Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Tiểu luận các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng và vai trò của luật sư trong thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng của doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.93 KB, 17 trang )

KỸ NĂNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT VÀ HỢP ĐỒNG
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động giao dịch của các doanh
nghiệp ngày càng phức tạp và đa dạng, đặc biệt là trong bối cảnh toàn cầu hóa
đang diễn ra mạnh mẽ như hiện nay. Trong họat của doanh nghiệp, các giao dịch
này là một phần tất yếu và được điều chỉnh bởi một công cụ rất quan trọng là hợp
đồng. Tuy nhiên, các giao dịch diễn ra càng phức tạp, càng đa dạng thì khả năng
tranh chấp hợp đồng cũng càng lớn và khó tránh khỏi.
Mặc dù vậy, không phải tranh chấp nào cũng được giải quyết một cách êm
đẹp và ổn thỏa. Các doanh nghiệp thường luôn muốn lợi thế thuộc về mình nhưng
không phải doanh nghiệp nào cũng làm được điều đó. Một trong những khó khăn
lớn nhất mà doanh nghiệp gặp phải khi tranh chấp hợp đồng xảy ra chính là rào
cản pháp luật. Thực tế, không phải doanh nghiệp nào cũng am hiểu đầy đủ và
tường tận về pháp luật của Việt Nam và quốc tế. Do đó, việc luật sư tham gia vào
quá trình giải quyết tranh chấp hợp đồng của các doanh nghiệp là rất cần thiết.
Luật sư cần thiết phải tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp hợp đồng của
doanh nghiệp không phải chỉ vì có kiến thức pháp luật sâu rộng mà còn bởi họ là
những người thường xuyên tiếp xúc với các dạng tranh chấp nên rất có kinh
nghiệm trong công việc này.
Trong mảng đề tài rất lớn về tranh chấp hợp đồng, tác giả chỉ muốn đề cập
đến một số phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng của doanh nghiệp và vai
trò của luật sư khi tham gia vào các phương thức giải quyết tranh chấp này.
Việc nghiên cứu về các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng và vai
trò của luật sư trong thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng của doanh nghiệp
giúp cho các doanh nghiệp có cái nhìn rõ hơn về sự cần thiết và vai trò của luật sư
khi có tranh chấp xảy ra.
Đề tài không thể tránh khỏi những hạn chế và sai sót, rất mong sự đóng
góp ý kiến của thầy cô và các bạn.
1
KỸ NĂNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT VÀ HỢP ĐỒNG
Chương 1:


LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VÀ CÁC
PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG
1.1 Khái niệm về hợp đồng:
Hợp đồng, hiểu theo nghĩa chung nhất, là sự thỏa thuận thống nhất ý chí
giữa các bên trong giao dịch nhằm làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ của họ
trong một quan hệ giao dịch.
Như vậy, với cách hiểu này, hợp đồng bao gồm các yếu tố: hợp đồng là sự
thỏa thuận; sự thỏa thuận đó hướng tới một đối tượng xác thực và hợp pháp và
nhằm làm phát sinh quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các bên. Tuy nhiên, ccần chú
ý rằng mọi hợp đồng đều là sự thỏa thuận nhưng không phải thỏa thuận nào cũng
là hợp đồng chẳng hạn như các thỏa thuận trái pháp luật, các thỏa thuận không
nhằm làm phát dinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên… Bên cạnh đó, một thỏa
thuận hợp đồng phải được thể hiện ra bên ngoài bằng một hình thức cụ thể như:
lời nói, hành vi, văn bản…
1.2 Tranh chấp hợp đồng:
Theo Từ điển Luật học Black thì tranh chấp được hiểu là sự mâu thuẫn, bất
đồng…; theo Đại từ điển Tiếng Việt thì tranh chấp được hiểu là giành giật, giằng
co nhau cái không rõ thuộc bên nào; bất đồng, trái ngược nhau… Như vậy, có thể
hiểu rằng tranh chấp trong hợp hợp đồng là các xung đột, mâu thuẫn phát sinh
giữa các bên do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ
nghĩa vụ hợp đồng. Tranh chấp hợp đồng sẽ phát sinh khi có quan hệ hợp đồng
tồn tại giữa các bên, có hành vi vi phạm hợp đồng, có ý kiến bất đồng giữa các
bên.
Xét về nguyên nhân làm phát sinh tranh chấp hợp đồng, do trong quá trình
họat động của doanh nghiệp, các hợp đồng được ký kết để thực hiện nhu cầu sinh
hoạt tiêu dùng của một hoặc các bên trong hợp đồng hoặc vì mục tiêu lợi nhuận,
kinh doanh kiếm lời của doanh nghiệp. Đồng thời, hợp đồng được giao kết và
2
KỸ NĂNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT VÀ HỢP ĐỒNG
thực hiện dựa trên sự thỏa thuận, tự nguyện, tự do ý chí của các bên cho nên việc

