Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Thất nghiệp và những giải pháp tạo việc làm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.58 KB, 14 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Cùng với quá trình phát triển của bất kì nền kinh tế nào trên thế giới, thất
nghiệp là một hiện tợng xã hội hết sức phổ biến và có những ảnh hởng sâu
sắc tới đời sống kinh tế xã hội của quốc gia đó . ở nớc nào cũng tồn tại
một tỉ lệ thất nghiêpợ tự nhiên nhất định. Tỉ lệ thất nghiệp nhiều hay ít phụ
thuộc vào nền kinh tế của mỗi quốc gia.Mức thất nghiệp là một trong
những dấu hiệu cơ bản nhất phản ánh tình trạng kinh tế , xã hội của một n-
ớc.Mức thất nghiệp cao tức là tài nguyên bị lãng phí , không sử dụng hết
nguồn nhân lực dẫn đến thu nhập của dân chúng giảm và làm trầm trọng
nền kinh tế. Do những ảnh hởng xấu của thất nghiệp tới nền kinh tế nên
vấn đề hạ thấp tỉ lệ thất nghiệp là moọt vấn đề cấp bách trong chiến lợc
phát triển của các quốc gia. ở nớc ta, nền kinh tế bắt đầu từ nền kinht ế chỉ
huy chuyển sang nền kinh tế thị trờng nên vấn đề thất nghiệp và giải quyết
việc làm càng trở thành vấn đề cấp thiết hơn hết. Chính phủ cũng nh nhà n-
ớc quan tâm để làm sao đạt đợc mục đích khai thác một cách có hiệu quả
nguồn tiềm năng này , giải phóng sức lao động, tạo nhiều công ăn việc làm
đầy đủ cho ngời lao động để phù hợp với chính sách kinh tế thị trờng hiện
nay.
Đối với nớc ta là một nớc có dân số đông thì vấn đề việc làm cho ngời lao
động đang gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là những vùng ở nông thôn.
Việc giải quyết việc làm đang là vấn đề bức xúc của toàn xã hội. Trong bài
viết này tôi muốn làm rõ thêm vấn đề: "Thất nghiệp và những giải pháp
tạo việc làm ". Do lợng kiến thức và thời gian có hạn nên bài viết của tôi
sẽ không tránh khỏi những thiếu sót mong Học viện Hành chính Quốc gia
và thầy cô giáo bổ sung thêm để bài tiểu luận hoàn thiện hơn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần nội dung
A\ Những lý luận chung
I/ Khái niệm chung
1-Khái niệm về thất nghiệp


Muốn hiểu rõ về thất nghiệp và tỉ lệ thất nghiệp ta hãy phân biệt một số
khái niệm sau:
-Những ngời trong độ tuổi lao động là những ngời ở tuổi có nghĩa vụ và
quyền lợi lao động theo qui định đã ghi trong hiến pháp.
-Lực lợng lao động là số ngời trong độ tuổi lao động đang có việc làm
hoặc cha có việc làm nhng đang tìm kiếm việc làm.
-Ngời có việc làm là những ngời đang làm trong các cơ sở kinh tế , văn
hoá xã hội...
-Ngời thất nghiệp là những ngời hiện cha có việc làm nhng mong muốn
và đang tìm việc làm.
-Ngoài ra còn một bộ phận những ngừơi trong độ tuổi lao động nhng
không có khả năng lao động hoặc không muốn tìm việc làm với những lý
do khác nhau
Tóm lại: Thất nghiệp là một phạm trù kinh tế dùng để chỉ một bộ phận
dân c trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhng không có việc
làm hoặc đang chờ việc , không có điều kiện tạo ra thu nhập.
2-Tỉ lệ thất nghiệp
Tỉ lệ thất nghiệp là % số ngời thất nghiệp trong tổng số ngời trong lực l-
ợng lao động. Đây là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh khái quát tình
trạng thất nghiệp của một quốc gia.
3-Các loại thất nghiệp:
a) Phân loại theo loại hình thất nghiệp
-Thất nghiệp chia theo giới tính ( nam-nữ )
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Thất nghiệp chia theo tuổi
-Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ
-Thất nghiệp chia theo ngành nghề
-Thất nghiệp chia theo dân tộc , tôn giáo
b) Phân loại theo lý do thất nghiệp
-Bỏ việc : Tự ý xin bỏ việc vì những lý do khác nhau nh: cho rằng lơng

