Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CHỐNG NGẬP NƯỚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.31 KB, 19 trang )

Chương 2: Giới Thiệu Về Trung Tâm Điều Hành Chương Trình Chống Ngập Nước TP.HCM

CHƯƠNG 2 GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH CHƯƠNG
TRÌNH CHỐNG NGẬP NƯỚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1 Tóm lược q trình hình thành và phát triển:
- Là đơn vị mới thành lập (Trung tâm Điều hành chương trình chống ngập
nước thành phố được thành lập từ ngày 14 tháng 3 năm 2008 theo Quyết định số
1121/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố). Vì trong giai đoạn đầu phải sửa
chữa văn phòng trụ sở làm việc, củng cố tổ chức, tuyển dụng và ổn định nhân sự nên
đến tháng 2 năm 2009 mới đi vào hoạt động, hoàn thành việc tiếp nhận một số dự án,
nhân sự từ sở Giao thông vận tải và tuyển mới nhân sự bổ sung.
- Trong điều kiện là một đơn vị sự nghiệp nên việc chuyển giao tiếp nhận các
tài liệu hồ sơ liên quan trong nhiều giai đoạn thực hiện Chương trình chống ngập
nước nội thị của Sở Giao thông vận tải không đầy đủ nên việc đánh giá tình hình thực
hiện cơng tác chống ngập trên địa bàn thành phố những năm qua cịn nhiều thiếu sót.
- Trung tâm chống ngập chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân
dân thành phố và chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn của các cơ quan nhà nước có
liên quan trong việc thực hiện các chương trình, dự án thốt nước, chống ngập do Ủy
ban nhân dân thành phố giao.
- Trung tâm chống ngập là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng, được cấp một phần kinh phí hoạt động từ ngân sách Nhà
nước và được sử dụng nguồn thu để đảm bảo hoạt động, được mở tài khoản tại chi
nhánh Kho bạc Nhà nước và Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước thành phố để hoạt động
theo quy định.
- Trung tâm Điều hành chương trình chống ngập nước thành phố Hồ Chí Minh
có tên gọi bằng tiếng Anh là STEERING CENTER OF URBAN FLOOD CONTROL
PROGRAM (SCFC).
- Trụ sở làm việc của Trung tâm chống ngập tạm đặt tại số 10 đường Trần Nhật
Duật, phường Tân Định, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
- Điện thoại số: 3.5.267.947 - Fax : 3.5.265.354
2.2 Chức năng và nhiệm vụ:


Trung tâm Điều hành chương trình chống ngập nước có chức năng thay mặt
Ủy ban nhân dân thành phố là chủ sở hữu và quản lý hệ thống thoát nước, các nhà
SVTH: Vũ Hoàng Phương Anh

23

GVHD:ThS Phạm Thị Kim Dung


Chương 2: Giới Thiệu Về Trung Tâm Điều Hành Chương Trình Chống Ngập Nước TP.HCM

máy xử lý nước thải, đồng thời là chủ đầu tư các dự án đầu tư chương trình chống
ngập nước, xử lý nước thải… với các nhiệm vụ chính sau đây:
- Nghiên cứu, xây dựng chiến lược và các giải pháp kiểm soát lũ, triều trên
địa bàn thành phố và các vùng phụ cận, xác định các dự án ưu tiên và phân kỳ
thực hiện cho từng khu vực; điều phối các hoạt động, dự án tiêu thốt nước, để
giải quyết căn bản tình trạng ngập nước trên địa bàn thành phố.
- Xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm về thốt nước đơ thị kể
cả kế hoạch ưu tiên chống ngập và thoát nước trên địa bàn thành phố trình Ủy ban
nhân dân thành phố.
- Tổ chức thu thập, đo đạc, khảo sát, thống kê, lưu trữ đầy đủ các dữ liệu, có
phân tích, đánh giá dự liệu liên quan đến các điểm bị ngập và dự báo trước tình hình
ngập nước trên địa bàn thành phố để tham mưu các biện pháp phòng chống, khắc
phục.
- Làm đầu mối trong việc nghiên cứu lập dự án quy hoạch tổng thể chương
trình chống ngập, thoát nước trên địa bàn thành phố; thẩm tra các đồ án thiết kế
có liên quan và chủ động phối hợp, đề xuất các biện pháp nhằm đảm bảo tính
thống nhất trong việc quản lý và giải quyết các vấn đề chống ngập và thốt nước
của thành phố Hồ Chí Minh.
- Làm chủ các dự án đầu tư về chương trình chống ngập nước, quyết định và

đề xuất cơ chế nguồn vốn đầu tư tại thành phố; tổ chức, kiểm tra và theo dõi tiến
độ thực hiện các dự án chống ngập và thốt nước đang thực hiện, từ đó đánh giá
hiệu quả và đề xuất các giải pháp nhằm phát huy các hiệu quả tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân thành phố.
- Nghiên cứu, cập nhật, đề xuất các tiêu chuẩn thoát nước, phương pháp xác
định chỉ giới bảo vệ sông, kênh rạch, luồng lạch sông rạch, quy định kỹ thuật nạo
vét làm cơ sở thống nhất trong thiết kế, kiểm tra, phối hợp các dự án thoát nước
trên địa bàn thành phố.
- Phối hợp liên ngành và liên lưu vực trong lĩnh vực thốt nước nói chung và
quản lý, triển khai các dự án thốt nước nói riêng để thực hiện có hiệu quả
chương trình chống ngập và thoát nước trên địa bàn thành phố.
- Nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ trong
và ngồi nước về lĩnh vực thốt nước và cơng tác chống ngập; tổ chức các cuộc
SVTH: Vũ Hồng Phương Anh

24

GVHD:ThS Phạm Thị Kim Dung


Chương 2: Giới Thiệu Về Trung Tâm Điều Hành Chương Trình Chớng Ngập Nước TP.HCM

hội thảo khoa học về thốt nước, chống ngập nước đơ thị để tìm ngun nhân,
biện pháp phịng chống ngập và thốt nước.
- Tổ chức bộ máy các cơ quan chức năng theo quy định pháp luật nhằm đảm
bảo vai trò tham mưu và nhằm thực hiện chương trình chống ngập; xây dựng
chương trình kế hoạch huấn luyện, đào tạo nguồn nhân lực chuyên viên khoa học
và công nghệ phục vụ cho nghiên cứu thiết kế sản xuất và quản lý vận hành các
cơng trình của ngành thoát nước và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chuyên ngành
trong và ngoài nước để quản lý và điều hành các dự án.