phát sinh tranh chấp là khó tránh khỏi. Thường thì nguyên nhân dẫn đến những
mâu thuẫn bất đồng này là do trong quá trình thực hiện hợp đồng, một trong các
bên đã cố ý hoặc vô ý không thực hiện , thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ
các nghĩa vụ mà mình đã cam kết dẫn đến việc gây thiệt hại cho một hoặc các bên
còn lại.
Các mâu thuẫn, xung đột cũng có thể phát sinh giữa các bên do các yếu tố
khách quan như bất đồng về ngôn ngữ, văn hóa, khác biệt về truyền thống pháp
luật Các rào cản này làm cho các bên không hiểu rõ hoặc hiểu sai ý định của
nhau dẫn đến việc thực hiện hợp đồng “mỗi người một kiểu” theo cách hiểu riêng
của mình và từ đó, việc thực hiện hợp đồng không như ý muốn của các bên.
Một nguyên nhân khác cũng có thể dẫn đến tranh chấp hợp đồng là do việc
nảy sinh các tình huống sự kiện mà các bên không dự liệu trước được để đưa vào
trong hợp đồng chẳng hạn như các sự kiện bất khả kháng…
Như vậy, tranh chấp hợp đồng có thể phát sinh do nhiều nguyên nhân
khách quan hoặc chủ quan. Trong họat động của các doanh nghiệp, tranh chấp
hợp đồng là tất yếu và không thể tránh khỏi đặc biệt là khi các họat động của
doanh nghiệp ngày càng diễn ra mạnh mẽ và đa dạng cộng với sự hội nhập của
Việt Nam vào cộng đồng kinh tế toàn cầu. Do đó, việc giải quyết tranh chấp từ
các hợp đồng mà doanh nghiệp có liên quan cũng là một vấn đề quan trọng cần
suy nghĩ và tham vấn ý kiến của các Luật sư. Tùy thuộc vào nhu cầu của các bên
khi ký kết hợp đồng, uy tín của doanh nghiệp và tùy thuộc vào từng loại tranh
chấp mà các bên sẽ tự mình hoặc nhờ Luật sư lựa chọn một phương án giải quyết
tranh chấp phù hợp để giải quyết tranh chấp nhanh chóng, hiệu quả nhất.
1.3 Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng:
Khi tranh chấp hợp đồng xảy ra, việc lựa chọn một phương thức giải quyết
tranh chấp phù hợp sẽ giúp cho các bên tranh chấp giải quyết công việc của mình
một cách nhanh chóng, hiệu quả, tiết kiệm được cả thời gian và chi phí. Dưới đây
3
KỸ NĂNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT VÀ HỢP ĐỒNG
là một số phương thức giải quyết tranh chấp mà các chủ thể tranh chấp có thể lựa

chọn:
1.3.1 Thương lượng:
Thương lượng là việc các bên tranh chấp tự thỏa thuận với nhau để lựa
chọn giải pháp chấm dứt xung đột đã phát sinh giữa họ. Đối với phương thức này
thì các bên sẽ tự thỏa thuận để tìm kiếm giải pháp trên tinh thần tự nguyện mà
không có sự hỗ trợ của người thứ ba ngoài tranh chấp. Khi đã thỏa thuận được
giải pháp, các bên phải tự nguyện thi hành giải pháp mà mình đã thỏa thuận.
Chính vì vậy, đây cũng là nhược điểm lớn nhất của phương thức thương lượng
bởi vì nó không mang tính cưỡng chế thi hành. Bên cạnh đó, nếu một bên không
thiện chí, phương thức này sẽ dễ bị lợi dụng nhằm để trốn tránh hoặc trì hoãn việc
thực hiện nghĩa vụ. Tuy nhiên phương thức này cũng có một số ưu điểm để các
bên tranh chấp xem xét là: giải quyết tranh chấp nhanh chóng, chi phí thấp, duy
trì được quan hệ hợp tác giữa các bên, không làm lộ bí mật kinh doanh, không
ảnh hưởng đến uy tín của các bên.
Như vậy, đối với phương thức này, thường thì các bên tranh chấp do
những nguyên nhân khách quan không lường trước được làm ảnh hưởng đến việc
thực hiện hợp đồng. Mối quan hệ của các bên tranh chấp trong trường hợp này là
rất tốt hoặc đã làm ăn lâu dài với nhau hoặc là họ đã có uy tín trên thương trường.
Các bên tranh chấp trong những trường hợp khác cũng có thể lựa chọn phương
thức này.
1.3.2 Trung gian hòa giải:
Hai thuật ngữ trung gian và hòa giải để chỉ hai phương thức tương tự nhau
và ngày càng được sử dụng một cách không phân biệt. Khác với phương thức
thương lượng, trung gian hòa giải là việc các bên tranh chấp thỏa thuận với nhau
để tìm kiếm giải pháp chấm dứt xung đột dưới sự hỗ trợ, giúp đỡ của người thứ
ba. Người thứ ba này chỉ đóng vai trò trung gian để hỗ trợ các bên lựa chọn giải
pháp và các bên sẽ là người lựa chọn giải pháp. Người trung gian không đưa ra
phán quyết, trừ khi được các bên tranh chấp yêu cầu. Nếu việc trung gian hòa giải
4
KỸ NĂNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT VÀ HỢP ĐỒNG

