Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.43 KB, 82 trang )

LỜI CAM
ĐOA
N
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế: “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Bắc Ninh” là một
kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc
lập,
nghiêm túc.
Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích
dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công
trình
nghiên
cứu đã được công bố, các website,…
Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý
luận

quá trình nghiên cứu thực tiễn.
Hà Nội, tháng 10 năm
2012
Tác giả luận
v
ăn
Nguyễn Thu Hà
LỜI CẢM
ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, chúng tôi
đã
nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể, cá nhân trong và
ngoà
i


trư
ờng.
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Lưu Thị Hương Bộ môn tài
chính doanh nghiệp trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong việc nghiên cứu khoa
học và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Ngân hàng - Tài chính và
Viện Sau Đại học - Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, cảm ơn Ban lãnh
đạo và cán bộ Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – chi
nhánh Bắc Ninh, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình đã
qua
n
tâm,
động viên và giúp đỡ cho tôi hoàn thiện việc nghiên cứu đề
tài.
Tác giả luận

n
Nguyễn Thu Hà
MỤC LỤC
Nguyễn Thu Hà 1
Nguyễn Thu Hà 2
MỤC LỤC 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 6
NHTM 6
Ngân hàng thương mại 6
VCB 6
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 6
SMEs 6
Doanh nghiệp nhỏ và vừa 6

NHNN 6
Ngân hàng Nhà nước 6
TCTD 6
Tổ chức tín dụng 6
CTCP 6
Công ty Cổ phần 6
RRTD 6
Rủi ro tín dụng 6
TNHH 6
Trách nhiệm hữu hạn 6
USD 6
Đô la Mỹ 6
VND 6
Việt Nam đồng 6
XHTD 6
Xếp hạng tín dụng 6
FDI 6
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 6
CBCNV 6
Cán bộ công nhân viên 6
CV 6
Cho vay 6
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 6
(i) Phân lo i theo nghi p v cho vay: Hi n nay, ch y u các NHTM c p ạ ệ ụ ệ ủ ế ấ
tín d ng theo các lo i nghi p v sau ây:ụ ạ ệ ụ đ 4
(ii) Phân lo i theo th i h n vay v n:ạ ờ ạ ố 6
(iii) Phân lo i theo bi n pháp b o mạ ệ ả đả 6
(iv) Phân lo i theo i t ng vay v nạ đố ượ ố 7
(i) a d ng hóa danh m c cho vay .Đ ạ ụ 20
(ii) T ng c ng công tác thanh tra, ki m soátă ườ ể 20

(iii) Th c hi n phân lo i n v trích l p d phòng r i roự ệ ạ ợ à ậ ự ủ 20
(iv) c l p gi a ch c n ng bán h ng, tác nghi p v qu n tr r i roĐộ ậ ữ ứ ă à ệ à ả ị ủ 22
(v) B o hi m tín d ngả ể ụ 22
(vi) B o m tín d ng Ngân h ngả đả ụ à 23
B ng 2.6: Phân lo i n v trích l p d phòng r i ro qua các n mả ạ ợ à ậ ự ủ ă 45
n v : Tri u VNĐơ ị ệ Đ 45
(Ngu n: Báo cáo t i chính Vietcombank B c Ninh các n m 2008-2011)ồ à ắ ă 45
3.2.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng có trình độ chuyên
môn và đạo đức nghề nghiệp 64
Để nâng cao chất lượng tín dụng của một ngân hàng thì thực hiện tốt công tác
xử lý nợ xấu là một trong những khâu then chốt. Đối với VCB Bắc Ninh, mặc
dù tỷ lệ nợ xấu còn thấp nhưng nếu không xử lý kịp thời và triệt để thì sẽ gây
thiệt hại lớn cho Ngân hàng. Để làm tốt công tác xử lý nợ xấu, VCB Bắc Ninh
cần xây dựng một kế hoạch xử lý cụ thể đối với từng khoản nợ xấu hoặc những
khoản có nguy cơ chuyển sang nợ xấu. Đối với những khoản nợ xấu mà khách
hàng vẫn duy trì được hoạt động sản xuất kinh doanh, Chi nhánh cần làm việc
chi tiết, cụ thể với khách hàng về khả năng khôi phục kinh doanh và kế hoạch
trả nợ ngân hàng; Yêu cầu khách hàng báo cáo hàng tuần về tình hình kinh
doanh từ đó cán bộ có đánh giá và kiến nghị biện pháp xử lý. Đối với những
khoản nợ xấu mà Chi nhánh xác định không thể khôi phục sản xuất kinh
doanh cần xử lý dứt điểm. Nếu khách hàng có thiện chí trả nợ, Chi nhánh và
khách hàng phối hợp để bán tài sản hoặc bán nợ. Nếu khách hàng không có
thiện chí, cố tình chây ì chốn tránh cần áp dụng ngay biện pháp phong tỏa tài
sản và khởi kiện để thu hồi nợ càng sớm càng tốt 68
3.2.8. Hoàn thiện cơ chế hảo đảm tiền vay 69
KẾT LUẬN 73
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM Ngân hàng thương mại
VCB Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
SMEs Doanh nghiệp nhỏ và vừa