- Thực hiện một số công tác khác do Ủy ban nhân dân thành phố giao.
Một số nhiệm vụ cụ thể:
- Ngày 28/10/2008 Ủy ban nhân dân thành phố đã có Quyết định số
4576/QĐ-UBND giao Trung tâm Chống ngập làm chủ sở hữu, tổ chức quản lý
tồn bộ hệ thống thốt nước và Quyết định số 4578/QĐ-UBND giao Trung tâm
chống ngập theo dõi, tiếp nhận đưa vào quản lý vận hành khai thác một số hạng
mục cơng trình của các dự án cải thiện mơi trường nước lưu vực kênh Tàu Hủ –
Bến Nghé – kênh Đôi – kênh Tẻ (giai đoạn 1) và dự án Vệ sinh môi trường thành
phố (lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè).
- Để thực hiện Đề án “Quy hoạch thủy lợi chống ngập úng tại khu vực thành
phố Hồ Chí Minh” đã được Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1547/QĐ-TTg ngày 28/10/2008, Trung tâm Chống ngập được giao làm đầu mối triển
khai thực hiện.
2.3 Cơ cấu tổ chức:
2.3.1 Ban lãnh đạo:
- 01 Giám Đốc: Giám đốc Trung tâm Chống ngập là người đứng đầu Trung
tâm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
thành phố, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm, chịu trách nhiệm báo
cáo công tác trước Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng theo quy định
- 02 Phó Giám Đốc: là người giúp Giám đốc Trung tâm, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; thay mặt
Giám đốc Trung tâm khi được Giám đốc Trung tâm ủy nhiệm điều hành các hoạt
động của Trung tâm.
SVTH: Vũ Hoàng Phương Anh

25

GVHD:ThS Phạm Thị Kim Dung



Chương 2: Giới Thiệu Về Trung Tâm Điều Hành Chương Trình Chớng Ngập Nước TP.HCM

2.3.2 Các phòng ban:
- Văn phịng: tham mưu giám đốc trung tâm chống ngập về công tác quản trị
văn phòng, quản trị công nghệ thông tin và công tác bảo vệ trật tự trong cơ quan.
- Phịng Tổ chức cán bộ: tham mưu giám đớc về tổ chức, bộ máy, cán bộ theo
phân cấp, chế độ chính sách đối với cán bộ, viên chức và lao động của cơ quan, công
tác thi đua khen thưởng, công tác bảo vệ nợi bợ.
- Phịng Kế hoạch - Tài chính: tham mưu giám đớc về cơng tác kế hoạch, cơng
tác tài chính kế toán chung của cơ quan.
- Phịng Quản lý đầu tư: tham mưu giúp giám đốc xây dựng kế hoạch, quản lý
các dự án đầu tư, duy tu sửa chữa hệ thống thoát nước và hệ thống xử lý nước thải
trên địa bàn thành phớ HCM.
- Phịng Quản lý hệ thống thoát nước: tham mưu giúp giám đốc thực hiện về
quản lý thoát nước (trừ nước thải) trên địa bàn thành phớ HCM.
- Phịng Quản lý nước thải: tham mưu giúp giám đốc thực hiện về quản lý thoát
nước thải trên địa bàn thành phớ HCM.
- Phịng Nghiên cứu và Quản lý vận hành: tham mưu giám đốc thực hiện
nghiên cứu các giải pháp kiểm soát ngập, các quy trình quản lý vận hành công trình
kiểm soát ngập, hệ hto61ng thu gom xử lý nước thải và xây dựng thể chế về quản lý
quy hoạch phát triển đô thị trong lĩnh vực tiêu thoát nước, hệ thống kênh rạch trên địa
bàn thành phố HCM.
2.3.3 Các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình:
- Ban QLDA cải tạo kênh Ba Bò: giúp chủ đầu tư dự án quản lý, điều hành, tổ
chức thực hiện dự án cải tạo kênh Ba Bò.
- Ban QLDA 1547: giúp chủ đầu tư dự án quản lý, điều hành, tổ chức thực
hiện các dự án xây dựng các công trình kiểm soát triều.
- Ban QLDA công trình thoát nước đô thị: giúp chủ đầu tư dự án quản lý, điều
hành, tổ chức thực hiện các dự án thoát nước.

- Ban QLDA hỗ trợ kỹ thuật lập dự án khả thi xây dựng nhà máy xử lý nước
thải Nhiêu Lộc – Thị Nghè: giúp chủ đầu tư dự án quản lý, điều hành, tổ chức thực
hiện dự án hỗ trợ kỹ thuật vệ sinh môi trường thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2.
Lập nghiên cứu khả thi xây dựng nhà máy xử lý nước thải Nhiêu Lộc – Thị Nghè.
SVTH: Vũ Hoàng Phương Anh

26

GVHD:ThS Phạm Thị Kim Dung


Chương 2: Giới Thiệu Về Trung Tâm Điều Hành Chương Trình Chống Ngập Nước TP.HCM

2.4 Mối quan hệ liên kết với các đơn vị khác trong hoạt động của cơ quan:
2.4.1 Đối với các sở - ngành thuộc thành phố
- Trung tâm chống ngập có trách nhiệm phối hợp với các sở - ngành, các tổ
chức chính trị của thành phố để hoàn thành nhiệm vụ chung và nhiệm vụ riêng
của mỗi cơ quan.
- Khi giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Trung tâm chống ngập
có liên quan đến các sở - ngành thì Trung tâm chống ngập phải trao đổi và lấy ý
kiến bằng văn bản. Thủ trưởng các sở - ngành được hỏi ý kiến có trách nhiệm
nghiên cứu trả lời trong thời gian quy định.
2.4.2 Đối với Ủy ban nhân dân các quận - huyện
- Trung tâm chống ngập hướng dẫn phối hợp và tạo điều kiện để Ủy ban nhân
dân các quận - huyện thực hiện các nội dung về cơng tác phịng chống ngập, thốt
nước đơ thị và xử lý nước thải trên địa bàn thành phớ Hồ Chí Minh.
- Giúp Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các quận - huyện về
chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Trung tâm quản lý.
2.4.3 Đối với quan hệ quốc tế:
- Trung tâm chống ngập được trực tiếp quan hệ, làm việc với các cơ quan, viện,

trường của nước ngồi, các tổ chức Chính phủ, phi Chính phủ, các tổ chức tài chính
quốc tế để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố, Trung tâm chống ngập được tổ
chức đón tiếp và làm việc với các đồn khách nước ngoài theo quy định.
2.4.4 Đối với các tổ chức Đảng, Đoàn thể:
- Đối với các Ban của Thành ủy và Đảng ủy Khối Dân Chính Đảng thành phố,
Trung tâm chống ngập có mối quan hệ trực tiếp để thơng qua đó tiếp nhận những
chủ trương, định hướng và chỉ đạo của Thành ủy và của Đảng uỷ Khối Dân Chính
Đảng thành phố.
- Phối hợp với các đoàn thể thành phố trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của
Trung tâm nhằm tạo điều kiện để các đoàn thể tham gia ý kiến với Trung tâm
trong việc tổ chức thực hiện chế độ chính sách có liên quan đến đơn vị.
- Đối với những vấn đề lớn, có liên quan đến đồn thể quần chúng nào thì
Giám đốc Trung tâm phải mời tham gia hoặc hỏi ý kiến (bằng văn bản) lãnh đạo
SVTH: Vũ Hoàng Phương Anh