thành công, thỏa thuận này sẽ được lập thành biên bản có chữ ký của các bên
tranh chấp và của người trung gian. Trong quá trình trung gian hòa giải, với thỏa
thuận trước của các bên, người trung gian luôn cố gắng trình bày cho các bên thấy
được những triển vọng tốt đẹp nhất để từ đó hòa giải các xung đột, mâu thuẫn
giữa các bên, và vì vậy, chuyển tình huống tranh chấp thành sự hòa giải. Việc
trung gian hòa giải này có thể được thực hiện trong tố tụng hoặc ngoài tố tụng.
Hòa giải ngoài tố tụng: là việc các bên tự thỏa thuận với nhau lựa chọn
người thứ ba làm trung gian để tiến hành hòa giải. Cũng như thương lượng, kết
quả hòa giải không có tính cưỡng chế thi hành.
Hòa giải trong tố tụng: là hình thức hòa giải mà người thứ ba làm trung
gian là cơ quan, tổ chức được các bên lựa chọn để giải quyết tranh chấp. Vì ưu
điểm của việc hòa giải mà các tổ chức giải quyết tranh chấp như tòa án, trọng tài
đều quy định đây là thủ tục bắt buộc trước khi tiến hành giải quyết. Thậm chí
trong quá trình giải quyết tranh chấp, cơ quan tiến hành tố tụng vẫn có thể tiếp tục
hòa giải theo thỏa thuận của các bên tranh chấp.
Về cơ bản, trung gian hòa giải có nhiều đặc điểm giống như phương thức
thương lượng. Tuy vậy, do có sự xuất hiện của người thứ ba hỗ trợ cho các bên
cho nên ngoài các ưu và nhược điểm của thương lượng, trung gian hòa giải có
thêm một số ưu và nhược điểm khác. Về ưu điểm, do có sự hỗ trợ, giúp đỡ của
bên thứ ba nên các bên dễ đạt được phương án hòa giải hơn việc thương lượng.
Chính vì vậy, một nhược điểm mà phương thức thương lượng không có nhưng
phương thức này có là các bên tranh chấp phải mất một số chi phí cho người
trung gian.
1.3.3 Trọng tài:
Phương thức giải quyết tranh chấp này được rất nhiều doanh nghiệp lựa
chọn khi có phát sinh mâu thuẫn, xung đột với nhau. Phương thức trọng tài không
mang tính tài phán như tòa án. Trọng tài là một phương thức giải quyết tranh
chấp tư, giữa trên thỏa thuận giữa các bên. Theo Pháp lệnh trọng tài Thương mại
Việt Nam 2003, trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh trong
5

KỸ NĂNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT VÀ HỢP ĐỒNG
họat động thương mại được các bên thỏa thuận và được tiến hành theo trình tự,
thủ tục tố tụng do Pháp lệnh này quy định (khỏan 1 điều 2).
Có hai loại hình thức trọng tài cơ bản, gồm trọng tài quy chế (institute) và
trọng tài vụ việc (ad-hoc).
Trong trọng tài vụ việc, các bên tự chịu trách nhiệm thành lập hội đồng
trọng tài để giả quyết tranh chấp và phải quy định các quy tắc sẽ điều chỉnh cách
thức tiến hành tố tụng trọng tài. Khi gặp khó khăn, đôi khi các bên có thể nhờ tòa
án có thẩm quyền can thiệp. Bởi các bên tự tiến hành trọng tài vụ việc nên họ
phải thỏa thuận trực tiếp vấn đề thù lao và chi phí với các trọng tài viên. Trọng tài
vụ việc do các bên thỏa thuận thành lập nên không có trụ sở, không có bộ máy,
không phụ thuộc vào bất kỳ quy tắc tố tụng nào. Do đó, quyền tự định đoạt của
các bên cũng được mở rộng tối đa.
Trong trọng tài quy chế, các bên nhờ một trung tâm trọng tài hoặc một tổ
chức trọng tài quy chế giám sát tố tụng theo quy tắc tố tụng trọng tài của tổ chức
đó. Tổ chức trọng tài có thể thông báo đơn kiện cho bên kia và yêu cầu bên đó
trình bày rõ quan điểm về vụ kiện và việc thành lập hội đồng trọng tài. Đôi khi, tổ
chức trọng tài có quyền ấn định một khỏan tiền ước tính đủ để chi trả phí trọng
tài, có quyền yêu cầu các bên thanh toán và khi kết thúc tố tụng, có quyền quyết
định các chi phí cuối cùng.
Ngoài ra, hai hình thức trọng tài trên còn có hình thức trọng tài quốc gia
chuyên giải quyết tranh chấp trong nước; trọng tài quốc tế (international
commercial arbitration) giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế, trọng tài có
thẩm quyền chung và trọng tài có thẩm quyền chuyên sâu (ví dụ: trọng tài hàng
hải Tokyo, trọng tài ngoại thương, trọng tài cà phê…). Hiện nay, tại Việt Nam có
một số trung tâm trọng tài gồm: Trung tâm trọng tài thương mại Hà Nội; Trung
tâm trọng tài thương mại TP. Hồ Chí Minh; Trung tâm trọng tài thương mại Cần
Thơ; Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam bên cạnh phòng thương mại và công
nghiệp Việt Nam và Trung tâm trọng tài thương mại Á Châu.
6

