Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần mở đầu
Đất nớc ta đang trên con đờng đi lên chủ nghĩa XH, chúng ta đang từng bớc đổi
mới, tinh hình kinh tế XH, nhằm nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân.
Kinh tế học vĩ mô đã vạch rõ những hình thái đó thể hiện ở những vấn đề thất nghiệp,
việc làm..Tuy nhiên, vấn đề thất nghiệp và các chính sách giải quyết việc làm đang là
vấn đề nóng bỏng và không kém phần bức bách đang đợc toàn xã hội đặc biệt quan tâm.
Khi tỷ lệ thất nghiệp cao thì tài nguyên bị lãng phí, thu nhập của ngời dân bị
giảm sút về mặt KT, mức tỷ lệ thất nghiệp cao đi liền với tỷ lệ sản lợng bị bỏ đi hoặc
không sản xuất. Về mặt xã hội, thất nghiệp gây ra những tổn thất về ngời, xã hội, tâm lý
nặng nề.
Mặc dù thất nghiệp gây ra những hậu quả xấu đối với xã hội nhng đòi hỏi một xã
hội không có thất nghiệp là vấn đề rất khó khăn mà các chính sách, các biện pháp của
chính phủ nhằm mục đích giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống đúng bằng thất nghiệp tự nhiên.
Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên đợc áp dụng ở mỗi quốc gia khác nhau, có thể không bằng
nhau nh ở Mỹ tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là 56%, Nhật tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là
34%.
Đối với nớc ta là một nớc có dân số đông thì vấn đề việc làm cho ngời lao động
đang gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là những vùng ở nông thôn việc giải quyết việc
làm đang là vấn đề bức xúc của toàn XH. Trong bài viết này em muốn làm rõ thêm vấn
đề Thất nghiệp và những giải pháp tìm kiếm việc làm . Do tầm hiểu biết và thời gian
có hạn nên bài viết không tránh khỏi những sai xót, nên em mong thầy giáo hớng dẫn và
bổ sung thêm để bài viết của em có thể thực hiện tốt.
Em xin chân thành cảm ơn, thầy giáo Phạm Quang Vinh đã giúp em hoàn thành
bài viết này.
Nội dung
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I: Một số lý thuyết chung về Việc làm - Thất nghiệp
1.1. Các khái niệm về vấn đề thất nghiệp.
Trong thực tế, không phải mọi ngời đều muốn có việc làm. Vì vậy không thể nói
rằng những ngời không có việc làm đều là những ngời thất nghiệp. Để có cơ sở xác định
thất nghiệp chúng ta cần phải phân biệt một số khái niệm sau:
- Lực lợng lao động là số ngời trong độ tuổi lao động đang có hoặc cha có việc
làm nhng đang tìm kiếm việc làm
- Những ngời trong độ tuổi lao động là những ngời ở độ tuổi có nghĩa vụ và
quyền lợi lao động theo quy định đã ghi trong Hiến pháp.
- Ngời có việc là những ngời đang làm trong các cơ sở kinh tế,văn hoá, xã hội,
trong lực lợng vũ trang và các cơ quan nhà nớc...
- Ngời thất nghiệp là những ngời hiện cha có việc nhng mong muốn và đang tìm
kiếm việc làm.
- Ngoài những ngời có việc làm và thất nghiệp, nhng còn lại trong độ tuổi lao
động đợc coi là những ngời không nằm trong lực lợng lao động, bao gồm những ngời về
hu, đi học, nội trợ gia đình, những ngời không có khả năng lao động, đau ốm, tàn tật...và
một bộ phận không muốn tìm việc làm với những lý do khác nhau.
1.2. Tỷ lệ thất nghiệp.
- Tỷ lệ thất nghiệp là phần trăm (%) số ngời thất nghiệp so với tổng số ngời trong
lực lợng lao động.
- Tỷ lệ thất nghiệp là một chỉ tiêu phản ánh khái quát chung thất nghiệp của một
quốc gia. Cũng vì thết mà có những quan điểm khác nhau về nội dung và phơng pháp
tính toán để có khả năng biểu thị đúng và đầy đủ đặc điểm nhiều vẻ của tình trạng thất
nghiệp thực tế, đặt biệt là ở những nớc đang phát triển. Việc đa ra các giải pháp nhằm
hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp là mối quan tâm của mọi quốc gia, mọi xã hội.
