Bộ công nghiệp
Trờng cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp I
Khoa Điện - Điện tử
báo cáo thực tập
Giáo viên hớng dẫn : Phạm Ngọc Sâm
Sinh viên thực hiện : Lê Văn Thuân
Lớp : Điện 45 A - HY
Hà Nội - 06/2004
Lời nói đầu
Báo cáo thực tập chuyên ngành tại xởng là một trong những phần rất
quan trọng trong suốt khoá học của sinh viên. Vì bản báo cáo này nó mang
tính chất tổng hợp liên quan đến quá trình học tập của sinh viên có nắm vững
đợc kiến thức đã học không. Bản báo cáo này còn có mối quan hệ đến nhiều
Báo cáo thực tập
môn học khác nh: kinh tế, máy điện, kỹ thuật sửa chữa máy điện, trang bị điện
và các môn khác.
Bản báo cáo này đợc trình bày có hệ thống về nội dung mà sinh viên đ-
ợc thực tập chuyên ngành tại xởng, thực tiễn của nó phù hợp với trình độ trung
cấp điện của sinh viên, với mục tiêu là là 2 phần chính lý thuyết và thực hành.
Về lý thuyết sinh viên đợc giảng dạy rất cụ thể mặc dù với trình độ là
truy cấp, nó trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về chuyên ngành
Điện cũng nh tổ chức lao động việc làm, chế độ làm và nghỉ ngơi hợp lý
Về thực hành: Phần thực hành cơ bản giúp cho sinh viên sau khi tốt
nghiệp, xây dựng đợc nơi làm việc hợp lý của mình sau này ở cơ sở có hiệu
qủa phần thực hành do thầy Phạm Ngọc Sâm hớng dẫn đã giúp sinh viên
(Điện 45 A H-Y) hiểu đợc nhiều vấn đề về chuyên ngành.
Phần thực hành bao gồm những phần sau:
+ Máy điện động:
- Động cơ điện xoay chiều 3 pha.
- Máy điện xoay chiều 1 pha.
+ Máy điện tĩnh.
+ Mạch điện máy công cụ và phức tạp.
Đó là những phần chính mà sinh viên (Điện 45 A H-Y) đợc làm tại x-
ởng điện.
Em xin cảm ơn sự hớng dẫn nhiệt tình và đóng góp ý kiến quý báu của
thầy Phạm Ngọc Sâm, cũng nh các thầy cô quản lý khác. Chúng em hy vọng
nhà trờng sẽ quan tâm đến tất cả các khoa đặc biệt là Khoa điện của chúng
em, ngày càng cung cấp cho chúng em nhiều kiến thức tốt cũng nh cơ sở vật
chất để chúng em thực tập tại xởng đợc tốt nhất.
Sinh viên: Lê Văn Thuân
Lớp Đ45A - HY
SV: Lê Văn Thuân - Lớp Đ45A - HY
2
Báo cáo thực tập
Phần máy điện động
Động cơ xoay chiều 3 pha 2,8 kg:
Khái niệm chung: máy điện xoay chiều 3 pha là máy điện thờng sử
dụng nguồn điện 3 pha để biến đổi năng lợng từ dạng điện năng sang dạng cơ
năng thì gọi là máy điện làm việc ở chế độ động cơ.
Máy điện mà làm chuyển hoá từ dạng cơ năng sang điện năng ngời ta
gọi là máy điện làm việc ở chế độ máy phát.
Cấu tạo: gồm hai phần
+ Phần tĩnh
+ Phần động
+ Phần tĩnh:
Có mạch từ đợc ghép và tiện hình trụ rỗng, nếu là máy điện 3 pha roto
lồng sóc thì trên phần stato sẽ đợc tiện thành các rãnh từ để đặt các cạnh tác
dụng của bộ dây, nếu là ro to dây quấn trên bề mặt stato không có các rãnh từ
đặt dây, mạch từ của stato đợc tích tụ và ghép lại nhờ vào 1 loại vật liệu có tên
là thép kỹ thuật điện có chiều dầy từ 0,03 đến 0,05 mm và chiều dài từ 10 đến
15 cm chúng đợc ghép lại với nhau nhờ quá trình đột dập của máy chuyên
dùng.
+ Phần động:
Thờng có hình trụ đặc, đợc ghép vào trục giữa tâm của hình trụ
- Nếu là ro to dây quấn thì trên bề mặt đợc tiện các phần rãnhdể đặt dây.
Nếu là rô to lồng sóc thì trên bề mặt không có phần rãnh từ mà có các thanh
dẫn bằn nhôn đợc đặt chìm xen kẽ giữa các mạch từ của ro to ở 2 đầu đợc nối
ngắn mạch bởi các vòng nhôm gọi đó là rô to lồng sóc.
- Nếu là rô to dây quấn trên trục động cơ đặt số vành trợt, vành góp t-
ơng ứng với các pha đợc đặt trên mạch từ của rô to.
Nguyên lý làm việc: khi ta đa dòng điện vào trong 3 pha tơng ứng: Ax,
By, Cz vàkhi đó sẽ xuất hiện dòng điện chạy trong các vòng dây, sẽ tạo nên sự
biến thiên từ thông trong mạch từ suất hiện điện động cảm ứng tạo ra từ trờng
quay dần dều tác động đến rô to của động cơ làm cho động cơ chuyển động
tịnh tiến một chiều nhất định tơng ứng với quá trình đa điện 3 nguồn điện đợc
đa vào tơng ứng với 3 pha lệch nhau trong không gian là 120
0
điện vì vậy từ tr-
ờng sinh ra từ máy điện 3 pha là từ trờng dần đều có 3 cuộn dây cùng tham gia
khởi động và 3 cuộn dây cũng tham gia làm việc.
SV: Lê Văn Thuân - Lớp Đ45A - HY
3
Báo cáo thực tập
Khi ta tác dụng một tốc độ nhất định nào đó nhất định và quay theo tốc
độ của động cơ sơ cấp làm cho từ trờng của rô to đợc quét quanh bề mặt của
các pha dây tơng ứng đặt trên stato của máy phát, khi có từ trờng quét quanh
bề mặt của dây dẫn, mạch từ trễ làm xuất hiện sức điện động cảm ứng và đồng
thời sinh ra dòng điện cảm ứng tơng ứng với 3 pha.
Sửa chữa máy điện xoay chiều 3 pha
+ Trờng hợp máy điện xoay chiều bị mất lý lịch:
Công thức tốc độ đồng bộ
1
60 f
n
P
=
(V/P)
Ta có các số liệu và công thức sau:
f = 50 Hz
P: số đôi cực
1 1
3000
;n n n
P
=
P: đợc xác định theo bớc quấn dây, y bớc đặt dây y đợc tính theo bớc
rãnh từ: y số đôi cực.
