Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

luận văn quản trị nhân lực Cải tiến công tác phúc lợi cho người lao động tại tập đoàn MINH TÂM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.85 KB, 24 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Lời mở đầu
Mục tiêu của các doanh ngiệp là lợi nhuận, tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp
cần làm gì? để thực hiện điều đó, có rất nhiều biện pháp, nhưng biện pháp tốt nhất là
phải biết quản lý và sử dụng nguồn nhân lực một cách hiệu quả. Bởi vì con người là
nguồn lực quan trọng nhất, con người tạo ra máy móc, tạo ra của cải, tạo nên các mối
quan hệ kinh doanh. Công tác phúc lợi cho người lao động mà tốt thì người lao động
có động lực làm việc, họ hăng say, nhiệt tình, ham mê với công việc, làm tăng năng
suất lao động góp phần đạt mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xã hội
ngày càng phát triển, dẫn đến nhu cầu trong cuộc sống của con người ngày càng cao,
trong lao động người lao động không chỉ quan tâm đến vật chất mà họ còn rất quan
tâm đến tinh thần. Tìm hiểu về phúc lợi để doanh nghiệp thấy được công tác phúc lợi
của mình, thấy được tầm quan trọng của phúc lợi để từ đó có những biện pháp, chính
sách về phúc lợi.
Vì vậy em chọn đề tài “Cải tiến công tác phúc lợi cho người lao động tại tập
đoàn MINH TÂM” Làm đề tài nghiên cứu
Trong bài em đã sử dụng các phương pháp phõn tớch,phương phỏp đánh giá, và
phương pháp tổng hợp. Trên cơ sở số liệu thống kê tính toán, phân tích, đánh giá và
đưa ra các nhận xét khái quát về quá trình hoạt động phát triển cũng như thực trạng
công tác phúc lợi cho người lao động tại tập đoàn MINH TÂM
Bài làm của em gồm 3 phần
Chương 1.Cơ sở lý luận chung về phúc lợi cho người lao động tai doanh nghiệp
Chương 2.Phân tích thực trạng công tác phúc lợi cho người lao động tại tập
đoàn MINH TÂM
Chương 3.Một số giải pháp về công tác phúc lợi cho người lao động tại tập
đoàn MINH TÂM.
1
Chương 1. Cơ sở lý luận chung về phúc lợi
cho người lao động tại doanh nghiệp
1.1.Phúc lợi


1.1.1.Khái niệm:
Phúc lợi là phần thù lao gián tiếp được trả dưới dạng các hỗ trợ về cuộc sống cho
người lao động
1.1.2.Các loại phúc lợi
• Phúc lợi bắt buộc: Là các khoản phúc lợi tối thiểu mà tổ chức phải đưa ra theo
yêu cầu của pháp luật. Phúc lợi bắt buộc có thể là: các loại bảo hiểm, bảo hiểm
xã hội, trợ cấp thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
• Phúc lợi tự nguyện: Là các phúc lợi mà các tổ chức đưa ra, tùy thuộc khả năng
kinh tế của họ và sự quan tâm của người lãnh đạo ở đó. Bao gồm các loại sau:
Các phúc lợi bảo hiểm
Bảo hiểm sức khỏe: Để trả cho việc ngăn chặn bệnh tật như trương trinh thể dục
thể thao để tránh căng thẳng khi mà hiệu ứng stress ngày càng tăng trong môi trường
làm việc hoặc chăm sóc ốm đau, bệnh tật
Bảo hiểm nhân thọ: Trả tiền cho gia đình người lao động khi người lao động
qua đời. Có thể người sử dụng lao động hỗ trợ đóng một phần bảo hiểm hoặc toàn bộ
khoản tiền bảo hiểm
Bảo hiểm mất khả năng lao động: trong một số công ty còn cung cấp loại bảo
hiểm này cho những người lao động bị mất khả năng lao động không liên quan đến
công việc họ đảm nhận.
Các phúc lợi bảo đảm
Bảo đảm thu nhập: Những khoản tiền trả cho người lao động bị mất việc
làm do lý do từ phía tổ chức như thu hẹp sản xuất,giảm biên chế,giảm cầu sản
xuất và dịch vụ…
Bảo đảm hưu trí: khoản tiền trả cho người lao động khi người lao động
làm cho công ty đến một mức tuổi nào đó phải nghỉ hưu với số năm tại công ty
theo công ty quy định
Tiền trả cho những thời gian không làm việc
Là những khoản tiền trả cho những thời gian người không làm việc do thỏa
thuận ngoài mức qui định của pháp luật như nghỉ phộp,nghỉ giữa ca giải lao(uống
trà,cà phê), vệ sinh cỏ nhõn,tiền đi du lịch…