1.3. Các loại thất nghiệp.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3.1. Phân theo loại hình thất nghiệp.
Một trong những vấn đề mà các nhà quản lý rất quan tâm là con số ngời
thất nghiệp tập trung ở đâu, bộ phận dân c nào, ngành nghề nào..
Cần phải biết những điều đó để hiểu rõ đặc điểm, tính chất, mức độ tác hại..của
thất nghiệp. Trong thực tế, căn cứ vào tình trạng phân bố thất nghiệp trong dân c có các
dạng sau:
- Thất nghiệp chia theo giới tính ( Nam, nữ ).
- Thất nghiệp chia theo lứa tuổi ( Tuổi, nghề ).
- Thất nghiệp chia theo vùng, lãnh thổ ( Thành thị - Nông thôn).
- Thất nghiệp chia theo ngành nghề (Ngành sản xuất, dịch vụ..).
- Thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc.
Thông thờng trong xã hội, tỷ lệ thất nghiệp đối với nữ giới cao hơn nam giới, tỷ lệ
thất nghiệp ở những ngời đủ trẻ tuổi cao hơn so với ngời có tuổi với tay nghề và kinh
nghiệm lâu năm..Việc nắm đợc con số này sẽ giúp cho nhà lãnh đạo vạch ra những
chính sách thích hợp để có thể sử dụng tốt hơn lực lợng lao động d thừa trong từng loại
hình thất nghiệp cụ thể.
1.3.2. Phân loại lý do thất nghiệp.
Có thể chia làm 4 loại nh sau:
- Bỏ việc: Một số ngời tự nguyện bỏ việc hiện tại của mình vì những lý do khác
nhau, nh cho rằng lơng thấp, điều kiện làm việc không thích hợp...
- Mất việc: Một số ngời bị sa thải hoặc trở nên d thừa do những khó khăn của
hãng đang kinh doanh.
- Mới vào: Là những ngời lần đầu bổ sung vào lực lợng lao động nhng cha tìm đợc
việc làm (thanh niên đến tuổi lao động đang tìm việc, sinh viên tốt nghiệp đang chờ
công tác..).
- Quay lại: Là những ngời từng có việc làm, sau đấy thôi việc và thậm chí không
đăng ký thất nghiệp, nay muốn quay lại làm việc nhng cha tìm đợc việc làm.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Kết cục những ngời thất nghiệp không phải là vĩnh viễn. Ngời ta ra khỏi đội quân
thất nghiệp theo các hớng ngợc lại. Một số tìm đợc việc làm, một số khác từ bỏ việc tìm
kiếm công việc và hoàn toàn rút ra khỏi con số lực lợng lao động. Mặc dù trong nhóm
rút lui hoàn toàn này không phù hợp so với yêu cầu của thị trờng lao động, nhng đa
phần trong số họ không hứng thú làm việc, những ngời chán nản về triển vọng có thể
tìm đợc việc làm và quyết định không làm việc nữa.
Nh vậy, con số ngời thất nghiệp không phải là con số cố định mà là con số mang
tính thời điểm. Nó luôn biến đổi không ngừng theo thời gian. Thất nghiệp là một quá
trình vận động từ có việc, mới trởng thành trở nên thất nghiệp rồi ra khỏi trạng thái đó.
Vì thế, việc nghiên cứu dòng lu chuyển thất nghiệp là rất có ý nghĩa.
Giống nh một bể nớc, khi dòng vào (số thất nghiệp) lớn hơn dòng ra (số ngời tìm
đợc một công việc mới) thì quy mô thất nghiệp sẽ giảm xuống. Khi dòng thất nghiệp
cân bằng thì quy mô thất nghiệp sẽ không đổi, tỷ lệ thất nghiệp tơng đối ổn định. Dòng
thất nghiệp nói trên đồng thời cũng phản ánh sự vận động hoặc những biến động của các
thị trờng lao động. Quy mô thất nghiệp còn gắn với khoảng thời gian thất nghiệp trung
bình. Trong một đợt thất nghiệp, mỗi một ngời có một thời gian thất nghiệp liên tục nhất
định. Độ dài thời gian này có sự khác nhau giữa các nguyên nhân. Khoảng thời gian
trung bình là độ dài bình quân thời gian mất.
1.3.3. Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp.
Việc tìm hiểu nguồn gốc thất nghiệp có ý nghĩa phân tích sâu sắc về thực trạng thất
nghiệp, từ đó tìm ra hớng giải quyết.
* Thất nghiệp tạm thời.