NHNN Ngân hàng Nhà nước
TCTD Tổ chức tín dụng
CTCP Công ty Cổ phần
RRTD Rủi ro tín dụng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
USD Đô la Mỹ
VND Việt Nam đồng
XHTD Xếp hạng tín dụng
FDI Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CV Cho vay
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Mô hình hoạt động của Vietcombank Bắc Ninh 36
DANH MỤC BẢNG
Nguyễn Thu Hà 1
Nguyễn Thu Hà 1
Nguyễn Thu Hà 2
Nguyễn Thu Hà 2
MỤC LỤC 3
MỤC LỤC 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 6
NHTM 6
NHTM 6
Ngân hàng thương mại 6
Ngân hàng thương mại 6
VCB 6
VCB 6
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 6

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 6
SMEs 6
SMEs 6
Doanh nghiệp nhỏ và vừa 6
Doanh nghiệp nhỏ và vừa 6
NHNN 6
NHNN 6
Ngân hàng Nhà nước 6
Ngân hàng Nhà nước 6
TCTD 6
TCTD 6
Tổ chức tín dụng 6
Tổ chức tín dụng 6
CTCP 6
CTCP 6
Công ty Cổ phần 6
Công ty Cổ phần 6
RRTD 6
RRTD 6
Rủi ro tín dụng 6
Rủi ro tín dụng 6
TNHH 6
TNHH 6
Trách nhiệm hữu hạn 6
Trách nhiệm hữu hạn 6
USD 6
USD 6
Đô la Mỹ 6
Đô la Mỹ 6
VND 6

VND 6
Việt Nam đồng 6
Việt Nam đồng 6
XHTD 6
XHTD 6
Xếp hạng tín dụng 6
Xếp hạng tín dụng 6
FDI 6
FDI 6
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 6
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 6
CBCNV 6
CBCNV 6
Cán bộ công nhân viên 6
Cán bộ công nhân viên 6
CV 6
CV 6
Cho vay 6
Cho vay 6
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 6
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 6
(i) Phân lo i theo nghi p v cho vay: Hi n nay, ch y u các NHTM c p ạ ệ ụ ệ ủ ế ấ
tín d ng theo các lo i nghi p v sau ây:ụ ạ ệ ụ đ 4
(i) Phân lo i theo nghi p v cho vay: Hi n nay, ch y u các NHTM c p ạ ệ ụ ệ ủ ế ấ
tín d ng theo các lo i nghi p v sau ây:ụ ạ ệ ụ đ 4
(ii) Phân lo i theo th i h n vay v n:ạ ờ ạ ố 6
(ii) Phân lo i theo th i h n vay v n:ạ ờ ạ ố 6
(iii) Phân lo i theo bi n pháp b o mạ ệ ả đả 6
(iii) Phân lo i theo bi n pháp b o mạ ệ ả đả 6
(iv) Phân lo i theo i t ng vay v nạ đố ượ ố 7

(iv) Phân lo i theo i t ng vay v nạ đố ượ ố 7
(i) a d ng hóa danh m c cho vay .Đ ạ ụ 20
(i) a d ng hóa danh m c cho vay .Đ ạ ụ 20
(ii) T ng c ng công tác thanh tra, ki m soátă ườ ể 20
(ii) T ng c ng công tác thanh tra, ki m soátă ườ ể 20
(iii) Th c hi n phân lo i n v trích l p d phòng r i roự ệ ạ ợ à ậ ự ủ 20
(iii) Th c hi n phân lo i n v trích l p d phòng r i roự ệ ạ ợ à ậ ự ủ 20
(iv) c l p gi a ch c n ng bán h ng, tác nghi p v qu n tr r i roĐộ ậ ữ ứ ă à ệ à ả ị ủ 22
(iv) c l p gi a ch c n ng bán h ng, tác nghi p v qu n tr r i roĐộ ậ ữ ứ ă à ệ à ả ị ủ 22
(v) B o hi m tín d ngả ể ụ 22
(v) B o hi m tín d ngả ể ụ 22
(vi) B o m tín d ng Ngân h ngả đả ụ à 23
(vi) B o m tín d ng Ngân h ngả đả ụ à 23
B ng 2.6: Phân lo i n v trích l p d phòng r i ro qua các n mả ạ ợ à ậ ự ủ ă 45
B ng 2.6: Phân lo i n v trích l p d phòng r i ro qua các n mả ạ ợ à ậ ự ủ ă 45
n v : Tri u VNĐơ ị ệ Đ 45
n v : Tri u VNĐơ ị ệ Đ 45
(Ngu n: Báo cáo t i chính Vietcombank B c Ninh các n m 2008-2011)ồ à ắ ă 45
(Ngu n: Báo cáo t i chính Vietcombank B c Ninh các n m 2008-2011)ồ à ắ ă 45
3.2.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng có trình độ chuyên
môn và đạo đức nghề nghiệp 64
Để nâng cao chất lượng tín dụng của một ngân hàng thì thực hiện tốt công tác
xử lý nợ xấu là một trong những khâu then chốt. Đối với VCB Bắc Ninh, mặc
dù tỷ lệ nợ xấu còn thấp nhưng nếu không xử lý kịp thời và triệt để thì sẽ gây
thiệt hại lớn cho Ngân hàng. Để làm tốt công tác xử lý nợ xấu, VCB Bắc Ninh
cần xây dựng một kế hoạch xử lý cụ thể đối với từng khoản nợ xấu hoặc những
khoản có nguy cơ chuyển sang nợ xấu. Đối với những khoản nợ xấu mà khách
hàng vẫn duy trì được hoạt động sản xuất kinh doanh, Chi nhánh cần làm việc
chi tiết, cụ thể với khách hàng về khả năng khôi phục kinh doanh và kế hoạch
trả nợ ngân hàng; Yêu cầu khách hàng báo cáo hàng tuần về tình hình kinh