Phúc lợi do lịch làm việc linh hoạt
2
Nhằm trợ giúp cho người lao động do lịch làm việc linh hoạt như tổng số
giờ làm việc trong ngày, hoặc số ngày làm việc trong tuần ít hơn qui định hay
chế độ thời gian làm việc thay đổi linh hoạt hoặc chia sẻ công việc do tổ chức
thiếu việc làm…
Các loại dịch vụ cho người lao động
Các loại dịch vụ tài chính nhằm giúp đỡ tài chính cho người lao động và
gia đình họ liên quan trực tiếp đến tài chính của cá nhân họ.
Dịch vụ bán giảm giá: Công ty sẽ bán sản phẩm cho nhân viên với giá rẻ
hơn mức giá bỏn bỡnh thường,hay phương thức thanh toán ưu đãi hơn so với
khách hàng như trả góp với lãi suất thấp hơn thế
Hiệp hội tín dụng: Đây là một tổ chức tập thể hợp tác với nhau thúc đẩy
sự tiết kiệm trong các thành viên của hiệp hội và tạo ra nguồn tín dụng cho hị
vay với lãi suất hợp lý
Mua cổ phần của công ty: Người lao động trở thành những người sở hữu
công ty bằng việc được mua một số cổ phiếu với giá ưu đãi.
Giúp đỡ tài chính của tổ chức: Một số tổ chức thực hiện cho người lao
động vay một khoản tiền nhằm giúp đỡ họ mua một số tài sản có giá trị như
mua nhà,xe…và khoản tiền vay trả lại cho tổ chức dưới dạng khấu trừ dần vào
tiền lương hàng tháng của họ
Các cửa hàng,cửa hiệu, căng tin tự giúp người lao động. Đây là một hệ
thống mà trong đó, các cửa hàng của tổ chức bỏn cỏc sản phẩm cho người lao
động, hay tổ chức mở các quán cà phê, căng tin bán giá rẻ.
Trợ cấp về giáo dục,đào tạo: Tổ chức trợ cấp một phần hay toàn bộ kinh
phí cho người lao động học tập ở trình độ khác nhau liện quan đến công việc.
Dịch vụ về nghề nghiệp: Một số tổ chức lấy nhân viên của mình để phục
vụ cho người lao động trong tổ chức không mất tiền như:
Cố vấn kế toán công khai: Luật sư đưa ra những lời khuyên bổ ích liên
quan đến việc ký kết hợp đồng, hay giúp họ tìm luật sư giỏi để giải quyết những

trường hợp phức tạp. Kế toán giúp người lao động trong việc tính toán khai báo
thuế hoặc những ván đề liên quan đến khai báo tài chính
Tư vấn cho người lao động
Phúc lợi chăm sóc y tế tại chỗ
Thư viện và phòng đọc
Hệ thống nghiên cứu đề nghị của người lao động
Dịch vụ giải trí
Chương trình thể thao,văn hóa
Chương trình dã ngoại
3
Chăm sóc người già và trẻ em
Dịch vụ nhà ở và giao thông đi lại.
1.2.Xây dựng và quản lý chương trỡnh phỳc lợi cho người lao động tại doanh
nghiệp.
1.2.1.Mục tiêu của chương trình phúc lợi
• Duy trì, và nâng cao NSLĐ
• Thực hiện chức năng xã hội của chúng đối với người lao động
• Đáp ứng đòi hỏi của đại diện người lao động và nâng cao vai trò điều tiết của
chính phủ.
• Duy trì mức sống vật chất và tinh thần của người lao động.
1.2.2.Nguyên tắc xây dựng chương trình phúc lợi
• Chương trình đó phải vừa có lợi cho người lao động,vừa có lợi cho người quản
lý.Chi phí cho phúc lợi phải đưa đến kết quả là tăng NSLĐ, chất lượng phục
vụ,sự trung thành hơn của người lao động và tinh thần của họ được nâng cao
hơn,giải quyết mâu thuẫn giữa người lao động và tổ chức.
• Chương trình đó phải có tác dụng thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh.
• Chi phí của chương trình phải nằm trong khẳ năng thanh toán của tổ chức
• Chương trình phải được xây dựng rõ rang, thực hiện một cách công bằng và vô
tư với tất cả mọi người
• Chương trình phải được người lao động tham gia và ủng hộ. Các phúc lợi như

là vui chơi, giải trí, thể thao có thể do người lao động tổ chức trong thời gian
nhàn rỗi của họ.
1.2.3.Các bước xây dựng chương trình phúc lợi
Bước 1:Thu thập các dữ liệu về giá cả chủ yếu của tất cả các mặt hàng và dịch vụ liên
quan
Bước 2:Đỏnh giỏ xem cần có bao nhiêu tiền thì có thể thực hiện được tất cả các loại
phúc lợi trong kỳ tới
Bước 3:Đỏnh giỏ bằng điểm từng loại phúc lợi và dịch vụ theo các yếu tố như: Yêu
cầu của pháp luật, nhu cầu và sự lựa chọn của công nhân viên, và sự lựa chon của tổ
chức
Bước 4:Đưa ra quyết định về phương án tối ưu kết hợp giữa các loại phúc lợi và dịch
vụ khác nhau.
1.2.4.Quản lý chương trình phúc lợi
4
Chương trình phúc lợi là điều kiện để thu hút và gìn giữ người lao động giỏi.
Hơn nữa chi phí cho chương trình phúc lợi không phải nhỏ mà ngày càng có xu hướng
tăng tỷ trọng trong tổng chi phí thù lao. Nên việc quản lý chương trình phúc lợi cần
lưu ý tới các khía cạnh sau:
• Tiến hành nghiên cứu chương trình phúc lợi của tổ chức khác trong và ngoài
ngành để tham khảo
• Nghiên cứu sở thích và sự lựa chọn của công nhân viên: Việc nghiên cứu này
có thể tiến hành thông qua hủy bỏ, phỏng vấn,điều tra chọn mẫu trong tổ chức
• Tiến hành xây dựng các qui chế phúc lợi một cách rõ rang công khai bao gồm:
Các qui định,điều khoản,điều kiện để thực hiện từng loại phúc lợi và dịch vụ,
thông tin thường xuyên và giải thích cho người lao động hiểu tránh tình trạng
người lao động có những đòi hỏi quá mức và không hợp lý.
• Tiến hành theo dõi và hạch toán chi phí một cách thường xuyên. Chỉ tiêu dùng
để hạch toán phải dựa trên những nhân tố có thể đo được những thu nhập của
công nhân hoặc thời gian phục vụ trong tổ chức của họ như: Chi phí phúc lợi so
với doanh thu/năm; chi phí phúc lợi tổng quĩ lương, chi phí phúc lợi trên 1 giờ