Thất nghiệp tạm thời xảy ra khi có một số ngời lao động đang trong thời gian tìm
kiếm công việc hoặc nơi làm tốt hơn, phù hợp với ý muốn riêng (lơng cao hơn, điều kiện
làm việc tốt hơn..) hoặc những ngời bớc vào thị trờng lao động hoặc đang tìm kiếm việc
làm hoặc đang chờ đợi đi làm..Mọi xã hội trong bất kỳ thời điểm nào cũng tồn tại loại
hình thất nghiệp này.
* Thất nghiệp cơ cấu:
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Loại thất nghiệp cơ cấu xảy ra khi mức cầu chung về lao động giảm xuống.
Nguyên nhân chính là suy giảm tổng cầu, loại này còn đợc gọi là thất nghiệp chu kỳ bởi
ở các nền kinh tế thị trờng nó gắn liền với thời kỳ suy thoái của chu kỳ kinh doanh. Dấu
hiệu chứng tỏ sự xuất hiện của loại này là tình trạng thất nghiệp xảy ra tràn lan ở khắp
mọi nơi, mọi ngành nghề. Đây là thất nghiệp theo lý thuyết của Keynes khi tổng cầu
giảm mà tiền lơng và giá cả cha kịp điều chỉnh để phục hồi mức hữu nghiệp toàn phần.
Tổng cầu thiếu vì nó thấp hơn so với tổng cầu trong tình trạng hữu nghiệp toàn phần.
Chúng ta biết rằng khi tiền lơng và giá cả đợc điều chỉnh theo mức cân bằng dài hạn
mới thì một mức giảm sút tổng cầu sẽ làm cho sản lợng và mức hữu nghiệp thấp hơn.
Một số công nhân muốn làm việc tại mức lơng thực tế hiện hành nhng không thể tìm đ-
ợc việc làm.
* Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trờng
Loại hình thất nghiệp này còn đợc gọi là thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển. Nó xảy
ra khi tiền lơng đợc ấn định bởi các yếu tố thị trờng ở mức cao hơn mức cân bằng thực
tế của thị trờng lao động. Vì tiền lơng không chỉ quan hệ đến sự phân bố thu nhập gắn
liền với kết quả đến lao động mà còn quan hệ đến mức sống tối thiểu nên nhiều quốc
gia (chính phủ hoặc công đoàn) do có quy định cứng nhắc về mức lơng tối thiểu, hạn
chế sự linh hoạt của tiền lơng (ngợc lại với sự năng động của thị trờng lao động) dẫn đến
một bộ phận lao động mất việc làm.
Các phân tích hiện tại về thất nghiệp cũng sử dụng các dạng thất nghiệp này nhng
phân loại chúng hơi khác nhau một chút để làm sáng tỏ các khía cạnh hành vi và hậu
quả của chúng đối với chính sách của chính phủ. Các phân tích hiện tại nhấn mạnh về sự
khác nhau giữa thất nghiệp tự nguyện và thất nghiệp không tự nguyện.
1.4. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên và các nhân tố ảnh h ởng đến thất nghiệp tự
nhiên
1.4.1. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
W
2
AH LF
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
B C
W*
E LD
N
2
N* N
1
số lợng công nhân
Hình 1
Hình 1 trên đây trình bày về thị trờng lao động, đờng cầu về lao động LD dốc
xuống cho thấy rằng các hãng sẽ thuê nhiều nhân công hơn khi tiền lơng thực tế thấp
hơn. Đồ thị LF cho biết có bao nhiêu ngời muốn tham gia lực lợng lao động tại mỗi mức
lơng thực tế.
Chúng ta giả thiết rằng một mức gia tăng tiền lơng thực tế sẽ làm tăng số ngời
muốn làm việc. Đồ thị AH cho biết có bao nhiêu ngời chấp nhận công việc sẵn có tại
mỗi mức lơng thực tế. Đồ thị này nằm bên trái LF vì luôn có một số ngời nằm trong giai
đoạn chuyển công việc tại thời điểm nào vừa vì một mức lơng lao động mặc dù họ chỉ
chấp nhận làm việc nếu họ tìm ra đợc việc mang lại mức lơng cao hơn một số ít so với
mức lơng trung bình. Cân bằng thị trờng lao động xảy ra tại điểm E. Mức hữu nghiệp
N* là mức cân bằng hay là mức hữu nghiệp toàn phần. Khoảng cách EF gọi là tỷ lệ thất
nghiệp tự nhiên.
Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là tỷ lệ thất nghiệp khi thị trờng lao động cân bằng.
Con số thất nghiệp này là hoàn toàn tự nguyện. Tại mức tiền lơng cân bằng thực tế W*
có N
1
ngời muốn ở trong lực lợng lao động nhng chỉ có N* ngời chấp nhận công việc tại
mức lơng cân bằng thực tế.
Có thể nói thất nghiệp tự nguyện bao gồm số ngời thất nghiệp tạm thời và số ngời
thất nghiệp cơ cấu vì đó là những ngời cha sẵn sàng làm việc với mức lơng tơng ứng,
còn đang tìm kiếm những cơ hội tốt hơn.
Nếu xã hội có chế độ quy định mức lơng tối thiểu, giả sử W
2
cao hơn mức lơng
cân bằng của thị trờng lao động (W*). ở mức lơng W
2
cung lao động sẵn sàng chấp
nhận việc làm (AH) sẽ lớn hơn cầu lao động đoạn AB trên khi vẽ biểu thị sự chênh lệch
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
này. Tổng con số thất nghiệp bây giờ đợc xác định bằng đoạn AC. Với t cách cá nhân,
một số AB công nhân vẫn muốn làm việc tại mức lơng W
2
nhng không thể tìm đợc việc
làm vì các hãng chỉ cần số công nhân tại mức của điểm A về cá nhân nàybị thất nghiệp
một cách không tự nguyện.
Một công nhân gọi là thất nghiệp không tự nguyện nếu họ vẫn muốn làm việc ở
mức lơng hiện hành.
Tuy nhiên thông qua công đoàn các công nhân đã quyết định theo tập thể cho
mức lơng W
2
lớn hơn so với mức cân bằng do vậy làm giảm mức hữu nghiệp. Vì vậy đối
với công nhân nói chung, chúng ta phải coi con số thất nghiệp trên nh là tự nguyện. Do
đó chúng ta cũng tính thất nghiệp theo thuyết cổ điển và con số của tỷ lệ thất nghiệp tự
nhiên. Nếu trong dài hạn công đoàn duy trì mức tiền lơng W
2
thì nền kinh tế sẽ vẫn tồn
tại ở điểm A và AC là tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.
Thất nghiệp do thiếu cầu hay thất nghiệp theo lý thuyết Keynes xảy ra khi tổng
cầu suy giảm, sản xuất đình trệ, công nhân mất việc...nên loại thất nghiệp gọi là thất
nghiệp không tự nguyện. Thất nghiệp dạng này đợc gây ra bởi sự điều chỉnh chậm hơn
của thị trờng lao động so với sự điều khiển của các cá nhân hoặc của công đoàn.
Cách phân chia nh trên giúp ta hiểu rõ các chính sách cần thiết của chính sách
cần thiết của chính phủ để giải quyết các vấn đề thất nghiệp. Chúng ta đã biết rằng trong
dài hạn, nền kinh tế có thể từ từ quay trở lại trạng thái hữu nghiệp toàn phần. Thông qua
việc điều chỉnh dần dần tiền lơng và giá cả, nên thất nghiệp theo lý thuyết Keynes cuối
cùng rồi cũng mất đi. Nhng trong ngắn hạn, thất nghiệp theo lý thuyết của Keynes là
một phần tổng số thất nghiệp mà chính phủ có thể góp phần giảm bớt bằng cách sử
dụng chính sách tài khoá và tiền tệ để làm tăng nhanh tổng cầu chứ không phải ngồi chờ
cho tiền lơng và giá cả giảm để tăng mức cung ứng thực tế của tiền và giảm lãi suất.
Ngợc lại tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên cho chúng ta biết phần trăm con số thất nghiệp
mà không thể khử bỏ đợc chỉ bằng cách phục hồi tổng cầu trở lại mức hữu nghiệp toàn
phẩn. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là mức hữu nghiệp trong trạng thái hữu nghiệp toàn
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phần. Để giảm tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên sẽ cần đến các chính sách trong cung tác động
đến các động lực trên thị trờng lao động.
1.4.2. Các nhân tố ảnh hởng đến thất nghiệp tự nhiên.
Có hai nhân tố ảnh hởng đến thất nghiệp tự nhiên là khoảng thời gian thất nghiệp
và tổng số thất nghiệp.
* Khoảng thời gian thất nghiệp.
