Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty và các ban ngành của công
ty cổ phần LICOGI 12 đã giúp đỡ em trong suốt thời gian em thực tập tại công ty .
Là một sinh viên vừa ra rời khỏi ghế nhà trường vận dụng lý thuyết vào thực tiễn
trong công việc nhất là môi trường thật lớn như công ty cổ phần LICOGI 12, nhằm
hoàn thành tốt chuyên đề thực tập của mình tại công ty. Em đã rất bỡ ngỡ và hoang
mang không biết bắt đầu và và sẽ làm gì làm như thế nào để hoàn thành tốt kỳ thực
tập của mình. Nhưng khi ra tiếp xúc thực tế tại doanh nghiệp thực tập thì điều đó
không còn nữa bởi vì tại môi trường doanh nghiệp em đã được sự giúp đỡ rất lớn
của toàn bộ cán bộ công nhân viên tại công ty cổ phần LICOGI 12 đã giúp đỡ em
rất nhiều trong thời gian em thực tập tại doanh nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Nguyễn Thị Phương Lan là giáo
viên hướng dẫn chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em. Cô rất nhiệt tình trong công
tác của mình trong thời gian thực tập có những vấn đề phát sinh, xa lạ giữa lý thuyết
và thực tế mà em thắc mắc cô đều tận tình hướng dẫn giải đáp, cô đưa ra vấn đề và
gợi ý cho em hiểu thực tế công việc để em tìm cách vận dụng cho công tác sau này.
SVTH: Nguyễn Cao Cường
Lớp: QTKDTH A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
MỤC LỤC
20
Công tác tuyển dụng được thực hiện như sau: 35
Xác định nguồn tuyển dụng 35
Thông báo tuyển dụng 37
Phỏng vấn và thi tuyển 37
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 44
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 45
SVTH: Nguyễn Cao Cường
Lớp: QTKDTH A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
20
Công tác tuyển dụng được thực hiện như sau: 35
Xác định nguồn tuyển dụng 35
Thông báo tuyển dụng 37
Phỏng vấn và thi tuyển 37
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 44
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 45
SVTH: Nguyễn Cao Cường
Lớp: QTKDTH A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp đang đứng trước
thách thức cần phải tăng cường tối đa hiệu quả cung cấp chất lượng các sản phẩm
dịch vụ của mình. Để làm được điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có đội ngũ nguồn
nhân lực đủ về số lượng và tốt về chất lượng.
Qua thời gian học tập tại trường, quan sát và học hỏi ngoài trường em nhận
thấy rằng. Nguồn nhân lực tại bất kỳ một tổ chức nào cũng đóng một vai trò vô
cùng quan trọng. Sự phát triển hay suy thoái của tổ chức cũng do các cá nhân trong
tổ chức quyết định phần lớn điều đó. Một quốc gia có cường thịnh hay không thì bộ
máy quản lý phải điều hành phải là một bộ máy hoàn chỉnh và có chất lượng và để
có điều đó thì mỗi cá nhân trong tổ chức phải đạt yêu cầu về mọi mặt . khi mỗi cá
nhân có trình độ phẩm chất tốt chưa chắc đã tạo ra một tổ chức tốt, mà cần phải có
một mối liên kết tạo được sức mạnh tổng hợp đó là một điều tất yếu là sự phát triển
chung của cả một cộng đồng , dù khoa học có tiến bộ đến đâu , máy móc có hiện đại
đến mức nào đi nữa thì nó ở đâu sinh ra. Vâng cũng chính là từ bàn tay và khối óc
của con người mà có.
Bất kỳ một doanh nghiệp hay tổ chức nào dù có quy mô lớn hay nhỏ, rộng
hay hẹp trong lĩnh vực nào thì tầm quan trọng của con người là một thực tế. Con
người là nguồn sáng tạo của mọi tổ chức, họ sáng tạo, thiết kế sản xuất ra hàng hóa
dịch vụ phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản lý tối ưu nguồn nhân lực và tổ chức lao động hợp lý là một biện pháp
hiệu quả hiện nay đã và đang được nhiều doanh nghiệp quan tâm. Một doanh
nghiệp, tổ chức có nguồn tài chính dồi dào, máy móc hiện đại đến đâu cũng trở nên
vô nghĩa nếu không biết quản trị nhân sự. Các phương thức quản trị sẽ quyết định
bầu không khí lao động trong tổ chức căng thẳng hay vui vẻ thoải mái. Đồng thời
thực hiện tốt, hiệu quả công tác này sẽ góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần và phúc lợi của người lao động, tạo động lực lôi cuốn và động viên người lao
động hăng hái nâng cao năng suất lao động, gắn bó với tổ chức.
SVTH: Nguyễn Cao Cường
Lớp: QTKDTH A
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
Nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động quản trị nhân sự đối với
mỗi tổ chức, doanh nghiệp, kết hợp với lý luận được học tập từ các giảng viên
trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân và kiến thức thực tế trong thời gian thực tập tại
Công ty cổ phần LICOGI 12, em đã chọn đề tài “ Giải pháp hoàn thiện công tác
quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần LICOGI 12” làm chuyên đề tốt
nghiệp. Đề tài được xây dựng gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Cổ phần LICOGI 12
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần
LICOGI 12
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại
Công ty Cổ phần LICOGI 12
SVTH: Nguyễn Cao Cường
Lớp: QTKDTH A
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 12
(CÔNG TY CP LICOGI 12)
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty LICOGI 12
Tên giao dịch tiếng Việt: Công ty Cổ phần LICOGI 12.
Tên giao dịch quốc tế: LICOGI 12 Joint Stock Company.
Tên viết tắt : LICOGI 12.,JSC.
Địa chỉ: C1 – đường Giải Phóng – Phương Liệt
Thanh Xuân – Hà Nội.
