Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.54 KB, 13 trang )

Lời mở đầu
Xà hội loài ngời đà trải qua năm hình thái kinh tế - xà hội, từ thấp đến cao.
Cùng với sự phát triển của hình thái đó, là sự phát triển của những kiểu tổ chức
kinh tế - x· héi, tõ nỊn kinh tÕ tù cÊp, tù tóc đến nền kinh tế hàng hoá, để nâng
cao hiệu quả của sản xuất vật chất - yếu tố đảm bảo cho con ngời tồn tại, phát
triển. Ngày nay, tất cả các nớc đều phải xây dựng và phát triển kinh tế thị trờng.
Tuy nhiên, trong chế độ xà hội khác nhau, kinh tế thị trờng đợc sử dụng với mục
đích khác nhau. Trong các nớc t bản, đó là kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa. Còn
ở nớc ta, đó là kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa.
Kinh tế thị trờng là thành tựu chung của văn minh nhân loại. Nó là kết quả của
sự phát triển lực lợng sản xuất đến một trình độ nhất định, kết quả của quá trình
phân công lao động xà hội, đa dạng hoá các hình thức sở hữu, đồng thời là động
lực mạnh mẽ thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển. Xây dựng và phát triển nền
kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa vừa phù hợp với xu hớng phát triển
chung của nhân loại, vừa phù hợp với yêu cầu xây dựng kinh tế của níc ta.

Néi dung
I- C¬ së lÝ ln VỊ sù tån tại và phát triển của nền kinh
tế thị trờng định híng x· héi chđ nghÜa.
1. Quan niƯm vỊ kinh tÕ thị trờng.
Trong quá trình tồn tại và phát triển, lịch sử loài ngời chứng kiến đà từng có
những kiểu tổ chức kinh tế - xà hội. Đầu tiên là nền kinh tÕ tù cÊp, tù tóc tån t¹i

1


khi mà nhận thức của con ngời còn thấp mới đang dần phát triển. Sản phẩm do
lao động tạo ra nhằm để thoả mÃn trực tiếp nhu cầu của ngời sản xuất. Càng về
sau, nhờ những thành tựu quan trọng đặc biệt là sự ra đời của nhiều công cụ sản
xuất mới làm tăng năng suất lao động cùng với nhận thức cao của con ngời mà
năng suất lao động ngày càng tăng, phân công lao động xà hội ngày càng cao và


sự tách biệt nhất định về kinh tế của những ngòi sản xuất ngày càng rõ rệt. Đó là
điều kiện để sản xuất hàng hoá ra đời. Sự ra đời của sản xuất hàng hoá thực sự là
bớc ngoặt của xà hội loài ngời. Thông qua các quá trình chuyên môn hoá sản
xuất tạo điều kiện phát triển công nghiệp, phân công lao động mà con ngời đi từ
sản xuất hàng hoá giản đơn đến kinh tế hàng hoá t bản và ngày nay bớc phát
triển cao là kinh tế thị trờng phát triển dới chủ nghĩa xà hội. Theo C.Mác: sản
xuất và lu thông hàng hoá là hiên tợng vốn có có nhiều hình thái kinh tế xà hội.
Nhng điều kiện ra đời và tồn tại của kinh tế hàng hoá cũng nh các trình độ phát
triển của nó do sự phát triển của lực lợng sản xuất tạo ra.
Nói về kinh tế thị trờng có nhiều quan điểm:
Kinh tế thị trờng là hình thức phát triển cao của kinh tế hàng hoá trong đó
từ sản xuất đến tiêu dùng đều thông qua thị trờng. Với quan niệm này kinh tế thị
trờng và kinh tế hàng hoá không đồng nhất với nhau, chúng khác nhau về trình
độ phát triển. Về cơ bản chúng cùng nguồn gốc và bản chất.
Hay: KTTT là hình thức phát triển cao của kinh tế hàng hoá trong đó các
quan hệ kinh tế đều đợc tiền tệ hoá.
Hoặc: Kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trờng gọi là KTTT.
Cả ba quan niệm trên đều cho ta thấy KTTT có các đặc trng sau:
Thứ nhất: Đây là cơ chế tự điều tiết về kinh tế vì nó vận hành theo cơ chế
thị trờng. Điều đó có nghĩa là toàn bộ các yếu tố đầu vào và đầu ra của sản
xuất đều thông qua thị trờng, do thị trờng quy định.
Thứ hai: Là tính tự chủ của các chủ thể kinh tế cao. Trong kinh tế thị trờng
luôn diễn ra sự cạnh tranh rất gay gắt. Vì vậy để có thể tồn tại trong cơ chế này,
các chủ thể kinh tế phải không ngừng học hỏi để đổi mới, sáng tạo sao cho phù
hợp với nhu cầu chung của thị trờng. Nói cách khác trong kinh tế thị trờng,
những phần tử yếu kém khó có thể tồn tại mà sẽ bị cơ chế này đào thải.
Thứ ba: Giá cả thị trờng do thị trờng quy định là chủ yếu. Trong nền kinh
tế thị trờng, cung cầu là những lực lợng hoạt động trên thị trờng. Giữa chúng có
mối quan hệ biện chứng lẫn nhau. Sự tác động giữa chúng hình thành nên giá cả
cân bằng hay giá cả thị trờng. Giá cả thị trờng còn phụ thuộc vào giá trị thị trờng,