thấp, không hợp nghề, hợp vùng...
-Mất việc : Lần đầu bổ xung vào lực lợng lao động nhng cha tìm đợc
việc làm ( thanh niên đến tuổi lao động đang tìm việc , sinh viên tốt nghiệp
đang chờ công tác...)
-Quay lại : Những ngừơi đã rời khỏi lực lợng lao động nay muốn quay
lại làm việc nhng cha tìm đựoc việc làm.
c) phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp
-Thất nghiệp cơ cấu : Thất nghiệp cơ cấu xảy ra khi có sự mất cân đối
cung cầu giữa các loại lao động ( giữa các ngành nghề, giữa các khu vực ) .
Loại này gắn với sự biến động cơ cấu kinh tế và khả năng điều chỉnh cung
của các thị trờng lao động ( tổ chức đào tạo, môi giới...) Khi sự biến động
này là mạnh và kéo dài , nạn thất nghiệp trở nên trầm trọng và chuyển sang
thất nghiệp dài hạn.
-Thất nghiệp tạm thời : là thất nghiệp xảy ra khi có một số ngời lao động
trong thời gian tìm kiếm công việc hoặc nơi làm tốt hơn, phù hợp hơn với ý
muốn riêng ( lơng cao hơn...) hoặc những ngời mới bớc vào thị trờng lao
động đang tìm kiếm việc làm hoặc đang chờ việc...Mọi xã hội trong bất kì
thời điểm nào đều tồn tại loại thất nghiệp này . Chỉ có sự khác nhau về qui
mô số ngời và thời gian thất nghiệp.
-Thất nghiệp do thiếu cầu : loại thất nghiệp này xảy ra khi mức cầu
chung về số lợng lao động giảm xuống , nguồn gốc chính là sự suy giảm
tổng cầu, loại này còn đựoc gọi là thất nghiệp chu kì bởi ở các nền kinh tế
thị trờng , nó gắn liền với thời kì suy thoái của chu kì kinh doanh . Dấu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hiệu chứng tỏ sự xuất hiện của loại này là tình trạng thất nghiệp xảy ra lan
tràn ở khắp mọi nơi , mọi ngành nghề.
d)Thất nghiệp do yếu tố thị trờng: Loại thất nghiệp này còn đựoc gọi là
thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển , nó xảy ra khi tiền lơng đựơc ấn định
không bởi các lực lợng thị trờng và cao hơn mức lơng cân bằng thực tế của
thị trờng lao động. Vì tiền lơng không chỉ quan hệ đến sự phân phối thu

nhập gắn liền với kết quả lao động mà còn quan hệ đến mức sống tối thiểu
nên nhiều quốc gia có quy định cứng nhắc về mức lơng tối thiểu, sự không
linh hoạt của tiền lơng dẫn đến một bộ phận lao động không có việc làm.
4-Tác hại của thất nghiệp
Khi thất nghiệp ở mức quá cao, sản xuất sút kém, tài nguyên không
đựoc sử dụng hết, thu nhập của dân c giảm sút, khó khăn kinh tế tràn sang
lĩnh vực xã hội , nhiều hiện tợng tiều cực phát triển.Tác hại của thất nghiệp
là rõ ràng .Ngừơi ta có thể tính toán đợc sự thiệt hại kinh tế : Đó là sự giảm
sút to lớn về sản lợng . sự thiệt hại về kinh tế do thất nghiệp gây ra ở nhiều
nớc to lớn đến mức không thể so sánh với thiệt hại do tính không hiệu quả
của bất cứ hoạt động kinh tế vĩ mô nào khác, những kết quả điều tra xã hội
học cũng cho thấy rằng thất nghiệp phát triển luôn gắn liền với sự gia tăng
của các tệ nạn xã hội nh: cờ bạc, trộm cắp...làm xói mòn mối quan hệ
truyền thống , gây tổn thơng về mặt tâm lý và niềm tin của nhiều ngời.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II/Lý luận về việc làm
1-Khái niệm:
Việc làm là một phạm trù kinh tế tổng hợp phản ánh quá trình kinh tế xã
hội.Việc làm là một việc gì đó đợc trả công và tạo ra thu nhập , không kể
đến phạm vi những ngành mà bị pháp luật ngăn cấm
2-Các phạm trù:
a) Việc làm đầy đủ : Là sự thoả mãn về nhu cầu làm việc. Một nền
kinh tế dù ở mức sản lợng tiềm năng , không có nguy cơ lạm phát và
tăng giá cả thì vẫn có tỉ lệ thất nghiệp nhất định- đó là tỉ lệ thất
nghiệp tự nguyện. Nó thờng chiếm từ 1-5% trong tổng số nguồn lao
động.
b) Việc làm hợp lý : Là việc làm đầy đủ và nó phù hợp với khả năng ,
trình độ nghề nghiệp, nguyện vọng của ngừoi lao động, nó có thể
đảm bảo cho ngừoi lao dộng có năng và đem lại thu nhập cao
c) Lựa chọn việc làm: Là việc tự do lựa chọn nghề nghiệp và nơi làm

việc sao cho phù hợp với khả năng , trình độ , nghề nghiệp của mình
để từ đó ngời lao động làm việc có hiệu quả và mang lại thu nhập
cao, góp phần ổn định chính trị, xã hội
d) Giải quyết việc làm: Cùng với quá trình phát triển của xã hội, tốc độ
gia tăng nhanh chóng của dân số, vấn đề giải quyết việc làm ở việt
nam không chỉ là vấn đề bức xúc hiện nay mà còn là vấn đề có ý
nghĩa chiến lợc lâu dài.Hàng năm có một bộ phận dân số mới bớc
vào độ tuổi lao động, làm cho lực lợng lao động tăng lên. Số lao
động này cũng cần đợc giải quyết việc làm . Vì vậy giải quyết việc
làm là mối lo ngại cho nền kinh tế xã hội, là vấn đề cấp bách , bức
xúc cần phải có những biện pháp cụ thể để có thể khai thác , sử
dụng tối đa mọi tiềm năng của đất nớc.
e) ý nghĩa của vấn đề giải quyết việc làm: Giải quyết việc làm cho ng-
ời lao động có ý nghĩa to lớn , xét cả về mặt kinh tế lẫn ý nghĩa

×