+ Trờng hợp bị mất nhãn hiệu và mất dây quấn
Có thể ớc tính tốc độ quay theo kích thớc hình học (tức thể tích của
máy).
Cách làm: đo đờng kính trong D và đờng kính ngoài d lõi thép stato tuỳ
theo số cực d/D biến đổi trong 1 phạm vi nhất định tra theo bngr 1/7.
Số đôi cực Tỷ số d/D Tốc độ V/P
2
18 ữ 2
3000
4
1,56 ữ 1,59
1500
6
1,41 ữ 1,43
1000
SV: Lê Văn Thuân - Lớp Đ45A - HY
4
Báo cáo thực tập
8 - 10
1,33 ữ 1,39
750
* Bộ dây đồng khuôn xếp đan:
Ta có các bớc tính toán nh sau:
2
z
p
=
Z: số rãnh
2
z
y
p
=
y = bớc đủ
y > bớc dài
y< bớc ngắn
2 .
z
q
p m
=
giá trị q là phần tử rãnh của 1 pha dới 1 cực từ
m: pha (ví dụ: dòng điện xoay chiều 3 pha thì m = 3)
z
đầu
= 3. q nếu q lẻ
z
đấu
= 3q +1 nếu q chẵn
và ĐV
ABC
= 2.q nếu q chẵn
ĐV
ABC
= 1 q + 1 q lẻ
Đầu vào này còn phụ thuộc vào góc độ điện
360.p
z
=
Ví dụ: ta có z = 36, 2p = 4, m = 3
Tính toán:
36
9 9
2 4
z
y
p
= = = =
36
3
2 . 4.3
z
q
p m
= = =
z
đ
= 3. 3 = 9
ĐV
ABC
= 2. q + 1 = 2.3 + 1 = 7
0
360. 360.2
20.6 120
36
p
z
= = = =
+ Vẽ sơ đồ hình trãi
SV: Lê Văn Thuân - Lớp Đ45A - HY
5
Báo cáo thực tập
Để vẽ đợc lợc đồ hình trãi bộ dây đồng khuôn xếp đơn ta vẽ từng pha và
ta căn cứ vào bớc lồng dây y, rồi số phân tử rãnh của 1 pha chứa dới 1 cực từ
(q) và góc độ điện ().
+ Cách lồng dây nh sau:
Ta lồng từng nhóm bối 1 giả thiết ta vào cạnh 10, 11 và 12 thì cạnh 1,2
và 3 ta phải để chờ sau đó ta vào cạnh 7, 8 và 9 đè lên 10, 11 và 12. Sau đó
tiếp các cạnh 16, 17 và 18.
Cứ nh vậy ta vào đuổi cho đến hết khi vào bối cuối cùng ta phải lu ý và
thận trọng, khi vào bối cuối cùng 31, 32 và 33 ta phải lật cạnh 1, 2 và 3 lên để
vào nốt các cạnh 4, 5 và 6 cuối cùng. Thế là chúng ta đã vào song bộ dây đồng
khuôn xếp đơn.
+ Trớc khi vào dây thì chúng ta phải chuẩn bị làm nh sau:
- Làm khuôn để quấn dây
- Tính toán ra số vòng dây để quấn
- Chuẩn bị bìa cách điện, bìa lót rãnh
- Que gạt
- Nêm rãnh
áp dụng vào thực tế ta có các số liệu sau đối với bộ dây xếp đơn kiểu
đồng khuôn.
- Kích thớc khuôn:
chiều dài = 12,5 (cm) chiều cao = 1,5 (cm)
chiều rộng = 10,5 (cm)
- Ta làm 3 khuôn có kích thớc dài rộng bằng nhau.
SV: Lê Văn Thuân - Lớp Đ45A - HY
6
Báo cáo thực tập
- Bìa cách điện và bìa lót rãnh ta dùng loại bìa bằng mica loại bìa này
có bề dày từ 0,03 đến 0,05 (mm) và loại bìa này có 3 loại trắng đục, trong,
sáng. Ta dùng loại nào cũng đợc. l = 9 cm và chiều rộng = 3 cm.
- Que gạt: cần có yêu cầu là phải đánh ráp nhẵn và đẹp, làm song phải sát
nến vào để tránh khi ta vào dây dùng que gạt này sẽ làm chớt lớp sơn cách điện
Kích thớc cụ thể:
- Nêm rãnh: ta có l = 9 cm còn chiều rộng ta lấy bằng chiều rộng b
2
của
rãnh, yêu cầu cũng phải làm sạch sẽ và làm bằn tre già và phải để khô rồi.
+ Tính toán 1 bộ dây stato động cơ điện 3 pha rô to lồng sóc theo kiểu
bảo vệ số liệu cũ.
Ta có;
l
1
= 8,1 (mm), không có thông gió hớng kích từ rãnh
hg =12,5 (mm), z
1
= 36, 2p = 4, m = 3
d = 190 (mm)
D =130 (mm)
Xác định động cơ làm việc ở điện áp 380/220V. Y/.
- Xác định tốc độ động cơ: ta xét tỷ số
d/D =
190
130
= 1,46
Đối chiếu với bản 1 7 a có số cực của động cơ bàng 6 và tốc độ đồng
bộ là 1000V/P.
- Tính công suất:
Với p = 3ta có D = 130 mm, tra trên hnhf tat đợc l
1
= 8,6cm. So với thực
tế l
1
= 8,1 thì số liệu ta so đợc không khác thực tế lắm.
Tra tiếp theo sơ đồ hinìh 1 6b ta đợc P = 1,05 KW.
- Tính bớc cực
=
. 3,14.130
2 4
D
p
=
= 6,8
- Tính từ thông dới 1 cực
SV: Lê Văn Thuân - Lớp Đ45A - HY
7
Báo cáo thực tập
= 0,637. . B
. l
1
. 10
-4
= 0,637. 6,8. 0,72. 8,1.10
-4
= 25,26.10
-4
Wb
Vì tra bảng 3 1 ta có B
=0,72 (T)
Sau khi tính toán đợc từ thông song tra lại nghiệm
4
1
.10 25,2
2. . .0,95 2.1,25.8,1.0,95
f
B
bg l
= =
= 1,30 (T)
- Nghiệm lại cảm ứng từ B
z
4
1
1,57. .10 1,57.25,2
36
. . .0,95 0,55.8,1.0,95
2 4
z
B
z
br l
p
= =
= 1,03 (T)
Sau khi nghiệm lại ta thấy các trị số này đều nằm trong phạm vi cho
phép.
