Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

giáo trình mô đun nuôi trâu bò cái sinh sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 43 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN



GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
CHĂN NUÔI TRÂU, BÕ CÁI
SINH SẢN
NGHỀ NUÔI VÀ PHÕNG - TRỊ BỆNH
CHO TRÂU BÒ
MÃ SỐ : MĐ 02
Trình độ: Sơ cấp nghề


HÀ NỘI - 2011

1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN


Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể đƣợc
phép dùng nguyên bản hoặc trích dẫn dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
Mã tài liệu: MĐ 02
























2
LỜI NÓI ĐẦU

Để đáp ứng nhu cầu phát triển ngành chăn nuôi theo hƣớng công nghiệp của
nƣớc ta trong thời gian tới, những ngƣời tham gia vào hoạt động chăn nuôi trâu, bò
cần đƣợc đào tạo để họ có những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần
thiết. Trƣờng đại học Nông Lâm Bắc Giang đƣợc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn giao nhiệm vụ xây dựng chƣơng trình đào tạo sơ cấp nghề, nghề nuôi và
phòng – trị bệnh cho trâu, bò
Chƣơng trình đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở phân tích nghề theo phƣơng pháp
DACUM và cấu trúc mô đun. Kiến thức, kỹ năng và thái độ của nghề đƣợc tích
hợp vào các mô đun. Kết cấu của chƣơng trình gồm nhiều mô đun và môn học, mỗi
mô đun gồm nhiều công việc và bƣớc công việc tích hợp liên quan chặt chẽ với

nhau nhằm hƣớng tới hình thành năng lực thực hiện của ngƣời học. Vì vậy những
kiến thức lý thuyết đƣợc chọn lọc và tích hợp vào công việc, mỗi công việc đƣợc
trình bày dƣới dạng một bài học.
Đây là chƣơng trình chủ yếu dùng cho đào tạo sơ cấp nghề, đối tƣợng học là
những ngƣời có nhu cầu đào tạo nhƣng không có điều kiện đến các cơ sở đào tạo
chính quy để học tập ở bậc học cao, thời gian tập trung dài hạn, họ có trình độ học
vấn thấp. Vì vậy việc đào tạo diễn ra với thời gian ngắn, tại cộng đồng, hình thức
gọn nhẹ phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của học viên.
Tài liệu này đƣợc viết theo từng mô đun, môn học của chƣơng trình đào tạo sơ
cấp nghề, nghề nuôi và phòng- trị bệnh cho trâu, bò và đƣợc dùng làm giáo trình
cho các học viên trong khóa học sơ cấp nghề, các nhà quản lý và ngƣời sử dụng lao
động tham khảo, hoàn chỉnh để trở thành giáo trình chính thức trong hệ thống dạy
nghề
Việc xây dựng một chƣơng trình đào tạo sơ cấp nghề dùng cho đào tạo nông
dân ở nƣớc ta nói chung còn mới mẻ. Vì vậy chƣơng trình còn nhiều hạn chế và
thiếu sót, tập thể các tác giả mong muốn nhận đƣợc sự đóng góp của các bạn đồng
nghiệp để chƣơng trình đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn !

Tham gia biên soạn.

1. Trần Văn Tuấn - Chủ biên
2. Nguyễn Hữu Nam.
3. Đoàn Văn Soạn





3

MỤC LỤC
A. Nội dung 2
1. Xác định chuồng trại 2
1.1. Xác định vị trí chuồng trại 2
1.2. Xác định hƣớng chuồng trại 2
1.3. Xác định kiểu chuồng trại 2
2. Xác định dụng cụ chăn nuôi 4
2.1. Máng ăn: 4
2.2. Máng uống 5
2.3. Dụng cụ vệ sinh: 7
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 7
C. Ghi nhớ: 9
A. Nội dung 9
1. Xác định giống trâu cái sinh sản. 9
1.1. Xác định giống trâu cái nội: 9
1.2. Xác định giống trâu cái nhập nội 10
2. Xác định giống bò cái sinh sản 10
2.1. Xác định giống bò nội: 10
2.2. Xác định giống bò nhập nội 12
3. Chọn trâu, bò cái làm giống 14
3.1. Chọn trâu cái làm giống 14
3.2. Chọn bò cái làm giống 14
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 15
C. Ghi nhớ: 17
A. Nội dung 17
1. Xác định thức ăn thô, xanh 18
1.1. Xác định thức ăn thô: 18
1.2. Xác định thức ăn xanh: 19
2. Xác định thức ăn tinh 20
2.1. Xác định thức ăn hạt ngũ cốc và phụ phẩm 20

2.2. Xác định thức ăn củ quả. 20
2.3. Xác định thức ăn hỗn hợp 21
3. Xác định thức ăn bổ sung 21
3.1. Đạm Urê: 21
3.2. Khoáng và vitamin 21