KỸ NĂNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT VÀ HỢP ĐỒNG
Về đặc điểm của trọng tài, đây là phương thức do các bên lựa chọn. Sự lựa
chọn này thể hiện bằng Thỏa thuận trọng tài (arbitration agreement). Quy tắc
chung của trọng tài là không có thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng phương
thức trọng tài thì sẽ không có tố tụng trọng tài. Trừ một số ngoại lệ, các bên phải
thỏa thuận trong hợp đồng sử dụng phương thức trọng tài, và quy định chi tiết các
quy tắc điều chỉnh quá trình tố tụng như chỉ định hình thức trọng tài hay trung
tâm trọng tài cụ thể, quy tắc tố tụng trọng tài, trọng tài viên, luật áp dụng… hoặc
sử dụng các quy tắc tố tụng trọng tài dưới sự giám sát của một tổ chức trọng tài
quy chế.
Thứ hai, trọng tài là người thứ ba tham gia giải quyết tranh chấp giữa các
bên chứ không chỉ là người hòa giải. Do đó, trọng tài kết hợp được yếu tố thỏa
thuận và tài phán. Tự do thỏa thuận không phải là không có giới hạn.
Thứ ba, thỏa thuận trọng tài là chung thẩm (điều 6 Pháp lệnh trọng tài
thương mại Việt Nam 2003 – PLTTTM), không bị kháng cáo. Bởi vì trọng tài là
người được các bên giao quyền lực và giải quyết tranh chấp. Do đó, phán quyết
của trọng tài không bị xem xét lại bởi bất kỳ tổ chức trọng tài, cơ quan nhà nước
nào, trừ một số trưỡng hợp tại điều 53-54 PLTTTM.
Thứ tư, thủ tục tố tụng trọng tài mềm dẻo, linh họat, hoạt động không bắt
buộc công khai (khỏan 3 điều 38 PLTTTM). Các quy tắc tố tụng này có thể do
các bên xác lập, do trung tâm trọng tài quy định và không trái với PLTTTM.
Ngoài ra, phương thức trọng tài cũng có những lợi thế và hạn chế sau:
Về lợi thế: trọng tài giải quyết các tranh chấp nhanh chóng, chính xác. Vì
trọng tài viên là các chuyên gia trong lĩnh vực mà các bên tranh chấp nên phán
quyết mà họ đưa ra luôn hợp tình, hợp lý, công bằng, tạo sự yên tâm cho các bên
tranh chấp. Hơn nữa, chi phí cho trọng tài thường thấp hơn so với Tòa án rất
nhiều. Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài cũng ít ảnh hưởng đến uy tín, bí mật
kinh doanh của các bên do đặc điểm không bắt buộc phải công khai khi xem xét,
giải quyết vụ việc. Phán quyết trọng tài manh tính cưỡng chế thi hành thông qua
cơ chế công nhận và thi hành phán quyết trọng tài. Bên cạnh đó, trọng tài không

7
KỸ NĂNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT VÀ HỢP ĐỒNG
đại diện cho quyền lực tư pháp của nhà nước nên rất thích hợp cho việc giải quyết
tranh chấp có yếu tố nước ngoài.
Tuy vậy, phương thức này vẫn có một số hạn chế nhất định như dễ bị các
bên lợi dụng để trì hoãn, kéo dài thời gian khởi kiện, tính cưỡng chế thi hành
không cao, phải tốn chi phí cho người thứ ba.
1.3.4 Tòa án:
Tòa án là cơ quan tư pháp, nhân danh quyền lực nhà nước để qiải quyết và
đưa ra phán quyết. Mặc dù bản án của tòa mang tính cưỡng chế thi hành cao nhất
so với các phương thức giải quyết tranh chấp khác nhưng trong các tranh chấp
hợp đồng của doanh nghiệp, đặc biệt là các hợp đồng thương mại quốc tế, thì giải
pháp đưa ra tòa thường là giải pháp cuối cùng. Bởi vì việc giải quyết tranh chấp
có nhiều hạn chế như thủ tục tố tụng kéo dài qua nhiều cấp xét xử (sơ thẩm, phúc
thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm). Việc đeo đuổi các vụ kiện tại tòa gây nhiều tốn
kém về thời gian cũng như tiền bạc của doanh nghiệp. Mặc khác, việc xét xử của
tòa án phải công khai cho nên rất dễ gây sự chú ý cho các đối tượng khác và dễ
dẫn đến việc bị tiết lộ bí mật kinh doanh, ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp.
Khi vụ việc được đưa ra tòa cũng làm ảnh hưởng đến quan hệ làm ăn kinh doanh
giữa các bên tranh chấp. Chính vì vậy, trong các phương thức giải quyết tranh
chấp kể trên thì tòa án là giải pháp lựa chọn cuối cùng trong thực tiễn giải quyết
tranh chấp của doanh nghiệp. Mặc dù vậy, tòa án vẫn có những lợi thế riêng so
với các phương thức còn lại. Do đây là cơ quan đại diện quyền lực nhà nước, nên
trong quá trình giả quyết vụ việc cũng như thi hành bản án quyết định của tòa
được đảm bảo cao. Tòa án có thể dùng quyền lực của mình để triệu tập người thứ
ba liên quan đến vụ việc trong khi trọng tài không có quyền lực này. Hơn nữa,
mặc dù thủ tục tố tụng tòa án kéo dài nhưng lại có thể phát hiện và khắc phục
được những sai sót trong quá trình giải quyết tranh chấp.
Tóm lại, khi một tranh chấp xảy ra, tùy thuộc vào hợp đồng và ý muốn của
các bên, các doanh nghiệp có thể lựa chọn việc thương lượng, hòa giải trung gian,