Website: www.licogi12.com.
Tel: 04 38 691 534
Fax: 04 38 685 014
Công ty Cổ phần LICOGI 12 được thành lập ngày 24 tháng 02 năm 1981, là
doanh nghiệp Nhà nước với tên gọi ban đầu là Xí nghiệp thi công cơ giới số 12 tại
Hòa Bình. Nhiệm vụ chính là tham gia thi công các hạng mục chính của nhà máy
thủy điện Hòa Bình, trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp thi công cơ giới – Bộ Xây
dựng. Sau đó được đổi tên thành Công ty Cơ giới và Xây lắp số 12 theo Quyết định
số 053A/ BXD – TCLĐ ngày 20 tháng 02 năm 1993 của Bộ Xây dựng, trực thuộc
Tổng Công ty Xây dựng và Phát triển hạ tầng. (viết tắt là LICOGI )
Công ty Cơ giới và Xây lắp 12 được cổ phần hóa và chuyển thành Công ty
Cổ phần Cơ giới và Xây lắp số 12 – LICOGI 12 theo Quyết định số 1523/QĐ –
BXD ngày 29 tháng 9 năm 2004 của Bộ Xây dựng. Công ty Cổ phần LICOGI 12 là
một trong các doanh nghiệp được tiến hành cổ phần hóa đầu tiên của Bộ Xây dựng.
Tháng 9 năm 2005, Công ty CP LICOGI 12 được nhận giấy chứng nhận Hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000 của QUACERT cấp (Tổ chức chứng nhận Phù hợp của
Việt Nam thuộc Tổng cục đo lường Chất lượng - Bộ Khoa học và Công nghệ).
Theo Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông số 668/ NQ - ĐHĐCĐ- LICOGI 12
diễn ra ngày 22 tháng 6 năm 2006, Công ty được đổi tên thành Công ty Cổ phần
LICOGI 12.
SVTH: Nguyễn Cao Cường
Lớp: QTKDTH A
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
Tháng 1 năm 2010, Tập đoàn Công nghiệp Xây dựng Việt Nam (VNIC)
được thành lập. Công ty Cổ phần LICOGI 12 trở thành công ty liên kết.
Trải qua hơn 1/4 thế kỷ xây dựng và phát triển, Công ty Cổ phần LICOGI 12
tự hào đóng góp một phần công sức của mình trong những công trình trọng điểm
quốc gia, góp phần phần làm thay đổi diện mạo đất nước trong quá trình đổi mới và
hội nhập quốc tế.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Cổ phần LICOGI 12
Công ty Cồ phần LICOGI 12 được thành lập và đi vào hoạt động trong
những năm xây dựng đất nước. Lĩnh vực hoạt động chính của Công ty như sau:
- Vận chuyển, san lấp nền móng các loại công trình xây dựng bằng phương
tiện cơ giới.
- Xử lý nền móng bằng phương tiện cơ giới (khoan nhồi, đóng cọc bê tông
cốt thép, ván thép, ống thép các loại, cọc Beretter).
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông( cầu, đường
bộ, sân bay, bến cảng, đường hầm).
- Xây dựng các công trình thủy lợi (đê, đập, hồ chứa nước, hệ thống tưới
tiêu, ống dẫn nước).
- Xây dựng các công trình thủy điện, nhiệt điện, xây lắp các đường dây và
trạm biến thế điện, hệ thống điện, điện lạnh, hệ thống thông tin liên lạc.
- Đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà ở, hạ tầng khu đô thị, hạ tầng khu công nghiệp.
- Sản xuất, chế biến, khai thác và kinh doanh vật liệu xây dựng (đá xây dựng,
bê tông thương phẩm, cấu kiện bê tông đúc sẵn).
- Sản xuất và kinhdoanh sản phẩm cơ khí, kết cấu thép, vật tư và thiết bị xây
dựng, sản xuất cầu trục và thiết bị nâng.
- Đầu tư kinh doanh dịch vụ khách sạn, du lịch, vui chơi giải trí.
- Xuất nhập khẩu thiết bị, vật liệu xây dựng.
- Tư vấn thiết kế (thiết kế kiến trúc công trình với chức danh kiến trúc sư chủ
nhiệm đồ án, thiết kế công trình dân dụng và công nghiệp. thiết kế hạ tầng kỹ thuật
SVTH: Nguyễn Cao Cường
Lớp: QTKDTH A
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
đô thị, thiết kế quy hoạch khu đô thị và nông thôn, thiết kế nội, ngoại thất công
trình, thiết kế kết cấu đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp ), giám sát
các công trình xây dựng.
- Thí nghiệm vật liệu xây dựng, khảo sát địa chất công trình.
- Xây dựng hệ thống thiết bị công nghiệp, kinh doanh xăng dầu, mỡ.
- Kinh doanh xây dựng nhà máy thủy điện, nhiệt điện và kinh doanh điện
thương phẩm.
- Kinh doanh, khai thác chế biến khoáng sản : kim loại màu, kim loại đen và
phi kim (trừ các loại khoáng sản Nhà nước cấm).
1.3 Quy mô về vốn , cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần LICOGI 12
Công ty Cổ phần LICOGI 12 hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 0103006456 ngày 07 tháng 01 năm 2005 do sở Kế hoạch và Đầu tư
Thành phố Hà Nội cấp. Công ty đã có 04 lần thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh gồm:
- Thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ( ĐKKD ) lần 01 vào ngày
18 tháng 8 năm 2006.
- Thay đổi Giấy chứng nhận ĐKKD lần 02 ngày 19 tháng 12 năm 2007.
- Thay đổi Giấy chứng nhận ĐKKD lần 03 ngày 22 tháng 02 năm 2008.