làm việc…
• Phải quản lý thông tin thông suốt: Duy trì việc trao đổi thông tin giữa người lao
động và người sử dụng cung cấp với lợi ích mà cỏc bờn thu được từ chương
trình; đánh giá những mặt được và chưa được để điều chính hợp lý và kịp thời.
Đồng thời, giải thích những thắc mắc phát sinh từ phía người lao động nhằm
giảm những chi phí xung đột không đáng có.
5
6
Chng 2.Phõn tớch thc trng cụng tỏc phỳc li
cho ngi lao ng ti tp on Minh Tõm
2.1.Tng quan v tp on MINH TM
Cụng ty C phn Tp on Minh Tõm tin thõn l Cụng ty TNHH Minh Tõm
c thnh lp t nm 2002 theo giy chng nhn ng kớ kinh doanh s
21.02.000323 do phũng ng ký kinh doanh - S K hoch u t Bc Ninh cp ngy
29/11/2002.
Mó s thu: 2300235253
in thoi: 84-241-3640407
S mỏy Fax: 84-241-3640640
a ch: To i, Th trn Tha, Huyn Lng Ti, Tnh Bc Ninh
Trit lý kinh doanh ca duy trỡ cht lng tt nht phc v khỏch hng
Vn ban u ca tp on MINH TM l 5 t s vn hin ti ca tp on l 100 t.
2.2.C cu t chc
S 2.1.
2.3.C cu lao ng
Tng s cỏn b CNV: 518 ngi. Trong ú:
Trỡnh i hc: 90 ngi.
Trỡnh cao ng: 45 ngi
Trỡnh trung cp: 65 ngi.
Phòng
kế toán

tài vụ
Tng Giám Đc
Phó Giám Đốc
Phòng
kế
hoạch
Phòng
thị trờng
KD
Phòng
kĩ thuật
KCS
Phòng
tổ chức
hành chính
Phòng
bảo vệ
7
Công nhân: 318 người.
2.4.Chức năng nhiệm vụ của tập đoàn
Sản xuất bao bỡ,sản xuất thức ăn cho gia súc gia cầm, nuôi thủy sản, xuất nhập
khẩu, Sản xuất thức ăn chăn nuôi công nghệ cao – KCN Bắc Ninh. Sản xuất giấy và
bao bỡ carton cao cấp – KCN Hưng Yên. Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, bê
tông siêu nhẹ.Sản xuất các loại phân bón phục vụ nông nghiệp.
Kinh doanh XNK nông sản, ngành giấy, ngành nhựa, ngành hàng tiờu dựng,…
Hệ thống MinhTõm Building với văn phòng cao cấp cho thuê
2.5.Kết quả sản xuất kinh doanh
Bảng 1.Kết quả sản xuất kinh doanh.
Doanh thu
(tỷ đồng )

18,23 21,25 22,03 25,13
Lợi nhuận
( tỷ đồng )
1,02 1,26 1,43 1,61
Thu nhập bình quân
( triệu đồng)
1,452 1.716 1,923 2,147
2.6.Thực trạng công tác phúc lợi cho người lao động tại tập đoàn MINH TÂM.
2.6.1.Các loại hình phúc lợi đang được áp dụng tại tập đoàn.
2.6.1.1.Các loại hình phúc lợi.
• Phúc lợi bắt buộc
Xí nghiệp đã đưa ra theo yêu cầu của pháp luật gồm 5 chế độ bảo hiểm xã hội
cho người lao động gồm: Trợ cấp ốm đau, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp,
thai sản, hưu trí, tử tuất.Chương trình ốm đau, tai nạn, rủi ro…
Xí nghiệp đã xây dựng nhiều chính sách phúc lợi cho các cán bộ công nhân viên,
đặc biệt chế độ ốm đau, tai nạn, rủi ro đối với các lao động trực tiếp.
Các cán bộ công nhân viên đang làm việc tại xí nghiệp thì khi ốm đau sẽ được
hưởng chế độ 100.000 đồng /1 người, các cán bộ lãnh đạo sau thời gian làm việc
tại xí nghiệp đã nghỉ hưu cũng được hưởng mức 50.000 đồng 1 người.
Đối với người lao động mất khả năng lao động do tai nạn sẽ được xí nghiệp hỗ trợ bảo
hiểm tùy theo từng mức độ.
8
Thực hiện chính sách đối với lao động nữ về vấn đề sinh sản.
Khám thai
Trong thời gian mang thai người lao động được nghỉ việc để đi khám thai 5
lần, mỗi lần 1 ngày. Trường hợp người mang thai có bệnh lý hoặc mang thai không
bình thường được nghỉ 2 ngày cho mỗi lần khám. Các ngày nghỉ này tính theo ngày
làm việc.
Khám thai phải đúng tuyến tại cơ sở khám chữa bệnh đăng lý trong thẻ bảo hiểm
y tế. Các chứng từ mỗi lần khám: Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng trợ cấp bảo hiểm xã