27

GVHD:ThS Phạm Thị Kim Dung


Chương 2: Giới Thiệu Về Trung Tâm Điều Hành Chương Trình Chớng Ngập Nước TP.HCM

của đồn thể quần chúng đó trước khi trình Ủy ban nhân dân thành phố.
2.5 Tình hình thực hiện công tác chống ngập trên địa bàn TP.HCM giai đoạn
2001 – 2009:
2.5.1 Mục tiêu, nhiệm vụ giai đoạn 2001 – 2009:
- Phấn đấu xóa các điểm ngập hiện hữu song song với việc ngăn chặn phát sinh
các điểm ngập mới (xóa được ít nhất 70/100 điểm ngập lớn hiện có trong nội thị);
tăng tốc triển khai các dự án thoát nước, nhất là các dự án ODA để giải quyết cơ bản

tình trạng ngập; tiếp tục hồn thiện cơ chế quản lý, cơ sở pháp lý, cơ chế phối hợp và
phát triển các nguồn lực trong lĩnh vực thốt nước.
- Hồn thành đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng, hiệu quả các dự án thoát

nước đã được phê duyệt bao gồm: 3 dự án sử dụng vốn ODA, 68 dự án sử dụng vốn
trong nước và các cơng trình cấp bách hàng năm của Sở Giao thông vận tải; các dự
án Tham Lương – Bến Cát - rạch Nước Lên, Bờ hữu sơng sài Gịn và các cơng trình
đê bao khu vực vùng ven, ngoại thành do Sở Nông nghiệp và PTNT, các quận, huyện
làm chủ đầu tư.
- Ngăn chặn và cải thiện một bước cơ bản tình hình ơ nhiễm vệ sinh mơi trường
nước của thành phố, giải quyết cơ bản tình trạng ngập trong mùa mưa và xử lý môi
trường nước đô thị giai đoạn 2001 – 2009.
- Vận động mọi tầng lớp nhân dân tham gia và tạo sự chuyển biến tích cực
trong việc quản lý, bảo vệ, giữ gìn và đầu tư xây dựng, phát triển hệ thống thoát nước
của thành phố. Đảm bảo có kế hoạch quản lý, kiểm tra để không phát sinh thêm các
điểm ngập mới;
2.5.2 Kết quả thực hiện:
Trên cơ sở Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ VII và Thông báo số
119-TB/TU ngày 28 tháng 5 năm 2001 của Ban Thường vụ Thành ủy về việc triển
khai thực hiện Chương trình chống ngập nội thị trong mùa mưa; Ủy ban nhân dân
thành phố đã ban hành Quyết định số 57/2001/QĐ-UB ngày 05 tháng 7 năm 2001 về
kế hoạch thực hiện Chương trình chống ngập nội thị trong mùa mưa và xử lý môi
trường nước thành phố giai đoạn 2001 – 2005; đồng thời tích cực triển khai thực hiện
Quy họach tổng thể hệ thống thốt nước thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020
(Quyết định 752/QĐ-TTg, ngày 19 tháng 6 năm 2001) và Quy họach thủy lợi chống
ngập (Quyết định 1547/QĐ-TTg, ngày 28 tháng 10 năm 2008) của Thủ tướng Chính
SVTH: Vũ Hồng Phương Anh

28


GVHD:ThS Phạm Thị Kim Dung


Chương 2: Giới Thiệu Về Trung Tâm Điều Hành Chương Trình Chớng Ngập Nước TP.HCM

phủ.
Trong q trình triển khai, thành phố đã kết hợp thực hiện các giải pháp cơng
trình và phi cơng trình; tập trung chỉ đạo quyết liệt, thường xun đơn đốc, kiểm tra
nhằm tháo gỡ khó khăn vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm có
nguồn vốn từ ngân sách và các dự án ODA để sớm hoàn thành đưa vào vận hành,
khai thác góp phần kéo giảm, xóa được nhiều điểm ngập.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn, Chương trình chống ngập và xử lý môi trường
nước đã được thành phố tập trung chỉ đạo quyết liệt và đạt được những kết quả nhất
định. Nhiều giải pháp về tổ chức quản lý chuyên ngành đã được thưc hiện, nhiều cơng
trình, dự án được đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành và phát huy hiệu quả đã kéo giảm,
xóa được nhiều điểm ngập. Cụ thể:
2.5.2.1 Các giải pháp quản lý đã triển khai:
- Ban hành Chỉ thị số 27/2002/CT-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2002 và Quyết
định số 319/2003/CT-UB ngày 26 tháng 12 năm 2003 về quản lý sông rạch để tăng
cường công tác quản lý hệ thống sông kênh rạch, phát hiện và xử lý kịp thời các hành
vi lấn chiếm sông, kênh rạch.
- Ban hành bộ định mức thoát nước, quyết định về điều chỉnh phí bảo vệ mơi
trường đối với nước thải để đảm bảo nguồn vốn cho việc duy tu, bảo dưỡng, vận
hành hệ thống thoát nước mưa, nước thải của thành phố.
- Cơng tác quản lý hệ thống hạ tầng thốt nước đã được tập trung vào ngành để
quản lý duy tu tập trung: Tổng khối lượng quản lý, duy tu cống thoát nước cấp 2, 3
trên địa bàn thành phố đã tăng gấp 2 lần (từ 516.662 md vào năm 2001 tăng lên
1.039.512 md vào năm 2008) và số cửa xả tăng gấp 2,7 lần (từ 228 cửa xả vào năm
2001 tăng lên 627 cửa xả vào năm 2008).
- Tăng cường công tác tuần tra và quản lý, bảo vệ kênh rạch thoát nước, chống

san lấp, lấn chiếm trái phép; phối hợp với quận - huyện, sở - ngành trong lĩnh vực
thốt nước, xóa, giảm ngập và tun truyền giáo dục cộng đồng.
- Tổ chức lập qui hoạch chi tiết thốt nước cho 05 lưu vực cịn lại theo qui
hoạch tổng thể thốt nước. Huy động trí tuệ của các nhà khoa học và người dân trong
việc góp ý kiến xây dựng các đề án, chương trình chống ngập.
- Hồn thiện cơ chế quản lý về tổ chức bộ máy để thống nhất quản lý hạ tầng
thốt nước:
SVTH: Vũ Hồng Phương Anh