2


sức mua của đồng tiền. Vì thế mà nó chủ yếu do thị trờng quy định chứ không
phải do một yếu tố riêng biệt hay một chủ thể nào quy định.
2. Sự cần thiết khách quan phát triển kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ
nghĩa.
Kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa thực chất là nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc,
theo định hớng xà hội chủ nghĩa. Phát triển kinh tế thị trờng định hớng xà hội
chủ nghĩa là sự cần thiết khách quan vì:
Thứ nhất: Phát triển kinh tế thị trờng là sự lựa chọn đúng đắn:
Chủ nghĩa t bản đà biết sử dụng cơ chế thị trờng để thúc đẩy sự tăng trởng,
phát triển kinh tế nhng kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trờng không phải là sản
phẩm riêng có của chủ nghĩa t bản mà đó là thành tựu văn minh của nhân loại.
C.Mác đà chỉ rõ: kinh tế hàng hoá tồn tại trong nhiều phơng thức sản xuất khác
nhau. Nó chỉ khác nhau về quy mô, trình độ phát triển.
Kinh tế thị trờng vẫn tồn tại ngay cả dới chủ nghĩa xà hội. Cơ sở khách
quan của sự tồn tại đó ở hầu hết các nớc x· héi chđ nghÜa nãi chung vµ ë ViƯt
Nam ta nói riêng gồm các yếu tố:
Một là: Sự phân công lao động xà hội. Phân công lao động trong chủ nghĩa
xà hội không mất đi mà ngày càng phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Phân
công lao động trong từng khu vực, từng địa phơng cũng ngày càng phát triển. Sự
phát triển của phân công lao động đợc thể hiện ở tính phong phú, đa dạng và chất
lợng ngày càng cao của sản phẩm đợc đa ra thị trờng. Kéo theo đó là sự chuyên
môn hoá sản xuất ngày càng sâu. Sự phân công lao động xà hội ở trong nớc còn
tiến tới sự phân công lao động và hợp tác quốc tế.
Hai là: Sự tách biệt nhất định về kinh tế mà biểu hiện trớc hết là còn tồn tại
những quan hệ sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất. Đó là sở hữu toàn dân, sở

hữu tập thể , sở hữu t nhân ( gồm sở hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ, sở hữu t bản t
nhân), sở hữu hỗn hợp ngay cả những đơn vị kinh tế dựa trên quan hệ sở hữu
cùng sở hữu cùng thành phần cũng có sự tách biệt nhất định. Điển hình nh thành
phần kinh tế nhà nớc và kinh tế tập thể tuy cùng dựa trên chế độ công hữu về t
liệu sản xuất vẫn có sự khác biệt nhất định, có quyền tự chủ trong sản xuất kinh
doanh, có lợi ích riêng.
Thứ hai: Kinh tế thị trờng không những tồn tại khách quan mà còn tất cần
thiết cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xà hội. Cần thiết vì:

3


Ngay cả chủ nghĩa t bản cũng đà biết sử dụng kinh tế thị trờng để thúc đẩy sự
tăng trởng và phát triển kinh tế. Nó có những u thế nổi trội mang đến những hiệu
quả cao cho nền kinh tế. ở Việt Nam, sau khi giành đợc độc lập chúng ta đà đa
nền kinh tế vận hành theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Đặc trng của cơ
chế này là: Nhà nớc quản lý nền kinh tế bằng mệnh lệnh hành chính là chủ yếu
với. Đối với các doanh nghiệp, Nhà nớc giao kế hoạch với một chỉ tiêu pháp lệnh
chi tiết. Do đó các doanh nghiệp chủ yếu phải dựa vào chỉ tiêu pháp lệnh hoặc là
quyết định của cơ quan quản lý nhà nớc cấp trên, từ phơng hớng sản xuất, nguồn
vật t, địa chỉ tiêu thụ sản phẩm đến việc định giá, sắp xếp bộ máy. LÃi Nhà nớc
thu, lỗ Nhà nớc bù. Các doanh nghiệp vừa bị trói buộc vì không có quyền tự chủ,
vừa ỷ lại vào cấp trên vì không bị ràng buộc đối với kết quả sản xuất kinh doanh.
Từ đó sẽ làm cho các chủ thể sản xuất kinh doanh mất đi tính năng động, sáng
tạo, chỉ biết đi theo chỉ tiêu đà định sẵn, trách nhiệm của họ trong công việc
cũng không cao. Ngoài ra, bộ máy quản lý công kềnh, có nhiều cấp trung gian
và kém năng động nên đà sinh ra một đội ngũ cán bộ kém năng lực quản lý nhng
phong cách thì cửa quyền, quan liêu. Mô hình này không có tiêu chuẩn khách
quan đáng giá hiệu quả hoạt động kinh tế bởi lẽ giá cả gần nh không có quan hệ
gì với giá trị hàng hoá, tơng quan cung cầu bị phá vỡ, mọi sự tính toán đều sai

lệch. Chính vì vậy nên làm cho sản xuất trì trệ, kìm hÃm sự phát triĨn kinh tÕ –
x· héi, kinh tÕ chØ ph¸t triĨn chủ yếu theo chiều rộng chứ không theo chiều sâu.
Do đó cần phải xoá bỏ cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp để chuyển sang cơ chế
thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc.
Nh vậy phát triển kinh tế thị trờng là một bớc đi tất yếu, là giai đoạn khách
quan của quá trình tiến hoá của nhân loại và xà hội hoá sản xuất không thể lấy ý
chí chủ quan mà xoá bỏ nó đợc. Điều này đà đợc Đảng và Nhà nớc ta khẳng định
trong Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (tháng 12-1986) khi quyết định chuyển
đổi cơ cấu kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng theo định híng x· héi chđ nghÜa.
3.T¸c dơng to lín cđa sù phát triển kinh tế thị trờng.
Tác dụng to lớn đầu tiên mà kinh tế thị trờng mang lại là: tạo động lực thúc
đẩy lực lợng sản xuất phát triển, xà hội hoá lao động và sản xuất. Do cạnh
tranh giữa những ngời sản xuất hàng hoá buộc mỗi chủ thể sản xuất phải cải tiến
kĩ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất để giảm chi phí xuất đến mức tối
thiểu nhờ đó có thể cạnh tranh đợc về giá cả, đứng vững trong cạnh tranh. Quá
trình đó đà làm cho công cụ sản xuất ngày càng đợc cải thiện,hiện đại hơn, hiệu