4
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 22
C. Ghi nhớ 23
A. Nội dung 23
1. Xác định nhu cầu dinh dưỡng 23
1.1. Xác định nhu cầu năng lƣợng và chất đạm. 24
1.2. Xác định nhu cầu vitamin và khoáng 24
2. Xác định khẩu phần ăn 24
2.1 Xác định khẩu phần duy trì 24
2.2. Xác định khẩu phần mang thai, tích lũy và sản xuất 24
3. Cho ăn 25
3.1. Cho ăn theo phƣơng thức chăn thả 25
3.2. Cho ăn theo phƣơng thức nhốt chuồng 26
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 26
C. Ghi nhớ 27
A. Nội dung 28
1. Chăm sóc trâu, bò cái chờ phối 28
1.1.Vận động. 28
1.1.1. Vận động kết hợp chăn thả. 28
1.1.2. Vận động kết hợp lao tác nhẹ 28
1.2. Tắm, chải. 28
1.2.1. Tắm cho trâu, bò cái 28
1.2.2. Chải cho trâu, bò cái. 28
1.3. Vệ sinh chuồng trại 29

1.3.1.Vệ sinh chuồng nuôi 29
1.3.2. Vệ sinh môi trƣờng 29
1.4. Phát hiện động dục 29
2. Chăm sóc trâu, bò cái mang thai. 30
2.1. Vệ sinh chuồng trại. 30
2.2. Vệ sinh thân thể. 31
2.3. Đỡ đẻ cho trâu, bò. 31
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 32
C. Ghi nhớ 34
I - VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔ ĐUN 34
II - MỤC TIÊU 34
III - NỘI DUNG CHÍNH CỦA MÔ ĐUN 34

5
IV. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN MÔ ĐUN: 35
V. PHƢƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ 35
1. Phương pháp đánh giá 35
2. Nội dung đánh giá 35
VI. HƢỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH 35
1. Phạm vi áp dụng chương trình 35
2. Hướng dẫn một số điểm chính về phương pháp giảng dạy môn học 35
3. Những trọng tâm chương trình cần chú ý 36
4. Tài liệu cần tham khảo 36


1
MÔ ĐUN
NUÔI TRÂU, BÕ CÁI SINH SẢN
Mã số mô đun: MĐ 02


Giới thiệu mô đun
Nuôi trâu bò cái sinh sản là mô đun chuyên ngành trong chƣơng trình đào
tạo sơ cấp nghề, nghề nuôi và phòng - trị bệnh cho trâu, bò.
Mô đun giới thiệu những nội dung cơ bản về:
- Chuẩn bị điều kiện chăn nuôi trâu, bò cái sinh sản
- Xác định giống trâu, bò cái sinh sản
- Xác định thức ăn cho trâu, bò cái sinh sản
- Nuôi dƣỡng và chăm sóc trâu, bò cái sinh sản
Học xong mô đun này ngƣời học có khả năng trình bày và thực hiện đƣợc
nội dung về công tác giống, thức ăn và kỹ thuật nuôi dƣỡng và chăm sóc trâu, bò
cái sinh sản.
Phƣơng pháp học tập mô đun: học lý thuyết gắn với thực hành môn học,
kết hợp thực tập tại các nông hộ, trang trại chăn nuôi trâu bò cái sinh sản.
Phƣơng pháp đành giá kết quả học tập của tập mô đun: đánh giá kết quả
của học viên qua các hình kiểm tra tự luận, trắc nghiệm phần lý thuyết, kiểm tra
tay nghề, thực hành tại trại chăn nuôi với kết quả điểm kiểm tra thƣờng xuyên,
kiểm tra định kỳ và kiểm tra mô đun. Đánh gia theo thang điểm 10, xếp loại học
tập theo quy chế đào tạo nghề của Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội.





2
Bài 1: Xác định điều kiện chăn nuôi
Mục tiêu: Học xong bài học này người học có khả năng
- Trình bày được nội dung về xác định điều kiện chăn nuôi trâu, bò cái sinh sản
- Thực hiện được việc xác định điều kiện chăn nuôi trâu,bò theo yêu cầu kỹ thuật.
A. Nội dung
1. Xác định chuồng trại

1.1. Xác định vị trí chuồng trại
Chuồng trại chăn nuôi trâu, bò thƣờng đặt ở vị trí cao ráo, thoáng mát.dễ
thoát nƣớc, không bị ngập nƣớc khi trời mƣa lớn.Quy mô chăn nuôi tập trung
thƣờng đặt ở vị trí xa khu dân cƣ để tránh lây lan dịch bệnh. Chuồng trại đặt nơi
có nguồn nƣớc để thuận lợi cho chăm sóc. Trong chăn nuôi nông hộ chuồng trai
thƣờng đặt ở vị trí phía sau các công trình chính
- Ở nông thôn, khi xây dựng chuồng nuôi trâu, bò cần chú ý cách xa khu nhà
ở nhằm đảm bảo vệ sinh, tránh mùi hôi thối và ruồi muỗi làm ảnh hƣởng đến môi
trƣờng sống của con ngƣời.
1.2. Xác định hƣớng chuồng trại
Xác định hƣớng chuồng trại chăn nuôi cho trâu bò nhằm bảo vệ khộng bị
tác động xấu của điều kiện thời tiết, khí hậu đến nơi ở của trâu,bò. Vì vậy mà khi
xây dựng chuồng nuôi trâu, bò cần chú ý hƣớng chuồng phù hợp để tránh mƣa
gió và có tiểu khí hậu chuồng muôi phù hợp, thông thoáng tự nhiên, hƣớng về
phía có nhiều ánh sáng mặt trời và hợp vệ sinh.
Hƣớng chuồng thƣờng theo hƣớng nam hoặc hƣớng đông nam để đảm bảo
cho trâu bò đƣợc ấm áp về mùa đông và mát mẻ về mùa hè. Chuồng trại chăn
nuôi cần đảm bảo hƣớng đƣợc nhiều ánh sáng để thuận lợi cho công việc chăm
sóc và nâng cao khả năng chống dịch bệnh cho trâu bò
1.3. Xác định kiểu chuồng trại
Có hai kiểu chuồng thƣờng áp dụng để chăn nuôi trâu bò