- Tính số vòng nối tiếp 1 pha (W
1
)
2
2
1
4
.10
220.10
2,22.
2,22.25,2.10
p
U
W
= =
= 404 (vòng)
36
2 . 4.3
z
q
p m
= = =
3
36
2 4
z
p
= = =
9 vậy bớc đặt dây f
1
=8/9
Ta có B = 0,88 bớc đặt dây từ 1 đến 9
Vậy
1
404
0,96
W = =
420,8 (vòng)
= 421 (vòng)
- Số dây dẫn tác dụng trong 1 rãnh.
1
1
1
6
6.420,8 2524,8
36 36
3
w
z
Z
w
N
z
z
= = = = =
70,1
- Tính tiết diện dây dẫn để quấn
8,776
.15
2
r
S =
= 65,82 mm
2
Dùng dây tráng men loại B-0,35 có hệ số lợi dụng rãnh là 0,35.
SV: Lê Văn Thuân - Lớp Đ45A - HY
8
Báo cáo thực tập
Vậy tiết diện dây dẫn là:
1
1
.
65,82.0,35 23,037
70,1 70,1
r r
z
S f
S
N
= = = =
0,32 (mm)
Tra bảng quy chuẩn dây dẫn đờng kính b=0,83/0,90mm 0,54(mm
2
).
Tính dòng điện cho phép
Theo bảng 3 4 ta chọn j = 6A/mm
2
Ta có I
p
=S
1
. j = 0,541. 6 = 3,2 (A)
- Kiểm tra hệ số lồng dây
f
L
= 0,68 ữ 0,75
- Nghiệm lại phụ tải đờng
1
. .
70,1.36.3,2
. .13
z p
Z z I
A
D
= =
- Tính công suất định mức của động cơ
P = 3U
p
. I
p
. cos. .10
-3
= 3.220. 3,2. 0,72. 0,76. 10
-3
= 1,15 (KW)
- Thử sơn tẩm và chạy không tải sau đó kết luận nếu tốt ta tiến hành đấu
dây vào hộp đấu dây.
+ Quy trình làm khuôn để đấu dây.
Ta phải đo trực tiếp trên stato để có kích thớc cụ thể. Đối với kiểu đồng
khuôn này ta làm khuôn giống nhau, làm khuôn phải chính xác và đẹp không
để cho khuôn bị méo mó và trớc khi quấn dây lên khuôn ta phải dùng giấy ráp
đánh sạch lớp xần xùi ở phần ngoài của khuôn để tránh cho dây bị chớt lớp vỏ
cách điện. Để đảm bảo dây quấn không bị chớt lớp vỏ chúng ta phải quấn 1
lớp băng dính lên phần ngoài của khuôn.
Kích thớc khuôn của loại máy có z = 36, 2p =4, m = 3
Thuộc đồng khuôn xếp đơn nh sau:
Chiều dài: 12,5 cm
Chiều rộng: 10,5 cm
Chiều cao: 1,5 cm
+ Quy trình kiểm tra thông số kỹ thuật
- Kiểm tra thông mạch: ta có thể dùng đồng hồ vạn năng hoặc là dùng
gronha đơn
Với đồng hồ vạn năng là rất rễ sử dụng và cũng có hiệu quả cao với
grônha đơn: đây là mạch từ hở của máy biến áp gồm các lá thép kỹ thuật điện
ghép lại và quấn số vòng sao cho chịu đợc U = 200V. Tiết diện dây quấn
SV: Lê Văn Thuân - Lớp Đ45A - HY
9
Báo cáo thực tập
gronha phụ thuộc vào công suất của nó. Đây là 1 dụng cụ để kiểm tra sự chạm
chập giữa các vòng trong 1 bối của bộ dây.
Cách đo nh sau:
Đặt máy điện xoay chiều 3 pha lên gronha cho dòng điện xoay chiều
vào cuộn đây gronha. Trớc khi cho điện vào ta phải chú ý đến bộ dây a = 2
hoặc a > 2 khi kiểm tra phải tháo chỗ nối a song song với kiểm tra đợc.
Sau khitháo chỗ a song song đa điện vào cuộn dây gronha, cuộn dây
gronha có dòng điện từ có điện làm khép kín qua mạch từ giữa máy điện
kiểm tra và gronha các cuộn dây sinh ra sức điện động. Nếu trong 1 rãnh nào
đó có sự chạm chập của các vòng trong 1 bối, trong rãnh đó có dòng ngắn
mạch I
n
và
n
ta lần lợt đa lá sắt non vào các rãnh nếu rãnh nào bị hút là rãnh
đó bị chạm chập, ta phải sửa lại bối dây rãnh đó.
+Kiểm tra điện áp: dùng đồng hồ vạn năng để chúng ta kiểm tra máy
điện.
Ta mắc nối tiếp với mạch cần đo trớc khi mắc đồng hồ đo phải dự đoán
xem dòng điện cần đo là lớn hay nhỏ để chọn lại đồng hồ đo và chỉnh thang
đo.
+ Xếp kép đồng khuôn
- ở kiểu dây quán này trong 1 rãnh từ thực sẽ đợc đặt từ 2 cạnh tác dụng
của 2 bin dây khác nhau của 2 tổ bin dây khác nhau trong cùng 1 pha dây vì
vậy ngời ta gọi là dây quấn xếp kép.
- Nếu ở dây quấn xếp đơn số phần tử dây bằng nhau
- Còn ở dây quấn xếp kép S = Z chính vì vậy mà số phần tử dây quấn ở
sơ đồ xếp kép sẽ tăng gấp đôi so với xếp đơn vì thế quá trình đổi nối, thay đổi
tốc độ ở động cơ.
Z = 36, 2p = 4, m = 3
Tính toán ta có:
=
36
2 4
z
p
= =
9 y = 9
q =
36
3
2 . 4.3
z
p m
= =
z
đ
= 3. 3 = 9
Đ
VABC
=2. 9 + 1 2.3 + 1 = 7
0
360.P 360.2
20.6 120
Z 36
= = = =
SV: Lê Văn Thuân - Lớp Đ45A - HY
10
Báo cáo thực tập
Ta vẽ sơ đồ trãi
- Khuôn của xếp kép đồng khuôn này ta làm giống nh xếp đơn đồng
khuôn.
- Cách lồng dây: trớc khi lồng ta lót cách điện bằng bìa mica, ta bẻ loe
ra 2 bên nh miệng phễu.
