Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Dự án sản xuất, kinh doanh Kim Chi của nhóm BKC..doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 66 trang )

6
THỰC HÀNH: NÂNG CAO TAY NGHỀ LỚP: QTKD2A1
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế càng phát triển, hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp ngày càng
tăng thì vệc xây dựng và triển khai kế hoạch kinh doanh của các doanh nghiệp là rất
cần thiết. Nó không chi thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư mà còn là công
cụ hỗ trợ giúp ban quản trị doanh nghiệp định hướng và quản lý hoạt động của doanh
nghiệp đi theo đúng mục tiêu đã đề ra.
Đối với các nhà hoạch định,xây dựng chiến lược cho công ty mình thì lập kế
hoạch kinh doanh còn là những nghiên cứu, phân tích kỹ lưỡng những hành vi cũng
như thay đổi của các mối quan hệ kinh tế trong xã hội. Từ đó tìm ra được lối đi riêng
độc đáo cho công ty mình, tạo nên sự khác biệt hay mang lại lợi nhuận cao cho công
ty.
Bên cạnh đó quá trình lập kế hoạch kinh doanh còn là biện pháp để phối hợp
hoạt động giữa các bộ phận trong doanh nghiệp với nhau. Quá trình này đòi hổi các
thành viên chủ chốt phải hợp tác, gắn kết cùng nhau xem xét, đánh giá đề ra phương án
hoạt động cho doanh nghiệp một cách khách quan nghiêm túc.
Tóm lại, dù hoạt động trong bất cứ lĩnh vực nào, nếu như doanh nghiệp xây
dựng được cho mình kế hoạch kinh doanh đáng tin cậy và dùng nó làm công cụ quản
lý hoạt động thì chắc chắn sẽ đem về nhiều thành công nhất định cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tế đó, trong thời gian học thực hành môn “nâng cao tay nghề”
chúng em nhóm “BKC” đã cố gắng tìm hiểu thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng như mối quan tâm, thị trường tiêu thụ của sản phẩm Kim Chi trên địa bàn Hà Nội
để thực hiện kế hoạch kinh doanh: Thành lập doanh nghiệp kinh doanh Kim Chi
“Baechu Kim Chi” làm bài thu hoạch.
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Tiến Mạnh giúp đỡ chúng
em trong quá trình thực hành môn học cũng như thưc hiện tốt bài thu hoạch này !
GVHD: NGUYỄN TIẾN MẠNH NHÓM SVTH: BKC
6
THỰC HÀNH: NÂNG CAO TAY NGHỀ LỚP: QTKD2A1
CHƯƠNG I. TỔNG QUÁT KẾ HOẠCH.


Kim chi là một loại thực phẩm nổi tiếng của Hàn Quốc có giá trị dinh dưỡng
cao. Sản phẩm đã có tiếng trên thị trường thế giới như là một hình ảnh của Hàn Quốc.
Tại thị trường Việt Nam, kim chi đã có mặt khoảng 10 năm, tuy nhiên đối tượng
khách hàng còn bị giới hạn bởi sản phẩm chỉ được bán tại các hệ thống siêu thị lớn,
điều này là rất khó khăn trong việc tiếp cận với khách hàng là người tiêu dùng có ít
thời gian nhàn rỗi và đặc biệt là người có thu nhập thấp, trong thực tế nhu cầu thực lớn
hơn nhiều nhưng lại không có điều kiện đến các siêu thị.
Đặc biệt sản phẩm kim chi vẫn do một số nhà cung cấp của Hàn Quốc nắm gọn
thị trường và chưa có một doanh nghiệp của Việt Nam sản xuất sản phẩm này. Trong
khi tại Việt Nam nguồn nguyên liệu làm kim chi lại rất dồi dào và phong phú.
Bắt đầu từ nền tảng là một ý tưởng kinh doanh Kim Chi của nhóm, muốn đưa
sản phẩm này thân thiện với người tiêu dùng Việt Nam hơn như là món dưa muối cổ
truyền Việt Nam, cùng với những cơ hội tại thị trường Việt Nam, nhóm SV chúng em
xây dựng kế hoạch kinh doanh là :Thành lập doanh nghiệp sản xuất Kim Chi mang tên
“Baechu Kim Chi”.
Với điểm khác biệt của Baechu Kim Chi về sản phẩm ở quy cách sản xuất và
đóng gói cũng như hệ thống phân phối, Baechu Kim Chi tập trung vào nhóm khách
hàng mục tiêu là người tiêu dùng có thu nhập thấp thông qua kênh phân phối là hệ
thống các cửa hàng bán lẻ trên toàn TP. Nhờ vào điều này sản phẩm sẽ xâm nhập sâu
vào thị trường hơn, tiếp cận nhiều hơn với các đối tượng khách hàng, đặc biệt đối với
những khách hàng có nhu cầu ăn Kim Chi cao như là những sinh viên và nhân viên đi
làm trong các khu công nghiệp. Sản phẩm Kim Chi của Baechu Kim Chi khi ra đời sẽ
có cơ hội chiếm lĩnh được thị trường bán lẻ trong các hệ thống cửa hàng.
GVHD: NGUYỄN TIẾN MẠNH NHÓM SVTH: BKC
6
THỰC HÀNH: NÂNG CAO TAY NGHỀ LỚP: QTKD2A1
Hơn thế nữa doanh nghiệp sản xuất Kim Chi “ Baechu Kim Chi” là một doanh
nghiệp hoàn toàn của Việt Nam đó là một lợi thế cho doanh nghiệp lấy được cảm tình
và lòng tin của khách hàng khi mà toàn thể người dân Việt đang thực hiện lời kêu gọi “
Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam”.

Với kế hoạch sản xuất năm đầu khoảng 1000 tấn Sản phẩm Kim Chi của doanh
nghiệp Baechu Kim Chi khi ra đời sẽ có vai trò tích cực trong khẩu phần dinh dưỡng
của người dân, nâng cao nhu cầu ẩm thực và đóng góp một phần không nhỏ vào ngân
sách nhà nước.
MỤC LỤC Trang
LỜI MỞ ĐẦU. 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUÁT KẾ HOẠCH. 2
CHƯƠNG II: MỤC LỤC. 3
CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP. 6
I. Thành lập doanh nghiệp. 6
II. Giới thiệu doanh nghiệp. 6
III. Mục đích của kế hoạch. 7
CHƯƠNG IV: SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP. 8
I. Giới thiệu tổng quát về kimchi và các sản phẩm, dịch vụ mà
công ty cung cấp cho người tiêu dùng.
8
II. Phân tích mô tả sản phẩm. 9
1. Tính hữu dụng đặc trưng của sản phẩm. 9
2. Để sản xuất kimchi phải trải qua 4 quá trình chính. 9
3. Chu kì sống của sản phẩm. 12
4. Sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp phù hợp với các điều kiện
khí hậu, yêu cầu vận chuyển.
13
GVHD: NGUYỄN TIẾN MẠNH NHÓM SVTH: BKC
6
THỰC HÀNH: NÂNG CAO TAY NGHỀ LỚP: QTKD2A1
5. Nguồn cung cấp nguyên liệu. 13
6. Các yêu cầu kĩ thuật khác. 15
III. Phân tích giá trị dinh dưỡng, ứng dụng và lợi ích. 15
1. Sự tiện ích của sản phẩm. 15