Kiểu chuồng một dãy

3
- Kiểu chuồng một dãy: thích hợp cho chăn nuôi trong các nông hộ, quy
mô nhỏ. ƣu điểm là có thể tận dụng, tiết kiệm đƣợc nguyên vật liệu, dễ đặt vị trí,
thuận lợi cho công việc nuôi dƣỡng và chăm sóc
- Kiểu chuồng hai dãy: có thể là chuồng hai dãy đối đầu (đƣờng đi cho ăn
ở giữa, máng ăn và máng uống bố trí dọc theo lối đi), hoặc chuồng hai dãy đối

đuôi (lối vào thu dọn phân ở giữa hai dãy).


Kiểu chuồng hai dãy đối đuôi




Diện tích chuồng trại đựợc xác định theo từng đối tƣợng, lứa tuổi và
phƣơng thức chăn nuôi. Chăn nuôi tập trung hoặc nuôi trên chuồng tầng diện tích
4-5 m
2
/con, chăn nuôi nông hộ, chuồng nuôi trên mặt đất diện tích 6-8 m
2
/con

4
Trong chăn nuôi tập trung, để thuận lợi cho công tác nuôi dƣỡng chăm sóc,
nhất là công tác giống và theo dõi kỹ tthuật phòng và trị bệnh cho trâu bò. Ngƣời
ta thƣờng xác định xây dựng kiểu chuồng trại hai dãy và cho trâu bò đối đầu
hƣớng mặt vào nhau:

Kiểu chuồng hai dãy đối đầu


2. Xác định dụng cụ chăn nuôi
Dụng cụ nuôi dƣỡng trâu bò gồm các loại dụng cụ dùng vệ sinh, dụng cụ
chứa đựng thức ăn, dụng cụ chế biến thức ăn, dụng cụ bảo quản thức ăn và dụng
cụ cho ăn, chủ yếu bao gồm:
2.1. Máng ăn:

- Máng ăn cho trâu,bò sinh sản thƣờng xây bằng gạch, láng xi măng.
- Không xây máng ăn quá sâu, dễ gây tồn đọng thức ăn và khó vệ sinh.

5
- Các góc của máng ăn phải lƣợn tròn và trơn nhẵn, đáy máng phải dốc và
có lỗ thoát nƣớc ở cuối để thuận tiện cho việc rửa máng.
- Thành máng phía trong phải thấp hơn thành máng ngoài để thức ăn không
rơi vãi ra lối đi.
- Máng ăn đảm bảo đầy đủ, sạch sẽ, trong chăn nuôi tập trung định mức
máng ăn trung bình 0,8-1,2 m/ con


2.2. Máng uống
Thƣờng xây dựng hoặc bố trí gần với máng ăn để cho trâu bò sau khi ăn
xong uống nƣớc đƣợc thuận lợi. Trong chăn nuôi nông hộ máng uống thƣờng xây
dựng thành từng ô cho bò uống



6
Trong chăn nuôi tập trung máng uống có thể xây thành ô dãy dài, chiều cao
30 – 50 cm, chiều rộng 40 – 60 cm, chiều dài tùy theo ô chuồng định mức trung
bình 0,7-1,0 m/con, ở đáy nơi thấo nhất có lỗ thoát nƣớc khi cần thiết, để thay rửa
nƣớc, vệ sinh máng uống khi cần thiết và luôn đảm bảo nƣớc uống đầy đủ và
sạch sẽ.