doanh từ đó cán bộ có đánh giá và kiến nghị biện pháp xử lý. Đối với những
khoản nợ xấu mà Chi nhánh xác định không thể khôi phục sản xuất kinh
doanh cần xử lý dứt điểm. Nếu khách hàng có thiện chí trả nợ, Chi nhánh và
khách hàng phối hợp để bán tài sản hoặc bán nợ. Nếu khách hàng không có
thiện chí, cố tình chây ì chốn tránh cần áp dụng ngay biện pháp phong tỏa tài
sản và khởi kiện để thu hồi nợ càng sớm càng tốt 68
Để nâng cao chất lượng tín dụng của một ngân hàng thì thực hiện tốt công tác
xử lý nợ xấu là một trong những khâu then chốt. Đối với VCB Bắc Ninh, mặc
dù tỷ lệ nợ xấu còn thấp nhưng nếu không xử lý kịp thời và triệt để thì sẽ gây
thiệt hại lớn cho Ngân hàng. Để làm tốt công tác xử lý nợ xấu, VCB Bắc Ninh
cần xây dựng một kế hoạch xử lý cụ thể đối với từng khoản nợ xấu hoặc những
khoản có nguy cơ chuyển sang nợ xấu. Đối với những khoản nợ xấu mà khách
hàng vẫn duy trì được hoạt động sản xuất kinh doanh, Chi nhánh cần làm việc
chi tiết, cụ thể với khách hàng về khả năng khôi phục kinh doanh và kế hoạch
trả nợ ngân hàng; Yêu cầu khách hàng báo cáo hàng tuần về tình hình kinh
doanh từ đó cán bộ có đánh giá và kiến nghị biện pháp xử lý. Đối với những
khoản nợ xấu mà Chi nhánh xác định không thể khôi phục sản xuất kinh
doanh cần xử lý dứt điểm. Nếu khách hàng có thiện chí trả nợ, Chi nhánh và
khách hàng phối hợp để bán tài sản hoặc bán nợ. Nếu khách hàng không có
thiện chí, cố tình chây ì chốn tránh cần áp dụng ngay biện pháp phong tỏa tài
sản và khởi kiện để thu hồi nợ càng sớm càng tốt 68
3.2.8. Hoàn thiện cơ chế hảo đảm tiền vay 69
3.2.8. Hoàn thiện cơ chế hảo đảm tiền vay 69
KẾT LUẬN 73
KẾT LUẬN 73
DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 2.1. Thị phần tín dụng của VCB Bắc Ninh
đến 31/12/2011
Error: Reference
source not found

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Tín dụng là hoạt động kinh doanh phức tạp nhất so với các hoạt
động kinh doanh khác của NHTM, hoạt động này tuy thu được nhiều lợi nhuận
nhưng cũng gặp không ít rủi ro. Rủi ro tín dụng khi xảy ra không chỉ tác động đến
sự tồn tại và bản thân mỗi NHTM mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến hệ thống ngân
hàng và toàn bộ nền kinh tế. Quản lý rủi ro tín dụng vì thế luôn là mối quan tâm
hàng đầu của các nhà quản trị ngân hàng.
Việt Nam đang trong quá trình đổi mới nền kinh tế, số lượng các NHTM gia
tăng mạnh mẽ đã khiến cạnh tranh ngày càng gay gắt và áp lực mở rộng tín dụng
nhanh. Cùng với đó, các biến đổi khó lường của một nền kinh tế đang phát triển đã
khiến rủi ro tín dụng mà NHTM phải đối mặt ngày càng tăng và phức tạp. Trong
bối cảnh đó, quản lý rủi ro tín dụng được coi là điều kiện tiên quyết để NHTM đứng
vững trong cạnh tranh và hạn chế nguy cơ rủi ro đến với mình. Điều này càng trở
lên quan trọng và cấp thiết đối với một chi nhánh NHTM còn non trẻ như
Vietcombank Bắc Ninh. Chính vì vậy, đề tài: “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh" được lựa chọn để
phân tích, nghiên cứu hoạt động quản lý rủi ro tín dụng cả về mặt lý luận và thực
tiễn, đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại
Vietcombank Bắc Ninh
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh trong thời gian qua.
Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi Nhánh Bắc Ninh.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại và
các giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng .
1

Phạm vi nghiên cứu: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam - Chi Nhánh Bắc Ninh trong khoảng thời gian từ năm
2008 đến năm 2011. Đề tài được nghiên cứu trên giác độ ngân hàng thương mại và
quản lý rủi ro tín dụng được giới hạn trong phạm vi quản lý rủi ro cho vay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, các phương pháp được sử dụng
trong quá trình thực hiện luận văn bao gồm: phương pháp thống kê, so sánh,
phương pháp phân tích hoạt động kinh tế, phương pháp tổng hợp thống kê.
5. Đóng góp của luận văn
Hệ thống hóa những vần đề cơ bản về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín
dụng của Ngân hàng thương mại
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh.
Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh
Bắc Ninh
Chương 3: Giải pháp phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh
2
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại

1.1.1.1. Khái niệm hoạt động tín dụng của NHTM:
Tín dụng là quan hệ vay mượn, sử dụng vốn của nhau dựa trên nguyên tắc
hoàn trả và sự tin tưởng. Trong nền kinh tế thị trường, nhiều loại hình quan hệ tín
dụng cùng tồn tại như tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước,
tín dụng thuê mua, tín dụng tiêu dùng, tín dụng quốc tế. Song căn cứ vào chức năng
và vai trò của NHTM với nền kinh tế, tín dụng ngân hàng là phổ biến và quan trọng
nhất, thường xuyên được quan tâm nghiên cứu.
Tín dụng ngân hàng được hiểu là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng-
tổ chức chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với một bên là các chủ thể còn lại
của nền kinh tế (Bên vay). Trong đó, NHTM chuyển giao một khoản tiền cho Bên
vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận. Bên vay có trách nhiệm
hoàn trả vô điều kiện cả gốc và lãi cho NHTM khi đến hạn thanh toán. Theo khoản
10 Điều 20 Luật các TCTD, tín dụng được quy định như sau: “ cấp tín dụng là việc
tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc
có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh
ngân hàng và các nghiệp vụ khác”. Và nghiệp vụ được coi là điển hình nhất của tín
dụng ngân hàng chính là cho vay. Đây cũng chính là công cụ cạnh tranh của các
NHTM trong việc thu hút các dịch vụ ngân hàng khác vì thường khi khách hàng
vay vốn ở đâu thì cũng tập trung các giao dịch tại ngân hàng tại đó.
Dưới giác độ NHTM, tín dụng là một trong những hoạt động quan trọng nhất,
đem lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng. Dưới giác độ nền kinh tế, vai trò của tín
dụng ngân hàng cũng không hề nhỏ. Đây là cầu nối giữa người có vốn và người cần
vốn, từ đó thúc đẩy tái sản xuất mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế
3
phát triển bền vững. Thông qua tín dụng ngân hàng, Nhà nước có thể kiểm soát
được khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông, thực hiện yêu cầu của quy luật lưu
thông tiền tệ. Mặt khác, tín dụng ngân hàng còn thúc đẩy các doanh nghiệp tăng
cường chế độ hạch toán kinh doanh, giúp các doanh nghiệp khai thác có hiệu quả
tiềm năng kinh tế trong hoạt động kinh doanh.
Với những vai trò đặc biệt quan trọng đối với ngân hàng và nền kinh tế, tín

dụng luôn là mảng hoạt động được các NHTM chú trọng đẩy mạnh và tăng cường
quản lý để nâng cao hiệu quả hoạt động và tạo tính cạnh tranh trên thị trường tài
chính.
1.1.1.2. Phân loại hoạt động tín dụng:
NHTM cung cấp nhiều hình thức cấp tín dụng khác nhau tương ứng với sự đa
dạng trong nhu cầu của khách hàng. Có thể phân loại các sản phẩm tín dụng của
NHTM theo nhiều tiêu chí khác nhau nhưng mục đích chủ yếu của việc phân loại
này là nhằm thiết lập các quy trình cấp tín dụng thích hợp và quản lý rủi ro tín dụng
hiệu quả. Có các cách phân loại chủ yếu dựa vào tiêu thức sau:
(i) Phân loại theo nghiệp vụ cho vay: Hiện nay, chủ yếu các NHTM cấp tín
dụng theo các loại nghiệp vụ sau đây:
• Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực
hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. Các khoản vay từng lần
thường căn cứ trên những phương án kinh doanh cụ thể, có các tài liệu có thể chứng
minh tính khả thi và hiệu quả của phương án kinh doanh ngay tại thời điểm vay
vốn. Các khoản vay từng lần được các tổ chức tín dụng đánh giá là có rủi ro thấp,
tuy nhiên tỉnh linh hoạt của phương thức cho vay này không cao.
• Cho vay theo hạn mức: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định, phù hợp
với tình hình hoạt động luân chuyển vốn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp và ngân
hàng ký một hợp đồng tín dụng để doanh nghiệp thực hiện các phương án kinh
doanh trong cả năm. Phương thức này được các tổ chức tín dụng áp dụng với những
khách hàng có hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, ngân hàng có thể ước lượng
4
được chu trình luân chuyển vốn của khách hàng trong một thời gian cấp hạn mức.
Ưu điểm của phương thức cho vay này là tính linh hoạt cao cho khách hàng, giảm
thủ tục khi giải ngân vốn vay tuy nhiên ngân hàng sẽ khó khăn hơn trong việc đánh
giá hiệu quả của từng lần giải ngân dẫn đến rủi ro trong việc kiểm soát hiệu quả
hoạt động của vốn vay.
• Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khác hàng vay vốn để