trọng tài hoặc tòa án để giải quyết. Mỗi phương thức giải quyết tranh chấp đều có
8
KỸ NĂNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT VÀ HỢP ĐỒNG
những lợi thế và hạn chế riêng do đó, doanh nghiệp tùy vào từng lọai tranh chấp
và diễn biến cụ thể của tranh chấp mà chọn cho mình một hoặc nhiều phương
thức giải quyết phù hợp và có hiệu quả.
Chương 2:
VAI TRỊ CỦA LUẬT SƯ VỚI VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP HỢP ĐỒNG TRONG THỰC TIỄN KINH DOANH
CỦA CC DOANH NGHIỆP
Mọi nền kinh tế muốn phát triển đều phải có sự xuất hiện và đóng góp của
các doanh nghiệp. Mức độ và tốc độ phát triển của nền kinh tế phụ thuộc rất
9
KỸ NĂNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT VÀ HỢP ĐỒNG
nhiều vào kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong họat động của doanh
nghiệp, tranh chấp hợp đồng là ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả họat động của
doanh nghiệp và là điều khó tranh khỏi đặc biệt là trong bối cảnh thương mại
quốc quốc tế ngày càng phát triển và hoạt động sầm uất như hiện nay. Đối với các
doanh nghiệp Việt Nam, khi Việt Nam đã chính thức gia nhập Tổ chức Thương
mại thế giới WTO, giao dịch với các doanh nghiệp nước ngoài sẽ không ngừng
phát triển và hợp đồng chính là công cụ để các bên thực hiện giao dịch đó. Tuy
nhiên, khi các giao dịch của doanh nghiệp ngày càng gia tăng mạnh mẽ và đa
dạng thì các tranh chấp hợp đồng cũng không ngừng gia tăng và tính chất phức
tạp càng cao Vì vậy, các tranh chấp này đòi hỏi phải được giải quyết một cách
thỏa đáng để đảm bảo được quyền lợi, sự phát triển và mối quan hệ làm ăn của
các doanh nghiệp. Trong một bối cảnh như vậy, rõ ràng là không thể thiếu vai trò
của luật sư trong quá trình tham gia giải quyết tranh chấp. Với một số lượng
khoảng 240.000 doanh nghiệp của Việt Nam hiện nay và khoảng 3.918 luật sư và
luật sư tập sự trong đó, chỉ có khoảng 50 luật sư hiểu biết về luật pháp quốc tế để
hỗ trợ doanh nghiệp trong những giao dịch thương mại quốc tế. Từ đó, có thể