Quy mô chăn nuôi trâu, bò cái sinh sản tập trung, tốt nhất ngƣời ta dùng
máng uống tự động để cung cấp đủ nƣớc theo yêu cầu của trâu, bò. Nếu không có
máng uống tự động thì có thể làm máng uống bán tự động



- Nguồn nƣớc từ tháp, hoặc bể chứa đƣợc dẫn tới một bể nhỏ hoặc nơi chứa
đựng đƣợc xây ở gần chuồng nuôi, đầu ống dẫn có lắp một tự động mở nƣớc. Từ
đây có hệ thống ống dẫn tới các máng uống ở các ô chuồng. Khi trâu, bò uống
nƣớc, mực nƣớc trong máng hạ xuống nhờ có phao điều chỉnh tự động mở ra,

7
nƣớc từ tháp chảy vào bể cho đến khi đầy thì phao tự đóng lại và giữ mực nƣớc
trong máng uống luôn cố định và đƣợc đầy đủ.
2.3. Dụng cụ vệ sinh:
Dụng cụ vệ sinh cho trâu bò đƣợc trang bị đầy đủ để thuận lợi cho công tác
chăm sóc quét don chuồng trại, thu dọn phân và xử lý phân, nƣớc tiểu tránh để
gây ô nhiễm môi trƣờng khu vực chăn nuôi. Đối với trâu bò cái sịnh sản dụng cụ
vệ sinh cho bầu vú trƣớc và sau khi vắt sữa phải thực hiện từng buổi trong ngày
Dụng cụ vệ sinh bao gồm chổi, dễ, cuốc, xẻng, thùng, xô, chậu, bình phun,
khăn lau, bàn chải ngoài việc vệ sinh chuồng trại sạch sẽ còn vệ sinh thân thể để
phòng chống các bệnh ngoài da và làm tốt công tác vệ sinh môi trƣờng
Dụng cụ vệ sinh cần lƣu ý đảm bảo đƣợc sạch sẽ sau khi dùng, đƣợc bảo
quản và bổ sung thƣờng xuyên để giúp ngƣời chăn nuôi chủ động trong công tác
nuôi dƣỡng, chăm sóc và vệ sinh môi trƣờng góp phần tăng hiệu quả kinh tế
trong chăn nuôi trâu,bò cái sinh sản
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
1. Trình bày các yêu cầu cần thiết khi xây dựng chuồng nuôi trâu,bò cái sinh sản.
2. Nêu các nội dung để xác định vị trí chuồng nuôi trâu, bò cái sinh sản.
3. Cho biết hƣớng chuồng nuôi thích hợp đối với trâu, bò cái sinh sản đƣợc xác
định nhƣ thế nào?
4. Mô tả một số kiểu chuồng nuôi trâu, bò cái sinh sản và cho biết kiểu nào thích
hợp điều kiện của gia đình anh (chị)?
5. Nêu tác dụng một số dụng cụ chăn nuôi trâu, bò cái sinh sản

6. Cách xác định và yêu cầu bố trí và xây dựng máng ăn, máng uống cho trâu, bò
cái sinh sản
7. Trình bày ứng dụng sử dụng các dụng cụ vệ sinh để đảm bảo công tác vệ sinh
môi trƣờng
* Bài tập thực hành:
Hƣớng dẫn bài về chuồng trại chăn nuôi trâu , bò cái sinh sản

Nội dung
thực hành
Thời gian,
hƣớng dẫn
Phƣơng pháp và cách thức tổ chức
Mở đầu
15 phút
Giới thiệu chung, mục tiêu, yêu cầu bài
thực hành
Giới thiệu
15 phút,
Phổ biến nội dung, giới thiệu đầy đủ và

8
nội dung bài
giảng
Thuyết minh
ngắn gọn


Giới thiệu
về những
yêu cầu cần

thiết khi xây
dụng
chuồng trại



180 phút,
Thảo luận nhóm
Câu hỏi:
+ Hãy trình bày những yêu cầu cần thiết
khi xây dụng chuồng trại
Cách tiến hành:
+Chia lớp làm các nhóm, mỗi nhóm 8-
10 học viên cùng thảo luânn một nội dung
và tiến hành cho cá nhân lên trình bày
+ Giáo viên nhận xét, bổ sung và tổng kết
+ Thiết bị dạy học cần thiết: Chuẩn bị các
bức tranh, ảnh về các kiểu chuồng nuôi
trau, bò để giới thiệu cho học viên.



Giới thiệu
kiểu chuồng
nuôi trâu, bò




240 phút

Quan sát thực tế
Yêu cầu quan sát:
+ Quan sát các kiểu chuồng nuôi trâu, bò
1 dãy, 2 dãy và kiểu chuồng ở nông hộ.
+ Hãy nêu những đặc điểm và hạn chế
của từng kiểu chuồng
Cách tiến hành:
+ Giáo viên khảo sát chọn mô hình thăm
quan chuồng nuôi trâu, bò ở một trang
trại nào đó hoặc nông hộ
+ Các nhóm trình bày kết quả
+ Giáo viên nhận xét và tổng kết.