hội hoặc phiếu khám thai của cơ sở y tế (theo quy định của bộ y tế) phải được nộp lại
đầy đủ, kịp thời cho cán bộ quản lý của xí nghiệp để làm thủ tục thanh toán (bằng 100%
mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội) chi trả cho người lao động.
Sảy thai,nạo,hỳt thai hoặc chết lưu thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản với thời gian
Thai dưới 1 tháng nghỉ 10 ngày
Thai từ 1 tháng đến dưới 3 tháng nghỉ 20 ngày
Thai từ 3 tháng đến dưới 6 tháng nghỉ 40 ngày
Thai từ 6 tháng trở lên nghỉ 50 ngày
Tránh thai: Người lao động được nghỉ 7 ngày nếu là đặt vòng tránh thai, hoặc
15 ngày nếu thực hiện biện pháp triệt sản(cỏc ngày nghỉ tính cả ngày lễ tết và chủ
nhật)
Sinh con,nuụi con nuôi: Sinh con được hưởng chế độ thai sản(tớnh cả ngày lễ
tết và chủ nhật)
4 tháng nếu làm việc trong điều kiện lao động bình thường
5 tháng nếu làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
6 tháng nếu là người tàn tật
Trường hợp sinh đôi trở lên, ngoài thời gian nghỉ theo quy định thì con thứ 2
trở đi, mỗi con được nghỉ thêm 30 ngày
Nhận con nuôi dưới 4 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho
độn khi con được 4 tháng tuổi
Sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 4 tháng tuổi thì được nhận trợ cấp 1 lần bằng 2
tháng lương tối thiếu chung cho mỗi con
Giờ làm việc: Người lao động có thai từ 7 tháng trở lên và đang nuôi con nhỏ
9
dưới 12 tháng tuổi được miễn huy động làm thêm giờ, đồng thời được nghỉ mỗi ngày
60 phút trong thời gian lam việc mà vẫn được hưởng đủ lương thời gian theo cấp bậc
bản than hiện giữ
Trợ cấp nuôi sinh con: trợ cấp cho lao động nữ có tên trong danh sách đó kớ
hợp đồng với xí nghiệp khi sinh đẻ được hưởng theo các mức

Sinh con thứ nhất và thứ hai trong kế hoach thì được trợ cấp 300.000 đồng cho một lần
sinh
Sinh con thứ nhất trước 22 tuổi hoặc sinh con thứ hai cách con thứ nhất chưa đủ 60
tháng tuổi thì được trợ cấp 150.000 đồng cho một lần sinh
• Phúc lợi tự nguyện
Các phúc lợi bảo đảm về thu nhập và hưu trí
Các công nhân lao động sẽ được hỗ trợ mức lương của một năm làm
việc tính từ tháng nghỉ việc khi xí nghiệp giảm biên chế
Chế độ lương hưu với cán bộ trong xí nghiệp khi nghỉ hưu sớm toàn bộ
số năm làm tại xí nghiệp theo quy định
Tiền trả cho những thời gian không làm việc
Cán bộ công nhân viên được hưởng 85% mức lương trong những ngày
nghỉ phép
Cán bộ công nhân viên tham gia chương trình du lịch do xí nghiệp tổ chức
được hỗ trợ 50% chi phí cho người thân đi cùng
Phúc lợi cho lịch làm việc linh hoạt
Đối với công nhân làm them giờ, tham gia hỗ trợ đơn vị khác sẽ được
hưởng phụ cấp theo từng công việc cụ thể
Căn cứ vào việc thực hiện kế hoach, theo kết cấu và mức độ phức tạp cũng
như yêu cầu chất lượng của từng loại sản phẩm cụ thể. Ban lãnh đạo tập đoàn
họp và quyết định phụ cấp cụ thể của từng mã hàng.
Các loại hình dịch vụ cho người lao động
Các dịch vụ tài chính: Cán bộ công nhân viên khi mua sản phẩm của công ty xẽ
được giảm giá 10% so với giá bán. Xí nghiệp thực hiện bán thanh lý 10 chiếc điều hòa
với giá thấp cho cán bộ công nhân viên. Khi mua cổ phần của tập đoàn cán bộ công
nhân viên được ưu đãi 20.000đ/cổ phiếu đã được thông qua trong hội đồng cổ đông
năm 2006
Các dịch vụ xã hội: Trợ cấp về giáo dục đào tạo, công nhân tham gia. Chăm sóc
sức khỏe, thành lập bộ phận y tế sơ cứu khi có tai nạn xảy ra, lắp đặt hệ thống điều hòa
chống nóng cho cán bộ công nhân. Dịch vụ giải trí, cán bộ công nhân viên xí nghiệp