Khi lồng dây phải dựa vào lợc đồ hình trãi, khi lồng dây ta lồng 1 nhóm
bối có các cạnh dới và trên. Vậy phải có số cạnh để chờ, tiếp tục vào các bối
dây, vào gần hết ta lột các bối chờ lên. Sau đó vào bối chờ là song.
Đấu dây ta phải dựa vào lợc đồ hình trãi, ta đâu đổi nối của các binday,
trong bối dây sau đó ta hàn thiếc lồng ghen vào tăng cờng cách điện, sau đó đ-
a các đầu dây ra hộp đấu dây.
- Lắp chạy không tải, tiếng kêu êm, phát nóng cho phép là tốt
- Tiến hành sơn tẩm và sấy.
* Kiểu đồng tâm xếp đơn
- Đặc điểm của bộ dây này là:
Trong 1 nhóm bối dây có trong 1 tâm nhng kích thớc thì lại khác nhau.
- Bộ dây đồng tâm có thể bố trí 1 mặt bằng 2 mặt bằng tuỳ theo số rãnh
của máy điện.
SV: Lê Văn Thuân - Lớp Đ45A - HY
11
Báo cáo thực tập
Nếu trong 1 pha có 2 nhóm bối kích thớc khác nhau tạo nên 2 mặt bằng
cũng trong pha đó có 2 nhóm bối nối tiếp nhau cùng kích thớc thì tạo nên một
mặt phẳng.
Ta có z = 36 18 bối
2p = 4, m = 3
Tính toán ta có
=
36
2 4
z
p
= =
9; y
tb
= = 9
q =
36
2 . 4.3
z
p m
= =
3
z
đ
= 3.3 = 9
Đ
VABC
= 2.3 + 1 = 7.
360.2
20.6 120
36
= = =
Vẽ sơ đồ trãi của bộ dây này nh sau:
ở kiểu đồng tâm xếp đơn này khác so với đồng khuôn về mặt làm
khuôn.
Khuôn của máy này có kích thớc nh sau:
SV: Lê Văn Thuân - Lớp Đ45A - HY
12
Báo cáo thực tập
Chúng ta phải làm 3 hoặc 2 nhng áp dụng thực tế với bài chúng ta đã
làm là phải làm 3 khuôn có cùng 1 tâm nhng kích thớc lại khác nhau về chiều
dài và rộng.
Cách lồng dây của máy này là:
Ta lồng pha A trớc bắt đầu lồng từ 3 cạnh đó là 1, 2 và 3. Cứ lồng vào
lần lợt hết pha này rồi đến pha khác nh vậy đến cạnh cuối cùng của pha C là
song.
Cách đấu dây:
Do đây là 1 bộ dây bớc đủ cho nên ta đấu cuối đều. Kiểu bộ dây này có u
điểm là lồng dây và đấu dây rất rễ dàng và đợc dùng nhiều trong thực tế.
Khuyết điểm: phần đầu bộ dây dài, nên bị lãng phí, tốn tiền
Quy trình kiểm tra thông số kỹ thuật về R, I chúng ta thực hiện
giống nh phơng pháp kiểm tra ở bộ dây đồng khuôn xếp đơn.
SV: Lê Văn Thuân - Lớp Đ45A - HY
13
Báo cáo thực tập
Phần máy điện xoay chiều 1 pha
+ Phân loại: Có 2 loại
- Động cơ 1 pha kiểu vòng chập (ngắn mạch) dùng cho loại máy có
công suất khoảng vài chục (W)
- Động cơ có 1 pha kiểu tụ điên, loại này thờng dùng cho động cơ có
khoảng vài trăm (W)
+ Cấu tạo: - kiểu vòng chập có stato, ro to có cuộn dây cực từ và có cả
vaòng ngắn mạch
- kiểu tụ: cũng có stato và roto.
+ Nguyên lý làm việc chung của 2 kiểu động cơ này là:
- Với động cơ 1 pha kiểu vòng chập: cho dòng điện I
1
vào cuộn dây (i
1
)
sinh ra =
m
sinwt, biến thiên này 1 phần qua vòng ngắn mạch cảm ứng
trong vòng ngắn mạch 1 dòng điện I
n
dòng này sinh ra từ thông ngắn mạch
vậy từ trờng ở cực từ sẽ bằng: =
c
+
n
tạo ra từ trờng quay này cảm ứng
sang rô to 1 sức điện động E
2
do rô to liền mạch có dòng điện I
2
.
Tác dụng của dòng điện I
2
với từ trờng quay là làm cho roto quay với
tốc độ n.
Nếu cuộn dây không khởi động thờng gặp 2 nguyên nhân chính là do
cuộn dây phần từ bị hở mạch và vòng ngắn mạch bị gẫy.
Muốn điều chỉnh tốc độ động cơ 1 pha vòng chập này ta thờng dùng
hộp số.
- Động cơ 1 pha kiểu tụ điện
Trớc hết ta đặt điện áp 1 pha vào phần cuộn dây phần tĩnh động cơ
(stato) cuộn làm việc có dòng điện là:
I
lv
= I
max
. sinwt.
- Khi mở máy dòng điện I
khởi động
đợc nối tiếp với tụ C cho đợc điện cảm
và điện dung.
Vậy dòng điện làm việc và khởi động lệch pha nhau để tạo ra từ trờng
quay. Từ trờng quay này cảm ứng sang ro to một sức điện động E
2
do rô to liền
mạch ta có dòng điện I
2
tác dụng của dòng I
2
này với từ trờng quay sinh ra mo
men quay làm cho rô to quay với tốc độ n.
Động cơ không khởi động đợc có 2 nguyên nhận
- Do các cuộn dây hở mạch
- Do tụ điện bị cháy
SV: Lê Văn Thuân - Lớp Đ45A - HY
14
Báo cáo thực tập
Ta điều chiỉnh tốc độ động cơ cũng giống nh kiểu vòng chập là hộp số
hoặc có cuộn dây điều chỉnh.
+ Các loại bộ day động cơ 1 pha kiểu tụ điện
Động cơ xoay chiều 1 pha kiểu tụ điện này có các bộ dây cũng giống
nh bộ dây động cơ xoay chiều 3 pha.
- Xếp 1 lớp
- 2 lớp đồng tâm và 1 lớp
- Kiểu sóng chỉ dùng cho động cơ vạn năng
Về công thức tính toán ta có thể vận dụng giống nh công thức tính toán
ở động cơ 3 pha.
+ Cấu tạo của động cơ điện xoay chiều 1 pha.
Nh phần trên đã giới thiệu cấu tạo chủ yếu của nó là gồm stato và ro to.