Tổng kết bài
thực hành

30 phút
+ Giáo viên chuẩn bị trƣớc các câu hỏi
với những nọi dung cần tổng kết.
+ Tóm tắt những nội dung chính liên quan
đến việc chuẩn bị điều kiện chuồng trại
chăn nuôi trâu, bò. Đặc biệt đối với điều
kiện nông hộ sãn có.
Bảng đánh giá kết quả học tập của học viên
Tiêu chí đánh giá
Cách thức đánh giá
Yêu cầu cần thiết xây dựng chuồng trại
Vấn đáp


9
Xác định vị trí, hƣớng chuồng nuôi
Tự luận
Xác định các kiểu chuồng nuôi
vấn đáp, tự luận
Xác định các dụng cụ chăn nuôi
Trắc nghiệm
C. Ghi nhớ:
- Chuồng nuôi chăn nuôi trâu bò cái sinh sản rất đa dạng, tùy theo điều kiện
hiện có, tùy theo quy mô, phƣơng thức chăn nuôi mà chuẩn bị thiết kế xây dựng.
- Chăn nuôi trâu, bò cái sinh sản, cần chú ý bố trí chuồng trại thoáng mát,
gần nơi chăn thả, nhƣng vẫn đảm bảo khâu chăm sóc, bảo vệ.


Bài 2. Xác định giống trâu, bò cái sinh sản
Mục tiêu: Học xong bài học này người học có khả năng
- Trình bày được nội dung về xác định giống trâu, bò cái sinh sản
- Nhận biết được các loại giống trâu, bò cái sinh sản.
A. Nội dung
1. Xác định giống trâu cái sinh sản.
1.1. Xác định giống trâu cái nội:
Các giống trâu chăn nuôi phổ biến ở nƣớc ta là trâu ngố và trâu ré, các
giống trâu nội thƣờng tầm vóc nhỏ bé, trâu cái trƣờng thành có khối lƣợng trung
bình 180-220 kg, năng suất thịt và sản lƣợng sữa thấp. Sử dụng lai kinh tế giữa
trâu nội và trâu Murahr để để tạo ra con lai nâng cao khả năng cày kéo cũng nhƣ
sản lƣợng sữa của các giống trâu Việt nam đƣợc coi là hƣớng công tác giống
quan trọng hiện nay


Giống Trâu Việt Nam


10
1.2. Xác định giống trâu cái nhập nội
Trâu Mura có nguồn gốc từ Ấn độ nhập vào nƣớc ta có thể trọng lớn và
sức sản xuất tốt, có lông đen bóng, lông thƣa và ngắn, ở cuối đuôi có chòm lông
màu trắng sát dƣới chân.
Đặc điểm rõ nhất của trâu Mura là sừng ngắn tạo thành hai cánh cung xoắn
chìa ra phía sau và vểnh lên phái trên, Thân hình trâu Mura vạm vỡ, Trâu cái
trƣởng thành có khối lƣợng trung bình 350 – 400 kg/con.
Trâu cái Mura có khả năng sinh sản tốt, sản lƣợng sữa cao hơn hẵn giống
trâu nội và đây là giống trâu hƣớng sữa và khả năng thích nghi với điều kiện tự
nhiên ở nƣớc ta.
Ở nƣớc ta việc việc nhập trâu Mura cho lai với trâu Nội để tạo ra trâu cái
lai Mura nhằm mục đích cải tạo giống trâu nội về sảng lƣợng sữa, thể trọng cơ
thể đồng thời nâng cao khả năng cày kéo và khả năng sản xuất thịt

Trâu cái lai Mura
2. Xác định giống bò cái sinh sản
2.1. Xác định giống bò nội:
Bò ở nƣớc ta hiện nay thƣờng gọi chung là giống bò Vàng Việt Nam, bò
Vàng Việt Nam đƣợc xác định là giống bò nội có tính thuần chủng cao,

11

Giống Bò Vàng Việt Nam
Ngoại hình bò vàng cân xứng, con cái đầu thanh, sừng ngắn, mắt tinh,
nhanh nhẹn, yếm kéo dài từ hầu đến xƣơng ức, yếm và u vai kém phát triển, lƣng
và hông hơi thẳng, Mông hơi xuôi, hẹp, bụng to, tròn nhƣng không sệ. Bốn chân
thanh, cứng cáp, khả năng phát dục và nuôi con tốt.
Bò nội ở nƣớc ta đƣợc phân bố rộng rãi và thƣờng đƣợc gọi theo tên địa

phƣơng nhƣ bò Thanh Hóa, bò Nghệ An, bò Lạng Sơn.

Giống Bò Vàng Địa phƣơng
Mặc dù có sự khác nhau nhất định về một vài đặc điểm nhƣ màu sắc của
lông và thể vóc nhƣng thƣờng có sức chịu đựng kham khổ tốt, có khả năng
chống bệnh tật cao, thich nghi với nhiều vùng khí hậu trong nƣớc. Nhƣợc điểm
là tầm vóc nhỏ, sinh trƣởng chậm, sản lƣợng cữa không cao, sức cày kéo thấp
+ Bò U đầu rìu

