Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm: dụng phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề để dạy toán điển hình ở lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.41 KB, 40 trang )

Vận dụng PPDH PH & GQVĐ dạy toán điển hình lớp 5
__________________________________________________________________
Lời cảm ơn
Chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa giáo dục
Tiểu học trờng Đại học S phạm Hà Nội đã trang bị cho chúng em
những kiến thức về lý luận dạy học nói chung và các phơng pháp dạy
học ở bậc Tiểu học nói riêng để chúng em có điều kiện nghiên cứu đề
tài này.
Em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo Trần Diên Hiển đã tận tình
giúp đỡ, hớng dẫn, cung cấp các thông tin, tài liệu để em hoàn thành đề
tài này. Tôi xin cảm ơn đến BGH cùng tập thể giáo viên trờng Tiểu học
Nhân Hậu Lý Nhân Hà Nam cũng nh tất cả các bạn bè, đồng
nghiệp đã tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện
đề tài.
Tôi rất mong đợc sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô, bạn bè và các
đồng nghiệp để đề tài của tôi đợc hoàn thiện hơn và thực sự có hiệu quả
cao trong công tác giảng dạy.
Xin trân trọng cảm ơn !
Trần Tuấn Anh
Phụ lục Trang
Phần I: mở đầu 4
1.Lý do chọn đề tài 4
2.Mục đích nghiên cứu 6
3. Phơng pháp nghiên cứu 6
4. Kế họạch nghiên cứu 7

1
Vận dụng PPDH PH & GQVĐ dạy toán điển hình lớp 5
__________________________________________________________________
5. Một số triển vọng nghiên cứu sau đề tài 7
Phần II : Nội dung 8


ChơngI 8
Những vấn đề chung
về phơng pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
I. Khái niệm 8
II. Cơ sở lý luận của phơng pháp dạy học 11
phát hiện và giải quyết vấn đề
III.Đặc điểm của dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề 12
IV.Những u điểm và hạn chế 12
của phơng pháp phát hiện và giải quyết vấn đề
V.Một số lu ý khi dạy học bằng 13
phơng pháp phát hiện và giải quyết vấn đề
VI. Đối tợng học sinh có thể áp dụng dạy học 16
phát hiện và giải quyết vấn đề
VII. Các hình thức và cấp độ dạy học 17
phơng pháp phát hiện và giải quyết vấn đề.
VIII. Các hình thức tổ chức dạy học kết hợp dạy 18
phơng pháp phát hiện và giải quyết vấn đề
IX.Quy trình thiết kế một hoạt động dạy học 19
phát hiện và giải quyết vấn đề.
Chơng II 24
Tìm hiểu nội dung các bài toán có lời văn điển hình ở lớp 5
I. Vị trí và tầm quan trọng của việc dạy toán có lời văn 24
II. Nội dung và phơng pháp dạy học toán điển hình lớp 5 25
III Thực trạng dạy và học giải toán điển hình lớp 5 29
IV. Những ý kiến đề xuất của cá nhân 30
ChơngIII 33
áp dụng phơng pháp phát hiện và giải quyết vấn
đề để thiết kế các hoạt động dạy và học toán điển hình lớp 5
I Thiết kế các hoạt động dạy bài mới 33


2
Vận dụng PPDH PH & GQVĐ dạy toán điển hình lớp 5
__________________________________________________________________
II. Thiết kế các hoạt động dạy luyện tập 36
Phầm III 36
Thực Nghiệm
I. Mục đích thực nghiệm 36
II.Nội dung thực nghiệm 36
III Thời gian và địa điểm 37
IV. Kết quả 37
V Nội dung và phơng pháp dạy học 37
Phần IV Kết luận kiến nghị 46
Phần I: mở đầu
1) Lý do chọn đề tài
Bớc sang thế kỷ XXI GD- ĐT nớc ta đang đứng trớc thách thức lớn đó
là: Xu hớng toàn cầu hoá ngày một phát triển và lan nhanh, cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ phát triển mạnh mẽ, sự bùng nổ thông tin khắp toàn
cầu. Nền kinh tế tri thức chiếm vị trí quan trọng trong sự phát triển của mỗi
Quốc gia.
Trớc những thách thức lớn đó đòi hỏi giáo dục phải thay đổi, chuyển
mình, phải đảm bảo nâng cao chất lợng giáo dục toàn diện đáp ứng yêu cầu
của Đất nớc về phát triển nguồn lực con ngời. Việc đổi mới toàn diện của giáo
dục thì vấn đề bức xúc nhất là phải đổi mới phơng pháp dạy học. Chính vì vậy
luật giáo dục nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã quy định : Phơng
pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, t duy sáng tạo của
ngời học; bồi dỡng cho học sinh năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say
mê học tập và ý thức vơn lên. ( Luật giáo dục 2005, chơng I, điều 5)
Phơng pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác chủ
động, t duy sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn
học; bồi dỡng phơng pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ

năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, hứng thú học tập của học sinh ( Luật giáo dục 2005, Chơng II, mục 2,
điều 28)

3
Vận dụng PPDH PH & GQVĐ dạy toán điển hình lớp 5
__________________________________________________________________
Những quy định này phản ánh nhu cầu đổi mới phơng pháp giáo dục để
giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu đào tạo con ngời mới với thực trạng lạc hậu
chung của phơng pháp dạy học ở nớc ta hện nay. Do vậy môn toán nói chung
và môn toán ở Tiểu học nói riêng cũng đứng trớc một yêu cầu cấp bách đó là
đổi mới về nội dung, mục tiêu và phơng pháp dạy học.
Phát huy tính tích cực học tập của học sinh không phải là vấn đề mới mà
đã đợc dặt ra trong nghành Giáo dục nớc ta từ những năm 60 của thế kỷ trớc.
Trong cuộc cải cách giáo dục lần hai từ năm 1980, vấn đề này đã trở thành một
trong những phơng hớng chính nhằm đào tạo những con ngời lao động sáng
tạo, làm chủ Đất nớc.
Trong những năm qua, phong trào đổi mới phơng pháp dạy học nói chung
và đổi mới phơng pháp dạy học môn toán ở bậc Tiểu học nói riêng đã có một số
không ít giáo viên có tâm huyết với nghề, có hiểu biết sâu sắc về bộ môn, có
tay nghề khá và nhạy cảm trớc yêu cầu của xã hội đã thực hiện nhiều giờ dạy
tốt, phản ánh đợc tinh thần của xu thế mới. Tuy nhiên phổ biến hiện nay vẫn là
cách dạy thông báo kiến thức có sẵn, dạy học theo phơng pháp Thuyết trình,
có kết hợp với đàm thoại là chủ yếu mà chủ yếu vẫn là Thầy truyền đạt, trò
tiếp nhận và ghi nhớ.
Một nét nổi bật hiện nay là nói chung học sinh cha biết cách tự học, cha
học tập một cách tích cực. Nếu tiếp tục dạy học thụ động nh thế sẽ không đáp
ứng đợc nhu cầu của xã hội. Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc
và sự thách thức trớc nguy cơ tụt hậu trong cạnh tranh trí tuệ đang đòi hỏi phải
đổi mới giáo dục trong đó có sự đổi mới căn bản về phơng pháp dạy học.