2. Thành phần dinh dưỡng trong sản phẩm của công ty. 16
3. Lợi ích khác của kim chi tới sức khỏe người tiêu dùng. 18
CHƯƠNG V: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG. 20
I. Mục đích phân tích thị trường. 20
II. Phân tích nhóm khách hàng mục tiêu.
20
III. Dự đoán diễn biến của thị trường. 27
IV. Hình thành các phân đoạn thị trường chiến lược cho
doanh nghiệp.
29
V. Phân tích cạnh tranh. 29
CHƯƠNG VI: KẾ HOẠCH MARKETING. 32
I. Mục tiêu marketing. 32
II. Các chiến lược marketing. 32
1. Chiến lược sản phẩm. 32
2. Chiến lược giá cả. 32
4. Chiến lược phân phối. 33
5. Chiến lược chiêu thị/ truyền thông. 33
5. Tổ chức thực hiện. 33
CHƯƠNG VII: QUY TRÌNH SẢN XUẤT TÁC NGHIỆP. 35
I. Quy trình sản xuất chung. 35
II. Giải thích quy trình công nghệ. 36
GVHD: NGUYỄN TIẾN MẠNH NHÓM SVTH: BKC
6
THỰC HÀNH: NÂNG CAO TAY NGHỀ LỚP: QTKD2A1
1. Lựa chọn nguyên liệu chính. 36
2. Cắt miếng. 37
3. Ướp muối, rửa nước lạnh và để ráo nước. 38
4. Nguyên liệu phụ và phối trộn. 39
5. Lên men. 41

III. Các nhân tố ảnh hưởng đến công nghệ chế biến sản xuất kim chi. 41
1. Ảnh hưởng của vi sinh vật đến quá trình lên men. 41
2. Ảnh hưởng của giống khởi động đến lên men kim chi. 46
3. Ảnh hưởng nồng độ muối và nhiệt độ. 47
4. Ảnh hưởng của các nguyên liệu phụ. 48
5. Ảnh hưởng của các chất bảo quản tự nhiên. 49
6. Ảnh hưởng của nồng độ đường. 51
IV. Những biến đổi hóa sinh trong lên men kim chi. 52
1. Các hợp chất tạo hương vị. 52
2. Vitamin. 53
3. Sự axit hóa và sự lên men quá mức. 53
4. Một số thiết bị sử dụng trong sản xuất và bảo quản kim chi. 54
CHƯƠNG VIII. KẾ HOẠCH QUẢN LÝ NHÂN SỰ. 60
CHƯƠNG IX : KẾ HOẠCH CÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH. 61
I. Kế hoạch xây dựng thiết bị nhà xưởng. 64
II. Kế hoạch các khoản chi phí khác. 65
III. Kế hoạch doanh thu và lợi nhuận 66
GVHD: NGUYỄN TIẾN MẠNH NHÓM SVTH: BKC
6
THỰC HÀNH: NÂNG CAO TAY NGHỀ LỚP: QTKD2A1
CHƯƠNG III. GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP
I. Thành lập doanh nghiệp:
Bắt nguồn từ ý tưởng muốn đưa sản phẩm Kim Chi của hàn quốc sang với người
tiêu dùng Việt Nam như là một món thực phẩm tất yếu, kế hoạch kinh doanh “ Thành
lập doanh nghiệp sản xuất Kim Chi “Baechu Kim Chi”
Công ty hoạt động với hình thức Công ty TNHH và được Sở Kế hoạch và Đầu tư
TP Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với dự kiến vốn điều lệ ban đầu là
khoảng 500.000.000 đồng.
Với phương châm: “giữ vững hệ thống phân phối, đầu tư phát triển mạnh cho
sản xuất, mở rộng thị trường, tăng thị phần, lấy thương hiệu và năng lực sản xuất

làm nền tảng” Ban lãnh đạo cũng như tập thể của CBCNV Baechu Kim Chí sẽ không
ngừng phát triển và nhất định sẽ đạt đuợc những thành công lớn, nâng cao thu nhập
cho người lao động, đóng góp ngày càng cao vào ngân sách Nhà nước.
II. Giới thiệu doanh nghiệp.
Tên gọi đầy đủ Công ty TNHH Baechu Kim Chi
Tên tiếng Anh Baechu Kimche
Tên viết tắt BKC
Địa chỉ.
Lô A , Cụm công nghiệp vừa và nhỏ Nguyên Khê,
Đông Anh, Hà Nội
• Số điện thoại 04.39581142
• Fax 04.39581142
• E-mail
GVHD: NGUYỄN TIẾN MẠNH NHÓM SVTH: BKC
6
THỰC HÀNH: NÂNG CAO TAY NGHỀ LỚP: QTKD2A1
Website: www.Bkc.co m.vn
Năm thành lập: 2012
Vốn điều lệ: : 500 triệu VNĐ
Ngành nghề kinh doanh. Chế biến thực phẩm
Sản phẩm chính : Kim Chi
Phòng Thí nghiệm : Vi sinh/ Kháng sinh.
III. Mục đích của kế hoạch:
* Mục tiêu chung:
Xây dựng một doanh nghiệp sản xuất Kim Chi mang thương hiệu Việt Nam. Sản
phẩm thân thiện, có uy tín với khách hàng, thu đươc lợi nhuận cao và góp phần cung
cấp nguồn dinh dưỡng cho cơ thể. Từ đó đem đến lợi ích cho khách hàng và xã hội.
- Tạo ra được sản phẩm Kim Chi có quy các sản xuất, đóng gói cũng như cách
sử dụng hợp lý với khách hàng, mạng lại sự tiện lợi tốt nhất cho người tiêu dùng.
- Có hệ hống phân phối rộng khắp.

* Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng xưởng sản xuất Kim Chi tại Hà Nội với diện tích rộng 1000m2.
- Công nghệ, dây chuyền sản xuất nhập khẩu của Hàn quốc với công suất sản
xuất mỗi ngày đạt 2,7 tấn.
- Công nghệ lên men Lactic làm cho sản phẩm có thời hạn sử dụng lâu hơn: 6
tháng.
- Doanh thu sau các năm đi vào sản xuất ổn định ước tính đạt khoảng hơn 3 tỷ
VNĐ.
- Có hệ thống phân phối là các hệ thống siêu và các của hàng đại lý bán lẻ trên
toàn thành phố.
GVHD: NGUYỄN TIẾN MẠNH NHÓM SVTH: BKC
6
THỰC HÀNH: NÂNG CAO TAY NGHỀ LỚP: QTKD2A1
- Công ty thành lập được một chi nhánh phân phối tại khu vực Đông Anh nơi tập
trung nhiều khu công nghiệp của Hà Nội.
CHƯƠNG IV. SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP.
Công ty cung cấp ra thị trường dòng sản phẩm 1:kimchi truyền thống của Hàn
Quốc và dòng sản phẩm 2 kimchi tiện ích một kiểu cung cấp nguyên liệu, gia vị kim chi,
phương pháp muối đặc trưng cho khách hàng đáp ứng nhu cầu và dòng sản phẩm 3
kimchi phát triển kết hợp nguyên liệu Việt và công thức kimchi Hàn phù hợp hơn với
khẩu vị của người Việt
I. Giới thiệu tổng quát về kimchi và các sản phẩm, dịch vụ mà công ty cung
cấp cho người tiêu dùng.
Kimchi hay còn được đánh vần là Gimchi hay Kimchee là một món ăn truyền
thống của Hàn Quốc được chế biến bằng cách làm lên men một số loại rau, củ. Người
hàn Quốc đã sáng tạo ra Kimchi từ rất lâu khoảng từ 2600- 3000 năm. Do mùa đông ở
Hàn Quốc dài và khắc nghiệt nên khó có thể tìm được rau xanh vì vậy người dân Hàn
Quốc đã nghĩ ra Kimchi để cung cấp vitamin cho cơ thể. Ban đầu Kimchi được chế
biến đơn giản từ cải thảo và nước muối nhưng đến thế kỉ 12 Kimchi phát triển đần về
thành phần, hương vị và mầu . Khi chưa biết đến ớt bột người dân Hàn Quốc sử dụng

