Khóa luận: Giải Pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Cty Tân Thái Phương
PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong xu hướng phát triển hội nhập kinh tế Quốc tế hiện nay khi mà Việt
Nam đã là thành viên của khối ASEAN, Tổ chức thương mại thế giới – Word
Trade Organnization (WTO) thì sẽ tạo cho nền kinh tế và cho từng doanh nghiệp
nhiều cơ hội và thách thức mới. Do đó, nước ta đã và đang có nhiều biến đổi nhằm
tạo cơ hội thúc đẩy nhanh quá trình phát triển nền kinh tế.
Để có thể hội nhập cùng xu hướng chung, các doanh nghiệp Việt Nam đã
không ngừng phát triển mạnh mẽ về cả số lượng lẫn chất lượng.
Nhưng mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp đó là làm sao để lợi nhuận
đạt được tối đa. Muốn vậy phải tăng doanh thu, đồng thời tiết kiệm chi phí.
Vì vậy để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh
nghiệp phải quản lý và sử dụng tốt nguồn vốn cũng như phải nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của mình, đồng thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới,
vạch ra chiến lược phù hợp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích và đánh giá
nguồn vốn sẽ giúp các doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tài chính hiện tại, xác đònh
đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến nguồn
vốn của doanh nghiệp. Từ đó có những giải pháp hiệu quả để ổn đònh và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
Phân tích nguồn vốn là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trò, nhà
đầu tư … mọi đối tượng quan tâm đến tài chính cũng như nguồn vốn của doanh
nghiệp trên các góc độ khác nhau để phục vụ cho lónh vực quản lý, đầu tư của họ.
Chính vì vậy, phân tích nguồn vốn để đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn là công việc làm thường xuyên không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp
hiện nay, nó có ý nghóa thực tiễn và là chiến lược lâu dài.
SVTH: Đỗ Thò Hương Trang 1 GVHD: TS Võ Xuân Vinh
Khóa luận: Giải Pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Cty Tân Thái Phương
Chính vì nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn đối với doanh nghiệp
nên em quyết đònh chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn ở công ty TNHH In Bao Bì TM – DV Tân Thái Phương”.
Mặc dù được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy Võ Xuân Vinh các cô
chú anh chò trong công ty nhưng thời gian còn hạn chế nên bài viết của em không
tránh khỏi những sai sót, em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô, các
anh chò trong công ty.
Em xin chân thành cám ơn.
Trân trọng kính chào.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn ở công ty TNHH In Bao Bì TM – DV Tân Thái Phương” là để đánh
giá tình hình sử dụng và quản lý nguồn vốn, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh và những hạn chế còn tồn tại của công ty. Từ đó có những giải pháp cụ thể,
thực tế để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển
chung của công ty Tân Thái Phương.
III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Khái quát về nguồn vốn của công ty Tân Thái Phương
- Thực trạng công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn của công ty
- Tình hình thanh toán của công ty
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đạt được những mục tiêu trên phải có phương pháp nghiên cứu khoa học.
Khóa luận sẽ thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp lý luận dựa trên chủ
nghóa duy vật biện chứng. Nghiên cứu những sự vật trong trạng thái luôn luôn vận
động, luôn luôn phát triển, nghiên cứu cấu thành của chúng và xem xét chúng
trong mọi quan hệ hữu cơ với sự vật xung quanh. Nên em áp dụng các phương
pháp nghiên cứu sau:
SVTH: Đỗ Thò Hương Trang 2 GVHD: TS Võ Xuân Vinh
Khóa luận: Giải Pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Cty Tân Thái Phương
- Thu thập và phân tích số liệu
- Phương pháp so sánh: So sánh các chỉ tiêu của năm sau so với năm trước để
thấy được biến động của nó qua từng năm.
- Phương pháp phân tích các chỉ tiêu kinh tế để đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn trong lónh vực quản lý và sử dụng nguồn vốn.
- Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối, số tương đối, so sánh bằng số bình
quân, bằng phương pháp cân đối. Các phương pháp so sánh, quy nạp diễn
giải, thống kê được vận dụng để phân tích đánh giá kết quả
V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Dựa vào số liệu báo cáo tài chính của công ty Tân Thái Phương từ năm 2005
đến 2008.
VI. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Khóa luận gồm:
Chương I: Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn.
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH In Bao Bì TM –
DV Tân Thái Phương.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH In Bao Bì
TM -DV Tân Thái Phương.
SVTH: Đỗ Thò Hương Trang 3 GVHD: TS Võ Xuân Vinh
Khóa luận: Giải Pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Cty Tân Thái Phương
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm về vốn của doanh nghiệp
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn. Vốn trong các doanh nghiệp là một
quỹ tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu của quỹ là để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tức
là mục đích tích lũy chứ không phải mục đích tiêu dùng. Xét trên các góc độ khác
nhau ta có các khái niệm khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của Mark – nhìn nhận dưới góc độ của các yếu tố sản xuất thì
ông cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trò đem lại giá trò thặng dư, là một đầu
vào của quá trình sản xuất”. Tuy nhiên, Mark quan niệm chỉ có khu vực sản xuất
vật chất mới tạo ra giá trò thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan
điểm của Mark.
Còn Paul A. Samuel, một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế hiện đại cho
rằng: Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai còn vốn và hàng hóa vốn là
yếu tố kết quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hóa lâu bền
được sản xuất ra và được sử dụng như các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất.