4


quả hơn. Điều đó đà thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển, nâng cao tay nghề ngời lao động, nâng cao năng suất lao động xà hội.
Tiếp đến trong kinh tế hàng hoá, dới tác động vốn có của kinh tế thị trờng
lại diễn ra trong môi trờng cạnh tranh đòi hỏi ngời sản xuất phải căn cứ vào nhu
cầu ngời tiêu dùng, của thị trờng để quyết định sản xuất sản phẩm gì, với khối lợng bao nhiêu, chất lợng nh thế nào. Do đó kinh tế hàng hoá kích thích tính
năng động sáng tạo của chủ thể kinh tế.
Tác dụng thứ ba của kinh tế thị trờng là thúc đẩy sự phân công lao động
xà hội. Nh ta đà nói, phân công lao động xẫ hội là điều kiện ra đời và tồn tại của
sản xuất hàng hoá. Đến lợt nó, sự phát triển kinh tế hàng hoá sẽ thúc đẩy sự phân
công lao động xà hội và chuyên môn hoá sản xuất. Điều này sẽ giúp chúng ta
phát huy đợc tiềm năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phơng cũng nh lợi thế

của đất nớc cã t¸c dơng më réng quan hƯ kinh tÕ víi nớc ngoài.
II. Những đặc trng cơ bản của kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (tháng 12-1986), chúng ta đà xoá
bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp để chuyển sang cơ chế thị trờng. Nhng đó
không phải là nền kinh tế thị trờng tự do theo cách của các nớc t bản, tức là
không phải kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa. Nhng cũng cha hoàn toàn là kinh tế
thị trờng xà hội chủ nghĩa bởi chúng ta còn đang ở trong thời kỳ quá độ đi lên
chủ nghĩa xà hội, còn có sự đan xen giữa cái cũ và cái mới, vừa có vừa cha có
đầy đủ những yếu tố xà hội chủ nghĩa. Vì thế kinh tế thị trờng định hớng xà hội
chủ nghĩa ở Việt Nam có những đặc ®iĨm sau:
Thø nhÊt: kinh tÕ thÞ trêng ®Þnh híng x· hội chủ nghĩa ở Việt Nam là
một mô hình kinh tế tổng quát trong thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa xà hội ở
Việt Nam.
Thực chất của mô hình này là sự phát triển nền kinh tế thị trờng nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc. Đây là mô
hình kinh tế tổng quát về sự kết hợp giữa những cái chung của kinh tế thị trờng
với cái riêng đặc thù của một xà hội. Cái chung của kinh tế thị trờng chính là
những đặc trng cơ bản của kinh tế thị trờng đà nói ở phần trên nh: các chủ thể
kinh tế có tính độc lập, có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh; giá cả thị trờng chủ yếu do thị trờng quyết định; thị trờng có vai trò quyết định đối nới việc
phân phối các nguồn lực kinh tế vào các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế; có
cơ chế tự điều tiết về kinh tế do sự tác động của những quy luật vốn có của kinh
tế thị trờng nh quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh; ngày nay
nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhµ níc vµ lµ nỊn kinh tÕ “më”.

5


Ngoài những đặc trng chung của kinh tế thị trờng, kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa ở Việt Nam còn mang đặc thù riêng. Đó là nó phát triển
theo định hớng xà hội chủ nghĩa mà nhân tố đảm bảo cho KTTT ở Việt Nam
phát triển theo đúng định hớng là sự điều tiết của Nhà nớc. Trong điều kiện hiện