- Thay đổi Giấy chứng nhận ĐKKD lần 04 ngày 05 tháng 05 năm 2010.
Công ty Cổ phần LICOGI 12 được thành lập với số vốn điều lệ là
50.000.000.000 VND ( Năm mươi tỷ đồng Việt Nam).
SVTH: Nguyễn Cao Cường
Lớp: QTKDTH A
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
Bảng 1 : Danh sách cổ đông sáng lập
STT Tên cổ đông sáng lập
Nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú đối với cá nhân hoặc địa chỉ
trụ sở chính đối với tổ chức
Số cổ
phần
Tỷ lệ
(%)
1
Tổng Công ty Xây dựng
và Phát triển hạ tầng.
Đại diện :
Dương Xuân Quang
Nhà G1 – Thanh Xuân Nam –
Thanh Xuân – Hà Nội.
Số 12, ngõ 94 – Thái Hà –
Trung Liệt – Đống Đa – Hà
Nội.
596.700 17,65
2 Dương Xuân Quang
Số 12, ngõ 94 – Thái Hà –
Trung Liệt – Đống Đa – Hà
Nội
601.184 17,79
3 Nguyễn Anh Tuấn
Khu tập thể Ngân hàng NN và
PTNT, xã Việt Hùng – Vũ Thư
– Thái Bình
10.000 0,30
4 Hoàng Minh Tuấn
Số 518, nhà A11 – Thanh Xuân
Bắc – Thanh Xuân – Hà Nội.
153.248 4,53
5 Lê Quang Định
Số 20, ngõ 43 – Kim Đồng –
Giáp Bát – Hoàng Mai – Hà
Nội
10.113 0,30
6 295 cổ đông còn lại 2.008.547 59,43
Tổng cộng 3.379.392 100
Nguồn : Báo cáo tài chính
Người đại diện theo Pháp luật : Dương Xuân Quang – Tổng giám đốc.
1.4 Đánh giá các hoạt động của Công ty Cổ phần LICOGI 12
1.4.1 Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
LICOGI 12
Thông qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần LICOGI
12 trong giai đoạn từ năm 2007 – 2010, có thể nhận thấy kết quả kinh doanh năm
sau luôn tăng hơn năm trước. Điều này chứng tỏ các hoạt động kinh doanh của công
ty ngày càng mang lại kết quả tốt, quy mô công ty ngày càng được mở rộng.
SVTH: Nguyễn Cao Cường
Lớp: QTKDTH A
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
• Về doanh thu:
Có thể thấy, cơ cấu doanh thu của Công ty Cổ phần LICOGI 12 qua các
năm có sự biến động theo hướng tích cực.
- Năm 2008, tổng doanh thu đạt 254.161.364.935 VND tăng hơn 26,633 tỷ
đồng so với năm 2007, tương ứng tăng 11,7 %.
- Năm 2009, tổng doanh thu đạt 286.798.958.340 VND, tăng 32, 637 tỷ
đồng so với năm 2008, tương ứng tăng 13%.
- Năm 2010, trong tình hình kinh tế cả nước gặp nhiều khó khăn, lạm phát
tăng cao, chỉ số giá tiêu dùng CPI tăng 11,75%. Ngành xây dựng chịu ảnh hưởng
lớn như: giá nhiên liệu, vật liệu xây dựng biến động tăng cao nhiều đợt, lãi suất
ngân hàng tăng cao. Bên cạnh đó các ngân hàng lại thắt chặt tín dụng gây ra nhiều
khó khăn trong việc huy động vốn của Công ty Cổ phần LICOGI. Tuy nhiên, với bề
dày kinh nghiệm quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh linh hoạt, phù hợp với điều
kiện từng công trình, từng thời điểm của Ban lãnh đạo công ty đã thúc đẩy sự phát
triển ổn định của Công ty qua giai đoạn khó khăn. Tổng doanh thu trong năm
2011tăng hơn 29,396 tỷ đồng so với năm 2008, tương ứng tăng 13%.
Đạt được kết quả trên là do tập thể lãnh đạo, cán bộ và nhân viên toàn
tổng công ty đoàn kết, nỗ lực trong việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Bên
cạnh đó còn có sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Bộ Xây dựng, Tổng Công ty Xây
dựng và Phát triển hạ tầng (LICOGI), sự hỗ trợ giúp đỡ của các ban ngành và
đơn vị liên quan.
• Về chi phí:
- Tổng chi phí năm 2007 là 222.601.359.405 VND.
- Tổng chi phí năm 2008 là 249.839.415.364 VND tăng hơn so với năm 2007
là 27, 238 tỷ đồng tương ứng với 12%.
- Năm 2009, tổng chi phí tăng hơn năm 2008 là 11,6%, đạt 281.615.872.839
VND.
- Trong năm 2010, tổng chi phí là 309.625.495.869 VND, tăng 12% so với
năm 2009. Trong năm này, mức tăng chi phí chủ yếu do các khoản chi phí nhiên
liệu, vật liệu và chi phí tài chính tăng cao hơn (đặc biệt là giai đoạn cuối năm 2010
khi các ngân hàng thắt chặt cho vay tín dụng).
SVTH: Nguyễn Cao Cường
Lớp: QTKDTH A
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
Nhìn chung chi phí của Công ty Cổ phần LICOGI qua các năm đều tăng so
với năm trước, không có sự tăng biến động giữa các năm. Vì đây là một công ty đã
có bề dày kinh nghiệm quản lý, hoạt động kinh doanh của công ty các năm tương
đối ổn định. Ngoài ra, còn nhận được sự hỗ trợ quản lý từ phí Tổng công ty Xây
dựng và Phát triển hạ tầng (LICOGI).