Các bộ phận khác là vỏ máy và nắp máy. Giữa stato và roto có khe hở không
khí.
- Stato (phần tĩnh)
Gồm 2 bộ phận chính là lõi thép và dây quấn, ngoài ra còn có ổ bi, vỏ
và nắp máy. Có 2 cách thờng gặp để chế tạo stato
* Lõi thép stato do lá thép kỹ thuật điện đợc dập rãnh bên trong ghép lại
với nhau thành hình trụ, phía trong có các rãnh hớng trục để đặt dây quấn.
Mỗi dây quấn gồm nhiều bối dây nối tiếp hoặc song song. Dây quấn stato
gồm dây quấn làm việc, dây quấn khởi động, dây quấn số
* Lõi thép stato do lá thép kỹ thuật điện ghép lại với nhau thành hình
trụ rỗng. Dây quấn stato đặt các cực từ xẻ rãnh để đặt vòng ngắn mạch. Dây
quấn stato gồm các bối dây đặt vào cực từ bối dây nối tiếp hoặc song song, khi
có dòng điện chạy qua sẽ hình thành từng đôi cực từ Bắc Nam xen kẽ.
- Rô to (phần quay)
Gồm có lõi thép, dây quấn và trục quay. Thực tế trong đời sống chúng
ta thờng gặp 2 loại: rô to lồng sóc và rô to dây quấn.
* Rô to lồng sóc: lõi thép gồm các lá thép kỹ thuật điện đợc dập thành
rãnh bên ngoài ghép lại tạo thành các rãnh theo hớng trục, ở giữa có lỗ để lắp
trục. Dây quấn gồm nhiều khung dây ghép lại thành hình lồng sóc.
* Ro to dây quấn: chỉ khác lồng sóc ở chỗ dây quấn, đó là các đầu dây
quấn nối với mạch điện bên ngoài nhờ vành trợt và chổi than. Loại rô to này
phức tạp ít gặp ở động cơ không đồng bộ 1 pha.
SV: Lê Văn Thuân - Lớp Đ45A - HY
15
Báo cáo thực tập
Ghi chú: đa số loại động cơ này là có stato nằm phía ngoài và rô to nằm
phía trong. Riêng đối với quạt trần thì stato lại nàm ở phía trong còn rô to lại
nằm ở phía ngoài.
Lõi thép kỹ thuật điện dẫn từ tốt, dùng để tăng từ trờng để giảm tổn hao
do dòng điện cảm ứng chạy quẩn trong lõi thép. Ngời ta cán thép kỹ thuật điện
thành lá mỏng có độ dày từ 0,3 mm đến 0,5 mm và giữa các lá thép có cách
điện với nhau.
+ Những h hỏng và biện pháp sửa chữa.
Động cơ điện có 2 dạng h hỏng chính là:
* H hỏng phần cơ khí
* H hổng phần điện
- H hỏng phần cơ khí: khi bị h hỏng thì xảy ra các hiện tợng sau:
+ Trục động cơ bị kẹt
+ Động cơ chạy bị rát cốt
+ Động cơ chạy bị dung, lắc
+ Động cơ chạy có tiếng kêu OO
Từ kinh nghiệm của ngời thợ chúng ta phải xác định đúng nguyên nhân
và chi tiết bị h hỏng để sửa chữa.
Khi động cơ chạy yếu phát ra tiếng va đập, rát cốt, khi thấy hiện tợng
này phải kiểm tra bu lông giữ nắp có chặt không, nếu không chặt sẽ làm rô to
mất đồng tâm gây kẹt trục. Nếu bulông chặt rồi thì chúng ta kiểm tra bạc hoặc
vòng bi nếu vỡ thay cái mới và chúng ta kiểm tra lần lợt rồi đến trục nếu cong
phải nắm lại.
Chạy lắc rung có tiếng ồn, hoặc bị rơ trục: hiện tợng này có thể là do bị
mòn bi, bạc nếu mòn ta phải thay.
Khi máy chạy có tiếng kêu hoặc có tiếng gõ nhẹ cần phải kiểm tra ốc
vít ép lõi thép stato, ốc nắp có bị hỏng không hoặc có thể do vòng đệm hai đầu
trục bị mòn, cần thay thế.
Đối với phần cơ này chúng ta thờng xuyên bôi trơn bằng dầu mỡ.
- H hỏng phần điện: thờng có các hiện tợng sau:
* Đóng điện nguồn, động cơ không làm việc, máy chạy yếu, có mùi két
nóng, rò điện.
H hỏng trên thờng do các nguyên nhân là:
Dây nối nguồn bị đứt ngầm
Hỏng cách điện để dây trạm ra vỏ
Đứt ngầm trong cuộn dây hoặc ngắn mạch trong cuộn dây
SV: Lê Văn Thuân - Lớp Đ45A - HY
16
Báo cáo thực tập
Cháy cuộn dây
Hỏng tụ điện
Sửa chữa động cơ bị cháy thì chúng ta phải vẽ lại đợc bộ dây của nó (l-
ợc đồ hình trãi). Cách đấu nối
Z = 16, 2p = 4, m = 2
Tính toán ta đợc:
=
16
2 4
z
p
=
= 4; y = = 4
q =
16
2 . 4.2
z
p m
= =
2; z
đ
= 3.p +1 = 3. 2 + 1 = 7
=
0 0
0
360 . 360 .2
45
16
p
z
= =
Đây là kiểu dây quấn kiểu đồng khuôn (1 pha).
Vẽ sơ đồ trãi của bộ dây quạt bàn
Bộ dây gồm có 4 cuộn làm việc: mỗi cuộn số vòng là 860 vòng vậy 4
cuộn ta có 3440 vòng.
SV: Lê Văn Thuân - Lớp Đ45A - HY
17
Báo cáo thực tập
4 cuộn số: mỗi cuộn 200 vòng
4 cuộn khởi động: mỗi cuộn 6000 vòng
Sau khi tháo bộ dây hỏng ra và xem số vòng dây rồi chúng ta tiến hành
đo bớc y trên stato để làm khuôn. Khuôn có kích thớc nh sau: có chiều dài:
50mm ; chiều cao: 13 mm; chiều rộng: 50 mm
Sau đó đo và cắt, chọn giấy cách điện
Khuôn phải làm bằng gỗ mềm, không làm quá kích thớc dã đo nếu
không phần đàu dây có thể chạm vỏ và nắp dẫn đến chạm mát, và cũng không
nhỏ quá nếu không sẽ khó lồng dây vào rãnh, thậm chí không lồng dây hết
vào rãnh đợc. Ta tiến hành làm 3 cái có cùng kích thớc và 4 mặt ép có kích
thứoc có chiều dài: 100 mm; rộng: 50 mm.
