Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

tiểu luận phương pháp nghiên cứu trích dẫn tài liệu tham khảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 27 trang )





MỞ ĐẦU

Cách trích dẫn và liệt kê tài liệu tham khảo đóng vai trò quan trọng trong nghiên
cứu khoa học vì khoa học không đến từ chân không.Bất kỳ đề tài nghiên cứu nào cũng
phải kế thừa các công trình khoa học trước đó.Vì vậy, trích dẫn đúng và đủ là dấu hiệu
đầu tiên minh chứng khả năng khoa học của nhà nghiên cứu.Trích dẫn thể hiện tính trung
thực trong khoa học.Nếu kế thừa mà không trích dẫn nguồn tham khảo thì chúng là của
tác giả.Như vậy, tác giả đã không có tính trung thực trong khoa học. Tất cả các trích dẫn
trong nghiên cứu khoa học cần phải liệt kê đầy đủ trong tài liệu tham khảo và tài liệu
tham khảo chỉ liệt kê những gì có trích dẫn trong báo cáo nghiên cứu của mình














Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Trích dẫn
1.1.1Khái niệm trích dẫn


Trích dẫn tài liệu là một phương pháp được chuẩn hóa trong việc ghi nhận những
nguồn tin và ý tưởng mà người viết sử dụng trong bài viết của mình trong đó người đọc
có thể xác định rõ từng tài liệu được trích dẫn, tham khảo. Các trích dẫn nguyên văn, các
số liệu và thực tế cũng như các ý tưởng và lý thuyết lấy từ các nguồn đã được xuất bản
hay chưa xuất bản đều cần phải được trích dẫn
1.1.2 Vai trò của trích dẫn trong văn bản
- Trích dẫn tài liệu là một trong những việc rất quan trọng trong các bài viết khoa
học, báo cáo nghiên cứu, các luận văn thạc sĩ, và luận án tiến sĩ. Việc làm này thể hiện
được sự nghiên cứu, tham khảo sâu rộng các kết quả nghiên cứu của những người khác,
thừa nhận sở hữu trí tuệ của những người đó. Những trích dẫn trong bài cũng là những
bằng chứng, cơ sở cho những tranh luận của học viên trong bài viết của mình, minh
chứng cho những kết quả, ý tưởng đạt được của mình là mới hoặc hay hơn, so với những
kết quả, ý tưởng của các tài liệu đã thực hiện trước đây.
- Cho thấy bài viết là đáng tin cậy dựa trên những luận cứ của những người đi
trước.
- Chứng minh cho giảng viên/người hướng dẫn/độc giả thấy rằng người viết đã
đọc và xem xét vấn đề dựa trên những tài liệu phù hợp.
- Cho phép người đọc bài viết có thể xác nhận tính đúng đắn của những thông tin
trích dẫn và đọc thêm những vấn đề/luận điểm cụ thể đã đưa ra.
1.1.3 Ý nghĩa của việc trích dẫn tài liệu tham khảo
Trích dẫn tham khảo có ý nghĩa quan trong đối với báo cáo nghiên cứu khoa học
và người viết báo cáo
- Đối với báo cáo nghiên cứu khoa học: Tăng giá trị đề tài nghiên cứu nhờ có đối
chiếu, tham khảo, so sánh với các nguồn tài liệu từ bên ngoài, và thể hiện rõ nguồn gốc
các thông tin thu thập được, các phương pháp được áp dụng, các ý tưởng giúp định
hướng, bổ sung, điều chỉnh quá trình thực hiện đề tài


- Đối với người viết báo cáo:
• Phát triển năng lực nghiên cứu: nhờ quá trình tìm kiếm và chọn lọc những thông

tin có chất lượng, giúp làm tăng khả nặng tự học, tự tìm kiếm thông tin và khai thác
thông tin.
• Bồi dưỡng ý thức đạo đức nghề nghiệp: tránh hành động đạo văn
• Ngoài ra, việc trích dẫn còn có ý nghĩa cho thấy sự tôn trọng và ghi nhận của
người viết đối với sản phẩm trí tuệ/tác phẩm của người khác

1.1.4 Thời điểm trích dẫn tài liệu tham khảo
Tất cả những tài liệu được sử dụng trong quá trình xây dựng nên bài viết cần phải
được trích dẫn: sách, báo, tạp chí, ẩn phẩm in, ấn phẩm điện tử, ấn phẩm của các cơ quan
chính phủ, các phương tiện truyền thông như video, DVD, băng ghi âm, trang web, các
bài giảng, các mẫu đối thoại các nhân như email…Trong bài viết/tác phẩm bất cứ khi nào
người viết sử dụng từ ngữ, ý tưởng hoặc tác phẩm của cá nhân hoặc tồ chức nào người
viết cần cung cấp thông tin trích dẫn đến nguồn tin

1.1.5 Các quy tắc viết trích dẫn:
Tài liệu được trích dẫn trong bài viết phải có trong danh mục tài liệu tham khảo
(trừ những thông báo cá nhân và kết quả nghiên cứu chưa công bố).
Tài liệu liệt kê trong danh mục tham khảo phải có trích dẫn trong bài viết.
Chỉ trích dẫn và liệt kê trong danh mục tham khảo những tài liệu đọc được trực
tiếp toàn văn.
Không trích dẫn cũng như liệt kê trong danh mục những tài liệu khôngđược đọc
trực tiếp toàn văn.