thưc hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu
tư phục vụ đời sống. Những khoản cho vay theo dự án đầu tư được đánh giá là có
mức độ rủi ro cao, thời gian vay thường dài, tuy nhiên nó cũng tạo ra sự ổn định cho
dư nợ tín dụng của các ngân hàng, tạo ra sự gắn kết chặt trẽ và lâu dài hơn giữa
ngân hàng và doanh nghiệp
• Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự
án vay vốn hoặc một phương án vay vốn cho khách hàng; trong đó có một tổ chức
tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Thông
thường các tổ chức tín dụng cho vay hợp vốn đối với những khoản vay có giá trị
lớn, một tổ chức tín dụng không có khả năng cho vay toàn bộ hoặc muốn phân tán
rủi ro.
• Cho vay bắc cầu: Là hình thức mà tổ chức tín dụng cho khách hàng vay
vốn để đáp ứng vốn cho phương án sản xuất kinh doanh hoặc đời sống mà phương
án đó đã có nguồn tài trợ vốn, tuy nhiên vào thời điểm vay bắc cầu thì nguồn tài trợ
đó chưa đáp ứng vốn kịp thời để thực hiện phương án. Nguồn trả nợ của khoản vay
bắc cầu không phải là nguồn thu từ phương án mà từ chính nguồn tài trợ vốn cho
phương án đó. Thông thường các khoản vay bắc cầu là các khoản vay ngắn hạn.
• Cho vay bù đắp: Là khoản vay mà tổ chức tín dụng cấp cho khách hàng để
bù đắp tài chính cho khách hàng do việc khách hàng tạm thời sử dụng nguồn vốn
khác để thực hiện phương án đầu tư khi chưa vay được vốn ngân hàng mà số vốn đó
vượt quá số vốn tự có tham gia được xác định trong phương án đầu tư.
• Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt mức số tiền có trên tài
5
khoản thanh toán của khách hàng, với lãi suất, thời hạn thanh toán đã xác định
trước.
• Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức
tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng, dịch vụ, rút tiền mặt tại máy rút tiền tự
động hoặc các diểm thanh toán thẻ hoặc đại lý của tổ chức tín dụng.

(ii) Phân loại theo thời hạn vay vốn:
• Cho vay ngắn hạn: Là các khoản cho vay của ngân hàng cấp cho khách
hàng mà tính từ thời điểm nhận nợ đến khi đáo hạn có thời gian từ một năm trở
xuống. Thông thường các khoản cho vay ngắn hạn được ngân hàng cung ứng cho
các nhu cầu vốn luân chuyển nhanh như vốn lưu động, bù đắp tài chính tạm thời
• Cho vay trung hạn: Là các khoản cho vay của ngân hàng cấp cho khách
hàng mà tính từ thời điểm nhận nợ đến khi đáo hạn có thời gian từ 1-5 năm Thông
thường các khoản cho vay trung hạn được ngân hàng cung ứng cho cá nhu cầu vốn
để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, hoặc phương án đầu tư phục vụ đời sống có
quy mô nhỏ, thời gian thu hồi vốn nhanh.
• Cho vay dài hạn: Là các khoản cho vay của ngân hàng cấp cho khách hàng
mà tính từ thời điểm nhận nợ đến khi đáo hạn có thời gian từ 5 năm trở lên. Thông
thường các khoản cho vay dài hạn được ngân hàng cung ứng cho các nhu cầu vốn
để đầu tư mới hoặc đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh mà phương án đầu tư này
có quy mô lớn, thời gian thu hồi vốn dài.
(iii) Phân loại theo biện pháp bảo đảm
• Cho vay có đảm bảo toàn bộ: Là các khoản cho vay của ngân hàng được
đảm bảo bằng tài sản của bên vay vốn mà giá trị của tài sản bảo đảm đó lớn hơn
hoặc bằng giá trị của khoản vay.
• Cho vay có đảm bảo một phần: Là các khoản cho vay của ngân hàng được
đảm bảo bằng tài sản của bên vay vốn mà giá trị của tài sản bảo đảm đó nhỏ hơn giá
trị của khoản vay.
• Cho vay đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Là các khoản cho vay của
6
ngân hàng được đảm bảo bằng tài sản của bên vay vốn mà tài sản bảo đảm đó chưa
hình thành tại thời điểm vay vốn, tài sản này sẽ được hình thành từ nguồn vốn vay
ngân hàng và vốn tự có của khách hàng vay vốn.
• Cho vay không có tài sản đảm bảo: Là các khoản cho vay của ngân hàng
cấp cho khách hàng thực hiện phương án sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng phục
vụ đời sống mà không được đảm bảo bằng bất cứ tài sản nào của bên vay vốn. Ngân