Các mặt ép này phải có độ cứng để khi quấn dây khi dây dễ bị toè sang
hai bên.
Các mặt ép này có xẻ rãnh để đặt dây, quấn song buộc lại để khi tháo
mặt ép không bị bung ra.
Chúng ta dùng loại cỡ dây là: 0,21 mm
Khi quấn ta quấn, cuộn làm việc trớc sau đó đến 2 cuộn kia.
Do đây là quạt điện chạy tự rãnh hình thang nên khi lồng dây có thể đặt
cẳ bối dây vào rãnh nên khi quấn chúng ta cần phải quấn có lớp để khi lồng
dây vào rãnh dễ dàng.
Khi đặt dây phải lấy que mềm gạt từng nhóm sợi dây vào rãnh. Bìa lót
ta dùng loại bìa lót miac có chiều dày từ 0,03 đến 0,05 mm; bìa lót ta cắt dài
hơn rãnh stato từ 8 đến 12 mm để gấp mép 2 phía bên ngoài rãnh, sau khi đặt
dây vào rãnh song cắt 1 băng bìa cách điện lót úp cho kín miệng rãnh, rồi
chèn nêm vào.
Sau khi đã lồng song các bối dây ta làm bớc tiếp theo là đấu và bó hai
đầu đây và sơn tẩm cách điện, sấy.
Chúng ta đấu dây cũng lần lợt từ cuộn làm việc rồi đến cuộn khởi động
và cuối cùng là cuộn dây quấn số.
Khi hàn phải đảm bảo các mối hàn tiếp xúc điện tốt, dùng bìa lót giữa
các dây quấn làm việc, khởi động và cuộn số, ở đầu gối lên nhau, nắm cho các
đầu dây tròn dẹt không đợc chạm nắp, không nhô cao để tránh chạm rô to ra
ngoài ta tiến hành lót cách điện, phải cố định những phần chuyển tiếp từ trong
quạt ra ngoài vỏ để tránh bị đứt dây bên trong khi sử dụng.
Sau đó ta lắp cho quạt chạy thử nếu đợc ta tiến hành tháo ra để sơn tẩm
và sấy.
SV: Lê Văn Thuân - Lớp Đ45A - HY
18
Báo cáo thực tập
+ Kiểm tra thông số kỹ thuật: về đại lợng I và R chúng ta kiểm tra
giống nh máy điện xoay chiều 3 pha:
SV: Lê Văn Thuân - Lớp Đ45A - HY
19
Báo cáo thực tập
Phần Máy điện tĩnh (máy biến áp)
A. Phần lý thuyết
+ Khái niệm chung về máy biến áp: là thiết bị điện từ tĩnh, làm việc
theo nguyên lý cảm ứng điện từ dùng để đổi điện áp của dòng điện xoay chiều
mà vẫn giữ nguyên tần số.
Máy biến đổi tăng điện áp gọi là máy biến áp tăng áp
Máy biến đổi giảm điện áp gọi là máy biến áp hạ áp
+ Máy biến áp nói chung có công dụng là dẫn điện từ các trạm phát
điện đến hộ tiêu thụ cần phải có đờng dây tải điện. Muốn truyền tải đi xa, ít
tổn hao và tiết kiệm kim loại màu, trên đờng dây ngời ta phải dùng điện áp
cao (35, 110, 220 và 500KW). Trên thực tế các máy phát điện ít có khả năng
phát ra điện áp cao nh thế, thờng chỉ có từ 3 đến 21 KW do đó phải có thiết bị
tăng điện áp ở đầu đờng dây lên, nhng do các hộ tiêu thụ thờng yêu cầu điện
áp thấp từ 0,4 đến 6 KW do đó đờng dây phải có thiết bị giảm áp xuống.
+ Phân loại máy biến áp.
Trong kỹ thuật điện tử, ngời ta sử dụng maba thực hiện các chức năng
nh ghép nối tín hiệu giữa các tầng,thực hiện kỹ thuật khuếch đại trong các bộ
lọc các loại máy biến áp thòng gặp nh: biến áp loa, biến áp mành, biến áp
dòng, biến áp trung tần, biến áp đảo ph, cuộn chặn. Trong thực tế chúng ta
đợc học các loai máy biến áp nh:
- Máy biến áp 1 pha cảm ứng
- Máy biến áp tự ngẫu
- Máy biến áp hàn
Sau đây tôi xin đợc trình bày 3 loại máy biến áp đợc học.
+ Máy biến áp 1 pha cảm ứng.
- Cấu tạo: gồm 2 phần chính là phần từ và phần điện
+ Phần từ (mạch từ): thờng dùng theo kiểu chữ I, U, E gồm có phần trụ,
lõi và gông từ. Trụ lõi là phần dùng để quấn cuộn dây, gông là phần dùng để
khép kín mạch từ.
Mạch từ chữ U thờng dùng để quấn máy biến áp hàn và máy biến áp
cảm ứng. Gồm những lá thép tôn silic dầy từ 0,35 đến 1mm. Các lá thép này
ghép lại thành mạch từ
Mạch từ chữ E ghép lại dùng vật liệu là tôn silic có độ dầy nh vậy. Loại
này ảnh hởng của truyền trờng ngoài đợc dùng nhiều trong radio và máy biến
áp tự ngẫu.
SV: Lê Văn Thuân - Lớp Đ45A - HY
20
Báo cáo thực tập
Mạch từ chữ I loại này đợc dùng nhiều trong máy biến áp tự ngẫu
Phần điện:
Trên mạch từ quấn 2 cuộn dây sơ và thứ (W
1
và W
2
) ta quấn chọn tiét
diện dây phải phụ thuộc vào công suất của máy.
Số vòng dây cuộn W
1
phụ thuộc vào điện áp đặt ở cuộn số lớp phụ
thuộc vào W
1
(sơ cấp), W
1
là cuộn nhận năng lợng của lới điện
Cuộn thứ cấp (w
2
) cũng đợc quấn bằng dây điện từ, đợc quấn trên trụ lõi
2 cỡ dây và số vòng cũng phụ thuộc vào công suất và điện áp đặt vào cuộn dây
(U
2
). Đây là cuộn đa năng lợng ra phụ tải tiêu thụ.
Đây là loại máy biến áp an toàn, W
1
và W
2
chỉ liên hệ với nhau về mặt
từ.
- Nguyên lý làm việc của máy biến áp 1 pha cảm ứng.