• Về lợi nhuận:
- Lợi nhuận sau thuế của Công ty Cổ phần LICOGI 12 năm 2007 đạt
5.678.188.326 VND.
- Năm 2008, lợi nhuận sau thuế đạt 5.161.262.814 VND, giảm so với năm
2008 là 516.925.512 VND, tương ứng 10 %. Nguyên nhân của việc này là do chi
phí quản lý của doanh nghiệp tăng cao hơn so với năm trước. Đây là năm mà ngành
xây dựng nói chung gặp nhiều khó khăn, tốc độ tăng trưởng của ngành không cao.
- Sau những biến động kinh tế năm 2008 cùng với sự lãnh đạo và nỗ lực của
toàn bộ tập thể Công ty Cổ phần LICOGI 12, lợi nhuận của công ty trong năm 2009
đã tăng lên đáng kể đạt 7.806.404.982 VND, tăng 2.645.142.168 VND tương ứng
với 51% so với năm 2008.
- Năm 2010, lợi nhuận tăng 1.215.538.829 VND, tương ứng 17% so với năm
2009.
SVTH: Nguyễn Cao Cường
Lớp: QTKDTH A
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
Bảng 2 : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2007 – 2010
Đơn vị tính : VND
Chỉ tiêu
Mã
số
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1. DT bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 227.527.880.409 254.161.364.935 286.798.958.340 316.195.615.077
2. Các khoản giảm trừ DT 02 - 120.570.827 163.619.047 -
3. DT thuần về bán hàng và cung cấp DV
(10 = 01 - 02)
10 227.527.880.409 254.040794.108 286.635.339.293 316.195.615.077
4. Giá vốn hàng bán 11 202.499.813.623 230.016.035.374 260.041.127.268 286.870.690.261
5. LN gộp về bán hàng và cung cấp DV
(20 = 10 - 11)
20 25.028.066.786 24.024.758.734 26.594.212.025 29.324.924.816
6. DT hoạt động tài chính 21 160.827.438 152.275.138 182.975.632 5.304.372.789
7 Chi phí tài chính 22 11.632.910.440 10.072.536.269 10.351.097.676 10.792.585.650
- Chi phí lãi vay 23 11.632.910.440 10.072.536.269 10.351.097.676 10.792.585.650
8. Chi phí bán hàng 24 - - -
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 6.825.836.412 8.133.163.678 9.023.523.176 12.761.360.024
10. LN từ hoạt động kinh doanh
{ 30 = 20 + ( 21 - 22) – (24 + 25)}
30 6.730.147.273 5.971.333.925 7.402.566.805 11.075.351.931
11. Thu nhập khác 31 2.483.569.425 2.528.030.870 3.128.880.073 1.056.155.001
SVTH: Nguyễn Cao Cường
Lớp: QTKDTH A
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
12 . Chi phí khác 32 1.642.798.930 1.617.681.043 2.200.125.719 200.859.934
13. Lợi nhuận khác ( 40 = 31 - 32) 40 840.770.495 910.349.827 928.754.354 855.295.067
14. Lợi nhuận/lỗ trong công ty liên kết,
liên doanh
45
15. Tổng LN trước thuế
(50 = 30 + 40)
50 7.570.917.768 6.881.683.752 8.331.321.159 11.930.646.998
16. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 1.892.729.442 1.720.420.938 524.916.177 2.908.703.187
17. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 - - -
18. Lợi nhuận sau thuế TNDN
(60 = 50-51-52)
60 5.678.188.326 5.161.262.814 7.806.404.982 9.021.943.811
19. Lợi ích của Cổ đông thiểu số 61 790.968.834 790.562.739 824.368.356 805.969.374
20. Lợi nhuận sau thuế TNDN của Công
ty mẹ (62 = 60 - 61)
62 4.887.219.492 4.370.700.075 6.982.036.626 8.215.974.437
21. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 977 875 1.396 1.643
( Nguồn : Phòng Tài Chính – Kế Toán)
SVTH: Nguyễn Cao Cường
Lớp: QTKDTH A
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
1.4.2 Đánh giá các hoạt động khác của Công ty Cổ phần LICOGI 12
Công ty Cổ phần LICOGI 12 là một trong những công ty lớn có truyền
thống, bề dày kinh nghiệm và uy tín trong lĩnh vực xây dựng. Bên cạnh việc đảm
bảo doanh thu, lợi nhuận của công ty tăng trưởng hàng năm, Ban lãnh đạo công ty
còn quan tâm đến các hoạt động bổ trợ phát triển nguồn nhân lực theo chiều sâu,
chuyên môn hóa cao. Xây dựng các phong trào như một nét văn hóa của công ty.
Hoạt động hỗ trợ phát triển lao động:
Công ty Cổ phần LICOGI 12 xây dựng cho mình những chính sách riêng với
mục đích hỗ trợ nhân viên trong công ty nâng cao trình độ tay nghề, chuyên môn
hóa nhằm nâng cao năng suất và mang lại lợi ích dài hạn cho công ty.
Hàng năm, công ty cử cán bộ đi học các lớp quản lý, tổ chức thi nâng bậc
cho đội ngũ công nhân theo đúng quy định của công ty.
Xây dựng chế độ khen thưởng cho nhân viên có sáng kiến nâng cao năng
suất lao động, nâng cao hiệu quả lao động, có thành tích tốt trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, thưởng lễ, tết…. Bên cạnh đó cũng có những biện pháp giáo dục,
kỷ luật cán bộ, nhân viên một cách hợp lý.
Thực hiện đóng bảo hiểm cho cán bộ, nhân viên trong công ty theo đúng quy
định của Pháp luật.
Tổ chức cho cán bộ nhân viên trong công ty đi tham quan, nghỉ mát định kỳ
hàng năm.
Quan tâm tới đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ, công nhân viên trong
công ty, tạo môi trường làm việc năng động, gắn bó đoàn kết tập thể.