lá cây mù tạt và hoa mào gà để tạo nên mầu đỏ nhạt cho Kimchi, vì người Hàn Quốc
rất coi trọng mầu đỏ. Đến thế kỉ 17 ớt bột bắt đầu được sử dụng và dần trở thành
nguyên liệu quan trọng tạo nên hương vị đặc biệt của Kimchi cho đến tận ngày nay.
GVHD: NGUYỄN TIẾN MẠNH NHÓM SVTH: BKC
6
THỰC HÀNH: NÂNG CAO TAY NGHỀ LỚP: QTKD2A1
Sau một quá trình lịch sử phát triển lâu dài, ngày nay Kimchi đã trở thành món
ăn gắn bó sâu sắc với cuộc sống người Hàn Quốc, thậm chí tại Hàn Quốc còn có câu: “
Không Kimchi không ăn” như một minh chứng cho tầm quan trọng của Kimchi, với họ
bữa cơm mà thiếu Kimchi thì cũng mất đi sự ngon miện.
Thành phần chính của Kimchi là các loại rau, được thay đổi theo từng mùa, từng
vùng đôi khi người ta còn dùng cả hải sản (tôm, cá, sò, mực) để muối Kimchi. Ngoài ra
người ta còn sử dụng một số gia vị khác để tạo nên mùi vị cho kimchi: muối, đường,
gừng, hành, tỏi, ớt bột….Sau đó Kimchi được đựng trong những chiếc chum sành rồi
chôn nửa chum xuống đất để bảo quản Kimchi
Không chỉ mang vị ngon đặc biệt Kimchi còn là món ăn đặc biệt tốt cho sức
khoẻ con người, là một trong “năm thực phẩm có lợi cho sức khỏe nhất” trên thế giới.
Theo tạp chí “Sức khỏe” của Mĩ. Kimchi chứa lượng calo rất thấp lại giầu vitamin,
giúp tiêu hoá tốt và chống lại bệnh ung thư. Trong dịch cúm gia cầm vừa qua Hàn
Quốc có tỉ mắc bệnh không cao được cho là vì người dân nơi dây ăn nhiều Kimchi. Vì
theo thí nghiệm của đại học quốc gia Seoul đã cho thấy Kimchi có thể chữa khỏi bệnh
cúm cho gia cầm, nhưng hiện chưa có bằng chứng nào về hiệu quả trên người.
Ngày nay cả thế giới đều biết đến Kimchi như một món ăn độc đáo của người
Hàn Quốc. Bên cạnh đó, không chỉ là một món ăn ngon Kimchi còn là di sản văn hoá
quan trọng, là tinh hoa của nền ẩm thực và là biểu hiện tinh thần của người Hàn Quốc.
Nhưng nguồn gốc xuất xứ kimchi theo Park(1997), kimchi có nguồn gốc từ các
quá trình muối chua ở Trung Quốc. Tại sao kimchi phát triển ở Hàn Quốc rực rỡ như
vậy là vì: nguồn nguyên liệu rất phổ biến, Hàn Quốc có kỹ thuật muối cá rất đáng chú
ý. Vậy tại Việt Nam sản phẩm kimchi cũng sẽ có khả năng phát triển tốt như vậy.
Sản phẩm chủ lực của công ty là cung cấp nguyên liệu kimchi sẵn cho người tiêu

dùng trực tiếp muối kimchi với 1 sản phẩm lên mem nhanh có thể đáp ứng nhu cầu ăn
nhanh của người tiêu dùng mà hạn sử dụng của sản phẩm có thể kéo dài hơn.
Ngoài ra công ty sẽ hướng tới nghiên cứu phát triển những sản phẩm rau củ khác
của Việt Nam như su hao, cải bắp, cải xanh, hay có thể là sup lơ, các loại đậu….
II. Phân tích mô tả.
GVHD: NGUYỄN TIẾN MẠNH NHÓM SVTH: BKC
6
THỰC HÀNH: NÂNG CAO TAY NGHỀ LỚP: QTKD2A1
1. Tính hữu dụng đặc trưng của kimchi là cung cấp nguồn rau xanh giàu chất dinh
dưỡng cho khách hàng thông qua những chế biến đơn giản.
2. Để sản xuất kimchi phải trải qua 4 quá trình chính.
- Tìm nguồn nguyên liệu và làm sạch nguyên liệu: được chia thành 4 nhóm chính
và các sinh vật lên men.
+ Nguồn nguyên liệu chính: beachu (cải bắc thảo), củ cải, củ cải đuôi ngựa, củ
cải trắng còn non, dưa chuột, hành bó, rau diếp, cải bắp, tỏi tây, ớt xanh
+ Gia vị : ớt bột, hành, tỏi, gừng, tiêu đen, hành củ, cây quế
+ Phụ gia : muối khô hoặc nước biển đã qua xử lý, cá trống, tôm, trai, hạt vừng,
nước sốt đậu nành, nước ngũ cốc
+ Các nguyên liệu khác : cải xoong, cà rốt, rau mùi tây,mùi tạc, lá cây, lê, táo,
dưa tây, hạt thông, gạo, lúa mạch, bột, bột mì, tôm, cá, mực ống, sò, thịt bò, thịt heo,
nấm rơm
- Quá trình muối chua và hòa trộn
+ Cải được cắt nhỏ thành những đoạn ngắn dài (3 – 5) cm, rửa sạch, hòa trộn với
muối (8-15)% trong vòng (2 – 7) h, rửa nhẹ với nước sạch và sau đó để ráo nước.
+ Thái nhỏ củ cải, hành, bỏ thêm tỏi, tương ớt và hải sản muối, muối khô, trộn
đều tất cả lại với nhau theo một tỉ lệ thích hợp tùy theo loại kimchi.
+ Lượng muối cuối cùng được hòa trộn cho quá trình lên men thường xấp xỉ (2 –
3) %
+ Kim chi có hương vị khác hẳn so với các gia vị và thành phần được trộn ban
đầu, và có vị ngon hơn khi lên men chua. Nhờ hiện tượng ép thấm (làm xộp), làm rút

