SVTH : Lê Thanh Tâm
CHƯƠNG 1
“ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI “
1/ -Tính Cấp thiết của đề tài :
Trong nền kinh tế hội nhập và cạnh tranh như ngày nay các doanh nghiệp hơn
kém nhau không chỉ còn là qui mô tài chính mà vấn đề được quan tâm hơn cả đó là
con người. Tài chính, chiến lược, phương thức, phương pháp, là những tri thức cố
định, tự nó không thể vận hành công ty sản xuất kinh doanh và phát triển. Để làm
được điều này cần có óc sáng tạo vận dụng linh hoạt của con người, vì thế hiệu quả
kinh tế của một doanh nghiệp nằm ở năng lực của nhân viên công ty đó.
Cùng với sự phát triển ngày càng cao của nền công nghiệp, kéo theo biến động
khí hậu và xuất hiện nhiều chứng bệnh mới. Vấn đề sức khoẻ nhân loại ngày càng
được báo động với nhiều bệnh dịch thường xuyên xảy ra,. Việc nghiên cứu những
phương pháp chữa trị diễn ra chậm hơn so với tốc độ bùng phát các dịch bệnh. Song
song đó, để bảo đảm chất lượng sản phẩm, ngày càng nhiều các tiêu chuẩn y tế được
đặc ra, đòi hỏi các công ty dược nhanh chống đáp ứng nó.
Công tác nghiên cứu đào tạo khoa học ngày càng được các công ty dược trên
thế giới đầu tư với tỷ lệ kinh phí cao để có được những bằng phát minh sáng chế độc
quyền trong phân phối.
Trong những năm qua, công ty đã tiến hành đào tạo một lực lượng nhân viên
nhằm đáp ứng những nhu cầu đổi mới. Tuy nhiên việc vận hành của công ty vẫn
không có những bước tiến triển vượt bậc. vì còn tồn tại một số điểm yếu và khó khăn
như :
Về công tác nghiên cứu trong một thời gian dài công ty chưa có thể đưa ra
những sản phẩm mới xâm nhập thị trường, Việc cải tiến sản phẩm cũng chưa thực hiện
được, khả năng tự nghiên cứu còn thấp.
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 1
SVTH : Lê Thanh Tâm
Công tác sản xuất quản lý chất lượng vẫn chưa hoàn toànn đạt chuẩn GMP
WHO, còn một phân xưởng thuốc viên đạt chuẩn GMP ASEAN, điều này sẽ tạo ra sự
khó khăn khi phân phối sản phẩm.
Trình độ về chuyên môn cũng như kỹ năng sống của công nhân viên tại công ty
còn tương đối thấp, chưa hình thành được tác phong công nghiệp, năng suất lao động
chưa cao.
Đối với công ty dược chúng tôi để cạnh tranh trong ngành, tri thức, đạo đức là
một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng, uy tính thương hiệu và
lợi nhuận. sản xuất dược phẩm phục vụ cho sức khoẻ con người, là một ngành không
cho phép sự sai sót và thiếu trách nhiệm, vì thế con người dần trở thành mục tiêu và
lợi thế trong chiến lược cạnh tranh của công ty, có được những nhân viên giỏi sẽ tạo
được sản phẩm tốt, chất lượng cao và xây dựng được uy tính thương hiệu .Chính vì sự
cấp thiết nói trên tôi đã quyết định chọn đề tài về đào tạo nhân sự tại công ty cổ phần
dược Trà Vinh.
2/ Xác lập và tuyên bố vấn đề :
Cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông
tin, các doanh nghiệp dược đã cố gắng chạy theo yếu tố công nghệ nhằm có được
những tiêu chuẩn đòi hỏi của ngành mà quên đi một nhiệm vụ rất quan trọng là cần
phải đào tạo, bồi dưỡng đội ngủ cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn kỹ thuật của mình
để thích nghi và đủ kiến thức vận hành và áp dụng công nghệ. Đó chính là một trong
những lý do chủ yếu dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thấp.