Giả sử rằng thờng xuyên có một lợng ngời nhất định bổ sung vào đội ngũ tìm
kiếm việc làm và nếu mỗi ngời phải chờ đợi quá nhiều thời gian mới tìm đợc việc thì
trong một thời kỳ nào đó số lợng ngời thất nghiệp trung bình tăng lên, tỷ lệ thất nghiệp
sẽ bị nâng cao. Thời gian chờ đợi nói trên đợc gọi là " khoảng thời gian thất nghiệp " và
nó còn phụ thuộc vào:
- Cách thức tổ chức thị trờng lao động.
- Cấu tạo nhân khẩu của những ngời thất nghiệp (tuổi đời, tuồi nghề,
ngành nghề...).
- Cơ cấu việc làm và khả năng có sẵn việc.
Mọi chính sách cải thiện các yếu tố trên sẽ dẫn đến rút ngắn khoảng cách
thời gian thất nghiệp.
* Tần số thất nghiệp.
Lần số trung bình một ngời lao động bị thất nghiệp trong thời kỳ nhất định
(ví dụ trong một năm bị thất nghiệp 2 lần)
Tần số thất nghiệp phụ thuộc vào:
- Sự thay đổi nhu cầu lao động của các doanh nghiệp.
- Sự gia tăng tỷ lệ tham gia vào lực lợng lao động.
Trong ngắn hạn, khi tồng cầu không đổi nhng có sự biến động về cơ cấu của
nó và khi có tỷ lệ tăng dân số cao thì tổng số thất nghiệp bị đẩy lên nhanh. Tổng số thất
nghiệp nhiều nhiều, tỷ lệ thất nghiệp cao. Hệ số tăng dân số và ổn định kinh tế là hớng
đi quan trọng giữ cho tần số thất nghiệp ở mức thấp.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chú ý rằng, ở các nớc có nền kinh tế đang phát triển, loại "dân số hoạt động
kinh tế tự do" (buôn bán nhỏ, sản xuất nhỏ...) có số ngời tham gia đáng kể nhng thu
nhập rất thấp và không ổn định. Họ luôn mong muốn tìm kiếm việc làm mới có thu
nhập cao hơn và ổn định hơn và nh vậy họ là nguồn dự trữ lớn cho sự gia tăng lực lợng
lao động. ở các nớc phát triển khi có trợ cấp thất nghiệp cũng có thể làm tăng tỷ lệ thất
nghiệp do điều kiện thuận lợi để kéo dài thời gian tìm việc.
1.5. Tác động của thất nghiệp đối với đời sống kinh tế xã hội.
Công ăn việc làm gắn liền với kinh tế thị trờng. Khi không có công ăn việc
làm ngời ta sẽ trở thành thất nghiệp. Nạn thất nghiệp là một thực tế nan giải của mọi
quốc gia có nền kinh tế thị trờng cho dù quốc gia có trình độ kém phát triển hay phát
triển cao.
Trớc hết, thất nghiệp là đòn rất mạnh giáng vào tâm lý và đời sống của mọi
ngời và từ đó ảnh hởng mãnh liệt đến đời sống xã hội. Thanh niên mới lớn không có
việc làm dễ sinh bi quan, chán nản, hận đời. Xung đột với gia đình, dần dân nhiễm thói
h, tật xấu, làm trầm trọng thêm các tệ nạn xã hội nh trộm cắp, cớp của, mại dâm, nghiện
hút...số ngời ngoài tuổi thanh niên bị thất nghiệp thờng là nguyên nhân của các cuộc tan
vỡ gia đình, sa sút nhân cách (nghiện hút, lừa đảo, trộm cắp...) gây suy thoái đời sống xã
hội.
Thứ hai, là trong cơ chế thị trờng nhiều thành phần, nếu nhà nớc không có
các thể chế chặt chẽ, số ngời không có việc làm sẽ phát triển bằng đủ cách, từ việc khai
thác bừa bãi tài nguyên (vàng, đá quý, gỗ, than, quặng kim loại...) đến các băng đảng
buôn lậu, làm hàng giả, trộm cắp ..làm hại nền kinh tế, văn hoá và môi trờng tự nhiên
của đất nớc.
Thứ ba, là do d thừa lao động và giải quyết việc làm nớc ta không thể tiến
nhanh trình độ hiện đại hoá và càng trang bị hiện đại, càng cần ít lao động. Trong một
thời gian khá dài, chúng ta vẫn cần có nhiều việc dùng máy móc và nhiều lao động để
cố gắng giải quyết một phần nạn thất nghiệp.
9