Hoạt động xã hội:
Công ty Cổ phần LICOGI 12 bên cạnh việc quan tâm đến cán bộ nhân viên
thì cũng rất chú trọng các hoạt động xã hội. Hàng năm đều tham gia đóng góp, ủng
hộ các phong trào, hoạt động từ thiện. Ban lãnh đạo công ty phát động đóng góp
mỗi nhân viên 1 ngày lương cho phong trào “Tết dành cho người nghèo” hay ủng
hộ đồng bào vùng bão lũ.
SVTH: Nguyễn Cao Cường
Lớp: QTKDTH A
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
1.5 Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị nguồn nhân lực của Công ty cổ
phần LICOGI 12.
Công ty Cổ phần LICOGI 12 là một doanh nghiệp có bề dày lịch sử phát
triển, luôn cam kết thực hiện nhất quán tôn chỉ “ Niềm tin bền vững” trong quan hệ
với đối tác, cổ đông và toàn thể cán bộ nhân viên với chất lượng sản phẩm, dịch vụ
và các công trình xây dựng. Uy tín và thương hiệu của Công ty được tập trung xây
dựng từ những ngày đầu thành lập đã tạo ra sức hút đối với nguồn lao động xã hội,
nâng cao khả năng tuyển chọn được đội ngũ lao động có chất lượng, trình độ, ghóp
phần làm tăng khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị
trường.
Chính sách nhân sự của Công ty cũng ảnh hưởng rất lớn đến công tác tuyển
dụng. Ban lãnh đạo công ty luôn quan tâm đến các chính sách nhằm thu hút, tạo
động lực cho người lao động như chính sách tiền lương, đào tạo, thăng tiến hay vấn
đề đảm bảo an toàn lao động đối với công ty cũng luôn được lãnh đạo quan tâm
hàng đầu. Chính sách lương nhằm đảm bảo cuộc sống, lợi ích người lao động đồng
thời tạo động lực và khả năng sáng tạo của người lao động. Bên cạnh đó sự quan
tâm vấn đề đảm bảo an toàn lao động cho người công nhân của Ban lãnh đạo công
ty cũng giúp người lao động thêm an tâm và gắn bó với công ty.
SVTH: Nguyễn Cao Cường
Lớp: QTKDTH A
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 12
2.1 Khái quát nguồn nhân lực Công ty cổ phần LICOGI 12 giai đoạn 2007 - 2010
2.1.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần LICOGI 12
Bảng 3: Sơ đồ bộ máy của Công ty
SVTH: Nguyễn Cao Cường
Lớp: QTKDTH A
13
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Ban kiểm soát
Phòng
Kế
toán –
Tài
chính
Phòng
Tổ
chức –
Hành
chính
Phòng
Kinh
tế - Kỹ
thuật
Phòng
Cơ
giới
Các chi nhánh:
- Công ty Cổ phần LICOGI 12.6
- Công ty Cổ phần LICOGI 12.9
- Xí nghiệp Xây dựng 12.1
- Xí nghiệp xây dựng 12.2
Đại hội đồng cổ đông
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý Công ty Cổ phần LICOGI 12
Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông của công ty có quyền và nhiệm vụ sau:
- Đại hội đồng cổ đông thường niên có quyền thảo luận và thông qua: Báo cáo
tài chính kiểm toán hàng năm; Báo cáo của Ban kiểm soát; Báo cáo của Hội
đồng quản trị; Kế hoạch phát triển ngắn hạn và dài hạn của Công ty.
- Đai hội đồng cổ đông thường niên và bất thường thông qua quyết định bằng
văn bản các vấn đề sau: Định hướng phát triển công ty; Quyết định mức cổ tức
thanh toán hàng năm cho mỗi loại cổ phiếu phù hợp với Luật pháp; Bổ sung và
sửa đổi Điều lệ công ty; Tổ chức lại và giải thể công ty….
- Quyền quyết định giao dịch bán tài sản Công ty hoặc chi nhánh hoặc giao dịch
mua có giá trị từ 50% trở lên tổng giá trị tài sản của Công ty và các chi nhánh
của Công ty được ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất.
- Kiểm tra và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát gây
thiệt hại cho Công ty và các cổ đông của Công ty.
- Quyền quyết định loại cổ phần và số lượng cổ phần mới sẽ được phát hành cho
mỗi loại cổ phần, và việc chuyển nhượng cổ phần của thành viên sáng lập trong
vòng ba năm đầu tiên kể từ ngày thành lập….
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có đầy đủ quyền hạn để thực
hiện các quyền nhân danh Công ty trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng
cổ đông. Hoạt động kinh doanh và các công việc khác của Công ty phải chịu sự
quản lý hoặc chỉ đạo thực hiện của Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị có
quyền và trách nhiệm sau:
- Hội đồng quản trị giám sát Ban giám đốc và các bộ phận quản lý khác.
- Quyền quyết định kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng
năm. Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư.
- Xác định các mục tiêu và hoạt động trên cơ sở các mục tiêu chiến lược được
Đại hội đồng cổ đông thông qua.
SVTH: Nguyễn Cao Cường
Lớp: QTKDTH A
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
- Quyền bổ nhiệm, bãi nhiệm đối với Tổng giám đốc điều hành, bổ nhiệm bãi
nhiệm các bộ phận quản lý sau: Phó tổng giám đốc, kế toán trưởng theo đề nghị
của Tổng giám đốc điều hành.
- Thông qua các hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và các hợp đồng khác có giá
trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính.
Ban kiểm soát
Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát
là 05 năm, có quyền và trách nhiệm sau:
- Đề xuất, lựa chọn công ty kiểm toán độc lập, mức phú kiểm toán và mọi vấn đề
liên quan đến sự rút lui hay bãi nhiệm của công ty kiểm toán độc lập.