hết nước trong rau cải và làm chín rau cải. Ngoài ra, hiện tượng trên còn làm cho rau
cải hết nồng và sản sinh các vi khuẩn, enzym cần thiết. Giai đoạn này còn quyết định
mùi vị sau cùng của Kim chi. Vi khuẩn và các gia vị đóng vai trò rất quyết định quá
trình len men của Kim chi. Acid lactic làm chín Kim chi và các enzym kết hợp các chất
hữu cơ của rau cải với nhau, làm Kim chi ngon hơn và giữ không bị hư. Muối được
GVHD: NGUYỄN TIẾN MẠNH NHÓM SVTH: BKC
6
THỰC HÀNH: NÂNG CAO TAY NGHỀ LỚP: QTKD2A1
dùng trong tấc cả các loại Kim chi, làm rau cải sạch và ngon hơn. Hơn nữa, nó còn làm
mất tác dụng của vi khuẩn giúp Kim chi giữ được lâu. _ Khi được trộn vào rau cải,
muối trở thành chất khử nước. Lớp muối ướp ngoài rau cải làm xộp và giúp rau cải
thấm gia vị nhanh hơn. Với tác dụng tượng tự, muối còn được dùng để muối các
nguyên liệu khác trộn trong Kim chi. Vì vậy, việc muối rau có tác dụng ngăn chặn hoạt
động của vi khuẩn, làm giảm hoặc triệt tiêu các enzym.
- Quá trình lên men : Sau khi xử lý nguyên liệu và phối trộn gia vị tất cả các thành
phần trên được đặt trong bình lên men đậy kín và để cho lên men từ (1 – 3) tuần ở
nhiệt độ thấp (2 – 10)
o
C hoặc trong (2 – 3) ngày ở nhiệt độ phòng (20 – 25)
o
C. Từ đó,
các nguyên liệu ban đầu, nồng độ muối, nhiệt độ, pH ảnh hưởng mạnh mẽ đến tỉ lệ lên
men acid lactic.
Quá trình lên men xảy ra nhờ vào các vi khuẩn có trong các thành phần gia vị
của Kim chi, người ta có thể điều chỉnh được độ lên men tùy vào lượng muối và nhiệt
độ. _ Vào mùa hè, thời gian lên men là 2 ngày đối với Kim chi mặn (5% muối) trong
khi Kim chi thường (3.5% muối) chỉ cần 1 ngày. Tuy nhiên, trong mùa Kimjang (nhiệt
độ vào khoảng 7-140C), Kim chi mặn cần 10-18 ngày và Kim chi thường phải mất 5-
12ngày. _ Nhiệt độ càng cao, Kim chi càng nhanh chua. Kim chi ngon nhất khi được ủ
ở nhiệt độ 5-10oC trong 2-3 tuần. Lượng muối thích hợp nhất của Kim chi Kimjang

dành cho mùa đông là 2-3%, mùa xuân khoảng 4-5% và mùa hè khoảng 5%. Lượng
muối nhiều hoặc thời gian muối quá lâu sẽ làm cho Bắp cải và củ cải (Hàn Quốc) mất
vị ngọt. Lượng muối dùng ảnh hưởng đến sự tái tạo của vi khuẩn. Trong giai đoạn đầu
ủ chín, sự lên men acid lactic xáy ra là kết quả của việc tăng vi khuẩn. Acid lactic và
muối giúp rau cải không bị hư. _ Dự trữ là vấn đề khó nhất cần giải quyết khi Kim chi
được đưa vào sản xuất. Vì khi Kim chi đang lên men, nó chứa một lượng lớn chất dinh
dưỡng. Sau thời điểm chín mùi nhất, một số vi khuẩn vẫn tiếp tục tạo ra acid, làm mềm
cọng cải Kim chi và thay đổi các thành phần. Hiện tượng hoá học này gọi là chín rữa,
thường thấy ở Kim chi Kimjang hoặc Kim chi mùa hè.
Trong giai đoạn cuối lên men, một loại enzym là polygalactulonaze phân hủy
pectin bằng một phản ứng hoá học làm cho mềm cọng cải Kim chi. _ Sự phân hủy của
polygalactulonaze tăng nhanh tạo ra nước sốt Kim chi. Khi Kim chi đã đủ chua, việc
bảo quản và phân phối là vấn đề rất quan trọng
GVHD: NGUYỄN TIẾN MẠNH NHÓM SVTH: BKC
6
THỰC HÀNH: NÂNG CAO TAY NGHỀ LỚP: QTKD2A1
- Quá trình đóng gói :sau khi đã lên men dòng sản phẩm sẵn thì tiến hành sang
công đoạn máy đóng gói
- Còn nếu chỉ là dòng sản phẩm chủ lực cung cấp nguyên liệu sẵn thì được
chuyển sang đóng gói tại máy chân không
Phân loại kim chi theo dòng sản phẩm 1
Có hai nhóm kimchi cổ truyền và mool kimchi( với giải pháp thêm muối hoặc
nước, nước muối )
3. Chu kì sống của sản phẩm.
Là khoảng thời gian tồn tại của sản phẩm trên thị trường. Nó được tính từ khi
sản phẩm lần đầu tiên xuất hiện cho tới khi sản phẩm không tiêu thụ được nữa phải rút
khỏi thị trường. Tuy sản phẩm kimchi đã xuất hiện đầu tiên trên thị trường miền Nam
và phát triển mạnh tại thị trường này . Nhưng tại khu vực Miền Bắc, tại thành phố Hà
Nội thì kimchi là sản phẩm mới, nó chưa xuất hiện nhiều tại các chợ mà chủ yếu tập
trung phân phối sản phẩm tại các siêu thị lớn. vì vậy công ty sẽ tiếp cận khách hàng

bằng kênh phân phối mới đưa sản phẩm gần với các bà nội trợ hơn thông qua mở đại lí
kinh doanh riêng, phân phối tới các chợ thực phẩm riêng
GVHD: NGUYỄN TIẾN MẠNH NHÓM SVTH: BKC
6
THỰC HÀNH: NÂNG CAO TAY NGHỀ LỚP: QTKD2A1
Sản phẩm công ty cung cấp xây dựng hình ảnh độc đáo riêng cách phân phối
riêng. Đến những thị trường mà các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trước đó chưa
tập trung phân phối.
Vì vậy sản phẩm đang trong giai đoạn đầu của quá trình triển khai. Chu kì của
sản phẩm sẽ gồm 4 chu kì sau
Giai đoạn giới thiệu sản phẩm vào thị trường: Là giai đoạn đầu vào thị trường
của sản phẩm, doanh số bán hàng tăng chậm và lợi nhuận thì hầu như không có vì
doanh nghiệp phải đầu tư rất lớn vào các hoạt động để giới thiệu sản phẩm vào thị
trường.
Giai đoạn phát triển, lớn mạnh. Giai đoạn này sản phẩm đã được thị trường chấp
nhận và doanh số bán và lợi nhuận tăng nhanh.
Giai đoạn trưởng thành. Đây là giai đoạn mà tốc độ phát triển bắt đầu chững lại
vì sản phẩm đã được hầu hết các khách hàng tiềm năng chấp nhận. Lợi nhuận thì giảm
sút vì phải tiêu tốn ngày càng nhiều vào các hoạt động marketing để bảo vệ thị trường
vì lúc này đã có nhiều sản phẩm cạnh tranh.
Giai đoạn giảm sút. Đây là giai đoạn mà doanh số bán và lợi nhuận bắt đầu tụt
dần, doanh nghiệp phải cải tiến sản phẩm hoặc tung sản phẩm mới vào để phù hợp với
nhu cầu mới của thị trường. công ty sẽ cải tiến dòng sản phẩm theo hướng vị Việt
hoặc tìm phân khúc thị trường mới cho sản phẩm
Giai đoạn rút lui khỏi thị trường. Giai đoạn này đã có nhiều sản phẩm cùng loại
biến mất trên thị trường và thị trường ngày càng co hẹp cho đến khi chấm dứt.
4. Sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp phù hợp với các điều kiện khí hậu, yêu cầu
vận chuyển.
Vì cơ sở sản xuất của công ty nằm trên địa bàn Hà Nội.tại các đại lý của công ty
sẽ có hệ hống bảo quản sản phẩm .Công ty sẽ đâu tư cho các đại lí hệ thống này.