thấy được luật sư đóng vai trò rất quan trọng và rất cần thiết đối với hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp mà đặc biệt là trong việc giải quyết tranh chấp hợp
đồng.
2.1 Lý do Luật sư phải tham gia vo qu trình giải quyết tranh chấp hợp
đồng:
Cũng như đã đề cập ở trên, hoạt động của doanh nghiệp dù diễn ra trên thị
trường trong nước hay thị thường quốc tế cũng rất đa dạng và phức tạp. Trong khi
đó, không phải tất cả các doanh nghiệp đều có đủ khả năng và am hiểu rõ ràng về
kiến thức pháp luật. Thực tiễn, trong các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh
nghiệp lớn hoặc các doanh nghiệp có vốn nước ngoài thường thành lập hẳn một
ban pháp chế để đảm bảo hoạt động của công ty diễn ra hợp pháp và đặc biệt là
phòng ngừa và bảo vệ quyền lợi của công ty khi tranh chấp hợp đồng xảy ra. Đã
từng có những khỏang thời gian các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các
10
KỸ NĂNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT VÀ HỢP ĐỒNG
doanh nghiệp nhà nước rất thờ ơ với việc tham vấn ý kiến luật sư cũng như yêu
cầu luật sư tham gia bảo vệ quyền ợi của mình trong quá trình giải quyết tranh
chấp. Vụ Việt Nam Airlines thua kiện tại Italia làmột ví dụ điển hình. Vậy tại sao
Luật sư phải tham gia vào việc giải quyết ranh chấp của các doanh nghiệp?
Trước hết, cần phải đề cập đến pháp luật về kinh doanh hiện nay. Cùng với
sự phát triện và hội nhập quốc tế của Việt Nam hiện nay, bên cạnh những tích cực
đạt được thì pháp luật về kinh doanh vẫn còn hiều điểm hạnh chế. Các nhà lập
pháp xây dựng pháp luật nhưng không lường trước chiến lược phát triển lâu dài.
Do đó, pháp luật Việt Nam thường xuyên thay đổi là một thực trạng mà ai cũng
phải công nhận. Chính vì vậy pháp luật cũng thường lùi lại quá xa so với mức
phát triển nhanh chóng và đa dạng của doanh nghiệp chưa kể tình trạng phải chờ
hướng dẫn từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền và hiện tượng luật này mâu thuẫn
với luật khác… Sự lạc hậu và mâu thuẫn này khiến cho doanh nghiệp không biết
dựa vào văn bản nào để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Mặc khác,
khi Việt Nam đã là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế như ASEAN, AFTA,

WTO, … thì những quy định về pháp luật kinh doanh ngày càng phức tạp hơn.
Doanh nghiệp sẽ không tránh khỏi sự lúng túng khi va chạm với các hệ thống
pháp luật này. Những khó khăn này doanh nghiệp có thể giải quyết nhờ vai trò tư
vấn và tham gia tố tụng của luật sư. Bởi vì, Luật sư là người có kiến thức chuyên
sâu về pháp luật. Đội ngũ luật sư là những người có bằng cấp về lĩnh vực pháp
luật từ cử nhân luật đến thạc sĩ, tiến sĩ luật. Hơn nữa, luật sư là những người có
kỹ năng giải quyết các vấn đề pháp lý của doanh nghiệp nên hơn ai hết họ am
hiểu pháp luật sâu rộng và nắm bắt được những điều có lợi nhất cho doanh nghiệp
nảy sinh từ pháp luật và thực tiễn giải quyết tranh chấp từ các doanh nghiệp khác
mà họ đã từng được tham gia, học hỏi. Do vậy, lời khuyên của luật sư có thể là
một lợi thế cho doanh nghiệp trong quá trình giải quyết tranh chấp hợp đồng và
ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp của doanh
nghiệp. Hơn nữa, luật sư là người hoạt động độc lập với doanh nghiệp, luôn đặt
quyền lợi của doanh nghiệp làm tiêu chí họat động hàng đầu của mình cho nên
11
KỸ NĂNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT VÀ HỢP ĐỒNG
luật sư luôn đưa ra những giải pháp khả thi vì lợi ích của doanh nghiệp, những lời
khuyên pháp luật nhằm đem lại những lợi ích vượt chi phí, thù lao mà doanh
nghiệp dành cho luật sư, giải quyết tranh chấp có hiệu quả, phòng ngừa những rủi
ro và tranh chấp có thể phát sinh sau này.
2.2 Luật sư với vai trị tham gia trong qu trình giải quyết cc tranh
chấp hợp đồng của doanh nghiệp:
Chính vì sự cần thiết của luật sư khi tham gia giải quyết tranh chấp hợp
đồng đã khẳng định được vai trò của luật sư trong việc giải quyết tranh chấp hợp
đồng trong thực tiễn của họat động doanh nghiệp. Trong từng phương thức giải
quyết tranh chấp khác nhau, luật sư sẽ thể hiện từng vai trò khác nhau.
2.2.1 Vai trị của luật sư trong việc tổ chức thương lượng:
Khi tranh chấp xảy ra, các bên có thể lựa chọn việc thương lượng mà
không có sự tham gia của bên thứ ba ngoài tranh chấp. Việc thương lượng thường
do các bên tự thỏa thuận. Tuy nhiên, thực tế thì các bên cũng có thể tham vấn ý