Trong cuốn “ kinh tế học” của David Begg cho rằng “ Vốn được phân chia theo
hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính”. Như vậy, ông đã đồng nhất vốn với
tài sản của doanh nghiệp. Trong đó:
- Vốn hiện vật: Là dự trữ các hàng hóa đã sản xuất mà sử dụng để sản xuất ra
các hàng hóa khác
- Vốn tài chính: Là tiền và tài sản trên giấy của doanh nghiệp
Ngoài ra, có nhiều quan điểm khác nhau về vốn nhưng mọi quá trình sản xuất
kinh doanh đều có thể khái quát thành
T . . . H (TLLĐ, TLSX) . . . SX . . . H’ . . . T’
SVTH: Đỗ Thò Hương Trang 4 GVHD: TS Võ Xuân Vinh
Khóa luận: Giải Pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Cty Tân Thái Phương
Để có các yếu tố đầu vào (TLLĐ, TLSX ) phục vụ cho hoạt động kinh doanh,
doanh nghiệp phải có một lượng tiền ứng trước, lượng tiền ứng trước này gọi là vốn
của doanh nghiệp. Vậy : “Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của vật
tư, tài sản được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nhằm thu lợi nhuận”.
Nhưng tiền không phải là vốn. Nó chỉ trở thành vốn khi có đủ các điều kiện sau:
Thứ nhất: Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hóa nhất đònh, hay phải được
đảm bảo bằng một lượng hàng hóa có thật.
Thứ hai: Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất đònh
Thứ ba: Khi có đủ lượng tiền thì phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.
Từ những vấn đề trên ta thấy vốn có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất: Vốn là hàng hóa đặc biệt vì:
- Vốn là hàng hóa vì nó có giá trò và giá trò sử dụng
- Giá trò của vốn được thể hiện ở chi phí mà ta bỏ ra để có được nó.
- Giá trò sử dụng vốn thể hiện ở việc ta sử dụng nó để đầu tư vào quá trình sản
xuất kinh doanh như mua máy móc, thiết bò, vật tư, hàng hóa.
- Vốn là hàng hóa đặc biệt vì nó có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử dụng và
quyền sở hữu nó. Khi mua nó chúng ta chỉ có thể có quyền sử dụng chứ không
có quyền sở hữu và quyền sở hữu vẫn thuộc về chủ sở hữu của nó.
Thứ hai: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất đònh
Thứ ba: Vốn phải luôn luôn vận động sinh lời
Thứ tư: Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất đònh mới có thể phát
huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Tùy vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có một lượng
vốn nhất đònh, khác nhau giữa các doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn tại công ty, ta cần phân loại vốn để có biện pháp quản lý tốt hơn.
1.1.2. Phân loại vốn
SVTH: Đỗ Thò Hương Trang 5 GVHD: TS Võ Xuân Vinh
Khóa luận: Giải Pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Cty Tân Thái Phương
Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các đònh mức chi phí, hiệu quả
sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí ở từng khâu sản xuất và toàn doanh nghiệp. Cần
phải tiến hành phân loại vốn, phân loại vốn có tác dụng kiểm tra, phân tích quá
trình phát sinh những loại chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành sản
xuất kinh doanh. Có nhiều cách phân loại vốn, tùy thuộc vào mỗi góc độ mà ta có
các cách phân loại vốn khác nhau.
1.1.2.1. Căn cứ theo đặc điểm luân chuyển của vốn
Theo đặc điểm luân chuyển của vốn thì vốn của doanh nghiệp bao gồm hai loại
là vốn lưu động và vốn cố đònh:
- Vốn cố đònh (VCĐ): Là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố đònh (TSCĐ). TSCĐ
dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về
mặt giá trò thì chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
VCĐ biểu hiện dưới hai hình thái:
+ Hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ TSCĐ dùng trong kinh doanh của các doanh
nghiệp. Nó bao gồm nhà cửa, máy móc thiết bò, công cụ ….
+ Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu hao khi
chưa được sử dụng để sản xuất, TSCĐ là bộ phận VCĐ đã hoàn thành vòng
luân chuyển và trở thành hình thái tiền tệ ban đầu.
- Vốn lưu động (VLĐ): Là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ và VLĐ. VLĐ tham
gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trò có thể trở lại hình thái ban đầu
sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hóa. VLĐ ứng với loại hình doanh nghiệp
khác nhau thì khác nhau. Đối với doanh nghiệp thương mại thì VLĐ bao gồm:
VLĐ đònh mức và VLĐ không đònh mức. Trong đó:
+ VLĐ đònh mức: Là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ, nó bao gồm vốn dự trữ vật tư hàng hóa và
vốn phi hàng hóa để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
SVTH: Đỗ Thò Hương Trang 6 GVHD: TS Võ Xuân Vinh
Khóa luận: Giải Pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Cty Tân Thái Phương
+ VLĐ không đònh mức: Là VLĐ có thể phát sinh trong quá trình kinh doanh
nhưng không có căn cứ để tính toán đònh mức được như tiền gửi ngân hàng,
thanh toán tiền tạm ứng …. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì VLĐ bao gồm:
Vật tư, nguyên nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ… là đầu vào cho quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại vốn theo nguồn hình thành
Vốn nếu xét từ góc độ hình thành từ tổng nguồn vốn của doanh nghiệp được
chia thành hai loại vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả:
- Vốn chủ sở hữu (VCSH): Là vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp (doanh ghiệp
Nhà nước thì chủ sở hữu là Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân thì chủ sỡ hữu làø
những người góp vốn). Khi doanh nghiệp mới thành lập, VCSH hình thành vốn
điều lệ, còn có một số nguồn khác cũng thuộc VCSH như: Lợi nhuận không
chia, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, chêch lệch tỷ giá, đánh giá
lại tài sản…
- Các khoản nợ của doanh nghiệp: Bao gồm vốn chiếm dụng và các khoản nợ
vay. Vốn chiếm dụng thể hiện toàn bộ số nợ phải trả cho người cung cấp, số
phải nộp cho ngân sách, số phải thanh toán cho cán bộ công nhân viên … Đặc
điểm của loại vốn này là doanh nghiệp được sử dụng nhưng không phải trả lãi.