Cách trích dẫn phải có tính thống nhất trong toàn bộ bài viết và phù hợp với cách
trình bày danh mục tham khảo. Ngoài ra khi trích dẫn tài liệu tham khảo cần tuân thủ
theo các quy định như sau:
+Trích có chọn lọc
+Không trích (chép) liên tục và tất cả
+Không tập trung vào một tài liệu

+Trước và sau khi trích phải có chính kiến của người viết
+Các nội dung trích dẫn phải tuyệt đối chính xác
+Câu trích, đoạn trích để trong ngoặc kép, in nghiêng
+Tất cả trích dẫn đều có chú thích chính xác đến số trang
+Chú thích các trích dẫn từ văn bản phải để trong ngoặc vuông
1.1.6 Quy trình viết trích dẫn trong bài báo cáo
Quy trình viết trích dẫn được trình bày theo mô hình sau:













Diễn giải:Quy trình viết trích dẫn được thực hiện theo ba bước chính như sơ đồ trên:
Bước 1: Xác định nguồn thông tin cần được trích dẫn là gì, sau đó tìm cách để tiếp
cận và khai thác nguồn thông tin đó (có thể qua sách, báo, phương tiện truyền thông, các
mối quan hệ quen biết…). Lưu ý khi khai thác nguồn thông tin cần thiết phải phù hợp,
chính xác với yêu cầu của người viết, tránh trường hợp tập hợp quá nhiều thông tin
nhưng cuối cùng không có nguồn dữ liệu phù hợp.
Bước 2: Trích dẫn tài liệu. Đây là bước quan trọng nhất trong quá trình trích
dẫn.Trong bước này lại có 5 giai đoạn khác nhau.
 Giai đoạn 1: đọc sơ lược tài liệu để tìm nguồn thông tin cần trích dẫn. Khi đã xác
định và tiếp cận được tài liệu cần thiết, ta cần lướt qua toàn bộ nội dung của tài liệu đó để

biết nó hàm chứa những gì và đánh dấu lại những nội dung cần trích dẫn sẽ được sử dụng
trong bài nghiên cứu.
 Giai đoạn 2: Trích dẫn nguyên văn, tóm tắt hoặc diễn giải thông tin cần đưa vào
bài viết. Tùy vào phương pháp nghiên cứu và cách diễn đạt mà mỗi tác giả sẽ có những
cách thức trích dẫn khác nhau nhưng vẫn phải đảm bảo tính kế thừa và sự chính xác trong
nội cung bài nghiên cứu của người viết.
 Giai đoạn 3: Ghi lại những thông tin chi tiết về tài liệu như tác giả, nhan đề, ngày
tháng xuất bản, nơi xuất bản, nhà xuấti bản,… Điều này đảm bảo tính minh bạch, khoa
học trong bài nghiên cứu của người viết đồng thời cũng giúp cho người đọc dễ dàng tìm
kiếm những nguồn tài liệu này để tham khảo, so sánh hay đối chiếu giữa bài nghiên cứu
này so với tài liệu gốc.
 Giai đoạn 4: Chọn kiểu trích dẫn phù hợp. Người viết sẽ quyết định cách thức trích
dẫn như thế nào là phù hợp với bài nghiên cứu của mình mà vẫn đảm bảo tính khoa học
và để người đọc liên hệ được giữa nội dung trích dẫn và nội dung của tài liệu tham khảo.
 Giai đoạn 5: Lập danh mục tài liệu đã trích dẫn theo đúng quy định. Tuy là một
phần rất nhỏ trong bài nghiên cứu nhưng điều này làm bài nghiên cứu thêm tính nghiêm
túc và tầm quan trọng, đồng thời nó giúp người đọc dễ dàng hình dung lại các nguồn tài


liệu mà người viết đã tham khảo và nếu cần họ cũng có thể tìm được các nguồn tài liệu
này.
Bước 3: Duy trì, quản lý và phát triển danh sách tài liệu trích dẫn. Đây là bước sau
cùng trong quá trình trích dẫn.Tất cả các nguồn tài liệu mà người viết đã sử dụng trong
quá trình nghiên cứu đều phải được lưu giữ để mang ra đối chiếu khi cần thiết.Bên cạnh
đó người viết cũng phải phát triển nguồn tài liệu này về cả chiều sâu lẫn chiều rộng để
làm phong phú hơn nguồn tài liệu, và nếu cần có thể sử dụng nó để nghiên cứu sâu hơn.
1.1.7. Trích dẫn trong đoạn văn
Trích dẫn tài liệu trong đoạn văn có nghĩa là chỉ ra trong bài viết khi nào sử dụng ý
tưởng/kiến thức của người khác.
Kiểu trích dẫn Harvard sử dụng họ của tác giả, tiếp đó là năm xuất bản.Về cơ

bản, số trang nên được ghi trong các phần trích dẫn trong bài viết (trích dẫn nguyên văn
hoặc diễn giải) để người đọc dễ tìm kiếm đến thông tin họ cần.
Có hai cách trích dẫn trong đoạn văn:
a. Trích dẫn nguyên văn (quotation): sao chép chính xác từ ngữ, câu, đoạn văn mà
tác giả dùng. Câu trích dẫn nguyên văn phải được để trong dấu ngoặc kép. Trường hợp
này bắt buộc phải ghi cả số trang của nguồn trích.
b. Trích dẫn diễn giải (paraphrasing): diễn giải câu chữ của tác giả khác bằng câu
chữ của mình, sử dụng từ ngữ khác mà không làm khác đi nghĩa nguyên gốc. Khi trích
dẫn kiểu diễn giải thì không bắt buộc phải ghi số trang. Tuy nhiên việc ghi số trang là cần
thiết, nhất là khi trích dẫn từ sách hoặc từ một tài liệu dài để người đọc có thể dễ dàng
xác định thông tin mình cần.