29

GVHD:ThS Phạm Thị Kim Dung


Chương 2: Giới Thiệu Về Trung Tâm Điều Hành Chương Trình Chống Ngập Nước TP.HCM

+ Giai đoạn 2001 – 2008; thành lập 04 Khu Quản lý Giao thông Đô thị và giao
chức năng quản lý cho các Khu để nâng cao hiệu quả quản lý, duy tu, bão dưỡng hạ
tầng thoát nước;
+ Tháng 3 năm 2008 thành lập Trung tâm Điều hành chương trình chống ngập
nước thành phố; giao Trung tâm Chống ngập làm chủ sở hữu, tổ chức quản lý tồn bộ
hệ thống thốt nước; thay mặt Ủy ban nhân dân thành phố làm chủ đầu tư các dự án
xây dựng cơng trình kiểm sốt triều và làm chủ sở hữu, quản lý, sử dụng các cơng
trình do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm chủ đầu tư trên địa bàn thành
phố.
2.5.2.2 Tình hình tổ chức triển khai các dự án lớn về thốt nước, cải thiện
mơi trường nước và chống ngập nước:
2.5.2.2.1 Xây dựng các nhà máy xử lý nước thải:
Căn cứ theo Quyết định 752/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Quy hoạch tổng thể hệ thống thốt nước thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, khu

vực quy hoạch hệ thống thoát nước bẩn có diện tích 189,78 km2 chia thành 9 lưu vực
với dân số 5.775.000 người bao gồm khu nội thành hiện hữu và các quận mới như
Thủ Đức, quận 2,7,9,12. Mức độ yêu cầu xử lý theo tiêu chuẩn B Tiêu chuẩn Việt
Nam 5942 – 1995, mỗi lưu vực sẽ đầu tư xây dựng 1 nhà máy xử lý nước thải, tổng
cộng là 9 nhà máy xử lý nước thải cho 9 lưu vực.
Đến nay, đã hoàn thành đưa vào vận hành 2 nhà máy xử lý nước thải;
- Nhà máy Bình Hưng Hịa (quận Bình Tân): cơng suất 30.000 m3/ngày đêm,
vận hành năm 2006.
- Nhà máy Bình Hưng thuộc lưu vực Tàu Hũ – Bến Nghé – kênh Đôi – kênh Tẻ
và trạm bơm chuyển tiếp Đồng Diều, công suất 144.000 m3/ngày đêm (giai đoạn 1).
Đã tiếp nhận và vận hành ổn định từ ngày 16/5/2009 đến nay.
2.5.2.2.2 Dự án, cơng trình thốt nước, chống ngập trọng điểm:
- Dự án, cơng trình thốt nước mưa.
+ Đã hồn thành 36 dự án cải tạo, lắp mới hệ thống thoát nước bằng nguồn vốn
ngân sách, riêng 3 dự án thoát nước sử dụng vốn ODA (dự án Vệ sinh môi trường lưu
vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè, dự án Cải thiện Môi trường nước lưu vực Tàu Hũ – Bến
Nghé – kênh Tẻ, kênh Đôi giai đoạn II, dự án Nâng cấp Đơ thị lưu vực Tân Hóa – Lị
SVTH: Vũ Hoàng Phương Anh

30

GVHD:ThS Phạm Thị Kim Dung


Chương 2: Giới Thiệu Về Trung Tâm Điều Hành Chương Trình Chống Ngập Nước TP.HCM

Gốm) và dự án Tham Lương – Bến Cát - rạch Nước Lên đang tiếp tục thực hiện. Đã
đưa vào khai thác vận hành 184 km hệ thống thoát nước;
+ Các dự án chưa triển khai chủ yếu thuộc về nhóm cải tạo, nạo vét kênh rạch
do chưa giải quyết xong các vấn đề về giải tỏa, tái định cư.

- Dự án, cơng trình chống ngập do triều cường.
+ Dự án đê bao bờ hữu sông Sài Gòn (đoạn từ Vàm Thuật đến Nam Rạch Tra)
đã hoàn thành cơ bàn nhiều cống lớn và tuyến đê bao dài 47,4 km, giúp ngăn triều
cho 3.560 ha;
+ Đã tiến hành nạo vét nhiều tuyến kênh rạch vùng ngoại thành và đang tiếp tục
triển khai các dự án đê bao bờ hữu sơng Sài Gịn từ Bắc Rạch Tra tới Bến Súc, bờ tả
từ cầu Bình Phước đến rạch cầu Ngang (quận Thủ Đức);
+ Các cơng trình xây dựng kiên cố các tuyến bờ bao: Trong 2 năm 2008 – 2009,
Ủy ban nhân dân thành phố đã chỉ đạo và bố trí vốn cho các quận, huyện có các tuyến đê
bao chưa kiên cố, thường gặp sự cố khi triều cường xây dựng 272 cơng trình kiên cố đê
bao với tổng chiều dài 228 km (trong đó có 115 km kiên cố hóa bằng bê tơng theo mặt
cắt định hình) để bảo vệ 5.370 ha và 10.783 hộ dân .
Số cơng trình đã hồn thành: 148/272, trong đó:
i. Chiều dài đê bao đã hoàn thành: 134,2 km (đạt 58,8%);
ii. Có 38 cơng trình kiên cố bằng bê tơng, dài 46,3 km.
2.5.2.2.3 Triển khai kế hoạch, giải pháp xóa, giảm ngập cấp bách hàng
năm:
+ Các dự án quy mô nhỏ và các biện pháp nhằm giải quyết tình thế cấp bách
cũng được Thành phố quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện về cơ chế, nguồn vốn để gấp
rút thực hiện tại những điểm, tuyến đường, khu vực thường xuyên gây ngập (kể cả do
mưa và triều) nhằm hạn chế thấp nhất ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân trong
thời gian chờ các dự án lớn hoàn thành, phát huy tác dụng.
+ Tăng cường công tác duy tu, nạo vét hệ thống cống thoát nước, kênh rạch,
nâng cấp hệ thống thốt nước tại các vị trí hệ thống thốt nước đã bị hư hỏng, khơng
đủ khả năng thốt nước, tập trung ưu tiên tại các tuyến thường xuyên bị ngập nước.
+ Đối với các tuyến đường trước đây xây dựng hệ thống cống thốt nước chưa
liền tuyến, thực hiện cơng tác đấu nối để giảm ngập cho khu vực; thay thế, sửa chữa
SVTH: Vũ Hoàng Phương Anh