Dòng sản phẩm cung cấp nguyên liệu được bảo quản trong túi chân không thì
tập trung phân bố tại các đầu mối chợ (không có sự hỗ trợ của công ty về công nghệ
bảo quản). Nhưng nếu được bảo quản thì tốt nhất nên bảo quản trong tủ lạnh
GVHD: NGUYỄN TIẾN MẠNH NHÓM SVTH: BKC
6
THỰC HÀNH: NÂNG CAO TAY NGHỀ LỚP: QTKD2A1
5. Nguồn cung cấp nguyên liệu.
Việt Nam sản xuất rau quả đạt sản lượng lớn ( đứng thứ 5 Châu Á) nhưng chủ
yếu là tiêu thụ trong nước (85%).
Bảng 1. Diện tích và sản lượng rau Việt Nam năm 1991- 2010
Nguồn bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Năm Diện tích (000ha) Sản lượng (000 tấn)
2000 464,6 5732,1
2001 514,6 6777,6
2002 560,6 7485,0
2003 577,8 8183,8
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
605,9
700,5
850,0
980,7
1000
980,9
1005,6

8876,8
8996,9
9900,7
10000,5
15000,0
9900
15670,8
Như vậy diện tích và sản lượng rau Việt Nam đều tăng đều qua các năm. Điều
này cho thấy nguồn cung cấp rau, nguyên liệu cho công ty là rất dồi dào. Đặc biệt từ
khi mục tiêu chương trình phát triển rau 10 năm (1999 -2010) của Chính Phủ phấn đấu
đạt mức kim ngạch xuất khẩu 1 tỷ USD. Chương trình đã thu hút sự tham gia của nhiều
thành phần kinh tế, mở rộng diện tích canh tác, chủ động chuyển đổi cơ cấu cây trồng
tạo chuyển biến tăng nhanh sản lượng và diện tích canh tác.
GVHD: NGUYỄN TIẾN MẠNH NHÓM SVTH: BKC
6
THỰC HÀNH: NÂNG CAO TAY NGHỀ LỚP: QTKD2A1
Tuy nhiên do quá trình phát triển này mang nặng tính tự phát, manh mún nên đã
bộc lộ những mặt yếu như: giá thành cao, lúc trồng ồ ạt, lúc chặt hàng loạt, chất lượng
thấp và không ổn định, thiếu an toàn, tổn thất sau thu hoạch lớn, tỉ lệ đưa vào chế biến
thấp mặc dù tổng công suất chế biến đã được đầu tư nâng từ 150.000 tấn lên gần
300.000 tấn SP/năm.
Nhìn lại, chúng ta thấy việc sản xuất và tiêu thụ rau của nước ta còn quá khiêm
tốn so với tiềm năng và so với một số quốc gia trong khu vực có điều kiện tự nhiên
tương tự (Thái lan, Philippine, Indonesia).
Nhìn chung tiềm năng phát triển nguồn nguyên liệu rau tại nước ta là rất lớn.
Công ty về lâu dài sẽ liên kết với người dân tạo ra những vùng nguyên liệu ổn
định chất lượng bằng cách hỗ trợ giống, kĩ thuật canh tác
Công ty sẽ tập trung thu gom nguyên liệu tại khu vực đồng bằng Sông Hồng
6. Các yêu cầu kĩ thuật khác.
Kim chi nói chung có vị ngon khi ủ vừa chín tới nhưng nó rất dễ bị axít hoá ở

nhiệt độ cao và không thể ăn được khi để quá 2-3 ngày. Vì vậy, vòng đời của Kim chi
sẽ khá ngắn nếu không có phương pháp điều chỉnh nhiệt độ thích hợp. Để giữ chất
lượng Kim chi không đổi, cách tốt nhất là ngăn chặn quá trình ủ chín chua bằng cách
kiểm soát quá trình tái sinh vi khuẩn.
Hiện nay người ta đã thiết kế tủ lạnh chuyên dùng để kiểm soát nhiệt độ ủ Kim
chi cho các hộ gia đình. Kim chi đóng gói được phân phối bán lẻ ở các siêu thị lớn.
Kim chi đóng gói sẵn đã bắt đầu được nhiều người tiêu dùng ưa thích, việc đóng gói
cũng được xem xét kỷ để tăng tính thương mại cho Kim chi. Các gia đình hiện nay đã
có tủ lạnh chuyên dùng để kiểm soát nhiệt độ ủ chính Kim chi. Hơn nữa, người ta cũng
chú ý đến đóng gói Kim chi dưới nhiều dạng khác nhau nhắm đến thị trường xuất
khẩu.
Nếu là dòng sản phẩm chỉ cung cấp nguyên liệu chế biến sẵn cho khác hàng thì
yêu cầu sản phẩm phải dựng trong túi chân không để bảo quản.
III. Phân tích ứng dụng và lợi ích.
GVHD: NGUYỄN TIẾN MẠNH NHÓM SVTH: BKC
6
THỰC HÀNH: NÂNG CAO TAY NGHỀ LỚP: QTKD2A1
1. Sự tiện ích của sản phẩm:
Cùng với dòng sản phẩm Kim Chi ăn liền, là dòng sản phẩm Kim Chi nguyên
liệu. Đó là dạng sản phẩm mà khách hàng có thể mua về và tự chế biến theo cách riêng
của mình. Trong mỗi gói Kim Chi theo dòng sp nguyên liệu có 1 túi nguyên liệu và 1
túi gia vị chế biến, vì thế khách hàng có thể chế biến Sản phẩm Kim Chi mọi lúc mọi
nơi mà vẫn giữ được sự ngon miệng và giá trị dinh dưỡng cao.
2. Thành phần dinh dưỡng trong sản phẩm của công ty.
Thành phần dinh dưỡng của kimchi thay đổi tùy thuộc vào thành phần nguyên
liệu chính.
Thành phần dinh dưỡng chính:
Carbohydrate không sợi, Protein thô
Chất Xơ, Chất béo, Vitamin, khoáng chất
GVHD: NGUYỄN TIẾN MẠNH NHÓM SVTH: BKC