1.1.8. Lập danh mục tài liệu trích dẫn/ tài liệu tham khảo
a. Phân biệt giữa danh mục tài liệu trích dẫn (Reference) và danh mục tài liệu tham
khảo (Bibliography)
Danh mục tài liệu trích
dẫn
Danh mục tài liệu tham khảo
Gồm các tài liệu được
trích dẫn trong bài viết.
Bao gồm các tài liệu được trích dẫn và các tài liệu
không được trích dẫn trong bài viết nhưng được
tác giả tham khảo trong quá trình hoàn thành bài
viết và những tài liệu mà tác giả cho rằng có thể hữu
ích với người đọc.
b. Cần phải liệt kê chi tiết thông tin về tất cả các tài liệu bạn đã trích dẫn/tham khảo
cho bài viết của mình. Danh mục này được trình bày ở cuối bài viết và bao gồm tất cả các
thông tin cần thiết để có thể xác định được một tài liệu. Những thông tin này cần được
trình bày một cách thống nhất và theo một định dạng chuẩn. Tùy theo yêu cầu mà bạn có

thể cung cấp danh mục tài liệu trích dẫn hay danh mục tài liệu tham khảo.
c. Các nguồn tin điện tử/trực tuyến cần phải được ghi lại một cách có hệ thống và
thống nhất, tương tự như với ấn phẩm in. Điểm khác biệt chính là ở chỗ cần phải chỉ ra
bạn đã truy cập nguồn tin trực tuyến vào thời gian nào. Lý do của sự khác biệt này là ở
chỗ các trang web thay đổi rất thường xuyên, cả về mặt nội dung và hình thức. Vì vậy,
cung cấp thông tin về ngày truy cập cũng giống như là cung cấp thông tin về lần xuất bản
của tài liệu.
d. Danh mục tài liệu trích dẫn/tham khảo được sắp xếp theo trật tự chữ cái của tác
giả. Nếu tài liệu không có tác giả thì sẽ được trích dẫn theo tên tài liệu và được sắp xếp
trong danh mục tài liệu trích dẫn/tham khảo theo từ quan trọng đầu tiên của tên sách
(trong tiếng Anh, bỏ qua các từ như the, an, a).


e. Kiểu trích dẫn Harvard yêu cầu dòng thứ hai trở đi của mỗi tài liệu phải được lùi
vào 1 tab (xem trang 12), với mục đích là làm nổi bật thứ tự chữ cái.
* Nếu là tên tổ chức có từ 3 từ trở lên và tên viết tắt của tổ này thông dụng với bạn
đọc, có thể dùng từ viết tắt. Ví dụ: ILO(International Labor Organisation) 2003.
1.2. Tài liệu tham khảo
1.2.1 Tài liệu tham khảo là gì?
Tài liệu tham khảo là danh sách các nguồn tài liệu đã được trích dẫn sử dụng trong
bài viết khoa học. Phần này cung cấp thông tin chi tiết về nguồn trích dẫn như: họ tên tác
giả, năm xuất bản, tên bài báo, tên sách, tên tạp chí, số xuất bản, số trang đã trích dẫn,
nhà xuất bản và nơi xuất bản. Trình tự và nội dung thông tin sẽ khác nhau đối với từng
loại tài liệu, phải sử dụng nhất quán trong danh mục.
Tài liệu tham khảo bao gồm: sách, bài báo khoa học, tài liệu hội thảo, tài liệu điều
tra, thông tin thống kê, thông tin khoa học, thông tin kinh tế, hình ảnh, bản đồ, … đã
được đăng tải và công bố dưới mọi dạng thức: bản in, báo chí, trang web, video, hình
ảnh, CD,… mà các tài liệu này người đọc có thể truy tìm để tham khảo, đối chứng. Phải
liệt kê đầy đủ các tài liệu đã trích dẫn trong bài
1.2.2 Mục đích của danh mục tài liệu tham khảo

Mục đích của tài liệu tham khảo trong một bài báo khoa học là để xác định tất cả
những dữ kiện trình bày, đó là một nguyên tắc nền tảng của lập luận khoa học.Tài liệu
tham khảo cho phép người đọc kiểm tra hiện tượng này và để tìm hiểu sâu hơn các chi
tiết nếu muốn biết ví dụ như xem phương pháp nào cho phép rút ra kết luận như vậy. Các
tài liệu tham khảo có thể đưa người đọc tới những bài báo, các cuốn sách, các chương
sách, các bài ghi nhớ, các tài liệu chính thức, các ngân hàng dữ liệu hoặc tất cả các dạng
xuất bản có thể dễ dàng tiếp cận khác.


Mọi ý kiến, khái niệm có ý nghĩa, mang tính chất gợi ý không phải của riêng tác
giả và mọi tham khảo khác phải được trích dẫn và chỉ rõ nguồn trong danh mục Tài liệu
tham khảo của luận văn.Phải nêu rõ cả việc sử dụng những đề xuất hoặc kết quả của đồng
tác giả.Nếu sử dụng tài liệu của người khác và của đồng tác giả (bảng biểu, hình vẽ, công
thức, đồ thị, phương trình, ý tưởng …) mà không chú dẫn tác giả và nguồn tài liệu thì
luận văn không được duyệt để bảo vệ.
Nếu không có điều kiện tiếp cận được một tài liệu gốc mà phải trích dẫn thông qua
một tài liệu khác thì phải nêu rõ cách trích dẫn này, đồng thời tài liệu gốc đó không được
liệt kê trong danh mục Tài liệu tham khảo của luận văn.
1.2.3Các quy tắc trong việc trình bày danh mục tài liệu tham khảo:
Tài liệu tham khảo được xếp riêng theo từng ngôn từ (Việt, Anh, Pháp, Đức, Nga,
Trung, Nhật…). Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải giữ nguyên văn, không phiên
âm, không dịch, kể cả tài liệu bằng tiếng Trung Quốc, Nhật… (đối với những tài liệu
bằng ngôn ngữ còn ít người biết biết có thể thêm phần dịch tiếng việt đi kèm theo mỗi tài
liệu). Tài liệu tham khảo sắp xếp theo thứ tự Alphabet theo họ tên tác giả, theo thông lệ
của từng nước (tác giả là người nước ngoài xếp thứ tự theo họ; tác giả là người Việt Nam
xếp thứ tự theo tên), hoặc tên tổ chức phát hành.
Tài liệu tham khảo cần trích dẫn ngay sau khi dữ kiện được trình bày. Một tài liệu
tham khảo có thể được trích dẫn nhiều lần trong một bài báo.
1.2.4 Các Quy chuẩn trình bày danh mục tài liệu tham khảo:
- Quy chuẩn trình bày sách tham khảo