Trong những năm qua các trờng Tiểu học đã cố gắng từng bớc để cải tiến
phơng pháp dạy học nói chung, môn toán nói riêng. Nhng nhìn chung trong
giờ toán nhiều giáo viên còn nặng về lối dạy học truyền thống cha chú ý nhiều
đến dạy học phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh dẫn tới là
học sinh là Ngời thợ giải toán thể hiện rõ nhất là dạy và học giải các bài toán
điển hình của lớp 4, 5 hiện nay, đọc bài toán lên xác định đúng dạng mà thày đã
dạy là các em giải đợc còn hiểu về bản chất của nó thì nhiều học sinh còn lúng
túng.

4
Vận dụng PPDH PH & GQVĐ dạy toán điển hình lớp 5
__________________________________________________________________
Phơng pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là một trong các ph-
ơng pháp khắc phục đợc những nhợc điểm trên mà sâu hơn nữa là qua phơng
pháp dạy học này cũng nh qua các hoạt động học tập sẽ hình thành và phát triển
ở học sinh những năng lực khác nhau, trong đó có năng lực giải quyết vấn đề
đáp ứng với yêu cầu của con ngời mới vì ngời lao động luôn phải giải quyết
những vấn đề mới nảy sinh trong cuộc sống. Dạy học giải quyết vấn đề là một
định hớng xuyên suốt quá trình dạy học toán từ bậc Tiểu học đến Trung học
phổ thông. Chính vì những lý do trên mà tôi đã mạnh dạn chọn đề tài Vận
dụng phơng pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề để dạy toán điển
hình ở lớp 5
2)Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu những vấn đề chung về phơng pháp dạy học phát hiện và giải
quyết vấn đề.
-Qua đó vận dụng phơng pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề để
thiết kế các hoạt động dạy và học nâng cao chất lợng dạy và học toán lớp 5.
3) Phơng pháp nghiên cứu
a.Nhóm nghiên cứu phơng pháp lý luận
-Nghiên cứu các văn bản, nghị quyết, chỉ thị, luật giáo dục

-Nghiên cứu về lý luận dạy học, các phơng pháp dạy học toán, tài liệu
liên quan đến đổi mới phơng pháp dạy học
b. Nhóm các phơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
-Quan sát, điều tra, thực nghiệm, thống kê, tổng kết rút kinh nghiệm
4)Kế hoạch nghiên cứu
-8 tuần đầu: Nghiên cứu lý luận, tìm hiểu thực trạng
-2 tuần tiếp : Thực nghiệm, tổng kết rút kinh nghiệm
-3 tuần tiếp: Viết đề tài
- 1 tuần cuối: Hoàn thiện đề tài
5)Một số triển vọng nghiên cứu sau đề tài
áp dụng dạy học bằng phơng pháp phát hiện và giải quyết vấn đề ở tất cả
các mảng kiến thức của bậc Tiểu học

5
Vận dụng PPDH PH & GQVĐ dạy toán điển hình lớp 5
__________________________________________________________________
Phần 2: Nội dung
Chơng I
Những vấn đề chung về phơng pháp dạy học phát hiện và giải
quyết vấn đề.
I)Khái niệm
Để hiểu về thế nào là phơng pháp dạy học phát hiện và giải quyết
vấn đề chúng ta cùng xem xét hai cách dạy học sau:
Khi hình thành công thức tính diện tích hình chữ nhật có 2 cách dạy học
sau:
Cách1:Giáo viên da ra hình chữ nhật có chiều rông 3cm, chiều dài 4cm
và đặt vấn đề:
-Để tính diện tích hình chữ nhật, ta lấy chiều dài nhân với chiều rộng.Ta
có:
S = 4

ì
3 = 12(cm
2
)

6
Vận dụng PPDH PH & GQVĐ dạy toán điển hình lớp 5
__________________________________________________________________
Học sinh kiểm tra công thức bằng cách đếm các hình vuông cạnh 1cm.
Giáo viên yêu cầu học sinh nêu công thức tính diện tích hình chữ nhật có
chiều dài a và chiều rộng b.
Học sinh nêu công thức: S = a
ì
b
Cách 2: Giáo viên đa ra các hình chữ nhật khác nhau(Kích thứa 2cm x
3cm; 3cmx 5cm; 4cm x 3cm; 4cm x 5cm)
Yêu cầu học sinh tìm cách tính diện tích các hình chữ nhật này
Học sinh đợc phân theo nhóm, sử dụng tấm nhựa trong có kẻ lới các ô
vuông cạnh 1cm, áp vào các hình chữ nhật và tìm các cách khác nhau để cho
biết diện tích của từng hình chữ nhật.
Các nhóm sẽ có các cách khác nhau( chẳng hạn đếm các hình chữ nhật,
đếm từng nhóm theo các hàng, đếm từng nhóm theo các cột va thực hiện phép
nhân số cột với số hàng)
Học sinh thảo luận để tìm cách tính dễ nhất.
Sau khi thảo luận, HS sẽ đi đến kết luận: Để tính diện tích hình chữ nhật
thì việc thực hiện phép nhân lấy chiều dài nhân với chiều rộng là đơn giản
nhất.
S1 = 3 x 2 = 6(cm
2
)

S2 = 5 x 3 = 15(cm
2
)
S3 = 4 x 3 = 12(cm
2
)
S4 = 5 x 4 = 20(cm
2
)
Giáo viên cho học sinh nêu công thức tính diện tích diện tích hình chữ
nhật có chiều dài a và chiều rộng b. Học sinh sẽ nêu công thức tính tổng quát
nh SGK.
Trong cách dạy thứ nhất, giáo viên đa luôn một công thức tính diện tích,
sau đó học sinh kiểm tra tính đúng đắn của công thức qua một ví dụ cụ thể.
Cách này cho phép rút gọn thời gian dạy, giáo viên dành nhiều thời gian cho
việc rèn luyện kỹ năng và thuộc công thức. Tuy nhiên cách này học sinh thụ
động, các hoạt động mang tính máy móc và không phát triển t duy học sinh.
Trong cách dạy thứ hai, học sinh phải suy nghĩ, tìm cách vận dụng kiến
thức đã học ở tiết trớc để tìm diện tích từng hình chữ nhật. Cách này tởng nh
mất thời gian, nhng có giá trị không gì đổi đợc: Thầy đã tổ chức tình huống hấp