Các khoản nợ vay bao gồm: Toàn bộ vốn vay Ngân hàng (nợ vay dài hạn, nợ
vay ngắn hạn), nợ trái phiếu của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn thì nguồn vốn của doanh nghiệp
bao gồm:
- Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để tài trợ
cho toàn bộ tài sản cố đònh của mình. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu
(VCSH) và nợ dài hạn của doanh nghiệp. Trong đó:
SVTH: Đỗ Thò Hương Trang 7 GVHD: TS Võ Xuân Vinh
Khóa luận: Giải Pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Cty Tân Thái Phương
Nợ dài hạn: Là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc phải trả sau một kỳ kinh
doanh, không phân biệt đối tượng cho vay và mục đích vay.
- Nguồn vốn tạm thời: Đây là nguồn vốn dùng để tài trợ cho tài sản lưu động
(TSLĐ) tạm thời của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: Vay ngắn hạn,
tạm ứng.
Như vậy, ta có:
Tài sản = TSLĐ + TSCĐ
= Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + VCSH
= Vốn tạm thời + Vốn thường xuyên.
1.1.2.4. Căn cứ theo phạm vi huy động sử dụng vốn
Căn cứ theo phạm vi huy động sử dụng vốn thì nguồn vốn của doanh nghiệp bao
gồm: Nguồn vốn trong doanh nghiệp và nguồn vốn ngoài doanh nghiệp.
- Nguồn vốn trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt
động của doanh nghiệp như: tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận giữ lại, các khoản
dự trữ, dự phòng, khoản thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể
huy động từ bên ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh như: vay ngắn hạn, vay của các tổ chức kinh tế khác. Ngoài ra, doanh
nghiệp còn có thể có các nguồn vốn khác như nguồn vốn FDI, ODA.
1.1.3. Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong điều kiện nền kinh tế thò trường hiện nay, xu thế hội nhập nền kinh tế,
vấn đề toàn cầu hóa về phát triển công nghệ thông tin…. Việt Nam muốn tham
gia vào quá trình toàn cầu hóa thì cũng sẽ phải đối mặt với những vấn đề mà
thế giới đang phải đối mặt. Vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam có đủ khả năng
cạnh tranh và hội nhập hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Yếu tố
về vốn, trình độ máy móc, thiết bò, công nghệ, năng lực của đội ngũ cán bộ, tỷ
suất lợi nhuận trên vốn. Vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp, là cơ sở
SVTH: Đỗ Thò Hương Trang 8 GVHD: TS Võ Xuân Vinh
Khóa luận: Giải Pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Cty Tân Thái Phương
để doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo ra việc làm cho
người lao động, tiến hành đầu tư đổi mới công nghệ, trang thiết bò sản xuất kinh
doanh. Nếu thiếu vốn thì quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bò
ngưng trệ, đồng thời kéo theo hàng loạt tác động tiêu cực đến bản thân doanh
nghiệp và đời sống của người lao động.
Vai trò của vốn còn được thể hiện qua các mặt sau:
• Về mặt pháp lý: Một doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên là
doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất đònh mà lượng vốn này tối thiểu phải
bằng lượng vốn pháp đònh, khi đó đòa vò pháp lý của doanh nghiệp mới được xác
lập. Trong trường hợp quá trình hoạt động kinh doanh, vốn doanh nghiệp không
đạt được điều kiện mà pháp luật quy đònh, thì kinh doanh đó sẽ bò chấm dứt
hoạt động như: Phá sản hoặc sáp nhập doanh nghiệp.
Như vậy, có thể xem vốn là một trong những cơ sở quan trọng để đảm bảo sự
tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật.
• Về mặt kinh tế: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những
yếu tố quyết đònh sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó không những
đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bò, công nghệ để phục vụ cho quá
trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra
thường xuyên và liên tục. Vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn
ra liên tục, giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thò trường đặc
biệt trong giai đoạn hiện nay – một nền kinh tế phát triển theo xu hướng toàn
cầu hóa, hội nhập. Ngoài ra, vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng
các nguồn tiềm năng hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn hàng hóa, mở
rộng và phát triển trên thò trường, mở rộng lưu thông và tiên thụ hàng hóa.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn tham gia vào tất cả các khâu từ sản
xuất đến tiêu thụ và cuối cùng nó lại trở về hình thái ban đầu.
SVTH: Đỗ Thò Hương Trang 9 GVHD: TS Võ Xuân Vinh
Khóa luận: Giải Pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Cty Tân Thái Phương
Như vậy, sự luân chuyển vốn giúp doanh nghiệp thực hiện được hoạt động tái
sản xuất và tái sản xuất mở rộng của mình.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
yếu tố như nguồn lực, nội lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao
nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất, không ngừng
nâng cao hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vừa là câu hỏi, vừa là thách thức đối với doanh
nghiệp hiện nay.
Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng có hàm sản xuất
dạng:
Q = f(K,L)
Trong đó:
K: là vốn
L: là lao động
Vì vậy, kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có quan hệ với các
yếu tố vốn, công nghệ, tài nguyên. Do đó, các doanh nghiệp phải tìm biện pháp
nhằm khai thác và sử dụng vốn, sử dụng tối đa các nguồn lực sẵn có của mình.
Trên cơ sở đó so sánh và lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả
nhất cho doanh nghiệp của mình.
Vậy hiệu quả sử dụng vốn là gì? Để hiểu được ta phải hiểu được hiệu quả là
gì?
Hiệu quả của một hoạt động kinh doanh nào cũng đều thể hiện mối quan hệ giữa
“kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra”.
SVTH: Đỗ Thò Hương Trang 10 GVHD: TS Võ Xuân Vinh
Khóa luận: Giải Pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Cty Tân Thái Phương
Kết quả đầu ra (kết quả thu được)
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí đầu vào (Chi phí bỏ ra)
Người ta thu được hiệu quả khi kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào. Có
nhiều cách phân loại hiệu quả kinh tế khác nhau nhưng chúng ta chỉ đề cập đến
vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: Là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp có liên quan tới tất cả các yếu
tố của quá trình sản xuất kinh doanh (ĐTLĐ, TLLĐ) cho nên doanh nghiệp chỉ có
thể nâng cao hiệu quả trên cơ sở sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh
doanh có hiệu quả.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Trước đây, trong cơ chế bao cấp, chi phí và doanh thu do nhà nước ấn đònh là
chủ yếu. Quan hệ giữa nhà nước và doanh nghiệp dựa trên nguyên tắc lãi nhà nước
thu, lỗ nhà nước bù. Vì vậy doanh nghiệp không thể và không cần thiết phải phát
huy tính sáng tạo, chủ động của mình trong sản xuất kinh doanh. Việc hạch toán
chỉ là hình thức. Đa số các doanh nghiệp đều làm ăn kém hiệu quả nhưng vẫn được
nhà nước bù lỗ để duy trì.
Chuyển sang nền kinh tế thò trường điều đó không còn phù hợp nữa, sự cạnh
tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp thì việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh là điều kiện cơ bản để một doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Hơn thế nữa, điều đó sẽ giúp cho doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác, với các doanh nghiệp nước ngoài, tạo uy tín và chỗ đứng cũng
như để khẳng đònh vò thế của mình trên thò trường.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
SVTH: Đỗ Thò Hương Trang 11 GVHD: TS Võ Xuân Vinh
Khóa luận: Giải Pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Cty Tân Thái Phương
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, một doanh nghiệp tạo ra các sản phẩm và
dòch vụ có sức tiêu thụ lớn, thò trường ngày càng ổn đònh và mở rộng, nhu cầu của
khách hàng ngày càng lớn thì đương nhiên là cần nhiều vốn để phát triển kinh
doanh. Do đó, nếu công tác quản trò và điều hành không tốt sẽ ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh và có khi đưa doanh nghiệp đến chỗ phá sản.
Để đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ta dựa vào các chỉ
tiêu sau:
1.2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố đònh (VCĐ)
- Hiệu quả sử dụng vốn cố đònh:
DT
H
VCĐ
=
VCĐ
Trong đó:
HVCĐ: Hiệu quả sử dụng VCĐ
DT: Doanh thu thuần của doanh nghiệp trong kỳ
VCĐ: Vốn cố đònh bình quân sử dụng trong kỳ
1.2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động (VLĐ)
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
DT
H
VLĐ
=
VLĐ
Trong đó:
HVLĐ: Hiệu quả sử dụng VLĐ
VLĐ: Vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ
1.2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp
- Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp
SVTH: Đỗ Thò Hương Trang 12 GVHD: TS Võ Xuân Vinh
Khóa luận: Giải Pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Cty Tân Thái Phương
DT
HV =
V
Trong đó:
HV: Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp
DT: Doanh thu thuần của doanh nghiệp trong kỳ.
V: Toàn bộ vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Vốn của doanh nghiệp bao gồm: VCĐ và VLĐ
1.2.3.4. Các chỉ tiêu phản ánh tỷ suất lợi nhuận
• Tỷ suất lợi nhuận của toàn bộ vốn kinh doanh (tỷ suất doanh lợi tổng vốn)
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Tỷ suất doanh lợi tổng vốn =
Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
• Tỷ suất doanh lợi doanh thu
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Tỷ suất doanh lợi doanh thu =
Doanh thu thuần trong kỳ
• Tỷ suất lợi nhuận VCĐ
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =
VCĐ bình quân trong kỳ
• Tỷ suất lợi nhuận VLĐ
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
SVTH: Đỗ Thò Hương Trang 13 GVHD: TS Võ Xuân Vinh
Khóa luận: Giải Pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Cty Tân Thái Phương
1.2.3.5. Một số chỉ tiêu khác phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp
1.2.3.5.1. Tốc độ lưu chuyển VLĐ
Số vòng quay VLĐ trong kỳ:
Doanh thu thuần
Số vòng quay VLĐ =
Số VLĐ bình quân
• Số ngày 1 vòng quay VLĐ (số ngày luân chuyển)
360 ngày
Số ngày 1 vòng quay VLĐ =
Số vòng quay VLĐ
1.2.3.5.2. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán
Phân tích tình hình thanh toán: Chính là xem xét mức độ biến thiên của các
khoản phải thu, phải trả để từ đó tìm ra nguyên nhân của các khoản nợ đến hạn
chưa đòi được hoặc nguyên nhân của việc tăng các khoản nợ đến hạn chưa đòi
được
• Phân tích khả năng thanh toán: khả năng toán của doanh nghiệp phản ánh
mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với
các khoản phải thanh toán trong kỳ. Bao gồm các chỉ tiêu sau:
TSLĐ
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
Nợ ngắn hạn
TSLĐ – Tồn kho
Hệ số khả năng thanh nhanh =
Nợ ngắn hạn
SVTH: Đỗ Thò Hương Trang 14 GVHD: TS Võ Xuân Vinh
Khóa luận: Giải Pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Cty Tân Thái Phương
Ngoài ra ta còn sử dụng chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
Tổng nợ phải trả
Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tài trợ = = 1 – Hệ số nợ
Tổng nguồn vốn
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
DOANH NGHIỆP
1.3.1. Cơ cấu vốn
Cơ cấu vốn là tỷ trọng giữa các khoản nợ với tổng số vốn trong doanh nghiệp.