- Quy chuẩn trình bày tài liệu tham khảo là bài báo đăng trên kỷ yếu khoa
học
- Quy chuẩn trình bày tài liệu tham khảo là ấn phẩm điện tử
- Quy chuẩn trình bày một số tài liệu tham khảo đặc biệt


Chương 2: THỰC TRẠNG CÁCH TRÍCH VÀ DẪN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

2.1 Các kiểu trình bày trích dẫn hiện tại:
2.1.1 Trích dẫn nguyên văn (trích dẫn trực tiếp):
- Trích lại nguyên vẹn văn bản gốc, tôn trọng từng câu, từng chữ, từng dấu câu được
sử dụng trong văn bản gốc
- Mẫu trích dẫn nguyên văn được đặt trong ngoặc kép, chữ nghiêng
- Thường dùng với cách gọi cước chú hay hậu chú
- Nếu dùng quá nhiều dễ dẫn đến tình trạng nặng nề và đơn điệu cho bài viết.
- Ghi tên tác giả và năm xuất bản trước đoạn trích dẫn
Trần Văn A (1992) “Tổ chức, sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả”
Nếu nhiều tác giả:
Trần Văn A, Trần Văn B (1992) “Thực hiện, cải cách nền hành chính nhà nước”
Trích dẫn từ báo cáo, sách … không có tác giả cụ thể
“Nghiên cứu khoa học là cách thức con người tìm hiểu các hiện tượng khoa học một cách
có hệ thống” (Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, 2011, NXB Lao động
xã hội, trang 23)
2.1.2 Trích dẫn gián tiếp:
Khi thông tin có nguồn gốc từ tác giả A, nhưng người viết không đọc trực tiếp tác
giả A, mà thông qua một tài liệu của tác giả B
- Mẫu trích dẫn được quy định riêng về cách đánh dấu gọi tham khảo
- Không liệt kê tài liệu trích dẫn gián tiếp trong danh mục tham khảo



- Một tài liệu có yêu cầu khoa học càng cao thì càng hạn chế trích dẫn gián tiếp mà
phải tiếp cận càng nhiều càng tốt đến các tài liệu gốc.
- Trong thực tế rất thường xuyên bị vi phạm, vì nhiều người tự cho phép lấy tác giả/
tài liệu (A) trong danh mục tham khảo của một tài liệu đọc được (B) để đưa vào danh
mục tham khảo của mình, dù không đọc được toàn văn tài liệu đó (A).
Ví dụ: Nghiên cứu hàn lâm trong một ngành khoa học nào đó… (Nguyễn Văn A, Trần Tú
B, Đinh Thanh C, 2011).
2.1.3 Trích dẫn diễn ngữ (paraphrase):
Trích dẫn thông tin từ một tác giả có tài liệu được tham khảo trực tiếp cho bài viết,
nhưng đã dùng kĩ thuật diễn ngữ để tái cấu trúc lại thông tin gốc để có cách diễn đạt khác
(đảm bảo trung thành về nội dung)
- Mẫu trích dẫn được đánh dấu gọi tham khảo theo số thứ tự hay theo tên tác giả và
năm, thường đặt trong ngoặc đơn.
- Là cách phổ biến trong tài liệu khoa học. Khi dùng cần cẩn trọng và chính xác
để tránh diễn dịch sai, đảm bảo trung thành với nội dung văn bản gốc
2.1.4 Gọi cước chú:
Các đoạn trích trong bài được đánh số "gọi cước chú" (call to footnote/appel de
note de bas de page), và biểu chú dẫn (footnote/note de bas de page) được ghi ngay dưới
chân trang.
- Cách gọi cước chú thường dùng trích dẫn nguyên văn: số gọi chú dẫn nằm ngay
sau dấu câu cuối cùng và trước dấu ngoặc kép đóng mẩu trích dẫn
- Số gọi chú dẫn được treo liền kề mẩu trích dẫn dưới dạng luỹ thừa, không có
ngoặc đơn
- Số gọi chú dẫn có thể được đánh theo thứ tự trong từng trang hay liên tục giữa các
trang.


- Biểu chú dẫn gọi lần đầu hoặc lần duy nhất được ghi theo quy định trình bày danh
mục tham khảo, có kèm theo số trang ở sau cùng.

- Khi gọi chú dẫn về một tác giả đã dẫn liền trước đó, biểu chú dẫn chỉ ghi "ibid."
(gốc Latin ibidem, nghĩa là "ở chỗ đã chỉ ra trong mẩu trích dẫn trước") và số trang, cách
nhau bằng dấu phẩy.
- Khi gọi chú dẫn về một tác giả có một tài liệu đã dẫn rồi (không liền trước), biểu
chú dẫn ghi tên tác giả và "op. cit." (gốc Latin opere citato, nghĩa là "tài liệu đã dẫn"),
dẫn số trang sau cùng.
- Khi gọi chú dẫn về một tác giả có nhiều tài liệu đã dẫn rồi, biểu chú dẫn ghi tên
tác giả, tóm tắt nhan đề tài liệu được dẫn (hoặc năm xuất bản, tuỳ kiểu danh mục tham
khảo) và "op. cit.", dẫn số trang sau cùng
- Tất cả các tài liệu được trích dẫn đều có trong một danh mục tham khảo cuối bài.
2.1.5 Gọi hậu chú:
Đây là một kiểu khác của cách gọi cước chú.
- Tất cả các biểu chú dẫn được tập trung ở cuối bài.
- Số thứ tự được đánh liên tục.
- Biểu chú dẫn được ghi theo quy định trình bày danh mục tham khảo.
2.1.6 Kiểu Vancouver (Vancouver style):
Đây là một kiểu truyền thống, đã sử dụng từ rất lâu trong các ấn bản khoa học, còn
gọi là "hệ thống thứ tự trích dẫn"
- Mẫu trích dẫn được đánh số theo thứ tự trích dẫn trong bài viết.
- Số được đặt trong ngoặc đơn, liền sau mẫu trích dẫn.
- Nếu có nhiều tài liệu được trích dẫn cho cùng một ý, dùng dấu phẩy (không có
khoảng trắng) giữa các số.