Công ty cổ phần dược Trà Vinh Đã thực hiện công tác đào tạo đội ngũ tại công
ty trong ba năm qua ( năm 2006 đến năm 2008 )Tuy nhiên việc đánh giá hiệu quả của
công tác này vẫn chưa được thực hiện thường xuyê., Vì thế, tuy có đào tạo nhưng hoạt
động sản xuất kinh doanh và nghiên cứu tại công ty còn chậm và chưa đạt yêu cầu như
mong muốn.
Vì lý do đó, tôi chọn đề tài: “ Đẩy mạnh công tác đào tạo nhân sự tại công
ty cổ phần dược phẩm Trà Vinh ” là chuyên đề tốt nghiệp, đề tại này là một bước
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 2
SVTH : Lê Thanh Tâm
đánh giá quá trình đào tạo tại công ty trong thời gian quan, buộc những người quản lý
cấp cao ngồi lại nhìn nhận vấn đề một cách nghiêm túc hơn và coi đây là một công tác
mũi nhọn, để đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, nâng cao vị trí cạnh
tranh trong ngành dược phẩm.
3/- Các mục tiêu nghiên cứu:
Về lý luận, thông qua chuyên đề này ta có thể hệ thống hóa kiến thức tổng quát
học được tại trường Đại học Thương Mại về phương pháp nghiên cứu và đánh giá vấn
đề trong quản trị, lý thuyết cơ bản về quản trị tài nguyên nhân sự.
Về thực tiển, đề tại sẽ xem xét và đánh giá tình hình nhân sự cùng với công tác
đào tạo nhân sự tại công ty, kịp thời phát hiện những điểm còn yếu kém hay làm chưa
đúng, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực
tại công ty cổ phần dược phẩm Trà Vinh.
Về giải pháp hoàn thiện, đề tài sẽ đưa ra một số giải pháp cụ thể trong ngắn hạn
để giải quyết những khó khăn hiện thời và những giải pháp lâu dài nhằm đáp ứng với
xu hướng phát triển của ngành công nghệ dược phẩm.
4/- Phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là thực trạng công tác đào tạo nhân sự của công ty cổ
phần dược phẩm Trà Vinh đối với lực lượng là công nhân viên bộ phận nghiên cứu
RD , quản lý cấp thấp và chuyên viên.
Phạm vi nghiên cứu là tập trung xem xét và đánh giá vào vấn đề đào tạo nhân
sự tại công ty, với dữ liệu có được trong thời gian từ năm 2006 đến năm 2008, kết hợp
dữ liệu tự thu thập theo mẫu thiết kế.
Ngoài ra việc nghiên cứu còn được thực hiện thông qua tham khảo sách, báo và
dữ kiện tại một số wedsite về khoa học, y dược học trên mạng internet.