31


GVHD:ThS Phạm Thị Kim Dung


Chương 2: Giới Thiệu Về Trung Tâm Điều Hành Chương Trình Chống Ngập Nước TP.HCM

các đoạn cống bị xuống cấp; mở hướng thoát nước mới nhằm tăng cường khả năng
thoát nước trong khu vực. Đối với các tuyến cống đã thi cơng hồn thành của các dự
án lớn, chỉ đạo đẩy nhanh việc kết nối các cống băng ngang đường và bàn giao theo
hiện trạng cho đơn vị quản lý vận hành ngay để chống ngập cấp bách, không chờ các
thủ tục hoàn thành.
+ Lắp đặt và vận hành các trạm bơm ứng cứu ở các khu vực bị ngập nặng; trong
khi các dự án kiểm soát triều trên diện rộng đang trong giai đoạn nghiên cứu lập dự án
đã chỉ đạo triển khai lắp đặt hàng trăm van kiểm soát triều cục bộ tại các cửa xả dọc
theo kênh rạch để chống ngập do triều cường.
2.5.2.2.4 Tăng cường kiểm tra, xử lý các vị trí ảnh hưởng do thi cơng
các dự án đã gây ngập và có khả năng gây ngập:
Việc triển khai và đẩy nhanh tiến độ các dự án hạ tầng đô thị với quy mô lớn
cũng thể hiện một số khiếm khuyết làm ảnh hưởng đến hệ thống thốt nước (nhiều
cơng trình thi cơng các hệ thống thốt nước lớn đã hồn thành trục chính nhưng chưa
kết nối đồng bộ với hệ thống thoát nước hiện hữu, việc thi công của các nhà thầu
thiếu biện pháp dẫn dịng, gây bít dịng chảy, cửa xả,...). Qua kiểm tra, thống kê của
các cơ quan chức năng, năm 2009 có 224 vị trí của hệ thống thốt nước trên các
tuyến đường bị ảnh hưởng gây ngập, Thành phố đã chỉ đạo kiểm tra, tăng cường xử
lý và đã khắc phục 122 vị trí; đang kiểm tra, đơn đốc khắc phục 102 vị trí cịn lại.
2.5.2.3 Kết quả xóa, giảm ngập:
2.5.2.3.1 Ngập do mưa:
Đã xóa được 149 điểm ngập và kéo giảm tình trạng ngập nặng tại một số khu
vực ngập trọng điểm của thành phố như khu vực đường Hùng Vương, Phú Thọ, Tân
Hịa Đơng, Đặng Ngun Cẩn, Bà Hom, Nguyễn Văn Đậu, Nguyễn Thượng Hiền,

Tân Kỳ - Tân Qúi, Cô Bắc – Cô Giang - Nguyễn Thái Học … diện tích, độ sâu và
thời gian giảm chỉ cịn một nữa so với trước đây. Đặc biệt, khu vực Hồng Bàng, Tân
Hịa Đơng có thời gian ngập giảm từ 10 – 12 giờ vào năm 2001 xuống còn 1 – 2 giờ
do việc hoàn thành và phát huy tác dụng các cơng trình cải tạo hệ thống thốt nước,
nạo vét, giải tỏa các vị trí “thắt cổ chai” thu hẹp dịng chảy trên kinh Tân Hóa – Lị
Gốm để hạ thấp mực nước trên kênh. Đặc biệt đã giải quyết được tình trạng ngập do
triều ở các phường 12, 13, 24, 26 quận Bình Thạnh.
Bảng tổng hợp:
SVTH: Vũ Hồng Phương Anh

32

GVHD:ThS Phạm Thị Kim Dung


Chương 2: Giới Thiệu Về Trung Tâm Điều Hành Chương Trình Chống Ngập Nước TP.HCM

Năm

Điểm ngập

Số điểm đã

Số phát sinh

Điểm ngập

đầu kỳ
xóa
mới

cuối kỳ
2001 – 2005
100
62
67
105
2006 – 2008
105
57
78
126
2009
126
30
0
96
(Nguồn “Báo cáo tình hình thực hiện xóa, giảm ngập trên địa bàn TP.HCM năm
2001- 2009”)
Bảng phân tích trong 2 năm 2008 - 2009:

Số lần
ngập

Số điểm
2008

1- 2
lần/năm
Trên 3


Số

Số

ngập năm

điểm

điểm

Tỷ lệ %

xóa

ngập
48

Năm 2009
Số

ngập
32

điểm

Tỷ lệ %

giảm
ngập


16

33,3%

13

40,6%

78
64
14
17,9%
16
25,0%
lần/năm
Tổng
126
96
30
23,8%
29
30,2%
(Nguồn “Báo cáo tình hình thực hiện xóa, giảm ngập trên địa bàn TP.HCM năm
2001- 2009”)
Trừ các điểm ngập từ 1 đến 2 lần, với mức độ ngập nhẹ, do tắc nghẽn cục bộ,
đã xử lý thơng thống kịp thời. Chi tiết các lưu vực ngập trên 3 lần cụ thể như sau:
Số lần

Các Lưu vực


Số các điểm

Số các điểm

ngập

bị ngập nước

ngập năm

ngập năm 2009

2008
Lưu vực Nam Nhiêu Lộc
03 điểm
02 điểm
Lưu vực Bắc Nhiêu Lộc
10 điểm
07 điểm
Lưu vực Bắc Tàu Hủ
28 điểm
27 điểm
Lưu vực Tân Hóa–Lị Gốm
17 điểm
15 điểm
từ 3 lần
Lưu vực Nam Tham Luơng
05 điểm
02 điểm
Lưu vực Đông thành phố

08 điểm
08 điểm
trở lên
Lưu vực Tây thành phố
03 điểm
01 điểm
Lưu vực Nam thành phố
01 điểm
0 điểm
Lưu vực Bắc thành phố
03 điểm
02 điểm
Tổng cộng
78 điểm
64 điểm
(Nguồn “Báo cáo tình hình thực hiện xóa, giảm ngập trên địa bàn TP.HCM năm
SVTH: Vũ Hồng Phương Anh

33

GVHD:ThS Phạm Thị Kim Dung


Chương 2: Giới Thiệu Về Trung Tâm Điều Hành Chương Trình Chống Ngập Nước TP.HCM

2001- 2009”)
Với chi tiết trên cho thấy lưu vực Bắc Tàu Hủ và Tân Hóa – Lị Gốm, bao gồm
các quận 11, Tân Phú, Bình Tân, 6, 11 và một phần quận 5 có 42 điểm ngập, chiếm
65,6% các điểm ngập trên 3 lần hiện nay vì các dự án quy mơ lớn chưa triển khai và
các dự án riêng lẽ (7 dự án tiểu Hàng Bàng) vừa mới khởi công. Cần được quan tâm

xử lý để giải quyết căn bản vấn đề thoát nước, chống ngập.
2.5.2.3.2 Ngập do triều:
- Đối với các tuyến đường giao thông:
Lắp đặt các phay chặn, van một chiều, lắp đặt bơm nước chống ngập; phối hợp
với Sở Giao thông vận tải nâng đường cục bộ nhằm hạn chế tối đa tình trạng ngập do
triều cường (đã xóa, giảm mức độ ngập và thời gian ngập trên 44 điểm chiếm 47,83%
so với năm 2008), cụ thể như sau:

Năm 2009
Số điểm

Số điểm
ngập năm

Số điểm

Số điểm

2008

ngập

xóa ngập

Tỷ lệ %

giảm

Tỷ lệ %


ngập

92
67
25
27,2%
19
28,4%
(Nguồn “Báo cáo tình hình thực hiện xóa, giảm ngập trên địa bàn TP.HCM năm
2001- 2009”)
- Giảm đáng kể tình trạng bể bờ bao gây ngập cho các quận ven và huyện ngoại
thành:
+ Trong các đợt triều cường năm 2008 với đỉnh triều cao nhất 1,55 m; trên địa
bàn thành phố có 69 đoạn bờ bao bị bể với tổng chiều dài 334m, diện tích bị ảnh
hưởng lên đến 629,7 ha.
+ Năm 2009 với đỉnh triều cao 1,56m; tình hình có chiều hướng giảm rõ nét,
chỉ 07 đoạn bờ bao bị bể với tổng chiều dài 18m, diện tích bị ảnh hưởng 60 ha.
2.5.3 Tồn tại, nguyên nhân và những dự báo:
2.5.3.1 Những tồn tại:
SVTH: Vũ Hoàng Phương Anh

34

GVHD:ThS Phạm Thị Kim Dung


Chương 2: Giới Thiệu Về Trung Tâm Điều Hành Chương Trình Chớng Ngập Nước TP.HCM

Tuy các điểm ngập tuy có giảm về số lượng và mức độ ngập nhưng vẫn chưa tạo
ra những chuyển biến có tính đột phá, kết quả triển khai thực hiện cơng tác xóa giảm

ngập chưa đạt yêu cầu và còn tốn tại các vấn đề lớn như sau:
- Tuy các điểm ngập có giảm về số lượng và mức độ ngập nhưng vẫn chưa tạo
ra những chuyển biến có tính đột phá nhất là các điểm ngập do mưa tại lưu vực trung
tâm. Chưa khống chế tình trạng phát sinh các điểm ngập mới do q trình đơ thị hóa,
nhất là trên các địa bàn quận mới đơ thị hóa và các vùng ven ngoại thành.
- Việc xóa, giảm các điểm ngập do triều cịn gặp nhiều khó khăn, chỉ mới triển
khai các dự án kiểm soát triều cục bộ, các dự án kiểm soát triều trên diện rộng đều
còn trong giai đoạn nghiên cứu lập dự án.
- Về tổ chức, quản lý và nguồn lực cịn tồn tại những khó khăn quan trọng:
+ Chưa có một chiến lược tổng thể, tồn diện về xóa, giảm ngập; quy hoạch chi
tiết các lưu vực thoát nước, bình đồ hệ thống thốt nước với sự cập nhật bổ sung
thường xuyên để khai thác tốt hiệu quả thoát nước của hệ thống hiện hữu và bảo vệ
được hệ thống cống thoát nước, kênh rạch, vùng đệm, vùng điều tiết nước;
+ Công tác chống ngập chưa đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giửa các sở ngành
của thành phố với các tỉnh lân cận và các bộ ngành trung ương, phân tán về nguồn
lực, dàn trải về mục tiêu và giải pháp;
+ Chưa đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án, nhất là các dự án ODA vốn được
xem là một giải pháp đột phá để thực hiện chương trình chống ngập; chưa có những
giải pháp hiệu quả để huy động các nguồn lực xã hội cùng tham gia chương trình
chống ngập;
+ Thiếu trầm trọng nguồn nhân lực cho cơng tác thốt nước nội thị và tiêu thốt
nước về thủy lợi đặc thù cho thành phố trên vùng sông rạch bị ảnh hưởng chế độ bán
nhật triều (cán bộ quản lý, chuyên gia kỹ thuật, cán bộ quản lý dự án chuyên ngành
thoát nước, kiểm soát triều, các nhà thầu đủ năng lực về thiết kế, thi công…).
2.5.3.2 Nguyên nhân:
Các nguyên nhân gây ngập nước trên địa bàn thành phố có thể phân thành 2
nhóm chính như sau:
2.5.3.2.1 Nguyên nhân khách quan:
- Ngập do những bất lợi về địa hình trũng thấp, do tình trạng lún sụt mặt đất tại
SVTH: Vũ Hoàng Phương Anh


35

GVHD:ThS Phạm Thị Kim Dung


Chương 2: Giới Thiệu Về Trung Tâm Điều Hành Chương Trình Chống Ngập Nước TP.HCM

một số vùng và các đặc điểm thuỷ văn với ảnh hưởng việc xả lũ từ các cơng trình
phía thượng lưu và q trình gia tăng cao độ đỉnh triều trên các sông lớn trong những
năm gần đây làm gia tăng mức độ và phạm vi ngập triều:
+ Những khu vực cao với cao độ địa hình trên + 2m chỉ chiếm khoảng 45% diện
tích, phần còn lại là những khu vực thấp, bằng phẳng và chịu ảng hưởng nặng của
thủy triều.
+ Trên địa bàn thành phố có 2.008 km sơng, kênh rạch với khoảng 1.050 km đê
bao, bờ bao (trong đó cịn khoảng 200 km bờ bao chưa kiên cố, thường gặp sự cố khi
triều cường). Riêng khu vực nội thành có hơn 100 km kênh rạch làm trục thốt nước
chính với hơn 600 cửa xả với độ cao đáy cống khoảng 1,3m nên khó tiêu thoát nước
mưa và gây ngập khi xuất hiện triều cường.
- Ngập do cường độ mưa có xu hướng gia tăng làm chu kỳ tràn cống thực tế bị
giảm xuống khiến hệ thống cống bị quá tải và gây ngập. Điều này đang diễn ra cùng
với q trình đơ thị hoá việc san nền, lấp các vùng trũng, thu hẹp diện tích cơng viên,
thảm cỏ, cây xanh, tăng diện tích xây dựng, xi măng hoá các sân, vỉa hè và hẻm… đã
làm thay đổi hệ số mặt phủ, thu hẹp diện tích thấm ướt tự nhiên, làm giảm lượng
nước mưa được thấm và giữ lại, dẫn đến hậu quả rút ngắn thời gian nước mưa đi đến
cống, lưu lượng cực đại tăng nhanh và gia tăng hệ số chảy tràn tức gia tăng khả năng
gây ngập.
2.5.3.2.2 Nguyên nhân chủ quan:
Những nhân tố chủ quan cũng là những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng
gia tăng mức độ ngập của các điểm ngập hiện hữu và xuất hiện các điểm ngập mới

như sau:
- Trong quy hoạch, phát triển và quản lý đô thị chưa thực hiện mạnh mẽ và hiệu
quả những qui định về bảo vệ hệ thống thoát nước, kênh rạch, vùng đệm, vùng trũng
điều tiết nước; chưa có những quy định phù hợp về bù đắp diện tích mặt nước bị san
lấp và ngăn chặn việc gia tăng hệ số chảy tràn.
- Hạ tầng thốt nước phát triển khơng đồng bộ với q trình đơ thị hóa; chỉ đạt
1/4 chiều dài cần xây dựng phát triển đến năm 2020, thường xuyên bị quá tải do thiết
kế, xây lắp và khâu quản lý vận hành thiếu đồng bộ trong khi nhiều tuyến kênh rạch
thốt nước quan trọng khơng được nạo vét đúng kỹ thuật do tình trạng lấn chiếm làm
chặn hướng thốt nước;
SVTH: Vũ Hồng Phương Anh