- Nếu có dãy 3 số liên tục trở lên thì dùng dấu gạch nối (không có khoảng trắng) giữa
số đầu và số cuối của dãy.
- Các tài liệu có trích dẫn trong bài viết được xếp trong danh mục tham khảo cuối bài,
theo đúng thứ tự trích dẫn.
- Biểu tham khảo (bibliographic record/notice bibliographique) được ghi theo quy định
riêng của kiểu Vancouver.

Ví dụ:
Nội dung giáo dục cần đáp ứng được yêu cầu về mục tiêu lớn do Luật Giáo dục đề
ra, nhưng rất cần thay đổi về cách nhìn, cách hiểu, tức tư duy giáo dục, trong đó rất cần
quán triệt tinh thần Thông điệp của UNESCO về giáo dục trong thế kỷ XXI: “Học để
biết, học để làm, học để làm người và học để sống với nhau”. Đây là bốn yêu cầu cơ bản
hay là bốn cột trụ để xây dựng một xã hội học tập suốt đời (6, tr. 54). Người học tiếp thu
những tri thức ấy để dần dần hướng đến chân lý, tức là “những tri thức phù hợp với hiện
thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm” (7)
6. Vũ Ngọc Hải. Các mô hình quản lý nhà nước về giáo dục. Trong: Đặng Bá Lãm, chủ biên. Quản lý nhà
nước về giáo dục : Lý luận và thực tiễn. Hà Nội: Chính trị Quốc gia; 2005.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Giáo trình Triết học Mác – Lênin (Dùng trong các trường đại học, cao đẳng).
Hà Nội: Chính trị Quốc gia; 2003. tr. 310.
2.1.7 Kiểu Harvard (Harvard style):
Đây là một kiểu trích dẫn đang được sử dụng ngày càng phổ biến, còn được gọi là
"hệ thống tác giả - năm")
- Danh mục tham khảo kiểu Harvard được xếp theo thứ tự chữ cái tên tác giả (với
các tác giả phương Tây là family name/nom de famille), không cần đánh số thứ tự
- Mẩu trích dẫn được chú thích liền phía sau bằng tên tác giả và năm xuất bản tài
liệu, trong ngoặc đơn


- Nếu mẩu trích dẫn kiểu diễn ngữ với tên tác giả là một thành phần trong câu, năm
xuất bản của tài liệu đó sẽ được đặt trong ngoặc đơn liền sau tên tác giả,
- Nếu một tài liệu của một tác giả, ghi tên tác giả (không ghi phần tên viết tắt) trong
ngoặc đơn và năm xuất bản, cách nhau bằng khoảng trắng (không có dấu phẩy), nếu cần
thì chỉ rõ số trang
- Nếu mẩu trích dẫn có nguồn gốc từ một tác giả A, nhưng không đọc trực tiếp tác
giả A mà biết thông qua tác giả B, ghi trong ngoặc đơn tên tác giả A và năm xuất bản tài
liệu của tác giả A (không được đọc trực tiếp), đi kèm theo sau bằng "in: " cùng với tên và
năm xuất bản của tác giả B (được đọc trực tiếp)

- Nếu một tài liệu của hai tác giả, ghi tên hai tác giả trong ngoặc đơn, nối bằng dấu
"&", và năm xuất bản sau tên tác giả thứ hai, không có dấu phẩy
- Nếu một tài liệu của ba tác giả, lần đầu tiên trích dẫn ghi tên ba tác giả, nối hai tác
giả đầu bằng dấu phẩy, tác giả thứ ba bằng dấu "&", năm xuất bản sau tên tác giả cuối
cùng, không có dấu phẩy
- Tài liệu của ba tác giả ở lần trích dẫn thứ hai, và tài liệu của bốn tác giả trở lên, ghi
tên tác giả đầu và "et al." (gốc Latin et alli, nghĩa là "và những người khác") và năm xuất
bản;
- Nếu một mẩu trích dẫn từ nhiều tài liệu của một người/nhóm, ghi tên người/nhóm
đó trong ngoặc đơn, theo sau bằng năm xuất bản của tất cả các tài liệu theo đúng thứ tự
và cách ghi trong danh mục tham khảo, giữa các năm cách nhau bằng dấu phẩy (nhưng
chỉ là khoảng trắng giữa năm đầu tiên và tác giả sau cùng)
- Nếu mẩu trích dẫn có nguồn gốc từ nhiều tài liệu, tất cả các tác giả tài liệu được
ghi trong một cặp ngoặc đơn liền sau, giữa mỗi tác giả/nhóm tác giả của một tài liệu cách
nhau bằng dấu chấm phẩy, cách ghi tên tác giả và năm xuất bản cho mỗi người/nhóm
giống như trên
Ví dụ:
Nội dung giáo dục cần đáp ứng được yêu cầu về mục tiêu lớn do Luật Giáo dục đề
ra, nhưng rất cần thay đổi về cách nhìn, cách hiểu, tức tư duy giáo dục, trong đó rất cần


quán triệt tinh thần Thông điệp của UNESCO về giáo dục trong thế kỷ XXI: “Học để
biết, học để làm, học để làm người và học để sống với nhau”. Đây là bốn yêu cầu cơ bản
hay là bốn cột trụ để xây dựng một xã hội học tập suốt đời (Vũ Ngọc Hải 2005, tr. 54).
Người học tiếp thu những tri thức ấy để dần dần hướng đến chân lý, tức là “những tri
thức phù hợp với hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm” (Bộ Giáo dục và
đào tạo 2003).

Bộ Giáo dục và Đào tạo 2003, Giáo trình Triết học Mác – Lênin (Dùng trong các trường đại học, cao đẳng). Chính
trị Quốc gia, Hà Nội, tr. 310.