Cơ cấu vốn phản ánh trong mỗi đồng vốn đang sử dụng có mấy đồng vốn được huy
động từ các khoản nợ và qua đó thấy được mức độ đóng góp của chủ sở hữu.
Một cơ cấu vốn hợp lý phản ánh sự kết hợp hài hòa giũa nợ vay dài hạn, nợ vay
ngắn hạn, nợ trái phiếu, nợ tín phiếu… và lợi nhuận giữ lại của doanh nghiệp trong
điều kiện nhất đònh.
Vì vậy, để sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động thì doanh nghiệp phải tìm ra
một cơ cấu vốn phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
1.3.2. Chi phí vốn
Chi phí vốn tức là chi phí trả cho việc huy động và sử dụng vốn. Nó được đo
bằng tỷ suất doanh lợi mà doanh nghiệp cần phải đạt được trên nguồn vốn huy
động. Nguồn vốn huy động ở các doanh nghiệp khác nhau sẽ có chi phí vốn khác
nhau. Đối với các doanh nghiệp, nguồn vốn được huy động bởi các nguồn.
- Vốn do Nhà nước cấp
SVTH: Đỗ Thò Hương Trang 15 GVHD: TS Võ Xuân Vinh
Khóa luận: Giải Pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Cty Tân Thái Phương
- Vốn vay Ngân hàng
- Lợi nhuận giữ lại
- Vốn vay của các đơn vò khác
- Vốn liên doanh – liên kết
Chi phí vốn ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải tạo ra được tỷ suất lợi
nhuận lớn hơn hoặc bằng chi phí bình quân của vốn. Doanh nghiệp sẽ xác đònh
được cho mình một cơ cấu vốn tối ưu, khi đó hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp sẽ cao hơn.
1.3.3. Nguồn vốn
Nói đến hoạt động của doanh nghiệp ta nghó ngay đến vấn đề vốn nhiều hay ít
sẽ tạo ra mức doanh thu lớn hay nhỏ. Như vậy, với một mức doanh thu nào đó, đòi
hỏi phải có sự cân bằng tương ứng với một lượng vốn. Tuy nhiên mối quan hệ đó
không phải lúc nào cũng tỷ lệ thuận với nhau, điều đó còn phụ thuộc vào hiệu quả
quản lý, sử dụng vốn kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp có một đặc điểm khác nhau,
nhưng đều bao gồm các vốn sau: Vốn vay Ngân hàng và các Tổ chức tín dụng, vốn
chủ sở hữu, vốn Nhà nước cấp, vốn liên doanh – liên kết và nhiều nguồn vốn khác.
Như vậy, vốn sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn cụ thể.
• Đối với vốn vay Ngân hàng và các Tổ chức tín dụng khác:
Để có được nguồn vốn sử dụng thì doanh nghiệp phải bỏ chi phí ra trả cho việc
sử dụng nó. Tỷ lệ này thường xuyên biến động tùy thuộc vào trạng thái của nền
kinh tế và số lượng vốn vay của doanh nghiệp. Mặt khác, doanh nghiệp không thể
muốn vay bao nhiêu cũng được, mà nó phụ thuộc vào hạn mức tín dụng và tài sản
cầm cố, thế chấp của doanh nghiệp đối với Ngân hàng. Nếu vượt quá hạn mức
Ngân hàng sẽ không cho vay nữa. Trước khi tiến hành huy động vốn thì doanh
nghiệp phải tính đến yếu tố chi phí mà mình phải bỏ ra để trả cho việc huy động
đó. Chi phí này lại nằm trong công tác về sử dụng vốn.
SVTH: Đỗ Thò Hương Trang 16 GVHD: TS Võ Xuân Vinh
Khóa luận: Giải Pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Cty Tân Thái Phương
• Đối với nguồn vốn chủ sở hữu:
Doanh nghiệp phải hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và
phát triển vốn. Để đạt được mục tiêu kinh doanh đó thì doanh nghiệp phải đạt được
hiệu quả sử dụng vốn
• Các nguồn vốn khác
Các nguồn vốn khác bao gồm: Vốn chiếm dụng của cá nhân, đơn vò khác; vốn
liên doanh – liên kết, vốn FDI, ODA…. Khi lựa chọn nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu
vốn của mình các doanh nghiệp phải cân nhắc, so sánh lợi nhuận đem lại và chi phí
bỏ ra để có được chúng, từ đó xác đònh cho mình một cơ cấu vốn tối ưu với chi phí
thấp nhất. Nếu chi phí vốn cao sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, giảm hiệu
quả sử dụng vốn.