10
thường xuyên được tham gia các chương trình văn nghệ như hát quan họ, các giải thể
thao vào những ngày lễ kỉ niệm của tập đoàn. Hàng năm tập đoàn hỗ trợ tổ chức cho
cán bộ công nhân viên đi thăm quan nghỉ ngơi tại
2.7.Xây dựng và quản lý chương trình phúc lợi cho người lao động
Xây dựng chương trình phúc lợi cho người lao động tại tập đoàn MINH TÂM
Xây dựng chương trình phúc lợi cho người lao động
Tập đoàn đã xây dựng quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc, tự nguyện cho người lao động
nhằm đáp ứng đầy đủ các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật hiện
hành
Phúc lợi bắt buộc
Xây dựng quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc
Nguồn hình thành quỹ
Xí nghiệp đóng 15% so với tổng quỹ lương
Người lao động đóng 5%
Tiền sinh lời của hoat động đầu tư từ quỹ
Hỗ trợ của Nhà nước
Các nguồn thu hợp pháp khác
Các quỹ thành phần
Quỹ ốm đau và thai sản
Quỹ tai nạn lao động,bệnh nghề nghiệp
Quỹ hưu trí và tử tuất
Sử dụng quỹ
Trả các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động
Đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng lương hưu hoặc nghỉ việc hưởng trợ
cấp tai nạn lao động,bờnh nghề nghiệp hằng tháng.
Chi phí quản lý.
Chi phí khen thưởng theo quy định
Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định.
Mức đóng và phương thức đóng của lao động

Hàng thỏng,người lao động đóng bằng 5% mức tiền lương, tiền công vào quỹ
hưu trí và tử tuất, từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng them 1% cho
đến khi đạt mức đóng là 8%
Mức đóng và phương thức đóng của tập đoàn
Hàng tháng, tập đoàn đúng trờn quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội
11
của người lao động như sau:
3% vào quỹ ốm đau và thai sản; trong đó tập đoàn giữ lại 2% để trả kịp thời cho
người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ và thực hiện quyết toán hàng quý với tổ
chức bảo hiểm xã hội
1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
11% vào quỹ hưu trí và tử tuất; từ năm 2010 trở đi,cứ hai năm một lần đúng
thờm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 14%
Hàng tháng tập đoàn đúng trờn mức lương tối thiểu chung đối với mỗi người
lao dộng
1% vào quỹ tai nạn lao động,bệnh nghề nghiệp
16% vào quỹ hưu trí và tử tuất;từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đúng
thờm 2% cho đến khi đạt mức đóng là 22%
Chi phí quản lý
Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội bắt buộc hằng năm được trích từ tiền
sinh của hoạt động đầu tư từ quỹ
Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng mức chi phí quản lý của
cơ quan hành chính nhà nước.
Nguyên tắc đầu tư
Hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội phải bảo đảm an toàn,hiệu quả và thu
hồi được khi cần thiết
Các hình thức đầu tư
Mua trái phiếu, tín phiếu, công trái của Nhà nước,của ngân hàng thương mại
của Nhà nước
Cho ngân hàng thương mại của Nhà nước vay

Đầu tư vào các công trình kinh tế trọng điểm quốc gia
Các hình thức đầu tư khác do chính phủ quy định
Phúc lợi tự nguyện
Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện
Mục đích
Trả các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định
Đóng bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đang hưởng
lương hưu
Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định
Mức đóng và phương thức đóng của người lao động
Mức đóng hằng tháng bằng 16% mức thu nhập người lao động lựa chọn
12
đóng bảo hiểm xã hội; từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng them 2%
cho đến khi đạt mức đóng là 22%
Mức thu nhập làm cơ sở để tớnh đúng bảo hiểm xã hội được thay đổi tùy theo
khả năng của người lao động ở từng thời kỳ,nhưng thấp nhất bằng mức lương
tối thiểu chung và cao nhất bằng hai mươi tháng lương tối thiểu chung.
Người lao động được chọn một trong các phương thức đóng sau đây
o Hàng năm
o Hàng tháng
o Sáu tháng một lần
Chi phí quản lý
o Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện hằng năm được từ tiền
sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ
o Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện bằng mức chi phí của cơ
quan hành chính Nhà nước
Xây dựng các loại hình dịch vụ cho người lao động
Sử dụng quỹ cho các loại hình dịch vụ tại tập đoàn MINH TÂM
Chỉ tặng quà nhân ngày lễ, tết,đại hội; tham quan nghỉ mát hàng năm cho cán
bộ công nhân viên và những cá nhân có nhiều công sức đóng góp xây dựng tập đoàn

Chi các hoạt động thể thao, văn hóa, phúc lợi công cộng của tập thể công nhân
viên trong tập đoàn, phúc lợi xã hội
Trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ công nhân viên trong tập
đoàn.
Ngoài ra có thể trợ cấp khó khăn cho người lao động của tập đoàn đã nghỉ hưu
hoặc về mất sức lâm vào hoàn cảnh khó khăn, hoặc làm công tác từ thiện xã hội
Tổ chức thực hiện
Nguồn quỹ: Căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tập đoàn
hàng năm quỹ phúc lợi được hình thành theo tỷ lệ quy định theo quy chế phân phối lợi
nhuận sau thuế
Các mức sử dụng
Trích quỹ đầu tư xây dựng mới,sửa chữa,cải tạo nâng cấp các công trình
phúc lợi của tập đoàn quản lý hàng năm không quá 30% số tiền trịch quỹ phúc
lợi
Các ngày lễ,ngày tết hàng năm tập đoàn trích quỹ tặng quà cho cán bộ
công nhân viên với giá trị tương đương 50.000đồng/lần
Hàng năm tùy thuộc vào nguồn kinh phí, những cán bộ công nhân viên
và các cá nhân có nhiều công sức đóng góp xây dựng xí nghiệp đi nghỉ mát,
tham quan du lịch, mỗi xuất không quá 500.000đồng/năm
13
Các khoản chi khác cho thuộc đối tượng (hoạt động văn hóa, thể thao,
trợ cấp khó khăn từ thiện đại hội) tùy vào tình hình cụ thể quy mô hoạt động và
kinh phí tổ chức giám đốc quyết định mức chi sao cho phù hợp.
14
Bảng 2.1. báo cáo chi phí cho phúc lợi đơn vị
1 2 3 4
Doanh thu (tỉ) 21,25 22,03 25,13
Chi phí cho phúc lợi (tỉ) 1,4 1,45 1,5
Tổng số lao động 500 600 580
Chi phí phúc lợi trên DT 0,065 0,065 0,059