Vũ Ngọc Hải 2005, 'Các mô hình quản lý nhà nước về giáo dục', trong Đặng Bá Lãm (chb.), Quản lý nhà nước về
giáo dục : Lý luận và thực tiễn. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
2.1.8 Kiểu hỗn hợp thứ tự số - chữ cái:
Đây là một biến thể của kiểu Harvard. Danh mục tham khảo trình bày theo thứ tự
chữ cái như kiểu Harvard, nhưng có đánh số thứ tự. Khi trích dẫn, không ghi tên tác giả
và năm, chỉ ghi (trong ngoặc đơn hoặc ngoặc vuông) số thứ tự trong danh mục tham
khảo, tương tự như kiểu Vancouver.

2.2 Các kiểu trình bày tài liệu tham khảo hiện tại:
Hình thức trình bày trong bài viết

Kiểu trích dẫn của Bộ
GD&ĐT

Kiểu trích dẫn APA

Đánh STT của tài liệu ở
danh mục tham khảo
Có đánh STT
Không đánh STT
Đối với trích nguyên văn
Đặt trong ngoặc vuông, có
cả số trang.
VD: Nguyễn Văn A phát
biểu rằng “kinh tế tư
nhân…” [10, tr.27-28].
Đặt trong ngoặc đơn

Ví dụ: Nguyễn Văn A cho
rằng “kinh tế ” (Nguyễn,

2001, tr. 22)


Nguyễn Hữu Đống, Lâm Quang Du (1997), Đột biến – Cơ sở lý luận và ứng dụng, NXB
Nông Nghiệp, Hà Nội.

Đối với diễn giải
Đặt độc lập trong từng
ngoặc vuông và theo thứ tự
tăng dần đối với nội dung
được trích dẫn từ nhiều
nguồn khác nhau
Ví dụ: Nguyễn Văn A
(2001) đã thừa nhận [10],
[12], [21],
Sử dụng họ của tác giả và
năm xuất bản.
Lưu ý: Chỉ cung cấp năm
xuất bản khi trích dẫn lần
đầu tiên trong đoạn văn bản
Ví dụ: Kessler (2003) nhận
thy rằng nhng thương tn
vnh viễn Kessler cng
phát hin thy


Trình bày trong danh mục tài liệu tham khảo

Kiểu trích dẫn của Bộ GD&ĐT
(1)

Kiểu trích dẫn APA
(2)
Sách
1. Tên tác giả hoặc cơ quan ban
hành,
1. Năm xuất bản: được đặt trong
ngoặc đơn,
2. Tên sách: Được in nghiêng,
3. Nhà xuất bản,
4. Nơi xuất bản.
1. Tên tác giả hoặc cơ quan ban hành.
2. Năm xuất bản: được đặt trong ngoặc đơn.
3. Tên sách: Được in nghiêng.
4. Nơi xuất bản.
5. Nhà xuất bản.
Lưu ý: Mỗi phần được ngăn cách bởi
dấu phẩy nhưng phải viết hoa nhưng
phải viết hoa chữ cái đầu tiên
Lưu ý: Mỗi phần được ngăn cách bởi dấu chấm
câu.

















VD: (1)





Tên tác giả, người biên
soạn
Tên sách
Năm xuất bản
Nơi xuất bản
Nhà xuất bản


Nguyễn Hữu Đống, Lâm Quang Du (1997), Đột biến – Cơ sở lý luận và ứng dụng. Hà
Nội, NXB Nông Nghiệp.
Tên tác giả, người biên soạn
/ Cơ quan ban hành
Tên tạp chí
Tên bài báo
Số trang (trang đầu – trang cuối)
Tập




VD: (2)




Bài
báo
trong
mt
tạp
chí

1. Tên tác giả hoặc cơ quan ban
hành (năm xuất bản),
2. Tên bài báo : đặc trong ngoặc
kép,
3. Tên tạp chí: in nghiêng,
4. Tập (số),
5. Số trang trích dẫn : tr. trang đầu
– trang cuối.
1. Tên tác giả hoặc cơ quan ban hành (năm
xuất bản).
2. Tên bài báo.
3. Tên tạp chí: in nghiêng.
4. Tập.
5. Số trang trích dẫn : trang đầu – trang cuối.




VD : (1)





VD: (2)







Tên tác giả, người biên soạn
/ Cơ quan ban hành
Tên sách
Năm xuất bản
Nơi xuất
bản
Nhà xuất bản
Quách Ngọc Ân (1992). Nhìn lại hai năm phát triển lúa lai. Di truyền học ứng dụng,
98, 10-16.
Tên tác giả, người biên soạn
/ Cơ quan ban hành
Tên tạp chí
Tên bài
Số trang (trang đầu – trang cuối)
Tập (số)
Quách Ngọc Ân (1992), “Nhìn lại hai năm phát triển lúa lai”, Di truyền học ứng dụng,

98(1), tr. 10-16.




Trang
web

1. Tên tác giả hoặc cơ quan ban
hành (ngày/tháng/năm),
2. Tên bài báo: in nghiêng,
3. Truy cập từ: địa chỉ webside
1. Tên tác giả hoặc cơ quan ban hành.
2. (năm).
3. Tên bài báo: in nghiêng.
4. Truy cập: (ngày…tháng…năm) từ: địa
chỉ webside.

VD : (1)



VD: (2)



Về
mặt
ngôn
từ

Sắp xếp riêng theo từng ngôn ngữ (Việt,
Anh, )
Sắp xếp theo thứ tự như sau:
1. Người nước ngoài: xếp thứ tự
ABC theo họ.
2. Người Vit Nam: xếp thứ tự
ABC theo tên, giữ nguyên thứ tự
thông thường của tên người Việt
Nam, không đảo tên lên trước họ.
3. Nếu không có tên tác giả: xếp
thứ tự ABC theo từ đầu tiên của
tên cơ quan ban hành ấn phẩm

Sắp xếp theo trật tự ABC theo họ của tác giả.
Dòng thứ hai trở đi của mỗi tài liệu được lùi vào
một tab với mục đích làm nổi bật các chữ cái đầu.