Ta đặt điện áp: U
1
= U
max
sinwt (V) trong cuộn dây có dòng điện i
1
dòng
điện này sinh ra từ thông, cảm ứng cho cuộn 1 một sức điện động
E
1
=4,44.f.W
1
..
Từ thông qua cuộn 2 cảm ứng 1 sức điện động E
2
= 4,44.f.W
2
..
Khi không tải U
1
gần bàng E
1
.
E
2
= U
2
Tỉ số:
1 1 1
2 1
2 2 2
.
U W W
K U U
U W W
= = =
Khi U
2
nối phụ tải có I
2
vậy từ lới điện U
1
I
1
đã chuyển sang lới điện U
2
I
2
có cùng tần số làm việc theo hiện tợng cảm ứng điện từ, chỉ liên hệ giữa cuộn
sơ và thứ, không liên hệ về từ thông và về điện.
+ Máy biến áp tự ngẫu
- Cấu tạo: cũng giống nh máy biến áp cảm ứng 1 pha là gồm 1 phần từ
và phần điện
Phần từ: cũng giống nh máy biến áp cảm ứng máy biến áp tự ngẫu cũng
thờng sử dụng những loại mạch từ nh dạng chữ I, E , U.
Mạch từ gồm hai phần trụ lõi và gông từ. Trụ lõi là phần dùng để quấn
cuộn dây, gông là phần dùng để khép kín mạch từ.
Mạch từ hình chữ U thờng dùng để quán máy biến áp hàn và máy biến
áp cảm ứng. Nó đợc làm bằng những lá thép tôn silic dầy từ 0,35mm chúng đ-
ợc nhập thành hinìh chữ U sau khi tính toán để làm khuôn.
Mạch từ hình chữ E vật liệu cũng giống nh mạch từ chữ U, loại mạch từ
chữ E này ít ảnh hởng của từ trờng ngoài đợc dùng nhiều trong radio
SV: Lê Văn Thuân - Lớp Đ45A - HY
21
Báo cáo thực tập
Mạch từ chữ I vật liệu cũng giống nh 2 loại mạch từ trên sau khi đã làm
song mạch từ chúng ta ghép sao cho các miếng ở trụ lõi và gông từ tạo thành 1
mặt phẳng để thành lõi thép chữ I.
Phần điện:
Khác với máy biến áp cảm ứng 1 pha là máy biến áp tự ngẫu chỉ quấn 1
cuộn sơ cấp trên mạch từ (W
1
) còn cuộn thứ cấp là 1 phần số vòng của cuộn sơ
cấp. Tuỳ theo ta điều chỉnh chuyển mạch để điện áp lấy ra theo định mức.
- Nguyên lý làm việc: tơng tự nh máy biến áp cảm ứng 1 pha
2 2
2 1 1
1 1
W W
U U KU k
W W
= = =
Máy biến áp nguyên lý làm việc ngoaif:
Do liên hệ về từ và điện nên máy biến áp tự ngẫu không an toàn nh máy
biến áp cảm ứng. Đợc gọi là máy biến áp đặc biệt. Máy biến áp tự ngẫu chỉ đ-
ợc dùng khi điện áp sơ cấp và thứ cấp chênh lệch nhau ít.
+ Máy biến áp hàn: là loại máy biến áp cảm ứng 1 pha nhng có kết cấu
đặc biệt nên đợc phân loại thuộc máy biến áp đặc biệt vì vậy nguyên lý làm
việc của máy biến áp hàn làm việc ở đặc tính ngắn mạch.
Phần từ: gồm 2 phần mạch truyền bằng thép kỹ thuật điện trụ lõi ghép
riêng để quấn cuộn dây và gông từ ghép lại thành mạch từ nhng với máy biến
áp thép kỹ thuật điện phải mỏng và lợng silic lớn là tốt nhất chiều cao của trụ
lõi cho phép thấp.
Phần điện: trên mạch từ quấn 2 cuộn dây w
1
và w
2
chịu đợc cấp điện áp
220V hoặc 380V số vòng và cỡ dây phải qua quá trình tính toán.
Cuộn thứ cấp (w
2
) có số vòng sao cho điện áp lấy ra 50V, 60V, 70V các
điện áp này đợc nối tiếp với cuộn điện kháng để hàn.
- Nguyên lý làm việc:
Muốn chất lợng hàn của mối hàn đợc ổn định thì đờng đặc tính hàn U
h
= f(I
h
) phải dốc đờng đặc tính hàn.
Khi máy làm việc có 2 loại từ thông: từ thông khép kín trong mạch từ
còn từ thông tản là từ thông khép kín qua cuộn w
1
.
f
1
qua w
1
f
2
qua w
2
Vì vậy khi quấn cuộn dây máy biến áp hàn cần quấn cuộn dây thấp giữa
cuộn dây với lõi có các nêm kê để số vòng cách xa lõi thép. Đề đờng đặc tính
SV: Lê Văn Thuân - Lớp Đ45A - HY
22
Báo cáo thực tập
hàn đợc dốc, cuộn thứ cấp còn đợc nối tiếp với điện kháng (cuộn điện kháng
là cuộn dây quấn trên lõi thép có thể điều chỉnh đợc khe hở từ tam giác).
Muốn dòng điện giảm dần ta điều chỉnh khe hở mạch từ nhỏ nhất và
ngợc lại.
Cách quấn máy biến áp cảm ứng 1 pha
Sau khi có số liệu tính toán về phần từ và điện ta tiến hành quấn máy
biến áp theo hai cách: quấn trực tiếp và quấn qua khung quấn.
+ Quấn trực tiếp: đợc dùng cho dạng mạch từ chữ I
Ta xếp chặt theo trụ quấn dây, phía ngoài dùng bìa điện công và nó tạo
thành 1 khung để cách điện giữa cuộn dây với trụ lõi, trụ thứ 2 ghép tơng tự
ghép song trụ, bọc cách điện và ta tiến hành quấn trờng hợp này nên quấn 2
ngời, 1 ngời căng dây, 1 ngời quấn dây sao cho vòng nọ sát vòng kia hết lợt ta
lót cách điện bằng giấy mỏng, quấn tiếp lớp thứ 2 cho đến số vòng w
1
. Sau khi
quấn song ta phải lót cách điện giữa cuộn nọ với cuộn kia. Sau đó ta ghép
gông từ phía trên trớc xen kẽ nh ngời đan. Cuối cùng dùng hai thanh ép trên
và dới, mối ghép bulong vặn càng chặt càng tốt.