7
Vận dụng PPDH PH & GQVĐ dạy toán điển hình lớp 5
__________________________________________________________________
dẫn cho học sinh hoạt động và học sinh mong muốn giải quyết nó (tìm diện tích
các hình chữ nhật khác nhau), học sinh tích cực sử dụng kiến thức đã biết, phải
thử nghiệm, đếm và tìm cách xác định số hình vuông cạnh 1cm tạo nên hình
chữ nhật đã cho và đi đến cách tối u: lấy chiều dài nhân với chiều rộng. Đó là
cách phát hiện và giải quyết vấn đề
Tóm lại

*Vấn đề chỉ xuất hiện khi nào hình thành những điều kiện để giải quyết
chúng, hay nói cách khác, vấn đề là câu hỏi đặt ra cho học sinh mà cha biết lời
giải từ trớc, phải có trình độ t duy tìm tòi sáng tạo để tìm ra lời giải, nhng học
sinh phải có sẵn một số phơng tiện ban đầu để sử dụng thích hợp vào việc tìm
tòi đó.
*Tình huống có vấn đề là trở ngại về trí tuệ con ngời xuất hiện khi ngời
ta cha biết cách giải thích hiện tợng, sự kiện, khi cha đạt tới mục đích bằng
cách thức hoạt động quen thuộc. Tình huống này kích thích con ngời tìm tòi
cách giải thích và hành động mới. Tình huống có vấn đề là quy luật hoạt động
của nhận thức sáng tạo có hiệu quả, nó quy định bởi sự khởi đầu của t duy,
hành động t duy tích cực sẽ diễn ra trong quá trình nêu và giải quyết vấn đề.
Nh vậy Phơng pháp phát hiện và giải quyết vấn đề là phơng pháp dạy
học trong đó ngời giáo viên tạo ra những tình huống gợi vấn đề, điều khiển
học sinh phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác tích cực, chủ động và sáng tạo
để giải quyết vấn đề nhằm đạt đợc mục đích dạy học.
II) Cơ sở lý luận của phơng pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
2.1 Cơ sở triết học:
Theo triết học duy vật biện chứng, mâu thuẫn là động lực thúc đẩy quá
trình phát triển. Một vấn đề đợc gợi ra cho học sinh học tập chính là mâu thuẫn
giữa yêu cầu nhiệm vụ nhận thức với tri thức và kinh nghiệm sẵn có. Tình
huống này phản ánh một cách logic và biện chứng quan hệ bên trong giữa tri
thức cũ, kỹ năng cũ và kinh nghiệm cũ đối với yêu cầu giải thích sự kiện mới
hoặc đổi mới tình thế.

8
Vận dụng PPDH PH & GQVĐ dạy toán điển hình lớp 5
__________________________________________________________________
2.2 Cơ sở tâm lý học:
Theo các nhà tâm lý học, con ngời chỉ bắt đầu t duy tích cực khi nảy sinh
nhu cầu t duy, tức là khi đứng trớc một khó khăn về nhận thức cần phải khắc

phục, một tình huống gợi vấn đề. T duy sáng tạo luôn luôn bắt đầu bằng
một tình huống gợi vấn đề (Rubinstein,1960, tr.435). Theo tâm lý học kiến
tạo , học tập chủ yếu là quá trình trong đó ngời học xây dựng tri thức cho mình
bằng cách liên hệ những cảm nghiệm mới với những tri thức đã có. Dạy học
phát hiện và giải quyết vấn đề phù hợp với quan điểm này.
2.3 Cơ sở giáo dục học :
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề phù hợp với nguyên tắc tính tự
giác và tích cực, vì nó khêu gợi đợc hoạt động học tập mà chủ thể đợc hớng
đích, gợi động cơ trong quá trình phát hiện và giải quyết vấn đề.
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề cũng biểu hiện sự thống nhất giữa
kiến tạo tri thức, phát triển năng lực trí tuệ và bồi dỡng phẩm chất. Những tri
thức mới( Đối với học sinh) đợc kiến tạo nhờ quá trình phát hiện và giải quyết
vấn đề. Tác dụng của phát triển trí tuệ của kiểu dạy học này là ở chỗ học sinh
học đợc cách khám phá, tức là rèn luyện cho họ cách thức phát hiện, tiếp cận và
giải quyết vấn đề một cách khoa học. Đồng thời dạy học phát hiện và giải quyết
vấn đề cũng góp phần bồi dỡng cho học sinh những đức tính cần thiết của ngời
lao động sáng tạo nh tính chủ động, tích cực, tính kiên trì và vợt khó, tính kế
hoạch và thói quen tự kiểm tra
III) Đặc điểm của dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
Trong dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, thầy giáo tạo ra các tình
huống gợi vấn đề, điều khiển học sinh phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích
cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề, thông qua đó mà kiến tạo tri thức,
rèn luyện kỹ năng và đạt đợc những mục tiêu học tập khác.
Dạy học phát hiện và giải quết vấn đề có những đặc điểm sau đây:
. Học sinh đợc đặt vào một tình huống gợi vấn đề chứ không phải là đợc
thông báo tri thức dới dạng có sẵn.

9
Vận dụng PPDH PH & GQVĐ dạy toán điển hình lớp 5
__________________________________________________________________

. Học sinh hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo, tận lực huy
động tri thức và khả năng của mình để phát hiện và giải quyết vấn đề chứ
không phải nghe thầy giảng một cách thụ động.
. Mục tiêu dạy học không phải chỉ là làm cho học sinh lĩnh hội kết quả
của quá trình phát hiện và giải quyết vấn đề, mà còn ở chỗ làm cho học sinh
phát triển khả năng tiến hành những quá trình nh vậy. Nói cách khác, học sinh
đợc học bản thân việc học
IV)Những u điểm và hạn chế của phơng pháp phát hiện và giải quyết vấn
đề
a.Ưu điểm
-Phơng pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là một phơng pháp
dạy học tích cực nó phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Ph-
ơng phát đó phù hợp với t tởng hiện đại về đổi mới về mục tiêu và phơng pháp
dạy học cũng rất phù hợp với yêu cầu đổi mới của thực tiễn nớc ta, là xây dựng
những con ngời biết đặt và giải quyết vấn đề trong cuộc sống, phù hợp với hệ
giá trị chuẩn mực, những con ngời thực sự là động lực của phát triển bền vững
và nhanh chóng của đất nớc.
-Phơng pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề có thể kết hợp với
nhiều hình thức tổ chức lớp học một cách đa dạng và phong phú lôi cuốn học
sinh tham gia cùng tập thể, động não, tranh luận, dới sự dẫn dắt gợi mở của
thầy nh : thảo luận nhóm, sắn vai, mô phỏng, báo cáo và trình bày
b.Hạn chế:
-Có thể nói phơng pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề nó có hạn chế
về mặt khách quan về mặt thời gian, ngời dạy và ngời học
+ Thời gian: Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề tốn nhiều thời gian
đòi hỏi học sinh và thầy giáo phải kiên trì và nỗ lực không ngừng.
+Ngời giáo viên phải có trình độ cũng nh xử lý các tình huống s phạm
linh hoạt.
+ Học sinh phải có trình độ t duy nhất định.
V) Một số lu ý khi dạy học bằng phơng phát phát hiện và giải quyết vấn đề