Đại học Huế. (2010). Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân khảo sát mô hình Đại học
hai cấp tại Đại học Huế. Truy cập ngày 16 tháng 12, 2010 từ
/>9d9e61b07ac2cc7e02b9bfa3b

Tên tác giả
/ Cơ quan ban hành
Địa chỉ trang web
Đại học Huế (10/12/2010), Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân khảo sát mô hình
Đại học hai cấp tại Đại học Huế, truy cập từ
/>b9d9e61b07ac2cc7e02b9bfa3b
Tên bài báo
Thời điểm đăng



VD: (1)



VD: (2)







2.3 Những hạn chế của cách viết trích dẫn và trình bày tài liệu tham khảo hiện tại:
Nếu không có điều kiện tiếp cận được một tài liệu gốc mà phải trích dẫn thông qua
một tài liệu khác thì phải nêu rõ cách trích dẫn này, đồng thời tài liệu gốc đó không được
liệt kê trong danh mục Tài liệu tham khảo của luận văn. Đối với các tài liệu dịch cũng
được thực hiện tương tự.



Nếu sử dụng tài liệu của người khác và của đồng tác giả (bảng biểu, hình vẽ, công
thức, đồ thị, phương trình, ý tưởng ) mà không chú dẫn tác giả và nguồn tài liệu thì bị
coi là thiếu trung thực trong khoa học, sẽ không được công nhận trước Hội Đồng báo cáo
nghiên cứu khoa học.
Không trích dẫn những kiến thức phổ biến mà mọi người đều biết
Cách sắp xếp danh mục tài liệu tham khảo phải theo thứ tự:
Tài liệu tham khảo phải xếp riêng theo từng ngôn ngữ (Việt, Anh, Pháp, Đức,
Trung, Nhật ) Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải giữ nguyên văn, không phiên
âm, không dịch, kể cả tài liệu bằng tiếng Trung Quốc, Nhật
Tài liệu tham khảo phải trích dẫn tên tác giả theo thứ tự ABC và theo thông lệ
từng nước.  gây khó khăn và nhầm lẫn cho người nghiên cứu.
Tác giả là người nước ngoài: xếp thứ tự ABC theo họ
Tác giả là người Việt Nam: xếp thứ tự ABC theo tên, nhưng vẫn giữ nguyên thứ tự
thông thường của tên người Việt Nam, không đảo tên lên trước họ.
Tài liệu không có tên tác giả thì phải xếp theo thứ tự ABC từ đầu cuar tên cơ quan
ban hành báo cáo hay ấn phẩm.
Việc trích dẫn được thực hiện theo số thứ tự của tài liệu ở danh mục Tài liệu tham
khảo và được đặt trong ngoặc vuông, cần có cả số trang, ví dụ: [16, tr.113-115]. Đối với
phần được trích dẫn từ nhiều tài liệu khác nhau, số của từng tài liệu được đặt độc lập
trong từng ngoặc vuông, theo thứ tự tăng dần, ví dụ: [19], [21], [23], [25].
Có quá nhiều quy định về việc viết trích dẫn gây ra sự hiểu nhầm cho người đọc
như: ngoặc kép, ngoặc đơn, trong ngoặc, ngoặc vuông.
Trình độ ngoại ngữ của học viên còn hạn chế, không có khả năng tiếp cận tài liệu
gốc mà trích dẫn qua một tài liệu biên dịch thì việc trích dẫn hơi dài dòng



Chương 3: ĐỀ XUẤT CÁCH TRÌNH BÀY TRÍCH DẪN VÀ TÀI
LIỆU THAM KHẢO
3.1 Nguyên tắc chỉ đạo

Nhằm đạt mục tiêu việc viết trích dẫn tài liệu tham khảo đơn giản, dễ hiểu, đầy đủ
thông tin, đồng nhất và tuân thủ theo các nguyên tắc, quy chuẩn viết trích dẫn tài liệu
tham khảo và danh mục tài liệu tham khảo, cụ thể
- Quy tắc nền tảng:
• Tài liệu được trích dẫn trong bài viết phải có trong danh mục tài liệu tham khảo
• Tài liệu liệt kê trong danh mục tham khảo phải có trích dẫn trong bài viết.
• Chỉ trích dẫn và liệt kê trong danh mục tham khảo những tài liệu đọc được trực
tiếp toàn văn.
• Cách trích dẫn phải có tính thống nhất trong toàn bộ bài viết và phù hợp với cách
trình bày danh mục tham khảo
- Đối với trích dẫn tài liệu tham khảo cần đảm bảo các nguyên tắc quy chuẩn chung như :
• Trích có chọn lọc
• Không trích (chép) liên tục và tất cả
• Không tập trung vào một tài liệu
• Trước và sau khi trích phải có chính kiến của mình
• Các nội dung trích dẫn phải tuyệt đối chính xác
• Câu trích, đoạn trích để trong ngoặc kép, in nghiêng
• Tất cả trích dẫn đều có chú thích chính xác đến số trang
• Chú thích các trích dẫn từ văn bản phải để trong ngoặc vuông
• Không trích dẫn những kiến thức phổ biến mà mọi người đều biết


- Đối với việc trình bày danh mục tài liệu tham khảo cần đảm bảo những nguyên tắc, quy
chuẩn sau:
• Tài liệu tham khảo được xếp riêng theo từng ngôn từ (Việt, Anh, Pháp, Đức, Nga,
Trung, Nhật…).
• Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải giữ nguyên văn, không phiên âm, không
dịch, kể cả tài liệu bằng tiếng Trung Quốc, Nhật.
• Tài liệu tham khảo sắp xếp theo thứ tự Alphabet theo họ tên tác giả, theo thông lệ
của từng nước, hoặc tên tổ chức phát hành.