hàng cho vay dựa trên uy tín và nguồn thu của khách hàng vay vốn.
(iv) Phân loại theo đối tượng vay vốn
• Cho vay cá nhân, hộ gia đình: Là các khoản cho vay của ngân hàng cấp cho
đối tượng khách hàng là các cá nhân hoặc hộ gia đình có nhu cầu sử dụng vốn để
kinh doanh nhỏ lẻ hoặc tiêu dùng phục vụ đời sống. Tùy vào mục đích sử dụng mà
các khoản vay này có thời hạn cho vay khác nhau nhưng thông thường là các khoàn
vay có thời hạn từ lăm năm trở xuống.
• Cho vay doanh nghiệp lớn: Là các khoản vay mà ngân hàng cung ứng cho
các công ty, các tập đoàn có quy mô lớn, có cấu trúc doanh nghiệp phức tạp, có vị
thế trên thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh đa dạng, việc cho vay đòi hỏi
phải thẩm định kỹ lưỡng, phân tích các mặt hoạt động của doanh nghiệp và đánh giá
đầy đủ yếu tố ngành và kinh tế vĩ mô.
• Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ: Là các khoản vay ngân hàng cung ứng
cho đối tượng là các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ (theo quan điểm của từng
quốc gia trong từng thời kỳ khác nhau). Thông thường đây là các khoản vay có giá
trị nhỏ, đáp ứng cho các phương án kinh doanh rõ ràng, việc cho vay đòi hỏi phải
kịp thời và thủ tục đơn giản.
1.1.2. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại:
1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại:
Đã có nhiều cách tiếp cận về rủi ro dưới các góc độ khác nhau và thống nhất ở
quan điểm “Rủi ro là khả năng xảy ra các biến cố không lường trước”, làm cho chủ
thể không đạt được mục tiêu đã định. Khi chủ thể là Ngân hàng, rủi ro xảy ra không
chỉ gây tổn thất đến vốn, tài sản mà còn ảnh hưởng xấu đến tín nhiệm và thương
hiệu ngân hàng.
7
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh đem
lại lợi nhuận chủ yếu nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất lớn. Các thống kê
và nghiên cứu cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm đến 70% trong tổng rủi ro hoạt động
ngân hàng. Rủi ro tín dụng trong NHTM được hiểu một cách đơn giản là khả năng
trong tương lai người vay ngân hàng không thực hiện đúng các điều khoản trong

hợp đồng tín dụng về cơ chế tín dụng, thời gian vay, lãi suất phải trả, Ngân hàng
không thu được đầy đủ gốc và lãi của khoản cho vay hoặc thu không đúng kỳ hạn.
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Ngân hàng nhà nước
Việt Nam thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là
khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng do
khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình
theo cam kết”.
Theo quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng, rủi ro tín dụng là không thể tránh
khỏi, là khách quan. Có thể nói, rủi ro tín dụng là bạn đường trong kinh doanh, có
thể đề phòng, hạn chế chứ không thể loại trừ. Do vậy, rủi ro tín dụng dự kiến luôn
được xác định trước trong chiến lược hoạt động chung của ngân hàng.
1.1.2.2. Đặc điểm rủi ro tín dụng:
Để chủ động quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả, nhận biết các đặc điểm của
rủi ro tín dụng rất cần thiết và hữu ích. Rủi ro tín dụng những đặc điểm cơ bản sau:
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng
chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách
hàng gặp những tổn thất, thất bại trong quá trình sử dụng vốn. Nói cách khác,
những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng là nguyên nhân chủ yếu
gây ra rủi ro tín dụng của ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: đặc điểm này biểu hiện ở
sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro tín dụng do đặc
trưng ngân hàng là trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ.
- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu, tức là luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động
tín dụng của NHTM: tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho ngân hàng không
thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ, điều này làm
8
cho bất cứ khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng. Kinh doanh ngân
hàng thực chất là kinh doanh rủi ro ở mức phù hợp và đạt được lợi nhuận tương
ứng.
1.1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng:

Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy theo mục đích, yêu cầu
nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại mà người ta chia rủi ro tín dụng thành các
loại khác nhau.
- Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được chia thành các
loại sau đây:
• Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm: rủi ro lựa chọn (rủi ro có liên quan đến quá
trình đánh giá và phân tích tín dụng, phương án vay vốn để quyết định tài trợ của
ngân hàng); rủi ro bảo đảm (rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như mức cho
vay, loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo,…); rủi ro nghiệp vụ (rủi ro liên quan
đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ
thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề).
• Rủi ro danh mục là RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế
9
Rủi ro
tín dụng
Rủi ro
giao dịch
Rủi ro
danh mục
Rủi ro
lựa chọn
Rủi ro
đảm bảo
Rủi ro
nghiệp vụ
Rủi ro
nội tại
Rủi ro

tập
trung
trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân thành rủi ro nội tại (xuất
phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của khách hàng vay vốn, lĩnh vực kinh
tế) và rủi ro tập trung (rủi ro do ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều vào một số
khách hàng, một ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc
cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao).
- Căn cứ theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro thì rủi
ro tín dụng được phân thành rủi ro khách quan, rủi ro chủ quan. Ngoài ra còn nhiều
hình thức phân loại khác như phân loại căn cứ theo cơ cấu các loại hình rủi ro, phân
loại theo nguồn gốc hình thành, theo đối tượng sử dụng vốn vay…
1.1.2.4. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng:
Tín dụng ngân hàng luôn phải đối diện với rủi ro. Vì vậy, nhận diện những
nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng giúp ngân hàng có biện pháp phòng ngừa hiệu
quả, giảm thiệt hại. Có 3 nhóm nguyên nhân cơ bản sau đây:
- Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
+ Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào mục tiêu lợi nhuận
dẫn đến cho vay đầu tư quá liều lĩnh, tập trung nguồn vốn cho vay quá
nhiều vào một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào đó.
+ Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin
không đầy đủ dẫn đến cho vay và đầu tư không hợp lý.
+ Cán bộ tín dụng không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp
hành đúng quy trình cho vay. Cán bộ tín dụng yếu kém về trình độ nghiệp vụ; Cán
bộ tín dụng vi phạm đạo đức kinh doanh.
+ Định giá tài sản không chính xác; không thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp
lý cần thiết; hoặc không đảm bảo các nguyên tắc của tài sản đảm bảo là: giá trị và
khả năng phát mại
+ Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra, giám sát của các ngân hàng:
- Các nguyên nhân từ phía khách hàng:
+ Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý.