Chi phí phúc lợi 1 CNV(triệu
đồng)
2,54 2,41 2,58
Tỉ lệ PL trong quỹ thù lao 15,08 20,05 31,4
Qua bảng ta thấy doanh nghiệp rất quan tâm tới công tác phúc lợi.
2.8.Đỏnh giá chung về công tác phúc lợi cho người lao động tại tập đoàn MINH
TÂM.
2.8.1.Ưu điểm:
Trong thời gian qua, doanh nghiệp đã rất chú trọng việc hoàn thiện việc xây dựng
và quản lý chương trình phúc lợi, dịch vụ. Việc đảm bảo được các nguyên tắc xây
dựng và quản lý chương trình phúc lợi, dịch vụ. Thực hiện đúng các qui định của Nhà
nước về phúc lợi và dịch vụ. Ban lãnh đạo doanh nghiệp cũng luôn quan tâm đúng
mực và coi phúc lợi, dịch vụ như một công cụ quan trọng kích thích tinh thần hăng say
sản xuất và tạo ra sự gắn bó lâu dài của người lao động với xí doanh nghiệp.
Doanh nghiệp luôn cập nhật thông tin về giá cả các loại hình phúc lợi, dịch vụ
của các công ty cùng nhành nghề. Điều này cho thấy Doanh nghiệp đó có sự thay đổi
kịp thời với mặt bằng chung của xã hội. Việc áp dụng các chính sách của chính phủ về
quy định thực hiện các chế độ bảo hiểm cho người lao động được doanh nghiệp xây
dựng và quản lý rất khoa học đem lai lợi ích tối ưu cho người lao động.
15
Không chỉ quan tâm tới người lao động doanh nghiệp còn quan tâm tới cha mẹ
của họ.
2.8.2.Nhược điểm:
Bên cạnh những mặt đã đạt được thì doanh nghiệp vẫn còn một vài những nhược điểm
và khó khăn nhất định:
Việc áp dụng các chế độ phúc lợi, dịch vụ cho người lao động trong các năm
gần đây không được linh hoạt với cơ cấu lao động của doanh nghiệp
Về phía người lao động việc tham gia các chương trình phúc lợi, dịch vụ đôi
khi vẫn chưa được tất cả mọi người tham gia. Hay nói một cách khác chất lượng của
các loại phúc lợi, dịch vụ đôi khi có phần chưa được đảm bảo.

16
Chương 3. Một số giải pháp về công tác phúc lợi
cho người lao động tại tập đoàn MINH TÂM
3.1.Phương hướng phát triển của tập đoàn cho thời gian tới
Ngắn hạn: Duy trì những thành quả đạt được về sản xuất kinh doanh,cũng như
trong quá trình tạo động lực cho người lao động thông qua chương trình phúc lợi,tiếp
tục tìm hiểu những vấn đề phát sinh trong quá trình lao động.
Trung hạn: Tiếp tục thực hiện những tiêu chuẩn về sản phẩm, Xây dựng và phát
triển thương hiệu,nhón hiệu hàng hóa, mở rộng kênh phân phối trong nước, Xây dựng
nền tài chính lành mạnh, Bằng nhiều biện pháp tạo điều kiện và có chính sách tốt nhất
chăm lo đời sống và giữ người lao động. Khi đã làm tốt phương hướng ngắn hạn
doanh nghiệp phải lập kế hoạch cho những năm tiếp theo để tổ chức hoạt động được
liên tục, không bi gián đoạn
Dài hạn:Chiến lược dại hạn rất quan trọng cho doanh nghiệp, tất cả các doanh
nghiệp đều muốn lợi nhuận, càng nhiều càng tốt, nhưng mỗi thời kỳ có những biến
động, đôi khi chúng ta không lường hết những tác hại của nó, nên doanh nghiệp phải
có những chiến lược dài hạn một mặt tiếp tục theo đuổi mục tiêu mặt khác đối phó
những vấn đề có thể xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Chiếm lĩnh thị trường trong nước ổn định vị trí và mở rộng thị trường xuất khẩu.
Thị trường của tập đoàn chủ yếu là ở vùng quê, các trang trại, tập đoàn vươn tới mốt số
vùng lân cận như: Hải Dương, Bắc Giang, Hưng Yờn…hiện trên thị trường các công ty sản
xuất thức ăn gia súc rất nhiều và đó cú thương hiệu như: Con cũ,CP…để cạnh tranh với
những thương hiệu này doanh nghiệp cần phải tìm cho mình những điểm mạnh về sản
phẩm, rồi đưa vào thị trường của những thương hiệu này.
Đa dạng hoá sản phẩm, lựa chọn sản phẩm mũi nhọn.Sản phẩm mũi nhọn
của tập đoàn là sản xuất thức cho gia cẩm. Tập đoàn tiếp tục sản xuất thêm một số sản
phẩm như: Thức ăn cho Cá, Bờ,…với những vùng quê có rất nhiều trang trại mọc lên,
với đầy đủ các con giống như: Gà, vịt, chim cút, cá, lợn …với mong muốn nhanh lớn,
chất lượng tốt yêu cầu đặt cho doanh nghiệp có những tìm hiểu những nhu cầu đó, và
dinh dưỡng của nhưng gia suc, gia cầm đó.