10
Vận dụng PPDH PH & GQVĐ dạy toán điển hình lớp 5
__________________________________________________________________
a. Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề đợc sử dụng khi hình thành kiến
thức mới, khi củng cố kiến thức rèn luyện kỹ năng toán và khi vận dụng
kiến thức có thể áp dụng vào tất cả các mạch kiến thức cơ bản của chơng
trình toán Tiểu học: Số và phép tính; yếu tố hình học; đại lợng và đo đại l-
ợng; giải toán có lời văn; các yếu tố thống kê
* Ví dụ 1: Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề khi hình thành kiến
thức mới
Hình thành biểu tợng về hình học: Để hình thành biểu tợng về hình học
cho học sinh, Giáo viên có thể có nhiều cách. Chẳng hạn: Khi hành thành
biểu tợng về hình tứ giác khác nhau, và giới thiệu đó là hình tứ giác. Cũng có
thể áp dụng cách tổ chức học sinh làm việc, trên cơ sở đó phát hiện ra một lớp
các đối tợng mới, khác với hình tam giác đã học, việc tiếp theo của giáo viên
là cùng học sinh thống nhất tên gọi cho loại hình này: đó là hình tứ giác.
Cách làm nh sau: GV đa cho học sinh một bộ các hình tam giác khác nhau,
các hình tứ giác khác nhau. GV yêu cầu học sinh: Hãy xếp các hình này
thành các nhóm riêng
Học sinh có thể làm việc cá nhân hoặc làm việc theo nhóm nhỏ, tìm cách
nhóm các hình có đặc điểm giống nhau. Kết quả là phần lớn học sinh sẽ phân
loại sao cho các hình tam giác thuộc một nhóm, các hình tứ giác thuộc một
nhóm.
Nhóm các hình tam giác và nhóm hình tròn đã qen thuộc với học sinh,
riêng nhóm còn lại cha có tên gọi. Học sinh sẽ nảy sinh ra nhu cầu: Cái
nhóm mới này tên là gì? GV và học sinh sẽ cùng thống nhất tên gọi đó là
hình tứ gác
*Ví dụ 2:Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề khi thực hành củng cố
kiến thức:

Khi luyện tính :Khi tổ chức luyện tập có thể giao cho học sinh các bài
tập mang vấn đề nh sau:
Điền số thích hợp vào chỗ chấm
a) + 23
ì
2 = 56
b) (45 15 )
ì
= 600
Viết các dấu phép tính thích hợp( Có thể thêm dấu ngoặc)

11
Vận dụng PPDH PH & GQVĐ dạy toán điển hình lớp 5
__________________________________________________________________
a) 30 50 20 = 70
b) 30 50 2 = 130
c) 30 50 2 = 160
Nh vậy, cùng một đơn vị kiến thức cơ bản, ta có thể có những bài tập có
vấn đề cho các đối tợng học sinh khác nhau
Ví dụ 3: Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề khi vận dụng kiến
thức vào thực tiễn:
VD 3.1: Sau phần diện tích hình của lớp 5. GV giao cho học sinh nhiệm
vụ: hãy đo diện tích của trờng em
Trong tình huống này, học sinh phải hình dung ra mặt bằng của sân trờng,
xem xét và chia cắt thành các hình đơn giản nh hình chữ nhật, hình vuông, tam
giác, hình thang. Sau đó bàn cách chia nhóm phân công đo đạc, tính diện tích
từng phần rồi cộng lại. Tổ chức kiểm tra kết quả đó và tính toán.
VD 3.2 :Các dạng toán đợc giới thiệu lần đầu tiên cho học sinh ( hoặc các
bài toán mà học sinh đã quên mất cách giải đó) sẽ chứa đựng vấn đề. Vấn đề ở
đây là cách giải. Chẳng hạn dạy dạng toán trồng cây trong chơng trình toán lớp

3.
GV đa tình huống dới dạng tình huống mới: Ngời ta trồng cây theo dọc
một quãng đờng dài 20m, cứ 5m trồng một cây. Hỏi trồng đợc bao nhiêu cây ?
GV vẽ sơ đồ trên bảng và yêu cầu học sinh xác định vị trí từng cây trên
quãng đờng đã cho( Chia đoạn đờng thành 4 phần bằng nhau, trồng 1 cây từ
một đầu đờng, trồng các cây cứ 5m trồng một cây)
Quan sát sơ đồ, học sinh sẽ thấy ngay rằng kết quả cần tới không
phải là 4 cây mà là 5 cây( xuất hiện vấn đề )
Học sinh thảo luận và giải thích cần trồng thêm 1 cây nữa ở đầu đờng, vì
thế kết quả là : 20 : 4 + 1 = 5 (cây)
GV đề nghị học sinbh nêu cách giải tơng tự:
Ngời ta trồng cây dọc theo một quãng đờng dài 120m, Cứ 3m trồng một
cây. Hỏi trồng đợc bao nhiêu cây ?

12
Vận dụng PPDH PH & GQVĐ dạy toán điển hình lớp 5
__________________________________________________________________
Học sinh nêu cách giải: Lấy 120 chia cho 3, đợc bao nhiêu cộng với 1.
Tới đây vấn đề đã đợc giải quyết và học sinh đã biết cách giải dạng toán
trồng cây. Các bài toán sau này là nhằm rèn luyện kỹ năng giải toán mà thôi.
VD 3.3: Hình thành giải các bài toán điển hình.
Bài toán hợp, toán trồng cây, bài toán rút về đơn vị,, bài toán tìm hai số
khi biết tổng và tỷ số của chúng, bài toán chuyển động đều
VI) Đối tợng học sinh có thể áp dụng phơng pháp dạy học phát hiện
và giải quyết vấn đề:
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề có thể áp dụng cho mọi đối tợng
học sinh từ Giỏi, Khá, TB . Do lớp học có nhiều đố tợng học sinh nên khi GV
nêu tình huống có vấn đề cần phân loại đối tợng học sinh vì tình huống có vấn
đề có khi là vấn đề của học sinh này, nhng không phải là vấn đề đối với học
sinh khác.Mặt khác tuỳ vào trình độ học sinh mà GV có thể áp dụng phơng

pháp phát hiện và giải quyết vấn đề ở các mức độ khác nhau
Vi dụ: Yêu cầu học sinh giải bài tập sau:
Điền số thích hợp vào dấu *
a) 41 * b) 2 * * c) * * *
ì
3
ì
7
ì
4
1248 1470 1208
Câu a là bài toán có vấn đề áp dụng cho học sinh TB
Câu b là bài toán có vấn đề áp dụng cho học sinh Khá
Câu c là bài toán có vấn đề áp dụng cho học sinh Khá giỏi
VII) Các hình thức và cấp độ dạy học phát hiện và giải quyết vần đề
a.Ngời học độc lập phát hiện vấn đề:
Đây là hìmh thức dạy học mà tính độc lập của ngời học đợc phát
huy cao độ. Thầy chỉ tạo ra tình huống gợi vấn đề, ngời học tự phát hiện
và giải thích vấn đề đó. Nh vậy , trong hình thức này, ngời học độc lập
nghiên cú vấn đề và thực hiện tất cả các khâu cơ bản của quá trình nghiên