6
THỰC HÀNH: NÂNG CAO TAY NGHỀ LỚP: QTKD2A1
GVHD: NGUYỄN TIẾN MẠNH NHÓM SVTH: BKC
6
THỰC HÀNH: NÂNG CAO TAY NGHỀ LỚP: QTKD2A1
GVHD: NGUYỄN TIẾN MẠNH NHÓM SVTH: BKC
6
THỰC HÀNH: NÂNG CAO TAY NGHỀ LỚP: QTKD2A1
3. Lợi ích của kim chi tới sức khỏe người tiêu dùng.
Ngoài cung cấp các chất dinh dưỡng có trong kimchi, Thì khi Kim chi lên men
chua có tính kháng sinh cao do có acid lactic sản sinh trong quá trình lên men và nó
ngăn chặn sự phát triển các vi khuẩn có hại. Acid lactic làm kim chi chua đồng thời
cũng có tác dụng kiềm hãm sự lên men quá mức tránh làm cho kim chi quá chua.
Chất sơ trong bắp cải giúp ngăn chặn bệnh viêm đường ruột. Rau quả trong kim
chi có rất nhiều chất xơ, giúp ngăn chặn chứng táo bón và các bệnh đường ruột.
Các nguyên liệu chủ yếu dùng chế biến kim chi thường chứa nhiều nước và ít
đạm. Vi khuẩn lactobacillus có trong kim chi ngăn chặn sự phát triển vi khuẩn có hại,
kích thích bài tiết pepsin, thúc đẩy quá trình tiêu hoá đạm thông qua việc phân bổ vi
khuẩn trong các cơ quan nội tạng. Giống như sữa chua, kim chi đại diện cho nhóm
thực phẩm lên men giúp hệ tiêu hoá khử vi khuẩn có hại, làm giảm axit trong cơ thể.
Kim chi ngon và chứa nhiều vitamin C.
Theo một số kết quả nghiên cứu gần đây, Kim chi có tác dụng ngăn chứng xơ
cứng động mạch rất tốt vì nó làm giảm cholesterol trong máu và phân hoá fibrin. Qua
các thí nghiệm trên chuột bạch cho thấy: Kim chi còn làm giảm mỡ trong gan. Ngoài
ra, kim chi còn có tác dụng chống axít hoá nhờ các thành phần hoạt tính như Vitamin
C, β-Caroten, hợp chất Phenol và Chlorophyll v..v.. và ngăn chặn lão hoá, đặc biệt ở
da.
Ớt bột là gia vị chính của Kim chi, chứa nhiều vitamin A & C khích thích cơ
quan tiêu hoá bài tiết dịch dạ dày và có tác dụng chống axít hoá. Skorizinin trong tỏi có
tác dụng làm tăng sức đề kháng; Allicin giúp đẩy mạnh quá trình trao đổi chất, kích

thích sự hấp thu vitamin B1. Ngoài ra, gừng có tác dụng kích thích ăn và tuần hoàn
máu. Tỏi là gia vị không thể thiếu của Kim chi giúp ngăn ngừa ung thư dạ dày, tăng
cường sức đề kháng cho con người.
Trong kim chi còn có các nguên liệu như cá, mực, cung cấp các acid amin và rất
giàu đạm cho sức khỏe con người. Các khoáng chất như canxi, photpho, sắt.. giúp cơ
thể hấp thu tốt vitamin C từ trong rau quả.
Kim chi là thực phẩm chứa ít calo, chủ yếu là rau củ, chúng cung cấp nhiều chất
xơ làm giảm lượng đường và cholesterol trong máu, vì vậy kim chi rất tốt cho người bị
bệnh tim mạch, người già.
Ở Đông Á, đôi khi người ta cho rằng số ca bệnh SARS ở Hàn Quốc không cao là
do thói quen ăn nhiều kim chi, tuy rằng chưa ai xác lập được mối liên hệ rõ ràng giữa
việc ăn kim chi và sức đề kháng đối với SARS (nguồn “In an age of SARS, Koreans
tout kimchi cure”. Mark Magnier, Times Staff Writer, 2008). Có một số bằng chứng
GVHD: NGUYỄN TIẾN MẠNH NHÓM SVTH: BKC
6
THỰC HÀNH: NÂNG CAO TAY NGHỀ LỚP: QTKD2A1
cho thấy rằng kim chi có thể được dùng để chữa bệnh cúm cho gia cầm. Các nhà khoa
học tại Đại học Quốc gia Seoul nói rằng họ đã cho 13 con gà bị cúm ăn chất chiết từ
kim chi - và một tuần sau, 11 con bắt đầu khỏi bệnh. Hiện không có bằng chứng nào về
hiệu quả trên người (nguồn “Korean dish 'may cure bird flu'”. BBC World, 2006).
Sản phẩm dịch vụ đi kèm.
Dòng sản phẩm 1 thâm nhập cạnh tranh với sản phẩm khác trên thị trường
Dòng sản phẩm 2 là dòng sản phẩm mới
Công ty sẽ đi kèm thêm dịch vụ giao hàng tận nhà.( công việc này do các đại lí
đảm nhiệm)
Với số lượng hàng lớn công ty chiết khấu cho khách hàng là tập thể
CHƯƠNG V. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG
GVHD: NGUYỄN TIẾN MẠNH NHÓM SVTH: BKC
6
THỰC HÀNH: NÂNG CAO TAY NGHỀ LỚP: QTKD2A1

I. Mục đích phân tích thị trường.
Phân tích thị trường đóng vai trò quan trọng trong chiến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Tìm hiểu trước thị trường người tiêu dùng và hành vi mua sắm của
người tiêu dùng thì mới có thể xây dựng được những kế hoạch Marketing có căn cứ,
xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp.
Thị trường người tiêu dùng mua hàng hóa và dịch vụ cho tiêu dùng cá nhân. Nó
là thị trường cuối cùng mà các hoạt động kinh tế được tổ chức ra để phục vụ nó. Khi
phân tích một thị trường người tiêu dùng cần phải biết khách hàng, các đối tượng, và
mục tiêu của người mua, các tổ chức hoạt động, các đợt mua hàng và những cửa hàng
bán lẻ.
Hành vi của người mua chịu ảnh hưởng của bốn yếu tố chủ yếu: Văn hóa, xã
hội, cá nhân, và tâm lý. Tất cả những yếu tố này đều cho ta những căn cứ để biết cách
tiếp cận và phục vụ người mua một cách hiệu quả hơn.
Mức độ cân nhắc khi mua sắm và số người tham gia mua sắm tăng theo mức độ
phức tạp của tình huống mua sắm. Người phân tích thị trường phải có những kế hoạch
khác nhau cho các kiểu hành vi mua sắm của người tiêu dùng.
Những người nghiên cứu thị trường phải nghiên cứu những mong muốn, nhận
thức, sở thích và các hành vi lựa chọn và mua sắm của những khách hàng mục tiêu.
II. Phân tích nhóm khách hàng mục tiêu.
Giống như phần đã giới thiệu ở trên công ty hướng tới sản xuất sản phẩm độc
đáo cung cấp sản phẩm kim chi tiện ích, giàu dinh dưỡng cho những đối tượng khách
hàng thời công nghiệp khi mà quá trình hiện đại hóa, công nghiệp hóa ngày càng lấy đi
của con người nhiều thời gian hơn, họ không tập trung nhiều vào các bữa ăn chiếm
nhiều thời gian. Nhưng vấn đề ăn uống cùng với sức khỏe thì không thể xem nhẹ. Yêu
cầu tính tiện ích luôn được coi trọng ở những đối tượng khách hàng này. Nhóm khách
hàng mục tiêu của doanh nghiệp họ là: sinh viên, công nhân, nhân viên công sở…
Đây là nhóm khách hàng mục tiêu phân bố tập trung chủ yếu tại thành phố lớn
như Hà Nội hay tại các khu công nghiệp lân cận Hà Nội. Hà Nội là trung tâm văn hóa,
kinh tế và chính trị của cả nước. Trong tiến trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc
tế, kinh tế Hà Nội cũng đã đạt được những thành tựu quan trọng. Tốc độ tăng trưởng