36

GVHD:ThS Phạm Thị Kim Dung


Chương 2: Giới Thiệu Về Trung Tâm Điều Hành Chương Trình Chống Ngập Nước TP.HCM

- Tiến độ thực hiện các dự án quy mô lớn được xem là một giải pháp đột phá để
thực hiện chương trình chống ngập chưa đạt tiến độ về thời gian và khối lượng; việc
tổ chức thi cơng có khiếm khuyết làm ảnh hưởng đến hệ thống thốt nước (nhiều
cơng trình đã hồn thành trục chính nhưng chưa kết nối đồng bộ với hệ thống thốt
nước hiện hữu, việc thi cơng của các nhà thầu thiếu biện pháp dẫn dịng, gây bít dịng
chảy, cửa xả,...).
Do đó, việc kéo giảm ngập nước giai đoạn 2011 – 2015 xuất phát từ yêu cầu
đòi hỏi khách quan mang tính cấp bách của thực tiễn nhằm huy động và quản lý sử
dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để tập trung giải quyết vấn đề bức xúc của xã hội;
tạo nền tảng thực hiện thắng lợi các chương trình mục tiêu của thành phố giai đoạn
2011 -2015 và phục vụ cho mục tiêu phát triển bền vững của thành phố; để nhân dân

thành phố cảm nhận đầy đủ những thành quả của phát triển kinh tế - xã hội một cách
thực tế thơng qua cuộc sống của chính mình và môi trường xã hội mà người dân phải
đối diện hàng ngày.
2.6 Dự án đang và sẽ triển khai:
2.6.1 Dự án đang thực hiện ở thành phố Hồ Chí Minh
Dự án cải thiện mơi trường nước thành phố Hồ Chí Minh lưu vực kênh Bến
Nghé – Tàu Hũ – kênh Đơi –Tẻ, với vốn tài trợ của Chính phủ Nhật Bản, giai đoạn
2004 – 2011, với tổng số vốn là 15.400 tỷ VNĐ.
Dự án vệ sinh môi trường thành phố Hồ Chí Minh, lưu vực Nhiêu Lộc – Thị
Nghè, vốn tài trợ của Ngân hàng thế giới (WB), giai đoạn 2001 – 2010, với tổng số
vốn là 3.218 tỷ VNĐ.
Dự án nâng cấp đơ thị, lưu vực Tân Hóa – Lò Gốm, vốn tài trợ của WB, giai
đoạn 2005 -2012, với tổng số vốn là 3.572 tỷ VNĐ.
2.6.2 Dự án quy hoạch chuẩn bị triển khai
- Các dự án thuộc Quy hoạch Thủy lợi Chống ngập cho thành phố Hồ Chí Minh (theo
quyết định số 1547/QĐ-CP) gồm:
+ Xây dựng 13 cống kiểm soát triều với bề rộng từ 20m đến 120m, độ sâu từ
-4m đến -10m.
+ Xây dựng tuyến đê dọc bờ hữu sơng Sài Gịn từ Bến Súc huyện Củ Chi đến
tỉnh lộ 824 của Tỉnh Long An, chiều dài đê là 172km, cao trình đỉnh đê từ +2m đến
SVTH: Vũ Hoàng Phương Anh

37

GVHD:ThS Phạm Thị Kim Dung


Chương 2: Giới Thiệu Về Trung Tâm Điều Hành Chương Trình Chống Ngập Nước TP.HCM

+3m, bề rộng đỉnh đê từ 7,5m trở lên và đi theo đường giao thông.

+ Nạo vét 8 tuyến sông rạch hiện hữu với tổng chiều dài 78,24km, bề rộng đáy
từ 10m đến 100m, cao trình đáy từ -2m đến -6m tùy theo từng sông.
Tổng vốn đầu tư: 10.080 tỷ VNĐ (tương đương 545 triệu USD).
- Dự án nghiên cứu khả thi về việc giảm thiểu tác động môi trường của việc quản lý
nước thải, từ nguồn vốn FEV của chính phủ Tây Ban Nha.
- Các chiến lược phát triển của thành phố Hồ Chí Minh hướng ra biển Đông.
- Biện pháp chống lũ cho thành phố Hồ Chí Minh bằng cách mở rộng các dịng sơng.
- Các chiến lược của thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh có liên quan của đồng bằng
sơng Cửu Long để ứng phó với việc thay đổi khí hậu tồn cầu.
- Nghiên cứu chuẩn hóa cơng tác quan trắc ngập nước thành phố Hồ Chí Minh.
2.6.3 Dự án đang vận động tài trợ
- Nghiên cứu khả thi cơng trình Cống kiểm soát triều Tân Thuận (vốn dự kiến:
1.093.117 USD)
- Nghiên cứu khả thi cơng trình Cống kiểm sốt triều Rạch Tra (vốn dự kiến 607.287
USD)
- Nghiên cứu khả thi cơng trình Cống kiểm sốt triều sơng Kinh (vốn dự kiến
910.931 USD)
- Cống kiểm soát triều kết hợp cầu giao thông Phú Xuân (vốn dự kiến 22 triệu USD)
- Thực hiện một số nghiên cứu các biện pháp phi công trình:
+ Sự tham gia của cộng đồng trong việc tiêu thoát nước và quản lý chất thải
rắn.
+ Đề xuất các điều kiện biên để quản lý và vận hành các cơng trình phía thượng
lưu.
+ Thiết lập hệ thống quan trắc và cảnh báo sớm về ngập lụt trên mạng internet.
+ Cải thiện các quy hoạch phát triển đô thị và các biện pháp thực thi.
+ Tiến hành các chiến dịch thông tin đại chúng.
+ Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong thành phố có liên quan đến việc
chống ngập lụt.
2.6.4 Quy hoạch mạng lưới hồ điều tiết
SVTH: Vũ Hoàng Phương Anh