- Xin ý kiến tư vấn chuyên nghiệp độc lập hay tư vấn về pháp lý và đảm bảo sự
tham gia của những chuyên gia bên ngoài của công ty với kinh nghiệm và trình
độ chuyên môn phù hợp
- Kiểm tra các báo cáo tài chính hàng năm, sáu tháng và hàng quý trước khi trình
Hội đồng quản trị.
Ban giám đốc điều hành: Đứng đầu là Tổng giám đốc Dương Xuân Quang
Tổng giám đốc điều hành là người trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty, do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và có nhiệm kỳ 05 năm,
có thể tái bổ nhiệm. Tổng giám đốc điều hành có quyền hạn và trách nhiệm sau:
- Thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông, kế
hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty đã được Hội đồng quản trị và
Đại hội đồng cổ đông thông qua.
- Quyết định tất cả các vấn đề không cần phải có nghị quyết của Hội đồng quản
trị, bao gồm việc thay mặt Công ty ký kết các hợp đồng tài chính và thương mại,
tổ chức và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh thường nhật của Công ty
theo những thông lệ quản lý tốt nhất.
- Bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm cán bộ quản lý, quyết định mức lương, thù lao, các
lợi ích và các điều khoản khác của hợp đồng lao động của cán bộ quản lý trong
công ty trừ các chức vụ Phó tổng giám đốc, kế toán trưởng do Hội đồng quản trị
bổ nhiệm.
SVTH: Nguyễn Cao Cường
Lớp: QTKDTH A
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
- Quyết định số lượng lao động, mức lương, thù lao của nhân viên;Thực thi kế
hoạch kinh doanh hàng năm được Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị
thông qua;Đề xuất những biện pháp nâng cao hoạt động và quản lý của Công ty.
- Xem xét báo cáo của công ty về các hệ thống kiểm soát nội bộ trước khi Hội
đồng quản trị chấp thuận.
Phòng Kế toán – Tài chính
Phòng Kế toán – Tài chính là bộ phận chuyên môn nghiệp vụ của Công ty,
do Tổng giám đốc công ty quyết định thành lập trên cơ sở nghị quyết của Hội
đồng quản trị. Phòng Kế toán – Tài chính có nhiệm vụ sau:
- Nhiệm vụ tham mưu và giúp việc cho Tổng giám đốc công ty thực hiện chức
năng quản lý về tài chính và kế toán trong Công ty; Xây dựng kế hoạch theo dõi
và quản lý tình hình sử dụng các nguồn vốn , đề xuất các biện pháp huy động
vốn; Tổ chức điều hành công tác kế toán, xây dựng và thực hiện các hồ sơ, sổ
sách, chứng từ kế toán phụ vụ công tác hạch toán kế toán và thống kê của Công
ty; Kiểm tra kiểm soát chứng từ kế toán đảm bảo các nguyên tắc quản lý tài
chính của Nhà nước và Công ty. Lập và gửi báo cáo tài chính tháng, quý, năm
theo quy định của Nhà nước và Công ty.
Phòng Tổ chức – Hành chính
Phòng Tổ chức – Hành chính là bộ phận chuyên môn nghiệp vụ của công ty,
do Tổng giám đốc công ty quyết định thành lập trên cơ sở nghị quyết của Hồng
quản trị.
Phòng Tổ chức – Hành chính có chức năng thăm mưu, giúp việc cho Ban
giám đốc công ty thực hiện chức năng về Tổ chức – nhân sự - lao động – Tiền
lương – Thi đua – Hành chính – Quản trị - Bảo vệ và thanh tra, pháp chế…của
công ty.
Phòng Cơ giới
- Phòng Cơ giới chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng giám đốc, có chức năng
quản lý, cấp phát, sửa chữa trang thiết bị, máy móc công trình, vật tư…cho các
công trình của Công ty .
SVTH: Nguyễn Cao Cường
Lớp: QTKDTH A
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
- Tổ chức đấu thầu thu mua, bán thiết bị sản xuất, máy móc. Mua bán các
loại vật tư và cung cấp vật tư chính theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của công
ty. Tổ chức vận chuyển xe máy, thiết bị đến các công trường thi công.
Phòng Kinh tế - Kỹ thuật
Phòng Kinh tế - Kỹ thuật có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất hàng năm và dài
hạn. Lập hồ sơ nghiệm thu, thanh toán, quyết toán công trình hoặc phối kết hợp
với các công trường làm công tác quyết toán, thu hồi vốn.Làm công tác đấu thầu
và tìm kiếm khách hàng, thu hút đầu tư.Lập dự án đầu tư theo kế hoạch và đột
xuất.
2.1.3 Đặc điểm nguồn nhân lực trong Công ty Cổ phần LICOGI 12
Nhân tố quyết định thành công và tạo thương hiệu cho Công ty Cổ phần
LICOGI 12 hôm nay chính là đội ngũ gần 1.055 cán bộ và công nhân kỹ thuật lành
nghề. LICOGI 12 không chỉ chú trọng số lượng mà còn đặc biệt quan tâm đến chất
lượng cán bộ, nhân viên. Đội ngũ cán bộ quản lý đều được đào tạo chính quy, có bề
dày kinh nghiệm trong hoạt động thi công. Đội ngũ công nhân luôn được đào tạo và
tuyển chọn nghiêm túc theo hướng chuyên môn hóa và giáo dục thường xuyên.
Tình hình nguồn nhân lực phân theo chuyên môn công tác
Bảng 4 : Cơ cấu lao động Công ty CP LICOGI 12 từ năm 2007-2010
Đơn vị tính: lao động
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Cán bộ quản lý 107 105 109 116
Công nhân kỹ thuật 752 820 915 939
Tổng cộng 859 925 1.024 1.055
(Nguồn : Phòng Tổ chức – Hành chính)
SVTH: Nguyễn Cao Cường
Lớp: QTKDTH A
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
Tình hình nguồn nhân lực phân theo trình độ
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực luôn được Công ty Cổ phần LICOGI 12 coi
trọng. Lực lượng lao động hiện có của doanh nghiệp năm 2010 là 1.055 lao động.