GDP bình quân của thành phố thời kỳ 1991–1995 đạt 12,52%, thời kỳ 1996–2000 là
10,38%. Theo số liệu năm 2000, GDP của Hà Nội chiếm 7,22% của cả quốc gia và
GVHD: NGUYỄN TIẾN MẠNH NHÓM SVTH: BKC
6
THỰC HÀNH: NÂNG CAO TAY NGHỀ LỚP: QTKD2A1
khoảng 41% so với toàn vùng Đồng bằng sông Hồng. Năm 2009, mặc dù bị ảnh hưởng
nặng nề bởi khủng hoảng kinh tế toàn cầu,GDP của Hà Nội cũng tăng khoảng 5,7%,
huy động vốn đầu tư xã hội đạt 84.700 tỷ đồng tăng 19,1% so với cùng kỳ.
Cùng với đà tăng trưởng của kinh tế, thu nhập của người dân Hà Nội cũng tăng
lên nhanh chóng. Từ năm 1991 tới 1999, GDP bình quân đầu người của Hà Nội tăng từ
470 USD lên 915 USD, gấp 2,07 so với con số trung bình của Việt Nam. Năm 2007,
GDP bình quân đầu người của Hà Nội lên tới 31,8 triệu VND, tương đương
1.961USD, so với GDP bình quân của cả Việt Nam là 13,4 triệu VND (826,5 USD). Vì
vậy, Hà Nội đã trở thành một thị trường quan trọng, được nhiều nhà sản xuất và phân
phối để ý đến. Đặc biệt là sau khi mở rộng, dân số Hà Nội tăng vọt, từ 3.4 triệu người
năm 2007 lên 6.448.837 người (1/4/2009). Điều này càng làm độ hấp dẫn của thị
trường Hà Nội tăng lên trong mắt các nhà phân phối. Tuy nhiên, mạng lưới phân phối
ở Hà Nội hiện nay còn rất manh mún, phần lớn lợi nhuận nằm trong tay các nhà phân
phối nước ngoài như Big C hay Metro. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này
nhưng một trong số đó là các doanh nghiệp Việt Nam chưa chú trọng đến việc tìm
hiểu, nghiên cứu hành vi tiêu dùng của người dân.
Nghiên cứu hành vi tiêu dùng có một ý nghĩa rất quan trọng trong thành công
của doanh nghiệp phân phối. Hiểu rõ được hành vi tiêu dùng, doanh nghiệp sẽ hiểu
được nhu cầu của người tiêu dùng, họ có thói quen mua hàng ở đâu, khi nào, thái độ,
phản ứng của họ sau khi mua hàng ra sao, …Từ đó doanh nghiệp mới có thể xây dựng
một chiến lược kinh doanh hợp lý, hiệu quả, tận dụng được triệt để nguồn lực có hạn
của mình, tăng khả năng cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài.
Hà Nội là thành phố lớn thứ hai trong cả nước và có thu nhập bình quân đầu
người cao thứ hai (sau TP Hồ Chí Minh). Tuy nhiên, do những nét đặc trưng về địa lý,
văn hóa, hoàn cảnh lịch sử…, hành vi tiêu dùng của người Hà Nội có những nét đặc

trưng riêng. Có rất nhiều công trình nghiên cứu về hành vi tiêu dùng của người Hà Nội,
như…. Những công trình này chủ yếu tiếp cận HVTD của người Hà nội trên cơ sở so
sánh với HVTD của người TP. HCM. Một điều rất thú vị là qua các kết quả điều tra, ta
có thể thấy trung tâm tiêu dùng đã di chuyển từ Sài Gòn ra Hà Nội, làm thay đổi hình
ảnh cổ truyền về “Hà Nội tằn tiện và Sài Gòn hoang phí”.
Trước hết, theo kết quả khảo sát của hãng Mercer Human Resource Consulting
(Anh) tại 144 thành phố về mức độ chi phí sinh hoạt. thì năm 2003 Hà Nội và TPHCM
GVHD: NGUYỄN TIẾN MẠNH NHÓM SVTH: BKC
6
THỰC HÀNH: NÂNG CAO TAY NGHỀ LỚP: QTKD2A1
đứng thứ 14 và 16 còn năm 2004 đứng thứ 29 và 36. Đến năm 2007 Hà Nội và
TPHCM đứng thứ 56 và 60 còn thứ hạng năm 2008 là thứ 91 và 100 giảm nhiều bậc
so với năm trước nhưng vẫn là 2 thành phố đắt đỏ nhất Đông Nam Á, chỉ sau
Singapore. Mức đắt đỏ này chủ yếu là do giá bất động sản ở Việt Nam quá cao, nhất là
ở Hà Nội. Nhưng điều này cũng chứng tỏ tiêu dùng ở Hà Nội đã tăng nhiều hơn TP
HCM trong thời kỳ Đổi mới. Theo Margot Cohen, nữ phóng viên của FEER, hiện giờ
người dân Hà Nội ngày càng ưa chuộng những nhãn hiệu hàng hóa đắt tiền, trong khi
người miền Nam lại thích hàng hóa rẻ hơn. Đồng ý với nhận định này, ông Hiromoto
Harano - trưởng phòng bán hàng của Công ty Toto VN (chuyên bán đồ cao cấp Nhật
Bản dùng cho nhà vệ sinh) - nói: “Người Hà Nội tương đối giống người Nhật. Họ ngại
mặc cả”
Những nhận định này cũng phù hợp với kết quả khảo sát của Báo SGTT, như
trong bảng dưới đây:
Bảng: Các khoản tiêu dùng trong 12 tháng qua.
Nguồn : “Chân dung người tiêu dùng Việt Nam 2009”, Báo Sài gòn Tiếp thị
Qua bảng trên, ta có thể thấy trong hầu hết các khoản, tổng số tiền người Hà Nội chi
tiêu đều nhiều hơn người TP HCM, thậm chí trong một số khỏan, cả số lần và số tiền
chi tiêu đều nhiều hơn (như Du lịch nước ngoài, mua quần áo, mỹ phẩm, mua các sản
phẩm dịch vụ khác. Xu thế ngày càng được khẳng định trong thời gian gần đây.
Năm 2009, công ty Nielsen, một công ty điều tra thị trường toàn cầu đã tiến