Mục tiêu lớn nhất của tập đoàn thành tập đoàn sản xuất thức ăn gia súc lớn
nhất toàn quốc. Hiện tại tập đoàn MINH TÂM là một trong những tập đoàn lớn về sản
17
xuất thức ăn chăn nuôi, nhưng không vì thế mà dừng lại, doanh nghiệp vẫn tiếp tục
vươn cao hơn nữa.
3.2.Giải pháp nhằm cải tiến công tác phúc lợi cho người lao động tại tập đoàn
MINH TÂM
Qua phân tích thực trạng việc xây dựng và quản lý chương trình phúc lợi, dịch
vụ ở.Em nhận thấy việc xây dựng và quản lý các chương trình này tại tập đoàn đã
được thực hiện tương đối khoa học, tuy nhiên vẫn còn nhiều mặt hạn chế. Các chương
trình phúc lợi, dịch vụ chưa thực sự tạo động lực cho người lao động. Qua đó em xin
trình bày một số ý kiến và giải pháp nhằm hoàn thiện việc xây dựng và quản lý
chương trình phúc lợi, dịch vụ tai xí nghiệp:
3.2.1.Chớnh sách về sức khỏe nghề nghiệp
Xây dựng chính sách tăng cường và duy trì mức tốt nhất về thể chất, tinh thần
cho người lao động, cải thiện điều kiện lao động nhằm phòng ngừa các tác hại đến sức
khoẻ của người lao động. Tuyển chọn và sử dụng lao động phù hợp với điều kiện sức
khoẻ và đặc điểm tâm sinh lý của họ. Từ những đặc thù công việc mà các nhà quản lý
đưa ra những tiêu chuẩn cho người lao động, tham gia tuyển dụng cẩn thận đối với
những bộ phận đặc biệt
Đầu tư cải tạo và nâng cấp nhà xưởng, máy móc thiết bị, cải tiến công nghệ nhằm
giảm tối đa những tác hại của điều kiện lao động tới sức khoẻ của người lao động và
góp phần tăng năng suất lao động. Tập đoàn là một trong nhữn doanh nghiệp sản xuất
thức ăn gia súc lớn nhất vì thế cần phải nâng cấp nhà xưởng, máy móc tạo uy thế cho
doanh nghiệp và con làm cho người lao động hứng thú hơn khi được làm việc trong
doanh nghiệp lớn, hiện đại, họ có kỳ vọng về thù lao phúc lợi.
Áp dụng các biện pháp kỹ thuật vệ sinh (lắp đặt hệ thống thông gió làm mát,
chiếu sáng, hút bụi, hơi khí độc, chống ồn, xử lý chất thải ) nghiên cứu đặc điểm của
hệ thống nhà máy và địa hinh xung quanh áp dụng những kỹ thuật tiên tiến trong vân
đề xử lý chất thải, nếu không xử lý trong dài hạn, doanh nghiệp phải mất rất nhiều chi

phí cho việc xử lý hậu quả, có thể làm mất uy tín của doanh nghiệp.
Áp dụng các biện pháp cải tiến tổ chức sản xuất, tổ chức lao động đề xuất chế độ
nghỉ ngơi hợp lý.Nhà quản lý phải kế hoach cải tiến tổ chức sản xuất,tổ chức lao động,
và nên xem xét thời tiết để có những điều chỉnh cho hợp lý.
18
Áp dụng các biện pháp y học nhằm nâng cao sức khỏe, khả năng làm việc và
tăng năng suất lao động. Đề phòng phát sinh tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
3.2.2.Y tế, chăm sóc sức khoẻ và sơ cứu
Tuân thủ nghiờm cỏc quy định về công tác khám tuyển, khám sức khoẻ định
kỳ, chăm sóc sức khoẻ người lao động theo quy định của luật pháp Việt Nam. Đến
định kỳ doanh nghiệp cho người lao động đi kham sức khỏe, làm vậy để người lao
động cảm thấy doanh nghiệp quan tâm tới mình, họ có những ấn tượng tốt đẹp về
doanh nghiệp, tránh được một số bất lợi không cần thiết.
Xây dựng chính sách chăm sóc sức khoẻ và có kế hoạch phân bổ nguồn lực
hàng năm. Cần phải có kế hoạch chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
Có trạm y tế tại chỗ đủ để giải quyết các nhu cầu sức khỏe cơ bản và sơ cứu ban
đầu cho người lao động dễ tiếp cận, chất lượng dịch vụ tốt và đảm bảo theo giờ làm
việc. Tránh việc cấp cho người lao động thuốc kém, không thật sự tốt làm vậy thiệt
cho doanh nghiệp, chỉ người lao động nghỉ trong một ngày là doanh nghiệp tổn thất
khá nhiều, vẫn phải trả lương, mà còn hao hụt số lượng tạm thời.
Tại mỗi phân xưởng đều có tủ thuốc đủ cơ số thuốc, sử dụng tiện lợi, an toàn.
Cán bộ y tế nghiên cứu xem bộ phận này thỡ cú những tai nan nao xảy ra để có những
biện pháp hợp lý.
Hàng năm tiến hành huấn luyện về công tác sơ cứu cho người lao động và đội
ngũ nhân viên quản lý.
Thực hiện tốt công tác theo dõi và quản lý hồ sơ sức khoẻ nhất là việc theo dõi
quản lý bệnh nhân mắc bệnh nghề nghiệp.
Xây dựng chương trình phòng chống tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp…
3.2.3.Đa dạng húa cỏc loại hình phúc lợi, dịch vụ
Xí nghiệp nên kết hợp nhiều loại hình phúc lợi khác nhau đúng thời điểm đúng