13
Vận dụng PPDH PH & GQVĐ dạy toán điển hình lớp 5
__________________________________________________________________
cứu này.Với hình thức học tập này chỉ áp dụng đối với những học sinh
có năng kiếu đặc biệt hoặc vấn đề không phức tạp.
b.Học sinh hợp tác phát hiện và giải quyết vấn đề:
Hình thức này chỉ khác hình thức thứ nhất ở chỗ quá trình phát
hiện và giải quyết vấn đề không diễn ra một cách đơn lẻ ở một ngời học,
mà có sự hợp tác giữa các ngời học với nhau, dới các hình thức nh học

nhóm, học tổ, làm dự án.
c.Thầy trò vấn đáp để phát hiện và giải quyết vấn đề
Trong vấn đáp phát hiện và giải quyết vấn đề, học sinh làm việc không
hoàn toàn độc lập mà có sự gợi ý dẫn dắt của thầy khi cần thiết. Phơng tiện để
thực hiện hình thức này là các câu hỏi của thầy và những câu trả lời hoặc
hành động đáp lại của trò. Nh vậy sự đan kết, thay đổi sự hoạt động của thầy
và trò dới hình thức vấn đáp
d.Giáo viên thuyết trình phát hiện và giải quyết vấn đề
ở hình thức này, mức độ độc lập của học sinh thấp hơn ở các hình thức
trên. Thầy tạo ra tình huống gợi vấn đề, sau đó chính bản thân thầy phát hiện
vấn đề và trình bày quá trình suy nghĩ giải quyết(Chứ không phải đơn thuần
nêu lời giải).
Trong quá trình áp dụng phơng pháp phát hiện và giải quyết vấn đề đối
với các dạng toán điển hình ở lớp 4,5 tôi thờng áp dụng hình thức 2 hình thức
đó là : Thầy trò vấn đáp để phát hiện và giải quyết vấn đề và học sinh hợp tác
để phát hiện và giải quyết vấn đề.
VIII) Các hình thức tổ chức dạy học kết hợp dạy phơng pháp phát
hiện và giải quyết vấn đề.
Có 3 hình thức kết hợp các phơng pháp dạy học tích cực
Cách 1:
-Nêu vấn đề- phát hiện vấn đề
-Hoạt động của cá nhân
-Hoạt động của nhóm
-Hoạt động chung cả lớp
-Hoạch định cách giải quyết vấn đề

14
Vận dụng PPDH PH & GQVĐ dạy toán điển hình lớp 5
__________________________________________________________________
-Giải quyết vấn đề

-Thống nhất lời giải
-Khai thác lời giải
Cách 2:
-Nêu vấn đề chung cho cả lớp
-Xác định nhiệm vụ cho các nhóm học tập
-Kết hợp kết quả của các nhóm và ra lời giải cuối cùng.
Cách 3:
- Nêu vấn đề chung cho cả lớp
- Xác định nhiệm vụ cho cả lớp
-Giáo viên tổ chức cho các cá nhân tự giải quyết vấn đề
IX) Quy trình thiết kế một hoạt động dạy học phát hiện và giải quyết
vấn đề
Quy trình sử dụng phơng pháp dạy học phát hện và giải quyết vấn đề
trong dạy học ở bậc Tiểu học nói chung và môn toán trong đó có dạy học sinh
giải các bài toán điển hình nói riêng là một trật tự tuyến tính các giai đoạn, các
bớc từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc hoạt động dạy học. Khi xây dựng quy
trình tôi dựa vào các nguyên tắc sau:
+ Đảm bảo tính hệ thống, tính cụ thể.
+ Đảm bảo tính thực tiễn
+ Đảm bảo tính hiệu quả
+Đảm bảo tính khả thi, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh
Tiểu học.
Quy trình thực hiện chung
* Giai đoạn1: Phát hiện vấn đề
Giai đoạn này đợc cụ thể hoá thành các bớc sau:
Bớc 1: Xác định mục đích, yêu cầu của bài học
Bớc 2: Đánh giá năng lực của học sinh để đa ra vấn đề
* Giai đoạn 2: Phát biểu vấn đề
Bớc 1: Chính xác hoá tình huống
Bớc 2:Đặt mục đích giải quyết vấn đề


15
Xác định mục đích,
yêu cầu của bài học
Đánh giá năng lực của
HS để đa ra VĐ
Chính xác hoá tình
huống
Đặt mục đích GQVĐ
Tổ chức cho HS
GQVĐ
Theo dõi bao quát lớp
Gợi nhu cầu nhận thức
Khơi dạy niềm tin ở
HS
Chuẩn bị bài học
II
Phát
Biểu
vấn
đề
Tiếp nhận tình huống
Huy động kiến thức có
liên quan
III
Giải
Quyết
vấn
đề
Tìm giải pháp

Phân tíh vấn đề
Hình thành giải pháp
Thực hiện giải pháp
I
Phát
Hiện
vấn
đề
Vận dụng PPDH PH & GQVĐ dạy toán điển hình lớp 5
__________________________________________________________________
*Giai đoạn 3: Giải quyết vấn đề
Bớc 1: Tổ chức cho học sinh giải quyết vấn đề
Bớc 2: Tổ chức cho học sinh trình bày giải pháp
Bớc 3:Giúp học sinh lựa chọn giải pháp tối u
* Giai đoạn 4: Kết luần vấn đề, hớng dẫn học sinh rút ra kết luận
Ta có sơ đồ sau
Giáo viên Giai đoạn Học sinh
`

16
Tổ chức cho HS trình
bày giải pháp
Giúp HS lựa chọn giải
pháp tối u
Hớng dẫn rút ra kết
luận bài học
IV
Kết
Luận
vấn

đề
Kiểm tra giải pháp
Trình bày lại giải pháp
Lựa chọn giải pháp
HS Tự kiểm tra và rút
ra KL bài học
Bắt đầu
-
+
Vận dụng PPDH PH & GQVĐ dạy toán điển hình lớp 5
__________________________________________________________________
Trong quá trình dạy học phát hiện và qiải quyết vấn đề thì quá trình hớng
dẫn học sinh tìm giải pháp là bớc trọng tâm then chốt nhất. Việc này thờng đợc
thực hiện theo so đồ sau:
Sơ đồ bớc tìm giải pháp
Giải thích sơ đồ:
Khi phân tích
vấn đề, cần làm rõ
những mối liên hệ giữa cái đã biết và cái cần tìm.
Trong môn toán ta ta thờng dựa vào những tri thức toán học,
liên tởng tới những những thuật giải thích hợp.