1.3.4. Thò trường của doanh nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong điều kiện hiện nay cũng đều chòu
tác động của thò trường. Nếu hoạt động của doanh nghiệp mà không được thò
thường đón nhận thì doanh nghiệp đó coi như không tồn tại. Có rất nhiều nhân tố
để đảm bảo cho doanh nghiệp được tồn tại, thò trường chấp nhận thì yếu tố không
thể thiếu là vốn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp mạnh hay yếu, có khả năng cạnh
tranh được với các doanh nghiệp khác hay không thì phần lớn là bắt đầu từ nguồn
vốn của doanh nghiệp. Vốn giúp cho doanh nghiệp bước vào hoạt động thì song
song với nó là nhân tố quyết đònh sự tồn tại của doanh nghiệp – đó là thò trường.
Thò trường tác động rất lớn đến “đầu ra” và cả “ đầu vào” của doanh nghiệp. Nếu
thò trường ổn đònh sẽ tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy doanh nghiệp phát triển và
có nhiều cơ hội hội nhập vào xu thế toàn cầu hóa. Ngược lại nếu thò trường biến
động thường xuyên, liên tục sẽ gây khó khăn và cản trở sự phát triển của doanh
nghiệp và tác động đến chi phí của doanh nghiệp mà hiệu quả sử dụng vốn là yếu
tố được các nhà quản lý quan tâm hàng đầu.
SVTH: Đỗ Thò Hương Trang 17 GVHD: TS Võ Xuân Vinh
Khóa luận: Giải Pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Cty Tân Thái Phương
Mặt khác, thò trường còn đóng vai trò là nơi tái tạo nguồn vốn để doanh nghiệp
thực hiện tái sản xuất kinh doanh mở rộng trên cơ sở đẩy mạnh hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.5. Rủi ro kinh doanh
Rủi ro là các biến cố không may xảy ra mà con người không thể lường trước
được. Rủi ro luôn đi liền với hoạt động kinh doanh. Trong kinh doanh thường có
các loại rủi ro sau đây: Rủi ro tài chính (rủi ro do sử dụng nợ), rủi ro kinh doanh
(rủi ro
do không sử dụng nợ vay), rủi ro trong quá trình sử dụng tài sản, vận chuyển hàng
hóa….
Trong kinh doanh phải chấp nhận mạo hiểm có nghóa là phải chấp nhận rủi ro,
nhưng điều đó lại đồng nghóa với cơ hội để gia tăng lợi nhuận (mạo hiểm càng cao
thì rủi ro càng nhiều nhưng lợi nhuận càng lớn). Tăng tỷ trọng của vốn vay nợ sẽ
gia tăng mức độ mạo hiểm, bởi lẽ chỉ cần một sự thay đổi nhỏ về doanh thu và lợi
nhuận theo chiều hướng giảm sút sẽ làm cho cán cân thanh toán mất cân bằng dễ
dẫn đến thất bại trong kinh doanh hiệu quả sử dụng vốn kém. Vì vậy, khi đầu tư
doanh nghiệp phải xem xét rủi ro nào có thể chấp nhận được, rủi ro nào không thể
chấp nhận được.
1.3.6. Các nhân tố khác
- Nhân tố con người:
Là yếu tố quyết đònh nhất trong việc bảo đảm sử dụng vốn có hiệu quả trong
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có một đội ngũ cán bộ công nhân có năng lực,
trình độ cao, giàu kinh nghiệm làm việc, khả năng tiếp thu nhanh những công nghệ
hiện đại, có tính sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm cao sẽ đem lại hiệu quả kinh
doanh cho doanh nghiệp và ngược lại. Bên cạnh đó, với một đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý có đủ năng lực, khả năng sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Ngoài ra trình độ quản lý về mặt tài chính, quản lý
SVTH: Đỗ Thò Hương Trang 18 GVHD: TS Võ Xuân Vinh
Khóa luận: Giải Pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Cty Tân Thái Phương
hàng tồn kho, quản lý khâu sản xuất, tiêu thụ cũng hết sức quan trọng, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
- Cơ chế quản lý và các chính sách của Đảng và Nhà nước:
Đây là một trong những nhân tố khách quan tác động đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp và nó ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp
Một cơ chế quản lý ổn đònh, thích hợp với các loại hình doanh nghiệp, và có các
chính sách khuyến khích doanh nghiệp phát triển tạo hành lang thông thoáng về
tính pháp lý sẽ là điều kiện thuận lợi thúc đẩy doanh nghiệp phát triển, giúp họ
yên tâm khi tiến hành sản xuất kinh doanh mà không sợ sự biến động của thò
trường.
Ngoài những yếu tố trên thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp còn chòu
ảnh hưởng của nhân tố khác như: Môi trường cạnh tranh, sản phẩm của doanh
nghiệp, thò trường tiêu thụ.
Để hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả thì doanh nghiệp phải tìm cách hạn
chế bớt những nhân tố gây ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
và phát huy mặt tích cức, nguồn lực sẵn có với phương án sản xuất kinh doanh tốt
nhất sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp.