5/- Một số khái niệm và phân định nội dung về đào tạo nhân sự :
5.1/ Định nghĩa và Khái niệm cơ bản về quản trị nhân sự :
5.1. 1/ Định nghĩa quản trị nhân sự :
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 3
SVTH : Lê Thanh Tâm
Quản trị tài nguyên nhân sự ( TNNS ) là sự phối hợp một cách tổng thể các
họat động hoạch định, tuyển mộ, tuyển chọn, duy trì, phát triển, động viên và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tài nguyên nhân sự thông qua tổ chức, nhằm đạt được mục tiêu
chiến lược và định hướng viễn cảnh của tổ chức ( Nguồn : trang 17 sách quản trị
nhân sự của Nguyễn Hữu Thân )
5.1.2/ Khái niệm về đào tạo nhân sự :
Mục tiêu tổng quát của chức năng đào tạo huấn luyện được phản ảnh qua ba
thành tố : Đào tạo - bao gồm các hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề hay kỹ
năng của một cá nhân đối với công việc hiện hành. Giáo dục – bao gồm các hoạt
động nhằm cải tiến, nâng cao sự thuần thục khéo léo của một cá nhân một cách toàn
diện theo một hướng nhất định nào đó vượt ra ngoài công việc hiện hành. Phát triển –
bao gồm các hoạt động nhằm chuẩn bị cho công nhân viên theo kịp với cơ cấu tổ chức
khi nó thay đổi và phát triển. ( Nguồn trang 285 sách Quản Trị Nhân Sự của Nguyễn
Hữu Thân )
5.1.3/ Sự cần thiết của công tác đào tạo nhân sự :
Đây là một câu hỏi hầu như ai cũng có thể giải đáp được. Đối với một công ty
mới thành lập, thì nhu cầu đào tạo nhân viên là một nhiệm vụ cấp bách và quan trọng
nhất. Đối với những công ty lâu đời thì nhu cầu đào tạo huấn luyện và giáo dục lại là
vấn đề khác. Vì ít khi một công ty tuyển được người có đầy đủ trình độ phù hợp theo
bảng mô tà chi tiết công việc, nên từ bảng mô tả công việc cũng như bản mô tả chi tiết
công việc, mà công ty biết rõ nhân viên mới tuyển dụng hay đang làm việc còn thiếu
những kỹ năng nào.Dù lâu hay mau nhưng người mới được tuyển phải qua một thời kỳ
đào tạo.
Những nhà quản trị tài giỏi, không thể dừng lại ở những chương trình đào tạo
có tính cách đối phó, họ có thể nhìn thấy được xu hướng của thời đại trong năm hay
mười năm tới, các chương trình giáo dục và phát triển đóng vai trò quan trọng trong
việc chuẩn bị đối phó với nhữhng thay đổi trong tương lai.
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 4
SVTH : Lê Thanh Tâm
Chúng ta đang sống trong một thời đại mà nhịp độ thay đổi diễn ra với tốc độ
chống mặt – đó là thời đại bùng nổ công nghệ, bùng nổ thông tin. Những bùng nổ này
đã tác động mạnh đến dây truyền sản xuất, đến cung cách quản lý, đến nếp sống và suy
nghĩ của mọi người trong công ty.Và cũng chính sự bùng nổ này mà các cấp lãnh đạo
nhận thấy cần phải trang bị cho nhân viên mình các kiến thức và kỹ năng mới để theo
kịp với sự thay đổi, từ đó nhu cầu đào tạo và phát triển trở nên cấp bách hơn bao giờ
hết.
Thường nhu cầu đào tạo được thực hiện khi doanh nghiệp thực hiện việc áp
dụng một công nghệ mới, hướng nghiên cứu mới hay do ảnh hưởng của việc tái cơ cấu
tổ chức, thay đổi phương thức sản xuất,…
5.2 / Phân định lý thuyết về đào tạo nhân sự trong doanh nghiệp.
5.2.1 / Qui trình đào tạo và phát triển nhân sự :
Xác định rõ nhu cầu của việc đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn
nhân lực tùy thuộc vào chiến lược, mục tiêu sản xuất kinh doanh của tổ chức trong
thời kỳ nó phụ thuộc vào các nguồn sau:
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 5
MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG
Định rõ nhu cầu ĐT & PT
Ấn định các mục tiêu cụ thể
Lựa chọn các phương pháp thích hợp
Lựa chọn các phương tiện thích hợp
Thực hiện chương trình ĐT & PT
Đánh giá chương trình ĐT & PT
MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
SVTH : Lê Thanh Tâm
Hình 1 : Tiến trình đào tạo và phát triển ( ĐT & PT )
- Nguồn 1: Dựa vào nhu cầu về quản lý dự kiến nguồn nhân lực, mỗi một doanh
nghiệp khi đề ra chiến lược sản xuất kinh doanh thì họ có chiến lược về nhân lực, từ
đó ta tiến hành điều chỉnh từ bên trong hoặc bên ngoài cho phù hợp.