17
Đa ra những định hớng
giúp HS suy nghĩ, tìm
tòi
Phân tích đề
Đề xuất và thực hiện hớng giải quyết
Giải pháp đúng
Kết

thúc
Vận dụng PPDH PH & GQVĐ dạy toán điển hình lớp 5
__________________________________________________________________
Khi đề xuất và thực hiện hớng giải quyết vấn đề cùng với việc thu thập, tổ
chức dữ liệu, huy động tri thức, thờng hay sử dụng những phơng pháp, kỹ thuật
nhận thức, tìm đoán, suy luận
Kết quả của việc đề xuất và thực hiện hớng giải quyết vấn đề là hình
thành đợc một giải pháp
Việc tiếp theo là kiểm tra giải pháp xem nó có đúng hay không. Nếu giải
pháp đúng thì kết thúc ngay, nếu không đúng thì lặp lại từ khâu phân tích vấn
đề cho đến khi tìm đợc giải pháp đúng.
Kết luận: Việc sử dụng phơng pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn
đề ở bậc Tiểu học nói chung và dạy môn toán nói riêng sẽ phát huy đợc tính
tích cực, năng động, tự chủ, sáng tạo ở học sinh, nâng cao đợc chất lợng dạy
học. Song việc sử dụng phơng pháp này có hiệu quả, giáo viên phải tuân thủ
một cách chặt chẽ các giai đoạn, các bớc của quy trình dạy học.
Chơng II
Tìm hiểu nội dung các bài toán có lời văn điển hình ở lớp 5
I).Vị trí và tầm quan trọng của việc dạy toán có lời văn điển hình
Dạy học toán có lời văn điển hình có một vị trí rất quan trọng. Có thể coi
dạy học giải toán là Hòn đá thử vàng của dạy học toán. Trong giải toán học
sinh phải t duy một cách tích cực và linh hoạt, huy động tích hợp các kiến thức
và khả năng đã có vào tình huống khác nhau, trong nhiều trờng phải biết phát
hiện những dữ kiện hay điều kiện cha đợc nêu ra một cách tờng minh và trong

18
Vận dụng PPDH PH & GQVĐ dạy toán điển hình lớp 5
__________________________________________________________________
một chừng mực nào đó phải biết suy nghĩ năng động, sáng tạo. Vì vậy có thể
coi giải toán là một trong những biểu hiện năng động nhất của hoạt động trí tuệ

học sinh.
-Trớc hết dạy học toán có lời văn nói chung và dạy giải toán điển hình nói
riêng nó giúp học sinh luện tập, củng cố, vận dụng những kiến thức và thao tác
thực hành đã học, rèn luyện kỹ năng tính toán, bớc tập dợt vận dụng những kiến
thức và rèn luyện kỹ năng thực hành vào thực tiễn cuộc sống.
-Qua việc dạy- học giải toán, giáo viên giúp học sinh từng bớc phát triển
năng lực t duy, rèn luyện phơng pháp và kỹ năng suy luận, khêu gợi và tập dợt
khả năng quan sát, phỏng đoán, tìm tòi.
-Qua giải toán, học sinh rèn luyện những đặc tính và phong cách làm việc
của ngời lao động nh ý chí khắc phục khó khăn, thói quen xét đoán có căn cứ,
tính cẩn thận, chu đáo, cụ thể làm việc có kế hoạch, có kểm tra kết quả cuối
cùng, từng bớc hình thành và rèn luyện thói quen và khả năng suy nghĩ độc lập,
linh hoạt, khắc phục cách suy nghĩ máy móc, rập khuôn, xây dựng lòng ham
thích tìm tòi, sáng tạo ở mức độ khác nhau, từ đơn giản nhất mà nâng lên từng
bớc.
-Việc giải toán vừa đòi hỏi tính tích cực, độc lập và sáng tạo trong suy
nghĩ, vừa đòi hỏi một khả năng thực hành .
II). Nội dung và phơng pháp dạy học toán điển hình lớp 5
a.Nội dung:
-Nôi dung chủ yếu trong dạy học giải toán có lời văn điển hình ở lớp 5
mới bao gồm: Trên cơ sở tiếp tục giải các bài toán đơn, toán hợp có dạng đã
học từ lớp 1,2,3,4 và phát triển các bài toán đó đối với phép tính trên số thập
phân; các bài toán với số đo đại lợng và đại lợng mới học(đề ca mét vuông, héc
tô mét vuông,mili mét vuông, héc ta, xen ti mét khối, đề xi mét khối, mét khối;
đại lợng vận tốc ) ở lớp 5. Đồng thời dạy học giải toán có lời văn ở toán lớp 5
đề cập những dạng toán mới phù hợp với gia ddoạn học tập sâu của học sinh
lớp 5. Cụ thể là:
*Giải toán về Quan hệ tỷ lệ
*Gải toán về Ti số phần trăm


19
Vận dụng PPDH PH & GQVĐ dạy toán điển hình lớp 5
__________________________________________________________________
*Giải toán về Chuyển động đều
*Giải toán Có nội dung hình học
*Giải một số bài toán khác nh: bài toán liên quan đến biểu đồ; toán
trắc nghiệm
*Tiếp tục ôn giải các bài toán điển hình ở lớp 5 nh tìm hai số khi biết
tổng và hiệu của hai số đó; tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.
Những bài toán này đợc tích hợp trong các bài toán có nội dung hình học
-Trong môn toán lớp 5, nội dung dạy học giải toán có lời văn đợc sắp xếp
hợp lý, đan xen phù hợp với quá trình học tập các mạch số học, các yếu tố hình
học, đại lợng và đo đại lợng của học sinh. Chẳng hạn khi học về số thập phân,
trong sách có nhiều bài toán có lời văn liên quan đến các phép tính số thập
phân; khi học đến các đơn vị đo khối lợng, diịen tích, thời gian, thể tích, vân tốc
trong sách toán 5 có nhiều bài toán thực tế liên quan đến các đơn vị đo đại lợng
đó; khi học về hình tam giác, hình thang, hình tròn, đờng tròn, hình hộp chữ
nhật, hình lập phơng trong sách có những bài toán thực tế liên quan đén tính
chu vi, diện tích, thể tích các hình đó.
-Tiếp tục nh các lớp 1,2,3,4 nội dung dạy học giải toán điển hình đợc xây
dựng theo định hớng chủ yếu giúp học sinh rèn luyện phơng pháp giải toán
(Phân tích đề toán, tìm cách giải quyết vấn đề(bài toán) và trình bày bài giải bài
toán); giúp học sinh khả năng diễn đạt(nóivà viết) khi muốn nêu tình huống
trong bài toán, trình bày đợc cách giải bài toán biết viết câu lời giải và viết phép
tính giải.
b.Phơng pháp dạy học giải toán điển hình ở lớp 5
Định hớng chung về phơng pháp dạy học toán lớp 5 nói chung và dạy giải
toán điển hình lớp 5 nói riêng là
*Dạy học bài mới
1.Giúp học sinh tự phát hiện và tự giải quyết vấn đề của bài học:Giáo viên

hớng dẫn học sinh tự phát hiện vấn đề của bài học rồi giúp học sinh huy động
những kiến thức và kinh nghiệm đẫ tích luỹ để tự mình( hoặc cùng các bạn
trongtừng nhóm nhỏ) tìm mối quan hệ của vấn đề đó với các kiến thức đã
biết( đã đợc học ở các lóp trớc hoặc đã có vốn sống của bản thân,) rồi tự mình
tìm cách giải quyết vấn đề.