nay, hầu nh tất cả các nền kinh tế của các nớc trên thế giới đều có sự quản lý của
nhà nớc để sửa chữa một mức độ nào đó những thất bại của thị trờng. Tức là cơ
chế vận hành nền kinh tế của các nớc đều là cơ chế thị trờng có sự quản lý của
nhà nớc.
Thứ hai: mục đích phát triển kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ
nghĩa là phát triển lực lợng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kÜ tht cho chđ
nghÜa x· héi vµ hoµn thiƯn quan hệ sản xuất trên cả ba mặt: quan hệ sở hữu,
quan hệ phân phối và tổ chức quản lý.
Trong nhiều đặc tính có thể dùng làm tiêu thức phân biệt nỊn kinh tÕ thÞ trêng ë
níc ta so víi nỊn kinh tế thị trờng ở nớc khác, phải nói đến mục đích chính trị,
mục tiêu kinh tế xà hội mà nhà nớc và nhân dân ta đà lựa chọn làm định hớng
chi phối sự vận động phát triển nền kinh tế, đó là: phát triển lực lợng sản xuất,
xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xà hội và hoàn thành quan hệ sở hữu trên
cả ba mặt: quan hệ sở hữu, quan hệ phân phối và tổ chức quản lý. Việt Nam
chúng ta đi lên chủ nghĩa xà hội từ điểm xuất phát thấp, nền kinh tế còn nghèo
nàn, lạc hậu rất xa so với thế giới. Vì vậy mà tiền đề đầu tiên để xây dựng chủ
nghĩa xà hội là phải thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Cho nên,
mục tiêu hàng đầu của phát triển KTTT nớc ta là giải phóng sức sản xuất để phát
triển lực lợng sản xuất ngày càng phù hợp với quan hệ sản xuất, động viên mọi
nguồn lực trong nớc và ngoài nớc để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xà hội.
III. Thực trạng và những giải pháp cơ bản để phát triển
kinh tế thị trờng định hớng x· héi chđ nghÜa ë ViƯt
Nam.
1. Thùc tr¹ng nỊn kinh tế thị trờng ở Việt Nam.
Kinh tế thị trờng định híng x· héi chđ nghÜa ë ViƯt Nam cßn kÐm phát triển,
trình độ phát triển còn ở giai đoạn sơ khai. Biểu hiện:
Sự phân công lao động xà hội cha phát triển, sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế chậm. Nền kinh tÕ níc ta cha tho¸t khái nỊn kinh tÕ nông nghiệp sản xuất
nhỏ. Nông nghiệp vẫn sử dụng khoảng 70% lực lợng lao động, nhng chỉ sản xuất

khoảng 26% GDP, các ngành kinh tế công nghiệp cao chiếm tỉ trọng thấp. Mà
nh Lê-nin đà nói: Nhìn vào một nớc mà đa số dân c sống trong nông nghiệp thì
chứng tỏ sự phân công lao động cha phát triển.

6


Cơ sở vật chất kĩ thuật lạc hậu, còn ở trình độ thấp kém. Bên cạnh một số
lĩnh vực, một số cơ sở kinh tế đà đợc trang bị kĩ thuật và công nghệ hiện đại thì
trong nhiều ngành kinh tế vẫn còn máy móc cũ kĩ, công nghệ lạc hậu. Theo
UNDP, Việt Nam đang ở trình độ lạc hậu 2/7 của thế giới, thiết bị máy móc lạc
hậu 2-3 thÕ hƯ thËm chÝ cã lÜnh vùc lµ 4-5 thÕ hệ. Lao động thủ công vẫn chiếm
tỉ trọng lớn trong số lao động xà hội. Do đó, năng suất, chất lợng, hiệu quả sản
xuất của nớc ta còn rất thấp so với khu vực và thế giới (năng suất lao ®éng cđa níc ta chØ b»ng 30% møc trung b×nh thế giới)..
Cơ sở hạ tầng còn thấp kém. Kết cấu hạ tầng nh hệ thông đờng giao thông,
bến cảng, hệ thống thông tin liên lạc...còn lạc hậu kém phát triển (mật độ đờng
giao thông/km bằng 1% với mức trung bình của thế giới; tốc độ truyền thông
trung bình cả nớc chậm hơn thế giới 30 lần). Bởi vậy đà làm cho các vùng, địa
phơng bị chia cắt, tách biệt nhau, tiềm năng của các địa phơng không thể khai
thác đợc, các địa phơng không thể chuyên môn hoá sản xuất để phát huy thế
mạnh.
Các loại thị trờng cha phát triển đồng bộ.
ở Việt Nam, thị trờng dân tộc thống nhất đang trong quá trình hình thành
nhng cha đồng bộ, biểu hiện là:
Thị trờng hàng hoá - dịch vụ đà hình thành nhng còn hạn hẹp và còn nhiều
hiện tợng tiêu cực (hàng giả, hàng nhập lậu, hàng nhai nhÃn hiệu vẫn làm rối
loạn thị trờng).
Thị trờng hàng hoá sức lao động mới manh nha hình thành, một số trung
tâm giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động mới xuất hiện nhng đà nảy sinh
hiện tợng khủng hoảng.