SVTH: Đỗ Thò Hương Trang 19 GVHD: TS Võ Xuân Vinh
Keo
Khóa luận: Giải Pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Cty Tân Thái Phương
II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY
TNHH IN BAO BÌ TM – DV TÂN THÁI PHƯƠNG
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TÂN THÁI PHƯƠNG
2.1.1 Khái quát về công ty:
- Ngày thành lập 17/12/2003
- Tên đầy đủ: CÔNG TY TNHH IN BAO BÌ TM – DV TÂN THÁI PHƯƠNG
- Tên tiếng Anh: TAN THAI PHUONG PRINTING & PACKING CO., LTD
- Tên viết tắt: TAN THAI PHUONG CO., LTD.
- Tài khoản ngân hàng: 007 100 133 5753 – Ngân hàng VIETCOM BANK
- Mã số thuế: 0303138776
- Giấy phép thành lập số : 4102019334 – do Sở kế Hoạch và Đầu Tư cấp
- Vốn điều lệ : 2000.000.000đ
- Hình thức sở hữu vốn : TNHH
- Hình thức hoạt động : Thương mại, dòch vụ
- Lónh vực sản xuất kinh doanh : In bao bì.
- Hội sở: 246A/1 Khu phố 7, P. Hiệp Bình Chánh, Q. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí
Minh
- Điện thoại : (08) 3.7266307
- Fax : (08) 5.4224637
- Email :
- Website : www.vnprint.net
2.1.2 Hoạt động sản xuất
2.1.2.1 Sản phẩm: Công ty Tân Thái Phương chuyên sản xuất và cung ứng
các loại hộp giấy, túi giấy, bao bì giấy, nhãn mác cho ngành may mặc…
2.1.2.2 Quy trình sản xuất
SVTH: Đỗ Thò Hương Trang 20 GVHD: TS Võ Xuân Vinh
Keo
Khóa luận: Giải Pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Cty Tân Thái Phương
(Quy trình sản xuất sản phẩm của Cty Tân Thái Phương)
- Tạo mẫu: mẫu sẽ được thiết kế trên máy tính theo đúng yêu cầu sản phẩm
được đặt hàng.
- Chế phim: sau đó, mẫu sẽ được scan lại và được chế phim theo mẫu thiết kế.
- Tạo khuôn kẽm: sau khi qua công đoạn chế phim và bình phim, tiến hành
tạo khuôn kẽm để chuẩn bò công công đoạn in.
- In: khuôn kẽm sau khi được tạo xong sẽ qua tiếp đến công đoạn in để tạo
hình sản phẩm.
- Cán màng: giai đoạn này là giai đoạn tạo một màng nilon bao trên tờ giấy
nhằm bảo vệ lớp mực in.
SVTH: Đỗ Thò Hương Trang 21 GVHD: TS Võ Xuân Vinh
Tạo mẫu
Tạo khn kẽm
In
Chế phim
Mực in, giấy
Kẽm lá
Phim
Cán màng
Màng, keo
Bồi
Bế
Cắt
Keo, giấy
Nhập kho
Dán
Keo
Khóa luận: Giải Pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Cty Tân Thái Phương
- Bồi: các lớp giấy được dán bồi, ghép lại với nhau nhằm tạo độ dày cho bao bì.
- Bế: dập nổi. Giai đoạn này sẽ đáp ứng yêu cầu cho các khách hàng yêu cầu in
chữ nổi.
- Cắt: cắt các tờ giấy cho đúng kích thước yêu cầu của khách hàng.
- Dán: các mép giấy được dán lại tạo thành hộp, bao bì thành phẩm.
- Nhập kho: sản phẩm hoàn chỉnh nhập kho và chuẩn bò giao cho khách hàng.
2.1.2.3 Thò trường tiêu thụ: Thò trường trong nước và nước ngoài chủ yếu là Nhật
và Hàn Quốc, Hồng Kông…
2.1.2.4 Thành quả đạt được: Năm 2005 được Ủy Ban Nhân Dân TP. HCM khen
ngợi việc thực hiện tốt chính sách đối với người lạo động. Được TỔNG CỤC TIÊU
CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯNG – TRUNG TÂM CHỨNG NHẬN QUACERT
chứng nhận đạt tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000.
2.1.2.5 Phương châm hoạt động: CTY TNHH Tân Thái Phương luôn sẵn sàng
đáp ứng mọi nhu cầu khắt khe và lắng nghe ý kiến của quý khách hàng để cải thiện
sản phẩm nhằm phục vụ một cách tốt nhất “UY TÍN, CHẤT LƯNG, GIÁ CẢ HP
LÝ, PHỤC VỤ TẬN TÌNH” là tiêu chuẩn hàng đầu của công ty.
2.1.3 Chính sách chất lượng:
Để thực hiện được phương châm hoạt động trên, Giám Đốc công ty đã đề ra
chính sách chất lượng và mọi người cùng thực hiện như sau:
Tìm hiểu kỹ nhu cầu của khách hàng để đảm bảo sản phẩm, dòch vụ mà công
ty cung ứng, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Tuyệt đối tuân thủ các chỉ tiêu kỹ thuật, các quy đònh của pháp luật và chế độ
kiểm soát chặt chẽ các quy trình để sản phẩm của công ty cung cấp đảm bảo bền
vững, thẩm mỹ và giá cả hợp lý cho tất cả các sản phẩm của khách hàng.
Tổ chức giáo dục, đào tạo cho mọi cán bộ nhân viên để nâng cao năng lực
trình độ, tác phong chuyên nghiệp để họ hiểu rằng “chất lượng là lương tâm trách
nhiệm của mỗi con người”.