• Tài liệu tham khảo cần trích dẫn ngay sau khi dữ kiện được trình bày. Một tài liệu
tham khảo có thể được trích dẫn nhiều lần trong một bài báo

3.2 Cách trình bày trích dẫn tài liệu tham khảo:
3.2.1 Đối với trích dẫn tài liệu tham khảo từ sách, luận án, báo cáo:

Khi thực hiện trích dẫn tài liệu từ sách, luận văn hay báo cáo nguyên cứu thì có thể
trình bày theo bố cục sau:
Tên tác giả ( năm xuất bản, trang…), “ni dung cần trích dẫn”, ( tên sách hoặc
luận văn, , nhà xuất bản (nếu có), nơi xuất bản). nội dung trích dẫn cần chép nguyên văn,
viết in nghiên trong dấu ngoặc kép, ngăn cách giữa các phần bằng dấu phẩy.
Ví dụ:
Trần Văn A ( 2010, trang 20), “ năm 2009 là mt năm kinh tế bắt đầu có nhng
du hiu trỗi dậy mạnh mẽ trong nhiều lnh vực”, (Báo cáo nguyên cứu tổng quan nền
kinh tế sau khủng hoảng, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn TP HCM)

3.2.2 Đối với trích dẫn từ báo, tạp chí, website

Khi thực hiện trích dẫn nội dung từ một bài báo, một tạp chí hay một website có
thể trình bày như sau:


Tên tác giả (năm công bố hoặc năm phát hành bài báo), “ni dung trích dẫn”,
(“tên bài báo”, nhà xuất bản ( tờ báo ) hoặc website nguồn, ngày đăng, giờ đăng ( đối với
thông tin trích dẫn từ website)). Giữa các phần ngăn cách với nhau bằng dấu phẩy, phần
ghi trong dấu ngoặc kép phải được in nghiên.
Ví dụ:
Luật sư Trần Đình B (2013), “ Luật giao thông ban hành về vn đề xe chính chủ
liu có giải quyết được vn đề giao thông hin nay hay chỉ làm cho nhân dân thêm phiền
hà ”(“Luật chính chủ dưới cái nhìn của chuyên gia luật”, báo pháp luật, ngày 24 tháng

2 năm 2013)
Vneconomy (2013), “ sức ép của các trader trên thị trường chứng khoán rt cao,
nhiều lúc không phải vì đồng thưởng mà là vì danh dự” (“ Tự kinh doanh chứng khoán,
tự bạch của một người trong cuộc”, Vneconomy.vn, thứ 6 ngày 12 tháng 4 năm 2013,
10h07)

3.2.3 Đối với trích dẫn từ băng ghi âm, bài thuyết giảng, tranh luận
Khi nội dung trích dẫn là một câu nói trong một băng ghi âm, một bài thuyết
giảng, tranh luận, hùng biện thì có thể trình bày :
Người nói (năm, quốc gia), “ ni dung” (“tên chủ để thuyết giảng hay tranh luận”,
thời gian tranh luận, địa điểm tranh luận hoặc hội nghị, băng CD ghi âm tên ( nếu có)).
Giữa các phần ngăn cách với nhau bằng dấu phẩy, phần ghi trong dấu ngoặc kép phải
được in nghiêng.
Ví dụ:
Thủ Tướng Nguyễn Tấn Dũng (2011, Việt Nam), “có thể nói bt cứ hành đng nào của
Vit Nam trong giai đoạn này đều có thể được hiểu như là mt bước đi táo bạo, cho dù
họ ở vị trí nào dưới sự tác đng của hai ‘gã’ khng lồ về mặt kinh tế lẫn quân sự là
Trung Quốc và Mỹ”, (“ Thủ tướng nói về tình hình biển đông”, Phóng sự An Ninh Biển


đông ngày 29/11/2011)
3.3 Trình bày danh mục tài liệu tham khảo:
3.3.1 Đối với tài liệu tham khảo là sách, luận án, báo cáo:

Khi lập danh mục tài liệu là sách, luận văn hay báo cáo nguyên cứu thì có thể trình
bày theo bố cục sau:
Tên tác giả hoặc cơ quan ban hành ( năm xuất bản), tên sách hoặc luận văn ( tên
sách in nghiêng), nhà xuất bản, nơi xuất bản.
Ví dụ:
Trần Văn A ( 2010), Kinh tế học vi mô, Nhà xuất bản Trẻ, TP Hồ Chí Minh

3.3.2 Đối với tài liệu tham khảo là báo, tạp chí

Khi thực hiện trích dẫn nội dung từ một bài báo, một tạp chí hay một website có thể
trình bày như sau:
Tên tác giả (năm công bố hoặc năm phát hành bài báo), “tên bài báo”, Tạp chí hoặc
Tờ báo, tậpX (viết liền,x là số tập), số
Ví dụ:
Nguyễn Bách – Hoàng Mai (2013), “người tiêu dùng “ngậm đắng” vì “miếng pho
mát trong cái bẫy””, Báo pháp luật, tập 22, số 203
3.3.3 Đối với tài liệu tham khảo là website
Tên tác giả (năm công bố), “tên bài viết”, website nguồn, ngày đăng, giờ đăng ( vì
thông tin trên các website thường xuyên được update mới hoặc có nhiều nội dung bị che
đi, nhiều nội dung bị tháo bỏ nên cần đưa chính xác thời gian đăng là ngày đăng, giờ
đăng).
Ví dụ:


Huy Anh (2013), “ Hà ni kiên quyết “cắt” dự án khi chủ đầu tư thiếu năng lực”,
phapluat.vn, ngày 12 tháng 4 năm 2013, 7h03.
3.3.4 Đối với tài liệu tham khảo là băng ghi âm, bài thuyết giảng, tranh luận
Người phát biểu (năm, quốc gia), “ ni dung hi thảo hoặc chủ đề thuyết giảng”,
Địa điểm, CD hoặc phóng sự số (tên), ngày phát hành.
Ví dụ:
Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng (2011, Việt Nam), “Thủ tướng nói về tình hình biển đông”,
Phóng sự An Ninh Biển đông số 2 ngày 29/11/2011



















×