Thị trờng tiền tệ, thị trờng vốn đà có nhiều tiến bộ nhng vẫn còn nhiều trắc
trở, nh nhiều doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp t nhân rất thiếu vốn nhng không
vay đợc vì vớng mắc thủ tục, trong khi đó nhiều ngân hàng thơng mại huy động
đợc tiền gửi mà không thể cho vay ®· dÉn ®Õn ø ®äng trong kÐt d nợ quá hạn
trong nhiều ngân hàng thơng mại đà đến mức báo động. Thị trờng chứng khoán
ra đời nhng cũng cha có nhiều hàng hoá để mua - bán và míi cã rÊt Ýt doanh
nghiƯp ®đ ®iỊu kiƯn tham gia thị trờng này.
Sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam còn yếu.
Do cơ sở vật chất kĩ thuật và công nghệ lạc hậu nên năng suất lao động
thấp, do đó khối lợng hàng hoá nhỏ bé, chủng loại hàng hoá còn nghèo nàn, chất
lợng thấp, giá cả cao Điều đó cũng cho thấy rằng khả năng cạnh tranh của các Điều đó cũng cho thấy rằng khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp Việt Nam trên cả thị trờng trong nớc và thị trờng nớc ngoài còn rất
yếu. Ví dụ nh hàng Trung Quốc nhập sang đợc ngời tiêu dùng chän mua nhiÒu

7


hơn hàng Việt Nam cùng loại mặc dù chất lợng hàng Việt Nam cao hơn. Vì hàng
Trung Quốc mẫu mà đẹp, phong phú, giá cả lại hợp túi tiền mà tâm lý ngời Việt
cái quan tâm đầu tiên khi lựa chọn hàng hoá chủ yếu là giá cả và mẫu mÃ.
Quản lý nhà nớc về kinh tế xà hội còn yếu.
Đảng và Nhà nớc ta đà nhận định: Hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách
cha đồng bộ và nhất quán, thực hiện cha nghiêm. Công tác tài chính, ngân hàng,
giá cả, kế hoạch hoá, quy hoạch xây dựng quản lý đất đai còn yếu kém, thủ tục
hành chính... còn đổi mới chậm. Thơng nghiệp nhà nớc bổ trống một số địa phơng quan trọng, cha phát huy tốt vai trò chỉ đạo trên thị trờng. Quản lý xuất nhập
khẩu còn nhiều sơ hở, têu cực, một số trờng hợp còn gây tác động xấu đối với
sản xuất. Chế độ phân phối còn nhiều bất hợp lý. Bội chi ngân sách và nhập siêu
còn lớn. Lạm phát tuy đợc kiềm chế nhng cha vững chắc. (Trích- Văn kiện Đại
hội đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII).
2. Những giải pháp cơ bản để phát triển kinh tế thị trờng ®Þnh híng x·