12
Nguồn gốc từ : Đƣợc tạo nên từ lâu đời từ các tỉnh Nghệ An,Hà Tĩnh
Phân bố: ở huyện Nam Đàn (Nghệ An), Kỳ Anh (Hà Tĩnh) và một số vùng
lân cận khác.
Ngoại hình có lông màu vàng. có u vai phát triển, màu hơi đen, U vai
giống hình cái rìu, chính vì thế mà đƣợc đặt tên là “U đầu rìu”. Bò cái có tuổi
phối giống lần đầu lúc 15 – 18 tháng tuổi, khối lƣợng cơ thể trƣởng thành trung
bình 190-210 kg/con. Khối lƣợng bê khi sơ sinh trung bình : 13 – 16 kg/con. Khả
năng thành thục về tính sớm, thích nghi tốt với khí hậu khô, nóng
+ Bò H’Mông
Nguồn gốc: Do ngƣời H’Mông ở các tỉnh miền núi phía bắc tạo nên từ lâu
đời, Phân bố nhiều ở các tỉnh nhƣ: Hà Giang, Lai Châu, Sơn La.
Ngoại hình bò có thân hình cao to,cân đối, gần giống bò Xin Đỏ. Mầu lông
chủ yếu là mầu vàng tơ, một ít là cánh gián, giống bò này có yếm rộng, đỉnh trán
có u gồ. Bò cái có tuổi phối giống lần đầu lúc 20 – 22 tháng tuổi, khối lƣợng cơ
thể trƣởng thành trung bình 250 kg/con. bầu vú phát triển. Khối lƣợng bê khi sơ
sinh trung bình : 15 – 18 kg/con. Khả năng thích nghi tốt

Giống bò H’Mông
2.2. Xác định giống bò nhập nội
+ Bò Sin : (Bò Red Sindhi)

Nguồn gốc của bò Red Sindhi có từ Ấn Độ, nhập vào nƣớc ta từ Pakistan,
Trung Quốc. Đƣợc nuôi tại tại Ba Vì – Hà Nội và một số trung tâm giống Bò.
Ngoại hình bò có màu nâu đỏ, tai to rủ xuống, u vai phát triển, yếm rộng,
Khối lƣợng bò cái trƣởng thành trung bình 400 kg/con.

13
Tuổi đẻ lần đầu muộn hơn so với các giống bò nội. Sản lƣợng sữa trung
bình 1600 kg/ chu kỳ, với tỷ lệ mỡ là 5.2%.

Giống bò Sin
+ Bò Hà Lan (holstein-Friz )
Bò Hà Lan (hay còn gọi là bò Lang trắng đen) nhập vào nƣớc ta cho sinh
sản và mục đích là nuôi theo hƣớng sữa và cải tạo sản lƣợng sữa cho các giống
bò của Việt Nam

Giống bò Hà lan
Phân bố chủ yếu ở Mộc Châu (Sơn La), Đức Trọng (Lâm Đồng), Hà Nội,
TP. Hồ Chí Minh, Tuyên Quang, Thanh Hóa và một số nơi khác.
Hình thái: Bò chủ yếu có mầu lang trắng đen, Bò cái có thân hình nêm cối,
vú to. Bò có thân hình phát triển, sừng nhỏ, yếm bé. bò cái có khối lƣợng trung
bình: 500 -600 kg/con. Tuổi phối giống lần đầu lúc 15 – 18 tháng tuổi. sản lƣợng
sữa trung bình 4000-5000 lít/chu kỳ 300- 305 ngày, con cao sản cho tới 10.000-
12.000 lít/ chu kỳ, tỷ lệ mỡ sữa trung bình 3,4 - 3,8%

14
3. Chọn trâu, bò cái làm giống
Chọn trâu bò cái sinh sản căn cứ vào đánh giá qua ngoại hình - thể chất có ý
nghĩa rất quan trọng trong công tác giống cũng nhƣ trong việc xác định giá trị
con vật. Đặc trƣng của phẩm giống trƣớc tiên bao giờ cũng biểu hiện qua ngoại
hình, nhất là màu sắc lông, da. Thông qua ngoại hình ngƣời ta tiếp tục chọn căn

cƣa vào khả năng sinh trƣởng với các chiều đo về vòng ngực, dài thân và khối
lƣợng. Mục tiêu cuối cùng để chọn lọc trâu bó cái sinh sản đó là các chỉ tiêu đánh
giá sinh sản nhƣ tuổi phối giống có chửa lần đầu, số con đẻ ra/ lứa, số lứa đẻ/
năm, khối lƣợng bê nghé khi sơ sinh, tỷ lệ thụ thai, tỷ lệ sống
Đây là phƣơng pháp đánh giá thông thƣờng có thể áp dụng đƣợc đối với bà
con nông dân khi chọn trâu, bò để nuôi theo hƣớng sử dụng phù hợp
3.1. Chọn trâu cái làm giống
Chọn những con mang đầy đủ đặc điểm ngoại hình của giống thuần chủng,
không bị đồng huyết, Tầm vóc to, thân hình phát triển cân đối, nở nang, khỏe
mạnh, da mỏng, lông mƣợt, ăn uống tốt
- Thể chất chắc khỏe, nhanh nhẹn, mắt to và sáng, sừng thanh và chắc, cổ
dài vừa phải. Đấu, cổ và thân kết hợp tốt.