+ Sử dụng vốn vay sai mục đích, kém hiệu quả.
10
+ Do kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ được.
+ Chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ô, lừa đảo.
- Các nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài:
+ Do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn…
+ Tình hình an ninh, trong nước, trong khu vực bất ổn.
+ Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất thăng bằng cán cân
thanh toán quốc tế, tỷ giá hối đoái biến động bất thường.
+ Môi trường pháp lý không thuận lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô.
Tóm lại, rủi ro tín dụng có thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân chủ quan
hoặc khách quan. Các biện pháp phòng chống rủi ro có thể nằm trong tầm tay của
các NHTM nhưng cũng có những biện pháp vượt ngoài khả năng của riêng từng
ngân hàng, liên quan đến vấn đề nội tại của bản thân nền kinh tế đang chuyển đổi,
đang định hướng mô hình phát triển ở Việt Nam.
1.1.2.5. Hậu quả khi xảy ra rủi ro tín dụng.
i) Đối với Ngân hàng:
- Giảm lợi nhuận: Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ phát sinh các khoản nợ khó
thu hồi. Ảnh hưởng trước mắt của nó đến hoạt động ngân hàng là sự ứ đọng vốn
dẫn đến làm giảm vòng quay, giảm hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng. Đồng
thời, rủi ro xảy ra tức là khách hàng vay không hoàn trả được nợ gốc và lãi cho
ngân hàng đúng hạn. Khi đó, ngân hàng không những không thu được lãi từ cho vay
mà còn có khả năng mất vốn. Trong khi đó các chi phí huy động nguồn vốn cho vay
vẫn phải chi trả. Đồng thời khi có quá nhiều các khoản nợ khó hoặc không thu hồi
được sẽ lại phát sinh các khoản chi phí quản lý, giám sát, thu nợ Các chi phí này
còn cao hơn khoản thu nhập từ việc áp dụng lãi phạt quá hạn bởi thực tế Ngân hàng
rất khó thu hồi đầy đủ phần lãi phạt phát sinh. Kết quả là lợi nhuận của Ngân hàng
sẽ bị giảm sút.
- Giảm khả năng thanh toán: Ngân hàng thường dự tính có kế hoạch cân đối
dòng tiền ra (trả gốc, lãi tiền gửi, cho vay, đầu tư mới ) và dòng tiền vào (tiền gửi,

thu nợ gốc, thu lãi ) tại các thời điểm trong tương lai. Khi các món vay không
11
được thanh toán đầy đủ và đúng hạn sẽ dẫn đến sự mất cân đối dòng tiền, khác biệt
so với dự tính của Ngân hàng. Các khoản tiền gửi, tiền tiết kiệm của khách hàng
phải thanh toán đúng kỳ hạn trong khi các khoản Ngân hàng cho vay lại không hoàn
trả đúng hạn. Khả năng thanh toán của Ngân hàng do đó bị giảm sút, Ngân hàng sẽ
phải đi vay hoặc bán các tài sản của mình để bù đắp sự thiếu hụt so với dự tính, đảm
bảo khả năng thanh toán.
- Giảm uy tín: Thông tin về ngân hàng có mức độ rủi ro tín dụng cao sẽ làm
giảm uy tín của Ngân hàng trên thị trường tài chính và giảm lòng tin của những
người gửi tiền.
- Phá sản Ngân hàng: Rủi ro tín dụng khi xảy ra ở mức độ lớn sẽ khiến Ngân
hàng không thu hồi được vốn cho vay và giảm khả năng trong hoàn trả tiền gửi và
các nguồn vốn khác, từ đó dẫn đến khủng hoảng trong hoạt động Ngân hàng, giảm
nhanh chóng khả năng thanh toán và có thể dẫn đến sự sụp đổ Ngân hàng
ii) Đối với khách hàng:
Rủi ro tín dụng xảy ra đồng nghĩa với việc khách hàng gặp khó khăn về
tài chính, không thể hoàn trả nợ vay đúng hạn cho Ngân hàng. Khi đó, khách hàng
sẽ phải chịu mức lãi phạt tối đa bằng 150% lãi vay thông thường, khiến khó khăn về
tài chính càng gia tăng và áp lực trả nợ lớn. Ngân hàng cũng sẽ ngừng cấp tín dụng
cho khách hàng. Nguồn vốn cần thiết cho hoạt động của khách hàng có thể thiếu hụt
và Ngân hàng có quyền xử lý tài sản thế chấp, gắn liền với đời sống hoặc hoạt động
sản xuất kinh doanh của khách hàng. Khi tình trạng này xảy đến đồng nghĩa với
việc doanh nghiệp có thể chấm dứt hoạt động
iii) Đối với nền kinh tế:
Rủi ro tín dụng xảy ra làm cho nguồn vốn của nền kinh tế tồn đọng trong
các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi, làm giảm nguồn vốn cung ứng cho quá trình
sản xuất và làm chậm tốc độ luân chuyển vốn phục vụ cho phát triển kinh tế.
Nguồn vốn cho vay của Ngân hàng ứ đọng tại các dự án, phương án không hiệu
quả cũng có nghĩa là vốn đầu tư cho các dự án, phương án có hiệu quả giảm sút.