- Nguồn 2: Là dựa vào mong muốn của cán bộ, công nhân viên do sự thay đổi
của khoa học công nghệ, sự thăng tiến của cán bộ công nhân viên có nhu cầu đào
tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ hay mở mang tri thức.
Để tiến hành các hoạt động đào tạo trong doanh nghiệp, nhất định cần có cơ sở
vật chất kỹ thuật và con người phục vụ cho công tác đó, cần có các quy định, quy chế
nhằm điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh trong đào tạo và phát triển giữa người lao
động với doanh nghiệp cũng như với các tổ chức cá nhân bên ngoài doanh nghiệp.
Để công tác đào tạo đạt được hiệu quả cao thì công tác kế hoạch hóa nguồn
nhân lực cần cung cấp những thông tin chính xác về hiện trạng nguồn nhân lực, việc
sử dụng lao động trong doanh nghiệp phải đảm bảo phát huy được kiến thức và kỹ
năng của người lao động.
+ Về tổ chức: Cần tổ chức ra bộ phận hay cán bộ chuyên trách làm công tác
giám sát và đánh giá các khóa đào tạo, báo cáo lên lãnh đạo, ban giám đốc để có
những quyết định phát huy những mặt đạt được và hạn chế những mặt còn tồn tại.
+ Về quản lý: Các công cụ quản lý công tác đào tạo nguồn nhân lực là nội dung
và quy chế liên quan đến quản lý công tác đào tạo như: Quy chế quản lý và sử dụng
các nguồn kinh phí đào tạo nhằm sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích. Các quy chế
liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của người lao động nhằm quản lý và
sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nói chung và đào tạo nói riêng.
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 6
SVTH : Lê Thanh Tâm
+ Về cơ sở vật chất kỹ thuật: Công tác đào tạo đòi hỏi phải tổng hợp, phân tích,
tính toán các số liệu, xử lý thông tin nhiều chiều vì vậy cần trang bị các thiết bị tính
toán, sao chụp và in ấn như máy in, vi tính …
+ Cơ sở về con người: Những người quản lý chuyên trách, kiêm nhiệm về công
tác đào tạo cần có kiến thức xã hội như: tâm lý học, xã hội học, về quản lý như: quản
trị kinh doanh, quản trị nhân sự ….Đội ngũ những người làm công tác đào tạo phải
nắm vững tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nắm vững thông tin thị
trường đào tạo và khoa học công nghệ …
Về phía người lao động: phải được cấp lãnh đạo về công tác đào tạo thông báo
cụ thể thời gian, chương trình đào tạo, kinh phí, quyền lợi nghĩa vụ trong quá trình đào
tạo của họ, những lợi ích sau khi đào tạo sẽ giúp người lao động có những quyền lợi
gì? Và đóng góp cho doanh nghiệp như thế nào? Từ đó mới tạo cho họ sự sẵn sàng
tham gia khóa đào tạo và tạo ra môi trường học tập tốt nhất.
5.2.2/ Các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo nhân sự :
Nhìn vào sơ đồ qui trình của công tác đào tạo và phát triển nhân sự ta thấy có
hai nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo nhân sự gồm nhân tố bên trong và nhân tố bên
ngoài:
Nhân tố bên trong:
Việc thay đổi cơ cấu tổ chức hay phát triển sản xuất tại công ty ảnh hưởng đến
quyết định tổ chức đào tạo lại nhân sự .
Sự phản kháng, đối kháng giữa các đối tượng trong nhóm làm việc hay trong
toàn tổ chức công ty ảnh hưởng đến việc lựa chọn cá nhân để đào tạo và công việc sau
đào tạo, do không đồng nhất về kiến thức cũng như tâm lý sợ người khác hơn mình sẽ
tạo ra sự bấc đồng quan điểm.