hành điều tra về tình hình tiêu dùng của trên 1000 người ở Hà nội và TP HCM. Kết
GVHD: NGUYỄN TIẾN MẠNH NHÓM SVTH: BKC
6
THỰC HÀNH: NÂNG CAO TAY NGHỀ LỚP: QTKD2A1
quả điều tra này và một số thông tin khác cho tathấy một số nét chính trong hành vi
tiêu dùng của người Hà nội như sau.
Trước hết, người tiêu dùng ở TP có những ưu tiên khác biệt trong mua sắm
 Thứ tự ưu tiên trong nhu cầu của người Hà Nội và người TP. HCM
Nguồn: NielsenVietnam_HCMCvHanoiRegionalConsumerDifferenc es_June09
- Điểm khác biệt nổi bật đầu tiên là mặc dù người dân ở cả 2 thành phố đều lo
lắng về chi phí nhưng nỗi lo lắng của người Hà Nội là cụ thể hơn, như trước hết lo lắng
về giá thực phẩm, giá xăng… chứng tỏ chi phí cho thực phẩm vẫn đóng vai trò quan
trọng trong thu nhập của người Hà Nội. Điều này cũng phù hợp với các nghiên cứu
trước đây, cho thấy chi phí này ở Việt Nam vẫn còn quá cao. Trong khi ở các nước
phát triển, chi phí này chỉ từ 10 – 15%, thì ở nước ta chi phí này lên tới 29% ở Hà Nội
và 24% ở TP Hồ Chí Minh. Sự khác biệt về tỷ lệ này ở hai thành phố cũng là dễ hiểu.
Thông thường, cư dân ở nơi phát triển hơn sẽ có thu nhập cao hơn, nên dù họ chi
tiêu cho thực phẩm ở mức cao hơn hay tương đương những nơi khác, thì tỷ lệ này vẫn
thấp hơn. Mức chi tiêu cao cho thực phẩm chứng tỏ đời sống của người dân còn ở mức
thấp, việc lo ăn vẫn còn là gánh nặng cho hầu hết các gia đình thành thị. Hơn nữa, đây
cũng là một dấu ấn của văn hoá. Người Việt Nam có truyền thống coi trọng việc ăn
uống, miếng ăn không chỉ mang ý nghĩa vật chất mà còn nhằm thoả mãn nhiều yếu tố
tinh thần khác. Miếng ăn thể hiện khát vọng về danh giá: “Một miếng giữa làng bằng
một sàng xó bếp”.Miếng ăn được đặt vào quan hệ ứng xử giữa người với người: “Lời
chào cao hơn mâm cỗ”. Miếng ăn còn được dùng để thể hiện ý tứ con người: “ Ăn
trông nồi, ngồi trông hướng”… Sự coi trọng việc ăn uống một mặt bắt nguồn một phần
từ bản chất ý tứ, khép nép của văn hoá phương Đông mà người Hà Nội là một đại diện.
Bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi văn hóa phương Tây, người Sài Gòn thường tự nhiên hơn,
không quá giữ gìn ý tứ trong việc thoả mãn các nhu cầu tự nhiên như vậy. Do ảnh
hưởng của văn hóa truyền thống, người Hà Nội cũng quan tâm nhiều hơn đến tính ổn

định trong công việc và phúc lợi cho con cái. Ngược lại, người Sài Gòn có nhiều kinh
nghiệm hơn về đời sống công nghiệp nên chú trọng nhiều đến sức khỏe và sự cân bằng
giữa công việc và đời sống. Điều này cũng phù hợp với kết quả điều tra của báo SGTT
năm 2006. Những mối quan tâm khác nhau sẽ dẫn đến nhu cầu tiêu dùng khác nhau.
Theo nhận định của các chuyên gia Nielsen, người tiêu dùng Hà Nội khó tính hơn
nhiều so với người Sài Gòn, với những đặc trưng sau:
- Người Hà Nội có nhiều nhu cầu, nhiều ham muốn nhưng sẵn sàng chờ đợi đến
khi có dịp tốt.
GVHD: NGUYỄN TIẾN MẠNH NHÓM SVTH: BKC
6
THỰC HÀNH: NÂNG CAO TAY NGHỀ LỚP: QTKD2A1
- Đòi hỏi cao nhưng lại muốn giá cả hợp lí
- Bảo thủ hơn trong nhu cầu của mình.
Vì vậy, quá trình tìm kiếm thông tin của người Hà Nội cũng có nhiều khác biệt.
 Tìm kiếm thông tin
Mặc dù dân cả hai TP đều tìm kiếm thông tin thông qua quảng cáo nhưng cách thức
tiếp nhận quảng cáo cũng khác nhau. Ít kinh nghiệm hơn với kinh tế thị trường, người
Hà Nội bị ảnh hưởng bởi quảng cáo nhiều hơn. Nghiên cứu của TNS Việt Nam năm
2001 cho thấy, quảng cáo trên TV chiếm vị trí vô cùng quan trọng, vượt xa các hình
thức quảng cáo khác. Tuy nhiên, số người quan tâm đến quảng cáo trên TV và báo chí
ở TP. HCM cao hơn nhiều so với ở Hà Nội, một phần do các phương tiện thông tin đại
chúng phía Nam năng động hơn. Trong ba miền ở Việt Nam, nghề báo ở miền Nam
luôn được tiếng là thành công hơn cả. Ngược lại, tỷ lệ người Hà Nội quan tâm đến hầu
hết các phương tiện quảng cáo khác (trừ tạp chí), đều cao hơn TP. HCM. Điều này có
lẽ xuất phát từ bản tính của người Bắc, ưa cụ thể thiết thực hơn, nên những hình thức
quảng cáo cho phép tiếp xúc trực tiếp với hàng hoá như hội chợ triển lãm, mẫu thử,
giao hàng tại nhà, khuyến mại tại nơi bán…, sẽ dễ thu được hiệu quả hơn.
 Vai trò của quảng cáo ở HN và TP HCM
Nguồn : Nielsen Vietnam, Report “HCMC versus Hanoi: Understanding consumer
differences”June 2009

Những số liệu này cho thấy, mức độ quan tâm đến quảng cáo của người Hà Nội là rất
cao và quảng cáo cũng ảnh hưởng nhiều đến quyết định mua sắm của họ.
 Đánh giá và lựa chọn giải pháp
Quá trình đánh giá và lựa chọn giải pháp chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi văn hóa. Kết
quả điều tra của Nielsen cho thấy, người Hà Nội chịu ảnh hưởng nhiều bởi văn hóa tập
thể trong khi người Sài Gòn thể hiện tính cá nhân cao hơn. Trước khi mua hàng, người
Việt Nam thường hỏi ý kiến người khác như bạn bè, người thân, người bán hàng…
nhưng người Sài Gòn sẽ quyết định dựa trên ý kiến cá nhân còn người Hà Nội lại quan
tâm nhiều hơn đến ý kiến những người xung quanh. VD: một người Sài Gòn nói: “Khi
tôi vào cửa hàng để hỏi mua LCD TV, tôi đã quyết định mua hàng của Samsung. Việc
hỏi ý kiến của người khác chỉ để khẳng định cho quyết định của tôi”. Còn người Hà Nội
lại phát biểu: “Tôi định mua TV LCD của Samsung, nhưng nếu người hàng xóm cho biết
là chất lượng TV đó không tốt, tôi sẽ chọn loại khác”. Ý thức về thể diện cũng ảnh
hưởng nhiều đến quyết định mua hàng của người Hà Nội. Một người tiêu dùng cho
biết: “Tôi không thể tiếp tục dùng chiếc điện thoai di động cũ nếu bạn tôi đã mua loại
đời mới. Mọi người sẽ nhìn vào và chê cười tôi”! Nhưng yếu tố đó có vẻ ít ảnh hưởng
GVHD: NGUYỄN TIẾN MẠNH NHÓM SVTH: BKC

×