- Ngực sâu, rộng, mông vai nở, lƣng thẳng, mình dài, bụng không sệ
- Bốn chân khỏe, thẳng, khỏe, đứng vững chắc, không chạm kheo, móng
tròn, khít hình bát úp, gốc đuôi to, dài vừa phải
- Có khả năng phát dục sớm. Bầu vú cân đối phát triển, tĩnh mạch vú nổi
rõ, tính hiền lành. Biểu kiện động dục rõ ràng, nuôi con khéo
3.2. Chọn bò cái làm giống

15
- Chọn những cá thể có ngoại hình ổn định, mang đúng đặc điểm của giống
thuần chủng cần chọn, bởi vì các giống bò lai tính di truyền chƣa ổn định do vậy
khả năng sinh sản chƣa tốt
- Chọn những bò đƣợc sinh ra từ bố mẹ không bị đồng huyết có ngoại hính
cân đối phát triển, có khả năng sinh trƣởng tốt, ngực sâu và rộng, mông vai nở,
mình dài, bụng thon, bốn chân khỏe vững chắc, không đi chạm kheo, móng tròn,
khít hình bát úp, đuôi dài vừa phải



- Có khả năng sớm thành thục về tính, bầu vú cân đối phát triển, tĩnh mạch
vú nổi rõ, tính hiền lành, biểu kiện động dục rõ ràng, tỷ lệ thụ thai cao.
- Chọn lọc bò cái sinh sản làm giống căn cứ vào các giá trị kểu hình nhƣ
trên cần phải kết hợp với các hình thức nhƣ chọn lọc tổ tiên, chọn lọc bản thân và
thông qua đánh giá đời sau để chọn lọc cá thể đạt hiệu quả trong sinh sản. Ngoài
ra còn căn cứ vào khả năng phối hợp, hay xác định ghép đôi giao phối giữa các cá
thể để hiệu quả chọn lọc đƣợc cao hơn.
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
* Câu hỏi:
1. Trình bày đặc điểm về ngoại hình thể chất giống trâu cái nội
2. Mô tả đặc điểm ngoại hình của giống trâu cái nhập nội
3. Kể tên, xác định ngoại hình thể chất các giống bò cái sinh sản nội
4. Mô tả đặc điểm ngoại hình các giống bò cái sinh sản nhập nội
5. Trình bày kỹ thuật chọn trâu cái làm giống
6. Trình bày kỹ thuật chọn bò cái sinh sản
* Bài tập thực hành:

16
Hƣớng dẫn những đặc điểm về giống trâu, bò cái sinh sản
Mục tiêu: Giới thiệu cho học viên nắm bắt đƣợc những đặc điểm cơ
bản về giống trâu, bò cái sinh sản để phục vụ cho công tác chọn tuyển, chăm sóc
nuôi dƣỡng đạt hiệu quả cao
Nội dung
thực hành
Thời gian,
Cách hƣớng dẫn
Phƣơng pháp và cách thức tổ chức
Mở đầu
15 phút

Giới thiệu chung, mục tiêu, yêu cầu bài thực
hành
Giới thiệu
nội dung
bài giảng
15 phút,
Thuyết trình
Phổ biến nội dung, giới thiệu đầy đủ và
ngắn gọn

Giới thiệu
ngoại hình
một số
giống trâu,
bò cái sinh
sản ở Việt
Nam


180 phút,
Thảo luận nhóm
Câu hỏi:
Hãy mô tả đặc điểm ngoại hình của một số
giống trâu, bò cái nuôi tại Việt Nam
Cách tiến hành:
+ Chia lớp thành từng nhóm, mỗi nhóm
cùng thảo luận một nội dung và lần lƣợt
trình bày.
+ Giáo viên nhận xét bổ sung và tổng kết.
Thiết bị phục vụ hƣớng dẫn:

+ Tranh, ảnh về các giống trâu, bò cái sinh
sản
+ Tập Atlat về các giống trâu, bò Việt Nam
và nhập nội

Nêu cách
chọn trâu,
bò cái sinh
sản nội và
nhập nội
để làm
giống



180 phút,
Thảo luận nhóm
Câu hỏi:
1.Chọn trâu cái sinh sản làm giống
2.Chọn bò cái sinh sản làm giống
Cách tiến hành:
+ Chia lớp thành từng nhóm, mỗi nhóm
cùng thảo luận một nội dung và trình bày.
+ Giáo viên nhận xét bổ sung và tổng kết.
Thiết bị phục vụ hƣớng dẫn:
+ Tranh, ảnh về các giống trâu, bò cái
+ Tập Atlat về các giống trâu, bò Việt Nam

17
và nhập nội

Xem băng
hình về
các cách
xác định
và chọn
lọc trâu,
bò cái sinh
sản


180 phút,
xem trực quan
Yêu cầu:
+ Quan sát ngoại hình các giống trâu, bò cái
sinh sản
+ So sánh sự khác nhau các giống trâu, bò
cái sinh sản
+ Xác định đƣợc kỹ thuật chọn trâu, bò cái
sinh sản

Tổng kết
bài thực
hành
30 phút
+ Các nhóm trình bày kết quả
+ Giáo viên nhận xét bổ sung và tổng kết.
+ Đánh giá cho điểm bài thực hành cho từng
học viên