héi chđ nghÜa ë ViƯt Nam.
“TÝnh tÊt u phải trải qua các giai đoạn phát triển kinh tế thị trờng lại càng
đặt ra một cách bức bách hơn đối với các quốc gia chậm phát triển. Bởi vì đây là
con đờng duy nhất, là phơng cách tốt nhất để thực hiện rút ngắn và chống nguy
cơ tụt hậu ®èi víi ph¸t triĨn kinh tÕ - x· héi cđa nớc ta. Vì vậy đa ra những giải
pháp để phát triển kinh tế thị trờng là yêu cầu rất quan trọng đối với Đảng và
Nhà nớc ta. (Trích- Tạp chí cộng sản)
Để phát triển kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa, cần thực hiện
đồng bộ nhiều giải pháp:
Đẩy mạnh phân công lao động xà hội trên cơ sở đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, ứng dụng nhanh tiến bộ khoa học - công nghệ: Phân công
lao động là cơ sở chung của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Vì vậy để phát triển
kinh tế hàng hoá phải đẩy mạnh phân công lao động xà hội. Nhng sự phát triển
của phân công lao động xà hội do trình độ phát triển của lực lợng sản xuất quyết
định, cho nên muốn mở rông phân công lao động xà hội thì cần phải đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc để xây dựng cơ sở vật chất- kĩ thuật của
nền sản xuất lớn hiện đại.
Thực hiện đa dạng hoá các quan hệ sở hữu để tạo ra sự tách biệt nhất
định về kinh tế, là cơ sở của kinh tế hàng hoá và gắn liền với nó là sử dụng cơ
cấu kinh tế nhiều thành phần để khai thác tiềm năng của các thành phần
kinh tế.
Thực hiện công nghiệp hoá, hiên đại hoá để xây dựng c¬ së vËt chÊt, kÜ
thuËt.

8


Công nghiệp hoá chính là quá trình tạo ra nền tảng cơ sở vật chất cho nền
kinh tế quốc dân xà hội chủ nghĩa. Mỗi bớc tiến của quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá là một bớc tăng cờng c¬ së vËt chÊt kÜ - tht cho chđ nghÜa xà hội.

Do đó ngay từ thập niên 60 của thế kỉ XX, Đảng Cộng sản Việt Nam đà đề ra đờng lối công nghiệp hoá và coi công nghiệp hoá là nhiệm vụ trọng tâm xuyên
suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xà hội.
Nâng cấp cơ sở hạ tầng, đổi mới quản lý của nhà nớc.
Cơ sở hạ tầng thấp kém là một trong những nguyên nhân làm cho chúng ta
cha thể khai thác hết tiềm năng, thế mạnh của từng vùng; các địa phơng không
thể chuyên môn hoá sản xuất, gây khó khăn trong việc phát triển kinh tế. Đây
cũng là lý do làm hạn chế đầu t của nớc ngoài vào Việt Nam. Vì vậy nâng cấp cơ
sở hạ tầng là điều kiện, nền tảng để phát triển kinh tế. Hiện nay Nhà nớc ta cũng
đang đầu t rất nhiều để xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
sản xuất, kinh doanh, thu hút ngoại lực bên ngoài. Để nâng cao năng lực và hiệu
quả của quản lý Nhà nớc, cần nâng cao năng lực của cơ quan lập pháp, hành
pháp và t pháp, thực hiện cải cách nền hành chính quốc gia. Có hệ thống chính
sách nhất quán để tạo môi trờng ổn định và thuận lợi cho hoạt động kinh tế. Hạn
chế, khắc phục những mặt tiêu cực của cơ chế thị trờng. Nhà nớc thực hiện đúng
chức năng quản lý nhà nớc về kinh tế và chức năng chủ sở hữu tài sản công,
không can thiệp vào chức năng quản ttrị kinh doanh để các doanh nghiệp có
quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Nhà nớc sử dụng các biện pháp kinh tế
là chính để điều tiết nền kinh tế, chứ không phải bằng mệnh lệnh nh thời bao cấp
trớc kia. Vì vậy phải tiếp tục đổi mới và hoàn thiện chính sách tài chính, chính
sách tiền tệ, chính sách tiền lơng và giá cả.
Mở rộng và nâng cao hiệu quả của kinh tế đối ngoại.
Trong điều kiện hiƯn nay, chØ cã më cưa kinh tÕ, héi nhËp kinh tế khu vực
và thế giới, mới thu hút đợc vốn, kĩ thuật và công nghệ hiện đại để khai thác tiềm
năng và thế mạnh của đất nớc nhằm phát triển kinh tế. Hiện nay cần đẩy mạnh
xuất khẩu là trọng điểm của kinh tế đối ngoại. Khi mở rộng quan hệ kinh tế đối
ngoại phải quán triệt nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, không can thiệp vào nội
bộ của nhau. Mở rộng kinh tế đối ngoại theo hớng đa phơng hoá, đa dạng hoá
các hình thức kinh tế đối ngoại.
Hiện nay cần đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là trọng điểm của kinh tế
đối ngoại. Giảm dần nhập siêu, u tiên nhập khẩu t liệu sản xuất để phục vụ sản