38

GVHD:ThS Phạm Thị Kim Dung


Chương 2: Giới Thiệu Về Trung Tâm Điều Hành Chương Trình Chống Ngập Nước TP.HCM

Mặt khác thành phố cũng khuyến khích tăng cường trao đổi và hợp tác khoa
học cơng nghệ với các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ... để cùng nghiên cứu,
đào tạo nguồn nhân lực cho nhiệm vụ phát triển hệ thống chống ngập, xử lý chất thải
bền vững và ứng phó với tình trạng biến đổi khí hậu tồn cầu. Một số dự án, đề tài
sau:
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống hồ điều tiết.
- Nghiên cứu tác động của việc bổ cập nước mưa đối với động thái và chất lượng
nước ngầm.
- Nghiên cứu diễn biến lịng dẫn sơng Sài Gịn và khả năng cải tạo để tăng năng
lực thoát nước và chống sạt lở.
- Nghiên cứu khả năng ứng phó với các biến cố mưa vượt tần suất thiết kế.
- Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đối với vấn đề ngập lụt đơ thị và
chiến lược ứng phó.
- Vấn đề kiểm soát lũ từ thượng nguồn nhằm chống lũ cho thành phố.
2.7 Những dự báo về tình hình ngập:
2.7.1 Tại Vùng trung tâm thành phố: gồm toàn bộ các quận trung tâm thành
phố tiếp giáp bờ hữu sông Sài Gòn, gồm 11 quận (1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10, 11, Tân Bình,
Phú Nhuận) và một phần các quận Gị Vấp, Bình Tân, Bình Thạnh có diện tích 106,4
km2 đang có các dự án quy mơ lớn ưu tiên triển khai thực hiện từ năm 2001 đến nay:
- Tình hình ngập nước do mưa sẽ giảm, khơng cịn tình trạng ngập trầm trọng
về mức độ ngập và thời gian ngập sau khi dự án vệ sinh môi trường (lưu vực Nhiêu
Lộc – Thị Nghè), dự án Cải thiện môi trường nước giai đoạn I (lưu vực Tàu Hủ - Bến

Nghé – Đôi – Tẻ) và 8 dự án thuộc lưu vực Hàng Bàng hoàn thành đưa vào quản lý,
khai thác vận hành.
- Tình hình ngập nước chưa có chuyển biến tích cực tại lưu vực Bắc Tàu Hũ và
Tân Hóa – Lị Gốm, bao gồm các quận 8, 11, Tân Phú, Bình Tân, 6, 11 và một phần
quận 5 (có 40 điểm ngập chiếm 62,5% các điểm ngập trên 3 lần/năm hiện nay) vì phụ
thuộc vào tiến độ thi công của 2 dự án quy mô lớn: Cải thiện môi trường nước giai
đoạn II (lưu vực Tàu Hũ - Bến Nghé – Đôi – Tẻ), Cải thiện vệ sinh và nâng cấp đơ
thị lưu vực Tân Hóa –Lị Gốm.
2.7.2 Vùng phía Bắc thành phố: Từ sân bay Tân Sơn Nhất, một phần các quận
SVTH: Vũ Hoàng Phương Anh

39

GVHD:ThS Phạm Thị Kim Dung


Chương 2: Giới Thiệu Về Trung Tâm Điều Hành Chương Trình Chớng Ngập Nước TP.HCM

12, Gị Vấp, Bình Thạnh, Tân Bình, Tân Phú, Bình Chánh và Hóc Mơn. Có diện tích
136,19 km2, hiện đang có dự án Tiêu thốt nước và cải thiện ô nhiễm kênh Tham
Lương - Bến Cát - rạch Nước Lên giai đoạn I, được triển khai thực hiện từ năm 2002
đến nay.
Tình hình ngập sẽ phụ thuộc vào tiến độ hoàn thành dự án giai đoạn I, các dự án
thuộc giai đoạn II (đầu tư cải tạo, phát triển hệ thống cống thoát nước, kết hợp xây
dựng hệ thống thu gom với 2 nhà máy xử lý nước thải lưu vực Tham Lương – Bến
Cát và lưu vực Tây Sài Gịn) và các cơng trình xây dựng mương thốt nước hở dọc
các trục giao thơng Quốc lộ, kiểm sốt tốt việc sử dụng đất nơng nghiệp làm hồ điều
tiết nước mưa tự nhiên.
2.7.3 Đối với các vùng cịn lại:
Tình hình ngập sẽ gia tăng nếu các giải pháp quản lý đô thị, đầu tư phát triển hạ

tầng thốt nước khơng theo kịp đơ thị hóa và không quản lý tốt vấn đề san lắp, lấn
chiếm kênh rạch. Các lưu vực có nguy cơ gia tăng tình trạng ngập và xuất hiện thêm
điểm ngập phát sinh mới là: Vùng phía Tây (quận Bình Tân, một phần Bình Chánh,
quận 6, 8), Vùng Đông Nam (quận 2, 9, Thủ Đức), Vùng phía Nam (quận 7, một
phần quận 8 và huyện Bình Chánh).
Riêng đối với các quận, huyện phía Bắc và Đơng Bắc như quận 12, Hóc Mơn,
Củ Chi, Thủ Đức: Tuy có địa hình cao và hướng dốc thuận lợi cho việc thoát nước
nhưng nếu việc phát triển các khu dân cư mới không đảm bảo việc đầu tư hệ thống
thoát nước đồng bộ cũng sẽ bị ngập trong tương lai.
Ngồi ra, vấn đề ngập do triều cịn phụ thuộc tiến độ thực hiện các dự án kiểm
soát triều quy mô lớn theo quyết định 1547/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và
giải pháp cấp bách gắn các van kiểm soát triều tại các cửa xả thoát nước gây ngập.
2.7.4 Sự q tải của hệ thống thốt nước:
Tình trạng cống thoát nước bị quá tải do sự gia tăng về cường độ mưa đã vượt
hơn tần suất tính tốn trong thiết kế hệ thống thốt nước, các trận mưa có tổng lượng
trên 85 mm đã xuất hiện thường xuyên hơn và thể hiện xu thế tăng dần trong khi chu
kỳ tràn cống cho phép đang được áp dụng thuộc loại thiên nhỏ, nếu không bổ sung
các giải pháp công nghệ mới về quản lý nước mưa đơ thị thích hợp thì các cống sẽ bị
quá tải gây ngập thường xuyên hơn cho dù đã hồn thành các dự án thốt nước lớn.
2.7.5 Đối mặt với những thách mức mới về nước biển dâng gây ngập lụt do
SVTH: Vũ Hoàng Phương Anh

40

GVHD:ThS Phạm Thị Kim Dung


Chương 2: Giới Thiệu Về Trung Tâm Điều Hành Chương Trình Chớng Ngập Nước TP.HCM

biến đổi khí hậu tồn cầu:

Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và Việt Nam nói chung, sẽ là một trong 10 khu
vực có nguy cơ cao nhất thế giới (trong đó diện tích bị ngập của thành phố đến cuối
thế kỷ 21 lần lượt là 128km2, 204km2 và 473km2 tương ứng với các kịch bản nước
biển dâng 65cm, 75cm và 100cm); khả năng để kiểm sốt ngập 100% là điều khơng
thể thực hiện được, kể cả ở các quốc gia tiên tiến nhất thế giới; cần phải tiếp tục
nghiên cứu triển khai một chiến lược quản lý ngập lụt một cách bền vững, thân thiện
với mơi trường và ít tốn kém nhất.

SVTH: Vũ Hồng Phương Anh

41

GVHD:ThS Phạm Thị Kim Dung



×