Điều này tác động tiêu cực đến sự phát triển của nền kinh tế, làm chậm thậm chí
12
trì hoãn tăng trưởng.
Mặt khác hoạt động ngân hàng liên quan đến nhiều cá nhân, nhiều doanh
nghiệp và nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế. Vì vậy khi một Ngân hàng gặp phải rủi
ro tín dụng hay bị phá sản thì sẽ không chỉ giảm uy tín của riêng Ngân hàng mà còn
ảnh hưởng đến cả hệ thống Ngân hàng. Người gửi tiền hoang mang lo sợ và ồ ạt
kéo nhau đi rút tiền trong hệ thông Ngân hàng, làm cho hệ thống Ngân hàng gặp
khó khăn. Hệ thống này gặp khó khăn lại tác động đến các doanh nghiệp đang hoạt
động và làm kinh tế lâm vào suy thoái (do gía cả tăng, thất nghiệp tràn lan). Rủi ro
tín dụng có thể châm ngòi cho một cuộc khủng hoảng tài chính đến cả khu vực và
thế giới.
Như vậy, rủi ro tín dụng có thể xảy ra ở nhiều mức độ khác nhau: nhẹ nhất là
Ngân hàng bị giảm lợi nhuận, nặng nhất là NHTM không thu được gốc lãi, nợ thất
thu với tỷ lệ cao làm NHTM bị lỗ và mất vốn. Tình trạng này kéo dài sẽ làm NHTM
bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho hệ thống ngân hàng nói riêng và nền kinh
tế nói chung. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị Ngân hàng phải hết sức thận
trọng và thực hiện quản lý rủi ro tín dụng một cách hợp lý, ngăn ngừa và giảm thiểu
rủi ro trong hoạt động tín dụng.
1.2. Quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại:
1.2.1. Khái niệm:
Đối với ngân hàng, cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản. Mặc dù
hiện nay đã có sự chuyển dịch trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng, theo đó thu
nhập từ hoạt động tín dụng có xu hướng giảm xuống và thu dịch vụ có xu hướng
tăng lên nhưng thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm từ ½ đến 2/3thu nhập ngân hàng
(Peter Rose, Quản trị ngân hàng thương mại). Rủi ro trong kinh doanh ngân
hàng cũng tập trung chủ yếu tại hạng mục cấp tín dụng. Khi ngân hàng rơi vào
trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng, thì nguyên nhân thường phát sinh từ
hoạt động tín dụng của ngân hàng. Vậy nên, quản lý rủi ro tín dụng luôn là mục
tiêu quan trọng của mọi ngân hàng.

Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình nhận dạng, đo lường, kiểm soát và giải
13
quyết hậu quả của rủi ro tín dụng. Quản lý rủi ro tín dụng bắt đầu từ khâu kiểm
định, đánh giá khách hàng cũng như khoản vay của khách hàng trước khi có đến
quyết định cho vay, đên giải ngân, theo dõi và các biện pháp xử lý những khoản nợ
có vẫn để nhằm giảm thiểu mức độ rủi ro có thể xảy ra.
Mục tiêu của quản lý rủi ro là tối đa hóa thu nhập trên cơ sở giữ mức độ rủi ro
hoặc tổn thất tín dụng mà ngân hàng cho là hợp lý, được kiểm soát và trong nguồn
lực tài chính của ngân hàng
1.2.2. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Nhận biết rủi ro tín dụng:
Cơ sở cho việc quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả là khả năng nhận biết những
rủi ro tiềm tàng và rủi ro hiện có thông qua việc phân tích khách hàng, môi trường
kinh doanh, đặc thù các sản phẩm, dịch vụ và quy trình tín dụng. Sau khi khoản
vay phát sinh, NHTM phải luôn theo dõi, giám sát khoản vay để nhận diện rủi ro
thông qua các dấu hiệu cảnh báo sau:
(i) Dấu hiệu nhận diện rủi ro từ phía khách hàng:
• Dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng:
- Không tích cực cung cấp thông tin Ngân hàng yêu cầu hoặc cung cấp
thông tin không trung thực về tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh.
- Không thực hiện đầy đủ các điều kiện tín dụng cam kết trong quá trình
quan hệ tín dụng.
- Trì hoãn, gây khó khăn cho Ngân hàng trong quá trình kiểm tra định kỳ
hoặc đột xuất (kiểm tra sử dụng vốn vay, kiểm tra tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh)
- Không chủ động, thiếu thiện chí trong việc trả các khoản nợ gốc, lãi đến
hạn
- Có sự suy giảm dòng tiền từ doanh thu bán hàng qua tài khoản ngân hàng.
- Mức độ vay thường xuyên gia tăng, cấp thiết, yêu cầu khoản vay vượt quá
nhu cầu dự kiến.

- Có những nguồn thu bất thường không phải từ hoạt động sản xuất kinh
doanh để trả nợ.
- Có dấu hiệu sử dụng các nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản dài hạn.
• Dấu hiệu liên quan đến tình hình nội tại của khách hàng:
- Đối với khách hàng doanh nghiệp: có sự không thống nhất trong ban lãnh
đạo doanh nghiệp, thay đổi nhân sự quản lý thường xuyên, nhân sự thiếu ổn định.
14

×