Quấn song 2 cuộn sơ và thứ ta đặt 2 trụ gần nhau để lắp ghép gông từ
lắp song ta quay phần trên xuống dới, phần dới lên trên để lắp nốt. Nếu cuộn
sơ cấp quấn trên cả 2 trụ phải nối đúng dây, nối day song ta đa vào thử không
tải bàng cách cắm hai đầu cuộn sơ vào nguồn điện. Đo điện áp ở đầu ra, nếu
đúng nh tính toán ban đầu là máy tốt.
Cách quấn máy biến áp tự ngẫu
Kiểu mạch từ này chúng ta quấn giáp tiếp
Sau khi tính toán mạch từ ghép trụ lõi chữ E dựa vào thể tích trụ lõi
(mặt đáy x chiều cao = V trụ lõi)
Để làm khung quấn dây bằng bìa điện công cũng từ V
tl
ta lấy 1 mảnh
gỗ có dạng trụ lõi khoan 1 lỗ theo chiều dọc ở giữa, rồi lồng vào khung bìa
cách điện, sau đó đặt lên trục quay ta tiến hành quấn cuộn dây.
Dùng tiết diện tính toán, tuỳ chúng ta quấn phụ thuộc vào từng loại điện
áp ra mà ta có đầu ra tơng ứng.
Quấn song ta tiến hành cho lá thép chữ E vào ta ghép 3 lá theo chiều
này sau đó lật chiều kia lên ghép 3 là cứ nh vậy cho đến hết, mỗi lần ghép ta
phải nắn các lớp sao cho sát vào sau khi đã ghép song chữ E ta ghép tiếp chữ I
SV: Lê Văn Thuân - Lớp Đ45A - HY
23
Báo cáo thực tập
vào những chỗ trống, ghép song ta dùng 2 bộ thanh ép, ép chặt lại ta thử điện
vào, căn cứ vào sơ đồ nguyên lý ta thử điện vào quận dây.
Cách quấn máy biến áp hàn
Căn cứ số liệu tính toán sẵn ta bắt đầu làm khuôn. Nếu là thép chữ U ta
xếp lại thành trụ lõi.
Dùng 1 miếng gỗ có thể tích nh trụ lõi lồng vào khung tâm miếng gỗ đ-
ợc khoan 1 lỗ để đặt trục trụ thứ 2 làm tơng tự làm song rồi ta bắt đầu quấn
theo số dây cuộn sơ cấp (w
1
).
Khi quấn cần chú ý đề điều chỉnh quấn sao cho 2 trụ có số vòng tơng
ứng đối xứng có thể 1 phần số vòng cuộn so đợc quấn sang cuộn thứ (w
2
) rồi
nối lại sau đó quấn tiếp quận thứ, cách quấn thứ giống nh cuộn sơ.
Khi dã quấn song cả 2 cuộn dây ta để song song với nhau lần lợt vào
các lớp trụ lõi truu U 3 là hoặc 5 là một tạo mặt phẳng thứ nhất sau đó vào mặt
phẳng thứ 2 theo chiều ngợc lại cứ nh vậy cho đến hết, sau đó ta vào các lá
thép chữ I. Vào 2 đầu, khi vào song cần pảh gõ cho các lá thép vuông góc với
nhau, rồi dùng thanh ép trên và dới để ép chặt trụ lõi và gông từ, càng chặt
càng tốt vì nó giảm đợc tiếng kêu. Sau đó tiến hành nối dây, nối song ta đa
nguồn điện 220V vào cuộn sơ cấp, nếu máy chạy êm không có tiếng kêu là
máy làm việc tốt, đo các cấp điện áp lấy ra phải đặt điện áp quy định. Sau đó
ta sơn tẩm sấ và tiến hành hàn thử.
B. Thực hành
Yêu cầu tính toán 1 máy biến áp tự ngẫu có đầu ra U
2
= 50V, U
1
=220V
có I
2
= 0,7A.
Quá trình tính toán nh sau: tính P
2
=U
2.
I
2
= 50. 0,7 =35
-Tính tiết diện trụ lõi: K = 1,1 ta chọn loại thép mỏng tốt
P = 1,25 x 35 = 40 W
1,1. 50
T
k P
= =
= 4 cm
T
= 7 cm
2
- Tính số vòng ứng với 1 vôn
45 55 49
7
B
T
W
ữ
= =
= 7 (vòng/1 vôn)
- Tính số vòng ứng với cuộn sơ cấp (w
1
)
w
1
= U
1
. W
B
= 220. 7 = 1540 (vòng)
- Tính số vòng ứng với cuộn thứ cấp (w
2
)
w
2
= U
2
. w
B
=50. 7 =350 (vòng)
SV: Lê Văn Thuân - Lớp Đ45A - HY
24
Báo cáo thực tập
- Từ công thức: P = U
1
. I
1
cos
(cos = 0,8
1
1
40
0,23
.0,8 220.0,8
p
I
U
= = =
)
- Tính tiết diện dây dẫn để quấn
S
1
=
( )
2
1
*
0,23
0,3
7
I
mm
j
=
(j = 6ữ 8)
- Từ công thức:
2
2
1
1
.4
. 0,03.4
4 3,14
S
d
S d
= = = =
0,38
d
1
= 0,19
- Tiết diện cuộn dây thứ cấp:
2
2
0,7
7
I
S
j
= =
= 0,1 (mm
2
)
2
2
2
.4
0,1.4
3,14 3,14
S
d = =
= 0,127
d = 0,35
Tính toán song ta tiến hành làm khuôn để quấn: ta làm khuôn bằng bìa
cách điện cứng để tránh khi quấn dây sẽ bị dẹt lại. Khuôn đợc làm có kích th-
ớc nh sau:
Chiều dài là: 3,7 cm
Chiều cao là: 3,1 cm
Chiều rộng là: 2,3 cm
Và làm 1 khuôn gỗ dựa vào kích thớc trụ lõi, thép khuôn gỗ này ta lấy
chiều dài ngắn hơn chiều dài trụ từ 0,5 đến 1mm để lổng lá thép dễ dàng.
Chiều rộng cũng vậy, chiều cao hơn kích thớc là thép 1mm ở giữa tâm
có khoan lỗi 10 để lồng trục quay.
Làm khuôn bằng bìa này có tác dụng cách điện dây quấn với lõi thép
đòng thời làm giá đỡ dây quấn, kích thớc khuôn bìa nền rộng hơn kích thớc lõi
thép khoảng 1mm, độ dầy bìa khoảng 1mm. Nắp bìa có các vị trí cố định đầu
dây.
SV: Lê Văn Thuân - Lớp Đ45A - HY
25