SVTH: Đỗ Thò Hương Trang 22 GVHD: TS Võ Xuân Vinh
Khóa luận: Giải Pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Cty Tân Thái Phương
2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy của cơng ty Tân Thái Phương
2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty
(Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Cty Tân Thái Phương)
2.1.4.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
- Giám Đốc: Là người có quyền hạn cao nhất, chủ tài khoản, chủ đầu tư,
người có quyền quyết đònh và điều hành mọi hoạt động của công ty theo
đúng chính sách và pháp luật Nhà nước, đồng thời cũng là người chòu trách
nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty.
- Phó Giám Đốc: Giúp Giám Đốc điều hành Doanh nghiệp theo sự phân công
ủy quyền của giám đốc và chòu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật
về các nhiệm vụ đã được giám đốc phân công và ủy quyền.
- Phòng kinh doanh: Lãnh hội chiến lược kinh doanh của công ty, xây dựng
kế hoạch, triển khai, tổng kết việc thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh
và có nhiệm vụ tổ chức công tác bán hàng và thu tiền hàng của khách hàng.
- Phòng tổ chức – hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức bố trí lao động, phương
án sắp xếp và quản lý nhân sự, công nhận về các hợp đồng nhân sự, điều
SVTH: Đỗ Thò Hương Trang 23 GVHD: TS Võ Xuân Vinh
GIÁM ĐỐC
PHĨ GIÁM ĐỐC
P.Kinh
Doanh
P. TC- HC P.Vật tư - Kho P.Sản Xuất P.Kế Tốn
Khóa luận: Giải Pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Cty Tân Thái Phương
động lao động, nâng lương, nâng bậc và tính toán các khoản lương thưởng
đối với cán bộ công nhân viên và chế độ chính sách với người lao động,
quan hệ thực tế với cơ quan Bảo Hiểm. Ngoài ra còn phụ trách các công việc
mang tình chất hành chính.
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ bão dưỡng và sửa chữa toàn bộ thiết bò máy
móc trong công ty và quản lý chất lượng đầu vào, đầu ra cho quá trình sản
xuất. Nghiên cứu kế hoạch và cải tiến công nghệ.
- Phòng vật tư kho vận: Có nhiệm vụ quản lý, theo dõi và chòu trách nhiệm
việc nhập kho và cung ứng vật tư.
- Phòng sản xuất: Có nhiệm vụ điều hành việc sản xuất các sản phẩm của
công ty.
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán, quản lý về mặt tài
chính của công ty, ghi chép kế toán, phản ánh số liệu và cung cấp các thông
tin trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Từ đó làm
căn cứ cho các quyết đònh tài chính trong tương lai.
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY TNHH IN
BAO BÌ TM – DV TÂN THÁI PHƯƠNG
2.2.1. Khái quát chung về nguồn vốn của công ty Tân Thái Phương
Cũng như những công ty khác, công ty Tân Thái Phương đã chủ động và tự tìm
kiếm cho mình nguồn vốn thò trường để tồn tại. Nhờ sự năng động, sáng tạo, công
ty đã nhanh chóng thích nghi được với điều kiện, cơ chế thò trường nên kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty Tân Thái Phương trong thời gian qua cũng
đáng khích lệ. Tuy nhiên, do sự canh tranh gay gắt trong cơ chế mới và cuộc khủng
hoảng kinh tế trong thời gian qua nên doanh nghiệp đã có phần nào chòu ảnh hưởng
theo tình hình chung. Để hiểu rõ hơn về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty ta phải xem xét và tìm hiểu xem công ty đã sử dụng các nguồn lực, tiềm
SVTH: Đỗ Thò Hương Trang 24 GVHD: TS Võ Xuân Vinh
Khóa luận: Giải Pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Cty Tân Thái Phương
năng sẵn có của mình như thế nào? Trong đó, việc đi sâu phân tích về hiệu quả sử
dụng vốn tại công ty là cần thiết.
Qua xem xét tình hình hoạt động kinh doanh của công ty năm 2007 cho thấy tổng
số vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh là: 3,357,157,177 đồng đến cuối
năm số vốn này giảm còn 3,099,892,813 đồng
Nguồn vốn này hình thành từ hai nguồn (cuối năm 2008)
Vốn CSH: 1,851,284,737 đồng
Nợ phải trả: 1,248,608,076 đồng
Đơn vò: Đồng
(Nguồn:Bảng CĐKT công ty Tân Thái Phương năm 2007-2008)
Bảng 2.1 Nguồn hình thành vốn của công ty Tân Thái Phương
Từ bảng số liệu trên ta có các chỉ tiêu năm 2008 của công ty
Hệ số nợ Nợ phải trả 1,459,668,715
= = = 43.48%
SVTH: Đỗ Thò Hương Trang 25 GVHD: TS Võ Xuân Vinh
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008
Giá trò Tỷ trọng Giá trò Tỷ trọng
Tồng số 3,357,157,177 100 3,099,892,813 100
I Vốn CSH 1,897,488,462 56.52% 1,897,488,462 59.72%
Lợi nhuận chưa phân phối -102,511,538 -3.05% -148,715,263 -4.80%
II Nợ Phải trả 1,459,668,715 43.48% 1,248,608,076 40.28%
1 Nợ ngắn hạn 1,152,074,785 34.32% 1,155,813,191 37.29%
2 Phải trả người bán 335,693,930 10% 120,894,885 3.90%
3 Thuế và các khoản phải -28,100,000 -0.91% -28,100,000 -0.84%
nộp Nhà nước