kiến luật sư về vấn đề thương lượng này. Ý kiến của luật sư sẽ là nền tảng để các
bên tự thương lượng. Trong trường hợp này, luật sư phải làm rõ mục đích khách
hàng muốn đạt được từ đó phân tích lợi thế bất lợi của từng bên tranh chấp dự
kiến các tình huống và lên phương án thương lượng cho các bên đồng thời trao
đổi thông tin và đề xuất giải pháp cho khách hàng. Trong trường hợp cần thiết,
luật sư sẽ tham gia vào buổi thương lượng và khi đó thương lượng sẽ trở thành
buổi hòa giải. Do đó, dù thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp
không có bên thứ ba tham gia nhưng luật sư vẫn thể hiện vai trò là người tư vấn
các vấn đề pháp lý và tìm kiếm giải pháp cho doanh nghiệp.
2.2.2 Vai trị của luật sư trong việc tổ chức hịa giải:
Các bên tranh chấp có thể nhờ luật sư làm người trung gian để giải quyết
vụ tranh chấp trong không khí hòa bình. Các bên tranh chấp trong truờng hợp này
rất có thiện chí với nhau. Chính vì vậy luật sư cũng sẽ dễ dàng thực hiện vai trò
của mình hơn. Cũng có thể khách hàng sẽ nhờ luật sư thương lượng với bên tranh
12
KỸ NĂNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT VÀ HỢP ĐỒNG
chấp còn lại trong khi luật sư chưa biết được bên tranh chấp còn lại có đồng ý với
phương án này không. Do đó, trường hợp này sẽ tương đối đòi hỏi luật sư phải có
sự chuẩn bị kỹ về kiến thức pháp luật cũng như kỹ năng hòa giải của mình. Luật
sư sẽ chọn thời gian và địa điểm thích hợp để các bên tranh chấp có thể gặp nhau.
Trước đó, luật sư cũng cần liên lạc trước với bên tranh chấp để thăm dò ý kiến
của họ về việc hòa giải để biết họ có đồng ý với phương án này không, yêu cầu
của họ như thế nào để từ đó có phương án giải quyết thích hợp. Cần chú ý rằng
luật sư chỉ là người đưa ra ý kiến tham vấn cho các bên, quyền lựa chọn cuối
cùng vẫn thuộc về các bên tranh chấp. Cũng như thương lượng, luật sư sẽ nắm bắt
yêu cầu của các bên tranh chấp bằng việc tiếp xúc riêng với từng bên tranh chấp
để làm rõ tình tiết và mục đích mà các bên muốn đạt được, phân tích các lợi thế
và bất lợi của các bên và khả năng tiến triển tốt đẹp của việc hòa giải từ đó đề
xuất giải pháp. Sau khi tổ chức buổi đàm phán thành công, luật sư sẽ lập biên bản
hòa giải và giám sát việc việc thực hiện giải pháp mà các bên đã lựa chon. Luật

sư cần lưu ý trong trường hợp này, việc thực hiện giải pháp chủ yếu dựa vào tinh
thần tự nguyện của các bên mà không có bất cứ biện pháp cưỡng chế thi hành
nào. Do đó, khách hàng cũng cần phải chú ý đến thời hiệu khởi kiện để tránh việc
một bên lợi dụng việc hòa giải này.
Như vậy, với vai trò là người thứ ba tham gia giải quyết tranh chấp của
doanh nghiệp, luật sư dẽ luôn cố gắng bàm sát vào các nhu cầu và lợi ích của các
bên để từ đó đem lại một phương án có lợi nhất mà vẫn đảm bảo được yêu cầu,
lợi ích của các bên, giữ gìn được mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng và đối tác .
2.2.3 Vai trị của luật sư trong tố tụng trọng tài:
Trong thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam, ít khi các tranh
chấp được đưa ra giải quyết tại trung tâm trọng tài. Trong khi đó, xu hướng trên
thế giới thì việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tại trọng tài được ư chuộng hơn.
Theo nguồn tin từ www.tbtvn.org thì sáu tháng đầu năm 2006, Trung tâm trọng
tài thương mại TP.HCM chỉ giải quyết sáu hồ sơ tranh chấp của doanh nghiệp. Ít
13
KỸ NĂNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT VÀ HỢP ĐỒNG
như vậy, song, con số này đã bằng cả năm 2005. Trong khi đó, hàng nghìn đơn
kiện đã được doanh nghiệp nhờ tòa án thụ lý hàng năm.
Tuy nhiên, trong bối cảnh phát triển kinh tế và hội nhập của Việt Nam đặc
biệt là Việt Nam trợ thành thành viên thứ 150 của WTO thì vấn đề giải quyết
tranh chấp thương mại quốc tế bằng trọng tài ngày càng thu hút sự quan tâm thực
sự của doanh nghiệp Việt Nam. Đóng góp vào việc này có một công không nhỏ
của các luật sư. Luật sư tham gia vào phương thức trọng tài với hai vai trò: trọng
tài viên và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng. Ở đây, chúng
ta chỉ quan tâm đến luật sư với vai trò là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của khách hàng trong thủ tục tố tụng trọng tài. Cũng như trong thủ tục tố tụng tại
tòa, luật sư sẽ thực hiện các công việc như tìm kiếm chứng cứ, thu thập thông tin,
trình bày quan điểm của mình để các trọng tài viên xem xét thông qua việc soạn
thảo bản tự bảo vệ của khách hàng gởi cho hội đồng trọng tài. Luật sư cũng có
quyền tham gia phiên họp giải quyết tranh chấp của trọng tài với vai trò là người