Cơ cấu lao động phân theo trình độ của Công ty qua các năm như sau:
Bảng 5: Cơ cấu lao động trong Công ty Cổ phần LICOGI 12
giai đoạn 2007 - 2010
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số
lượng
Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
Số
lượng
Tỷ lệ
Số
lượng
Tỷ lệ
1. Trên Đại học
4 0,5% 5 0,6% 5 0,4% 5 0,5%
2. Đại học
64 7,5% 65 7,1% 65 6,4% 70 6,6%
3. Cao đẳng,
trung cấp
77 9% 77 8,3% 93 9,1% 89 8,4%
4. LĐ phổ thông
714 83% 778 84% 861 84,1% 891 84,5%
Tổng
859 100% 925 100% 1.024 100% 1.055 100%
(Nguồn : Phòng Tổ chức – Hành chính)
Nhận xét:
Thông qua bảng số liệu về lao động có thể nhận thấy lực lượng lao động của
Công ty biến động không lớn qua các năm. Số lao động tính đến cuối năm 2007 là
859 người. Năm 2008 tăng so với năm 2007 là 66 lao động. Năm 2009 tăng 99
người. Đến cuối năm 2011 là 1.055 lao động, tăng 31 người.Sự biến động chủ yếu
diễn ra ở lực lượng lao động là công nhân phổ thông. Tình hình lao động tương đối
ổn định góp phần nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của công ty.
Cơ cấu nhân lực của công ty khá đơn giản và phù hợp. Cán bộ quản lý có
trình độ Cao học và đại học chiếm tỷ lệ nhỏ trong công ty. Lực lượng lao động này
chủ yếu là cán bộ quản lý cấp cao, trưởng và phó các phòng ban chức năng hoặc các
bộ phận cần lao động có trình độ cao. Chiếm tỷ lệ lớn nhất trong Công ty cổ phần
LICOGI 12 là lao động phổ thông. Tuy nhiên lực lượng lao động này đều được qua
SVTH: Nguyễn Cao Cường
Lớp: QTKDTH A
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
các lớp đào tạo, học nghề cơ bản. Lực lượng lao động này chủ yếu là lao động trực
tiếp tại các công trình như thợ nề, thợ lái máy, công nhân khoan nổ
2.2 Thực trạng công tác tuyển dụng tại Công ty cổ phần LICOGI 12
Trách nhiệm của bộ máy làm công tác tuyển mộ, tuyển chọn
Lập kế hoạch nguồn nhân lực là quá trình phân tích và xác định cầu nguồn nhân
lực, số lượng, trình độ, cơ cấu lao động phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
trong từng thời kỳ. Hiện nay Công ty chưa có quy trình lập chiến lược kinh doanh cụ
thể. Kế hoạch nhân lực chủ yếu được thực hiện khi Công ty nhận được các dự án xây
dựng. Vì phần lớn lao động tại mỗi công trình đều là lao động phổ thông được.
Yêu cầu tuyển dụng lao động của các bộ phận được căn cứ vào nhu cầu thực
tế công việc của từng bộ phận sau khi đã được ban lãnh đạo xem xét và Hội đồng
quản trị thông qua hàng năm.
Trong giai đoạn mới hoạt động, Công ty ưu tiên tuyển dụng những cán bộ đã
có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, thủy điện, kỹ sư công trình và
cán bộ có kinh nghiệm về tổ chức quản lý. Đây là bộ phận nòng cốt của Công ty
nên được tuyển chọn kỹ lưỡng và đòi hỏi yêu cầu cao. Khi công ty đã đi vào hoạt
động ổn định thì công tác tuyển dụng lại nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của công ty. Nhưng do chưa có chiến lược nguồn nhân lực rõ ràng nên vấn
đề bổ sung nhân lực vẫn diễn ra thụ động. Lực lượng lao động biến động nhiều chủ
yếu là lao động phổ thông. Chính vì vậy vấn đề lập kế hoạch nhân lực của Công ty
chưa được quan tâm nhiều.
SVTH: Nguyễn Cao Cường
Lớp: QTKDTH A
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
Lưu đồ tuyển mộ:
Được thể hiện qua sơ đồ như sau:
Nhu cầu lao động : Nhu cầu lao động được xác định căn cứ vào khối lượng
công việc và tiến độ các công trình, dự án mà Công ty LICOGI 12 trúng thầu.
Phòng tổ chức hành chính xác định lượng lao động cần thiết cho mỗi công trình để
đảm bảo các dự án, công trình đều được thực hiện đúng tiến độ. Sau khi xác định số
lượng, cơ cấu và chất lượng lao động cho mỗi công trình, Phòng tổ chức hành chính
trình kế hoạch nhân sự lên Ban giám đốc công ty xem xét và ký duyệt.
Phòng tổ chức hành chính: Phòng Tổ chức – Hành chính có nhiệm vụ thăm
mưu, giúp việc cho Ban giám đốc công ty thực hiện chức năng về Tổ chức – nhân
SVTH: Nguyễn Cao Cường
Lớp: QTKDTH A
20
Ban giám đốc phê duyệt
Ký hợp đồng lao động
chính thức
Nhu cầu lao động
Phòng tổ chức - hành
chính
Thông báo tuyển dụng,
tiếp nhận hồ sơ
Phỏng vấn, kiểm tra sức
khỏe
Thử việc và đánh giá kết
quả
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
sự - lao động – Tiền lương – Thi đua – Hành chính – Quản trị - Bảo vệ và thanh tra,
pháp chế…của công ty.