lúc nhằm tạo được sự hứng khởi sự tham gia đầy đủ của người lao động từ đó tái tạo
khả năng lao động tạo hiệu quả cho xí nghiệp.
• Các loại phúc lợi cho người lao động trong thời gian làm việc cần được thực
hiện hàng tháng từ đó tạo sự tin tưởng quan tâm của người lao động với xí
nghiệp
• Căn cứ vào tình hình hoạt động sản xuất cũng như mục tiêu của xí nghiệp
trong thời gian tới, từ đó tổ chức các chương trình thể thao, văn hóa nghệ
thuật, thăm quan du lịch đúng mức tạo sự thoải mái cho người lao động.
19
3.2.4.Tiến hành điều tra sở thích thói quen của cán bộ công nhân viên.
• Nội dung của các chương trình dịch vụ cần được người lao động tham
gia đóng góp ý liến nhằm tạo sự hứng khởi cho các chương trình. Vì
phúc lợi cho người lao động nên cần thăm dò ý kiến của người lao động,
xem nờn dựng nhiều loại nay hay loại kia.
• Các chương trình phúc lợi nên xây dựng với trọng tâm cần phải chú ý
đến nhất là người lao động. Điều đó sẽ hoàn thiện và cung cấp cho người
lao động những loại hình phúc lợi, dịch vụ tốt nhất.
3.3.Một số kiến nghị về công tác phúc lợi tại tập đoàn MINH TÂM
3.3.1.Kiến nghị với các nhà quản lý
Đối với các nhà quản lý thường xuyên quan tâm tới đời sống của người lao
động, quan tâm tới cả đới sống vật chất lẫn tinh thần, để nắm bắt kịp thời những nhu
cầu cần thiết của người lao động, nắm bắt được động lực làm việc của người lao động,
từ đó nắm bắt được những vấn đề xảy ra trong công ty, và từ đó có những biện pháp
khắc phục sao cho phù hợp.
Các nhà quản lý lắng nghe những ý kiếm trân thành của người lao động về những nhu
cầu của họ, những điều cần thiết trong quỏ trớnh làm việc. Người quản lý phải hóa
thân vào người lao động để cảm nhận những vấn đề đó.
3.3.2.Kiến nghị với các nhà quản lý nguồn nhân lực
Là những người nhân lực trong tổ chức, biết rất rõ vai trò của phúc lợi cho
người lao động, không chỉ tốt cho người lao động mà còn tốt cho tổ chức, tổ chức bỏ

ra chút thời gian xây dựng chương trình hợp lý để được đội ngũ nhân viên làm việc
hăng say, miệt mài với công việc, đội ngũ lao động chung thành.
Là người bên nhân lực biết được những quyền lợi cho người lao động mà tổ chức cần
phải đáp ứng.
3.3.3.Kiến nghị đối với Nhà nước.
Nhà nước có chính sách cụ thể về vấn đề phúc lợi cho người lao động đưa đến
cho các doanh nghiệp, và cần kiểm tra công tác phúc lợi tại các doanh nghiệp.
Kết luận
Hoạt động kinh doanh của tập đoàn MINH TÂM có sự thay đổi rõ rệt quy mô
ngày càng được mở rộng. Sản phẩm ngày càng đáp ứng được nhu cầu.
Trong thời gian qua, tập đoàn đã đưa ra nhiều hoạt động nhằm xây dựng và củng cố
thương hiệu của mỡnh trờn thị trường, với chương trình phúc lợi đã được xây dựng và
cải tiến có tác động không nhỏ tới kết quả hoạt động kinh doanh của toàn xí nghiệp.
Phúc lợi là một trong những chức năng quan trọng trong công tác tạo động lực
20
cho người lao động, nó có quan hệ mật thiết với các hoạt động sản xuất kinh doanh
trong tập đoàn. Với những thay đổi trong công tác phúc lợi tạo cho người lao động có
những điều kiện tốt nhất tham gia lao động, với tinh thần thoải mái, thái độ lam việc
hăng say, từ đó đưa tập đoàn lên tầm cao mới, ngày càng phát triển.
Doanh nghiệp hoàn thành đầy đủ phúc lợi cho người lao động, luôn tìm hiểu những
nhu cầu của người lao động.
Nhu cầu của con người luôn biến đổi theo thời gian, doanh nghiệp không thể
nắm bắt được hết những nhu cầu đó, nên chắc chắn có nhiều sai xót trong công tác
phúc lợi liên quan đến đời sống của người lao động
Mong doanh nghiệp tiếp tục cố gắng hoàn thành tốt những gì mà mỡnh cũn
yếu.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. An toàn và sức khỏe khi sử dụng hóa chất tại nơi làm việc-tài liệu tập huấn
2. Điều kiện lao động trong các doanh nghiệp ở Việt Nam-NXB chính trị quốc gia
Hà Nội 1996

3. Nguyễn Vân Điểm & Nguyễn Ngọc Quân Giáo trình quản trị nhân lực 2007 –
NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
21
22

×