20
Vận dụng PPDH PH & GQVĐ dạy toán điển hình lớp 5
__________________________________________________________________
2.Tạo điều kiện cho học sinh củng cố và vận dụng kiến thức mới học
ngay trong tiết học bài mới để học sinh bớc đầu tự chiếm lĩnh kiến thức mới:
Trong SGK toán 5, sau phần học bài mới thờng có 3 bài tập để tạo điều kiện
cho học sinh củng cố kiến thức mới học qua thực hành và bớc đầu vận dụng
kiến thức mới học để giải quyết vấn đề liên quan trong học tập và trong đời
sống. Quá trình tự phát hiện, tự giải quyết vấn đề của bài học, bớc đầu vận dụng
kiến thức mới học sẽ góp phần giúp học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức mới, thực
hiện học qua hoạt động
*Dạy các bài luện tập, luyện tập chung, ôn tập, thực hành
Các bài tập trong các bài luyện tập, thực hành thờng sắp xếp thep thứ tự
từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ thực hành và luyện tập trực tiếp đến
vận dụng một cách tổng hợp và linh hoạt Giáo viên tổ chức dạy học các bài
luyện tập thực hành nh sau:
1.Hớng dẫn học sinh nhận ra các kiến thức đã học, trong đó có bài dạng
tơng tự đã làm trong các bài tập đa dạng và phong phú của toán 5: Nếu học sinh
tự đọc( đọc thành tiếng hoặc đọc thầm) đề bài và tự nhận ra đợc dạng bài tơng
tự đã làm hoặc các kiến thức đã học trong mối quan hệ cụ thể của nội dung bài
tập thì nói chung, tự học sinh sẽ biết cách làm và trình bày bài làm. Nếu học
sinh nào cha tự nhận ra đợc dạng bài tơng tự hoặc các kiến thức đã học trong
bài tập thì giáo viên nên giúp học sinh bằng cách hớng dẫn, gợi ý( hoặc tổ chức
cho học sinh giúp bạn) để học sinh tự nhớ lại kiến thức, cách làm.

2.Giúp học sinh tự làm theo khả năng của từng học sinh:
-Giáo viên nên yêu cầu học sinh làm lần lợt các bài tập theo thứ tự nh
SGK (hoặc do học sinh sắp xếp lại), không bỏ qua bài tập nào
-Không nên bắt học sinh phải chờ đợi nhau trong quá trình làm bài.Trong
cùng một khoảng thời gian có học sinh làm đợc nhiều bài tập hơn học sinh
khác. Giáo viên nên tổ chức cho học sinh khá giỏi hoàn thành các bài tập trong
sách giáo khoa ngay trong tiết học và giúp các bạn làm chậm hơn.
3.Tạo sự hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các đối tợng học sinh
-Cho học sinh trao đổi ý kiến (trong nhóm nhỏ, trong cả lớp) về cách giải
hoặc các cách giải một bài tập. Nên khuyến khích học sinh nêu nhận xét cách
giải của bạn, tự rút kinh nghiệm để hoàn thành cách giải của mình.

21
Vận dụng PPDH PH & GQVĐ dạy toán điển hình lớp 5
__________________________________________________________________
-Sự hỗ trợ giữa các học sinh trong nhóm, trong lớp phải giúp học sinh tự
tin vào khả năng của bản thân, tự rút kinh nghiệm về cách học, cách làm bài
của mình và tự điều chỉnh những thiếu sót (nếu có) của bản thân
4.Tập cho học sinh thói quen tự kiểm tra, đánh giá kết quả luyện tập, thực
hành.
-Giáo viên nên khuyến khích học sinh tự kiểm tra bài đã làm để phát
hiện, điều chỉnh và sửa chữa
-Khi có điều kiện nên hớng dẫn học sinh tự đánh giá bài làm của mình,
của bạn bằng điểm rồi báo cáo cho giáo viên
-Động viên học sinh tự nêu những hạn chế(nếu có) trong bài làm của
mình hoặc của bạn để tự đề xuất cách giải quyết.
5.Tập cho học sinh thói quen tìm nhiều phơng án hợp lý nhất để giải
quyết vấn đề của bài tập, không nên thoả mãn với kết quả đã đạt đợc.
-Khi học sinh chữa xong bài hoặc khi giáo viên nhận xét bài làm của học
sinh, giáo viên nên động viên, nêu gơng những học sinh hoàn thành nhiệm vụ

hoặc đã có cố gắng trong luyện tập thực hành, tạo cho học sinh niềm tin vào sự
tiến bộ của bản thân, tạo cho các em niềm vui vì kết quả đã đạt đợc của mình,
của bạn
-Khuyến khích học sinh không chỉ hoàn thành nhiệm vụ khi luyện tập,
thực hành mà còn tìm các giải khác nhau.
III Thực trạng dạy và học giải toán điển hình ở lớp 5
3.1 Việc dạy của giáo viên:
Qua quá trình dự giờ thăm lớp của các đồng nghiệp trong và ngoài trờng
tôi nhận thấy những u và nhợc điểm sau:
Ưu điểm;
- Các giáo viên đều đi đúng các bớc lên lớp, trọng tâm của bài đợc thể
hiện rõ ràng
- Phối hợp tốt hoạt động của giáo viên và học sinh Chú ý cho học sinh
thực hành nhiều hơn; dành nhiều thời gian cho học sinh luyện tập hình thành kỹ
năng.
Nhợc điểm