Bảng đánh giá kết quả học tập

Tiêu chí đánh giá
Cách thức đánh giá
1. Xác định ngoại hình các giống trâu cái
sinh sản nội và nhập nội
Trắc nghiệm
2. Xác định kỹ thuật chọn trâu cái sinh sản
làm giống
Vấn đáp, tự luận
3. Xác định ngoại hình các giống bò cái
sinh sản nội và nhập nội
Trắc nghiệm
4. Xác định kỹ thuật chọn bò cái sinh sản
làm giống
Vấn đáp, tự luận
C. Ghi nhớ:
Trong chăn nuôi trâu bò, công tác giống đóng vai trò quan trọng nhất. Việc
xác định rõ đặc điểm ngoại hình các giống trâu bò cái sinh sản là cơ sở cho công
tác chọn lọc và lai tạo, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.

Bài 3. Xác định thức ăn cho trâu bò cái sinh sản
Mục tiêu: học xong bài học này, người học có khả năng
- Trình bày được việc xác định thức ăn cho trâu, bò cái sinh sản.
- Xác định được thức ăn cho trâu, bò cái sinh sản theo yêu cầu kỹ thuật.
A. Nội dung

18
1. Xác định thức ăn thô, xanh
1.1. Xác định thức ăn thô:
Thức ăn thô là loại thức ăn có hàm lƣợng chất xơ cao nhƣ rơm, cỏ khô, lá
lúa, lá ngô, thân cây lúa, thân cây ngô, lõi ngô, thân cây đậu, cây lạc dùng làm

thức ăn có tác dụng tăng sinh, tăng phân giải chất xơ của vi sinh vật dạ cỏ, đồng
thời còn có tác dụng cân bằng dinh dƣỡng chung cho trâu bò.
Sử dụng thức ăn thô với tỷ lệ không cân đối trong khẩu phần sẽ làm hạn
chế khả năng tiêu hóa, hạn chế lƣợng thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn.
Rơm khô đƣợc tận dụng từ phần trên thân và lá của cây lúa sau khi thu
hoạch xong đem phơi khô nhanh chóng, đây là hình thức sử dụng và dự trữ thức
ăn thô rẻ tiền, dễ làm và dễ phổ biến trong điều kiện chăn nuôi ở nƣớc ta. Cần dự
trữ cho mỗi trâu, bò khoảng 400-600 kg rơm khô trong mùa đông.


Thức ăn thô (rơm) đã đƣợc phơi khô

Rơm khô đƣợc dự trữ dƣới hình thức đánh đống, đây là biện pháp bảo
quản thức ăn dễ thực hiện, cho phép ta dự trữ với khối lƣợng lớn để chủ động
dùng vào những thời điểm khan hiếm.
Cỏ khô là loại thức ăn thô dự trữ sau khi đã sấy khô hoặc phơi khô, là
nguồn cung cấp đạm, đƣờng, vitamin và chất khoáng chủ yếu cho gia súc nhai
lại, đặc biệt là vào vụ đông- xuân
Thời gian cắt cỏ để phơi khô tốt nhất là từ tháng 7 đến tháng 9 dƣơng lịch,
vào thời điểm cỏ mới ra hoa, lúc đó có hàm lƣợng và thành phần dinh dƣỡng cao.
Cỏ khô đƣợc dự trữ dƣới hình thức đóng bánh. Đây là biện pháp bảo quản
thức ăn dễ thực hiện, cho phép ta dự trữ với khối lƣợng lớn để chủ động dùng vào
những thời điểm cần thiết

19


Thức ăn thô (Cỏ khô) dạng đóng bánh
Đối với các loại cây bộ đậu (cỏ stylo, cỏ ba lá ) tốt nhất là thu hoạch vào
giai đoạn có nụ hoa và khi đó thì hàm lƣợng đạm trong cỏ khô là cao nhất. Cỏ

khô có tỷ lệ tiêu hóa đạt 60-75%, trong cỏ khô có chứa một lƣợng vitamin D cao.
1.2. Xác định thức ăn xanh:
Thức ăn xanh cho trâu bò là các loại cỏ tự nhiên và các loại cỏ trồng có giá
trị dinh dƣỡng cao nhƣ cỏ voi, cỏ hòa thảo, thân cây ngô thời kỳ ngậm sữa. Thức
ăn xanh ngoài tác dụng cung cấp năng lƣợng còn cung cấp hàm lƣợng nƣớc sinh
lý, vitamin và khoáng chất cần thiết cho trâu bò.

Thức ăn xanh là cỏ hòa thảo
Sử dụng các loại thức ăn xanh phối hợp với nhau có tác dụng cân đối khẩu
phần thức ăn nâng cao tỷ lệ tiêu hóa,hấp thu và hiệu quả sử dụng thức ăn
Thức ăn xanh còn đƣợc chế biến dƣới dạng ủ xanh là thức ăn, nhằm mục
đich để dự trữ nguồn thức ăn xanh cho trâu, bò. Nguyên liệu ủ xanh có thể là các
loại cỏ trồng nhƣ cỏ voi, ngô dày, thân cây ngô bắp non

×