đại diện theo ủy quyền hoặc là luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
doanh nghiệp. Việc tham gia này giúp cho khách hàng hạn chế bớt những rủi ro
do việc thiếu am hiểu về pháp luật cũng như giúp cho khách hàng có sự trình bày
rõ ràng, chính xác các vấn đề pháp lý để hội đồng trọng tài xem xét sự việc được
công bằng, khách quan hơn.
2.2.4 Vai trị của luật sư trong tố tụng tịa n:
Việc đưa tranh chấp ra tòa án để giải quyết thướng là phương án cuối cùng
mà luật sư sẽ tư vấn cho khách hàng trong việc lựa chọn phương thức giải quyết
tranh chấp. Trên thực tế, dù phương thức này thường kéo dài và phức tạp nhưng
các doanh nghiệp lại chọn phương thức này nhiều hơn cả. Khi vụ kiện được tòa
án thụ lý và đưa ra xét xử thì luật sư thật sự đóng một vai trò rất quan trọng trong
việc giải quyết tranh chấp này.
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2004, Luật sư có quyền tham
gia phiên tòa với vai trò là người đại diện theo ủy quyền hoặc là người bảo vệ
14
KỸ NĂNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT VÀ HỢP ĐỒNG
quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự. Dù tham gia với vai trò nào luật sư vẫn
phải đảm bảo tiêu chí hàng đầu là lợi ích của khách hàng và tôn trọng sự thật
khách quan. Luật sư là người góp phần bảo vệ pháp chế và công bằng trong việc
xét xử. Theo quy định pháp luật, luật sư có thể tham gia tố tụng từ khi khởi kiện
hoặc bất kỳ giai đoạn nào của quá trình tố tụng. Như vậy, với sự tham gia ngay từ
đầu của luật sư, các doanh nghiệp sẽ có nhiều khả năng bảo vệ quyền và lợi ích
chính đáng của mình hơn. Hơn nữa, nếu luật sư được tham gia vụ kiện ngay từ
đầu đôi khi cũng có thể làm thay đổi quan điểm về giải quyết tranh chấp của các
doanh nghiệp. Với kinh nghiệm tham gia giải quyết các vụ kiện cùng với kiến
thức chuyên môn về pháp luật, luật sư có thể giải thích và thuyết phục các bên rút
đơn khởi kiện và thực hiện các phương thức giải quyết khác như thương lượng,
hòa giải nhằm hướng các doanh nghiệp tranh chấp đến một giải pháp hòa bình,
duy trì mối qun hệ làm ăn giữa họ.
Việc tham gia giải quyết của luật sư trong quá trình giả quyết tranh chấp

này càng sớm càng tốt. Việc tham gia sớm giúp cho luật sư có nhiều thời gian
chuẩn bị cũng như xem xét hồ sơ thật kỹ nhằm tìm kiếm những giải pháp khả thi
và có lợi cho doanh nghiệp.
Như vậy, dù tham gia vào bất kỳ phương thức giải quyết tranh chấp nào
của doanh nghiệp, luật sư cũng là người luôn đồng hành với lợi ích của doanh
nghiệp. Luật sư luôn vận dụng tất cả các kiến thức, kinh nghiệm, mối quan hệ của
mình cùng với ý chí của doanh nghiệp nhằm lựa chọn những giải pháp tốt nhất,
nhanh nhất và kinh tế nhất cho doanh nghiệp.
15
KỸ NĂNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT VÀ HỢP ĐỒNG
KẾT LUẬN
Tranh chấp hợp đồng là tranh chấp thường xuyên xảy ra và khó tránh khỏi
trong hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, việc giải quyết tranh chấp đóng vai trò
không nhỏ trong việc góp phần vào sự phát triển của doanh nghiệp.
Trong giai đoạn toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế hiện nay, việc giải quyết
tranh chấp hợp đồng của doanh nghiệp càng trở nên khó khăn và phức tạp. Chính
vì vậy, việc các luật sư tham gia để bảo vệ lợi ích cho doanh nghiệp trong quá
trình giải quyết tranh chấp là rất cần thiết. Trong bốn phương thức giải quyết
tranh chấp nêu trên: thương lượng, trung gian hòa giải, trọng tài và tòa án, luật sư
đều thể hiện vai trò cần thiết này của mình. Luật sư sẽ đưa ra các hiểu biết cũng
16
KỸ NĂNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT VÀ HỢP ĐỒNG
như đánh giá ưu và hạn chế của từng phương thức để từ đó doang nghiệp có thể
giải quyết tranh chấp của mình một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất.
Như vậy, do thực tiễn họat động của doanh nghiệp và nhu cầu của việc
phát triển kinh tế, các doanh nghiệp đã đến lúc cần phải có đầu tư nghiêm túc hơn
về việc trang bị kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp cũng như luôn phải có một
đội ngũ luật sư giỏi về kiến thức pháp luật lẫn khả năng chuyên môn. Có như vậy
các doanh nghiệp mới có thể tăng cường được năng lực cạnh tranh, tạo dựng vị
thế và bảo vệ mình trên thương trường.


17

×