22
Vận dụng PPDH PH & GQVĐ dạy toán điển hình lớp 5
__________________________________________________________________
- Kiến thức học sinh tiếp thu còn mang tính truyền thống làm theo mẫu
của giáo viên nêu ra. Các em ít phát huy tính độc lập, sáng tạo.
-Giáo viên phối hợp các phơng pháp dạy học cha thành thạo. Giáo viên
còn nặng về lối dạy học đàm thoại giảng dạy theo kiểu: Thầy làm mẫu trò thực
hiện theo mẫu; thầy giảng trò nghe, thầy đọc trò chép.
-Sử dụng phơng pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề còn lúng
túng, cha vận dụng linh hoạt các phơng pháp và hình thức dạy học trong một
tiết dạy.
3.2 Việc học của học sinh
Đa số các em đã nắm đợc kiến thức của bài học và bớc đầu có kỹ năng

thực hành kiến thức đó xong khả năng t duy bài toán còn cha cao, tinh sáng tạo
và độclập trong việc tìm tòi và phát hiện một bài toán còn yếu. Các em chỉ giải
đợc, làm đợc các bài đúng dạng mà thầy đã cho còn đứng trớc một bài toán mới
thì khả năng phân tích, tổng hợp để tìm lời giải còn nhiều hạn chế.
3.3 Về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
Trong những năm học gần đây đợc sự quan tâm của các cấp, các nghành
mà cơ sở vật chất cũng nh trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập của các
trờng Tiểu học đợc trang bị rất cơ bản. Theo tôi cũng đã đủ điều kiện cơ bản để
thực hiện đổi mới về phơng pháp cũng nh nội dung dạy học.
3.4 Những sai lầm và khó khăn thờng gặp của giáo viên và học sinh
khi dạy và học phơng pháp phát hiện và giải quyết vấn đề.
-Về mặt nhận thức nhiều giáo viên coi phơng pháp dạy học phát hiện và
giải quyết vấn đề là một phơng pháp day học khó đối với giáo viên.
-Khi dạy học phơng pháp phát hiện và giải quyết vấn đề giáo viên áp
dụng các cấp độ dạy học đối với đối tợng của lớp mình cha hợp lý.
-Khả năng phối hợp, kết hợp với nhiều phơng pháp để dạy phát hiện và
giải quyết vấn đề còn thiếu linh hoạt.
-Giáo viên còn lúng túng khi tạo các tình huống s phạm để nêu vấn đề
-Cha khuyến khích động viên và giúp đỡ một cách hợp lý các nhóm cũng
nh các đối tợng học sinh trong quá trình học
-Khả năng kiên trì của học sinh trong quá trình học nói chung cũng nh
học phơng pháp phát hiện và giải quyết vấn đề nói riêng còn cha cao.

23
Vận dụng PPDH PH & GQVĐ dạy toán điển hình lớp 5
__________________________________________________________________
IV) Những ý kiến đề xuất của cá nhân
1.Những đề xuất về chơng trình và SGK
SGK có hai tác dụng đó là quy định chơng trình cho ngời dạy và ngời
học và còn là một trong những công cụ giúp ngời học có thể tự học để chiếm

lĩnh kiến thức do vậy theo tôi cần thay đổi ở một số mặt sau
+) ở phần kiến thức mới không nên viết một cách cụ thể . SGK chỉ quy
định khung chơng trình còn ở mỗi bài cụ thể cần để giáo viên biên soạn để phù
hợp với trình độ riêng của lớp mình từ đó mới phát huy tính sáng tạo của mỗi
giáo viên
+) ở mỗi bài nên có những lệnh để ngời học dựa vào đó mà tìm tòi, chiếm
lĩnh những tri thức theo mục đích đã đề ra.
+) Phần luyện tập thực hành cần có những bài tập dành cho các đối tợng
học sinh khác nhau. Có những bài tập dành cho HS trung bình, có bài tập dành
cho HS khá, có những bài tập dành cho HS giỏi.
2.Những đề xuất về phơng pháp dạy học
-Dạy học toán nói chung và dạy toán điển hình ở lớp 5 nói riêng chủ yếu
là rèn kỹ năng về phơngpháp giải toán (cách đặt vấn đề, tìm hiểu vấn đề, giải
quyết vấn đề); rèn khả năng diễn đạt (trình bày vấn đề bằng lời nói, bằng chữ
viết.) do vậy ngời giáo viên nên sử dụng phơng pháp dạy học phát hiện và giải
quyết vấn đề thì mới đạt đợc mục tiêu đề ra.
-Khi dạy học phơng pháp phát hiện và giải quyết vấn đề giáo viên phải
tuân theo một quy trình chặt chẽ: Nêu vấn đề - Giúp học sinh phát hiện vấn đề -
Giúp học sinh giải quyết vấn đề - Tìm giải pháp đúng- Kết luận
- Sử dụng phối hợp với các phơng pháp khác nh hỏi đáp, thảo luận. để
tìm hiểu vấn đề và tìm giải pháp tốt nhất cho vấn đề đó.
3. Những biện pháp giúp giáo viên và học sinh khắc phục khó khăn
trong quá trình dạy và học phơng pháp phát hiện và giải quyết vấn đề.
Biện pháp 1: Tăng cờng nhận thức và tầm quan trọng của việc dạy học
bằng phơng pháp phát hiện và giải quyết vấn đề đối với giáo viên.
-Dạy học không những truyền thụ kiến thức mà còn dạy cách làm việc
khoa học cho thế hệ lao động mới, dạy cách t duy do vậy dạy học sinh bằng ph-
ơng pháp phát hiện và giải quyết vấn đề sẽ phát triển đợc t duy của học sinh.

24

Vận dụng PPDH PH & GQVĐ dạy toán điển hình lớp 5
__________________________________________________________________
-Dạy học bằng phơng pháp phát hiện và giải quyết vấn đề là một phơng
pháp dạy học tích cực theo hớng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh theo tinh thần đổi mới phơng pháp dạy học của Đảng và nhà nớc.
Biện pháp 2: Tổ chức các buổi thảo luận tìm hiểu về phơng pháp dạy học
phát hiện và giải quyết vấn đề; dạy thực hành và đa ra các biện pháp khắc phục
khó khăn khi thực hiện.
-Thành lập ban chỉ đạo cụ thể:
+Trởng ban: Hiệu trởng
+Phó ban: Phó hiệu trởng
+Uỷ viên: Các tổ trởng, khối trởng
+ Cố vấn chuyên môn: chuyên viên phòng GD phụ trách bậc học.
-Lên kế hoạch dạy thực nghiệm để tổng kết rút kinh nghiệm.
Biện pháp 3: Xây dựng một quy trình dạy học phát hiện và giải quyết
vấn đề( Nh sơ đồ trên)
Biện pháp 4: Xây dựng các tình huống s phạm để vận dụng dạy giải
quyết vấn đề:
-Xây dựng tình huống có vấn đề từ thực tiễn.
-Tạo tình huống có vấn đề từ các kiến thức học thờng ngày.
-Yêu cầu HS sử dụng phơng pháp tợng tự để xây dựng kiến thức mới.
- Lật ngợc một câu khảng định đã biết.
- Tổ chức các hoạt động khái quát hoá.
Biện pháp 5: Tổ chức một môi trờng giao tiếp thân thiện giữa giáo viên
và học sinh.
Biện pháp 6: Động viên khuyến khích học sinh một cách kịp thời.
Chơng III
áp dụng phơng pháp phát hiện và giải quyết vấn đề để thiết kế
các hoạt động dạy và học toán điển hình ở lớp 5
I) Thiết kế các hoạt động dạy học bài mới

*Khi giới thiệu khái niệm về vận tốc tôi đã tiến hành theo các bớc sau:

25

×