Trưởng phòng Tổ chức hành chính có trách nhiệm lập phiếu tuyển dụng; lập,
thông báo kế hoạch tuyển dụng và điều phối chương trình tuyển dụng trong nội bộ
Công ty; thông báo kế hoạch phỏng vấn với các đối tượng dự tuyển; thông báo kết
quả bước sơ tuyển cho Tổng Giám Đốc, các Phó Tổng Giám đốc hoặc Trưởng bộ
phận dự định tuyển dụng; đề xuất phê chuẩn thử việc và tuyển dụng với Tổng Giám
Đốc; thông báo nhân sự tới cơ quan nhà nước về quản lý lao động;
Tổng Giám Đốc hoặc Trưởng bộ phận thông báo kết quả phỏng vấn tuyển
dụng chính thức cho Trưởng phòng Tổ chức hành chính, trong đó ghi rõ chức danh,
mức lương, ngày bắt đầu và thời gian thử việc;
Căn cứ theo thông báo kết quả phỏng vấn chính thức của Tổng Giám Đốc,
Trưởng phòng Tổ chức hành chính lập phiếu đề xuất thử việc để Tổng Giám Đốc
quyết định trước khi bố trí thử việc.
Quá trình tuyển mộ:
Tuyển mộ là quá trình thu hút những người đến xin việc có trình độ từ lực lượng lao
động xã hội và lực lượng bên trong tổ chức. Một tổ chức phải có đầy đủ khả năng
để thu hút đủ số lượng lao động để nhằm đạt được các mục tiêu của mình. Quá trình
tuyển mộ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của quá trình tuyển chọn. Trong thực
trạng hiện nay có người lao động có trình độ cao nhưng họ không được tuyển chọn
vì họ không được biết các thông tin tuyển mộ, hoặc họ không có cơ hội nộp đơn xin
việc. Chất lượng của quá trình lựa chọn không được như các yêu cầu mong muốn
hiệu quả thấp số lượng người nộp đơn chưa cao
Quá trình tuyển chọn:
Chính sách và nguyên tắc tuyển dụng: Công ty luôn nghiên cứu, xác định
nhu cầu nguồn lực, đưa ra các chính sách và thực hiện các chương trình, hoạt động
bảo đảm cho doanh nghiệp có đủ nguồn nhân lực với các phẩm chất, kỹ năng phù
hợp để thực hiện công việc có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao nhất.
Tuyển dụng của Công ty căn cứ vào khối lượng công việc và tiến độ các
công trình, dự án mà Công ty trúng thầu trong từng giai đoạn.
SVTH: Nguyễn Cao Cường
Lớp: QTKDTH A
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
Đối với lao động là trưởng phó các phòng ban, hoặc giám đốc công trường
được tuyển dụng từ nguồn nội bộ. Các cán bộ nhân viên có trình độ và kinh nghiệm
sẽ được xem xét, đánh giá, phân công bổ nhiệm giữ những chức vụ quan trọng. Đối
với lao động phổ thông cần tuyển dụng những lao động có sức khỏe và phẩm chất
tốt, ưu tiên lao động đã qua các lớp đào tạo, có kinh nghiệm làm việc
Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận hồ sơ: Kế hoạch nhân sự sau khi được
Ban giám đốc xem xét và ký duyệt sẽ được gửi trở lại phòng Tổ chức hành chính để
tiến hành các bước tuyển dụng. Đầu tiên là đăng tải thông tin tuyển dụng lên các
phương tiện quảng cáo nhằm thu hút người lao động. Hiện nay, Công ty LICOGI 12
đang áp dụng hình thức đăng thông tin tuyển dụng trên các báo như Mua và Bán,
Báo lao động hoặc thông báo trên website của Công ty : www.licogi12.com. Với
những hình thức quảng cáo này Công ty đã thu hút được người lao động đến với
Công ty.
Phòng tổ chức hành chính tiếp nhận hồ sơ của các ứng viên và tiến hành
kiểm tra phân loại hồ sơ. Mục đích của công tác này là sơ loại vòng đầu xem hồ sơ
nào hợp lệ, hồ sơ nào chưa hợp lệ.Hồ sơ hợp lệ phải đầy đủ các giấy tờ như: Sơ yếu
lý lịch, giấy khám sức khỏe, sổ hộ khẩu, CMT bản sao, bản sao các loại văn bằng,
chứng chỉ. Sau đó lên lịch hẹn phỏng vấn các ứng viên.
Phỏng vấn và kiểm tra sức khỏe: Các đối tượng dự tuyển phải qua quy trình
phỏng vấn, lựa chọn gồm 3 bước sau:
Bước sơ tuyển: Trưởng phòng Tổ chức hành chính kiểm tra, phỏng vấn các
đối tượng dự tuyển vào những vị trí yêu cầu về trình độ, kinh nghiệm. Hình thức
phỏng vấn trực tiếp về nội dung hồ sơ và một số kiến thức cơ bản liên quan đến vị
trí ứng tuyển.
Bước phỏng vấn chính thức: Trưởng bộ phận trực tiếp tuyển dụng nhân sự
bằng hình thức phỏng vấn về kiến thức, kỹ năng giải quyết công việc trong lĩnh vực
do mình phụ trách. Trong thời gian không quá 3 ngày làm việc, Trưởng bộ phận
phải gửi kết quả phỏng vấn chính thức tới Trưởng phòng Tổ chức hành chính.
Bước phê chuẩn: Căn cứ theo đề xuất của Trưởng phòng Tổ chức hành chính
và kết quả phỏng vấn chính thức của Trưởng bộ phận trực tiếp tuyển dụng, Phòng
SVTH: Nguyễn Cao Cường
Lớp: QTKDTH A
22