xuất. Tranh thủ mọi khả năng và bằng nhiều hình thức thu hút vốn đầu t trực
tiếp của nớc ngoài, việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài cần hớng vào những lĩnh
vực, những sản phẩm có công nghệ tiên tiến, có tỷ trọng xuất khẩu cao. ViƯc sư

9


dụng vốn vay phải có hiệu quả để trả đợc nợ, cải thiện đợc cán cân thanh toán.
Chủ động tham gia tổ chức thơng mại quốc tế, các diễn đàn, các tổ chức,các định
chế quốc tế một cách có chọn lọc với những bớc đi thích hợp.

10


Kết luận
Sự hình thành mô hình nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa là
kết quả của nhiều năm tìm tòi, đổi mới, tổng kết lý luận - thực tiễn, đồng thời là
sự khẳng định con đờng và mô hình phát triển trong thực tiễn mang tính cách
mạng, sáng tạo của Đảng và nhân dân ta. (PGS, TSKH Nguyễn Văn Đặng).
Trong những năm qua, kinh tế thị trờng đà đa lại cho chúng ta nhiều thành tựu to
lớn về phát triển kinh tế. Nó khẳng định sự lựa chọn đúng đắn của Đảng và Nhà
nớc ta. Tuy nhiên chúng ta mới đang trong thời kì quá ®é ®i lªn chđ nghÜa x·
héi, con ®êng phÝa tríc còn nhiều gian nan. Vì thế đây còn là một sự nghiệp lâu
dài, vô cùng khó khăn, phức tạp vì rất mới mẻ, còn nhiều vấn đề cha rõ về cả lý
luận và thực tiễn. Nhng chúng ta tin tởng rằng, với những đờng lối, chính sách
đúng đắn của Đảng và Nhà nớc, Việt Nam sẽ có những quyết sách phù hợp, đột
phá để sớm đa nớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng để đến năm
2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nớc công nghiệp theo hớng hiện đại. Nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Để Việt Nam có thể sánh vai
với các cờng quốc trên thế giới.


Mục lục
Lời mở đầu...........................................................................................................1
Nội dung..............................................................................................................2
I. Cơ sở lí luận về sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế thị trờng ®Þnh híng x·
héi chđ nghÜa...............................................................................................2
1. Quan niƯm vỊ kinh tÕ thÞ trêng..........................................................................2

11


2. Sự cần thiết khách quan phát triển kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa
...............................................................................................................................3
3. Tác dụng to lớn của kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa....................5
II. Những đặc điểm cơ bản của kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa ở
Việt Nam...............................................................................................................6
III. Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ
nghĩa ở Việt Nam...................................................................................................8
1. Thực trạng của nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa ở Việt Nam. 8
2. Những giải pháp cơ bản để phát triển kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ
nghĩa ở Việt Nam.................................................................................................10
Kết luận..............................................................................................................13

TàI liệu tham khảo
1.Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin, NXB Chính trị quốc gia năm 2002.
2.Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị quốc gia Hà
Nội năm 2001.
3.Đảng Cộng sản Việt Nam: Về đặc trng của kinh tế thị trờng định hớng xà hội
chủ nghĩa.
4.Tạp chí Cộng sản, số ra ngày 27/7/2003.

5. Website Đảng cộng sản : .
6. Website Tạp chí cộng sản :

12


13



×