Chiến lược cạnh tranh của công ty cũng có phần ảnh hưởng đến hướng đào tạo
của tổ chức.
Nhân tố bên ngoài:
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 7
SVTH : Lê Thanh Tâm
Sự phát triển không ngừng của nền khoa học công nghệ trên thế giới, đòi hỏi
những doanh nghiệp phải đào tạo nhân lực để thích nghi và vận hành chúng
Quá trình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cần có những nhà quản lý tài giỏi
cùng làm việc để đưa ra những phương pháp quản lý mới duy trì và phát triển hoạt
động kinh doanh tại doanh nghiệp.
Ngoài ra, trong ngành dược phẩm còn cần quan tâm đến yếu tố môi trường xã
hội, sự thay đổi của môi trường xã hội ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. Ngày càng
nhiều bệnh tật cần có sự nghiên cứu và phát minh thuốc điều trị.Làm được điều này
đòi hỏi những nhà nghiên cứu khoa học giỏi, vì thế cần có đào tạo.
5.2.3/ Phương pháp đào tạo nhân sự :
Sau khi xác định được nhu cầu, mục tiêu và đối tượng cần được đào tạo, thì
những người phụ trách về công việc này cần phải lựa chọn ra một chương trình đào tạo
cho phù hợp, chương trình này phải đảm bảo được mục tiêu đặt ra, về nội dung phải
phù hợp, về thời gian phải hợp lý. Về phương pháp sư phạm phải phù hợp với đặc
điểm kinh tế kỹ thuật của ngành nghề, của đối tượng được đào tạo. Sự lựa chọn đúng
phương pháp đào tạo có một vai trò rất quan trọng đối với hiệu quả của công tác này
và đối với hiệu quả của công việc của người được đào tạo, sau khi đào tạo. Trên thế
giới hiện nay người ta đã sử dụng nhiều phương pháp đào tạo, bồi dưỡng và phát triển
cho phù hợp với từng đối tượng trong phạm vi đề tài này tôi xin nêu một số phương
pháp dành cho cán bộ quản lý và chuyên viên, cùng với công nhân viên trực tiếp
nghiên cứu sản xuất.
5.2.3.1/ Đối với cán bộ quản lý và chuyên viên.
Trong doanh nghiệp thì đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên viên có một vai trò
rất quan trọng, nó là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp,
trình độ và khả năng của đội ngũ này có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh.Vì vậy mà chúng ta phải thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ này để nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ giúp họ ra những quyết định
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 8
SVTH : Lê Thanh Tâm
quản trị có hàm lượng chất xám cao. Sau đây là một số phương pháp mà nước ta và
trên thế giới đang áp dụng đối với đội ngũ này.
1. Phương pháp dạy kèm.
Đây là một phương pháp đào tạo tại chổ để phát triển cấp quản trị, theo phương
pháp này người học viên được giáo viên là các cán bộ chuyên môn giỏi kèm cặp.
Ngoài cơ hội quan sát, học viên còn phải thực hành ngay và còn được chỉ định một số
công việc quan trọng đòi hỏi kỹ năng ra quyết định.
2. Phương pháp hội nghị hội thảo:
Đây là phương pháp được sử dụng rông rãi, trong đó các học viên tham gia vào
một cuộc thảo luận để giải quyết một vấn đề xác định. Thông thường có một người
chủ trì, thường là một cán bộ quản lý, người này sẽ chủ trì và điều khiển cho cuộc thảo
luận diển ra sôi nổi trôi chảy và không bị lạc đề.
3. Kỹ thuật nghe nhìn
Sử dụng các kỹ thuật nghe nhìn như phim ảnh, truyền hình khép kính, băng
nghe, băng nghe nhìn trong các chương trình đào tạo hướng dẫn, phương pháp này tuy
tốn kém hơn các bài giảng chính quy, nhưng ưu điểm của nó hơn hẳn vì nó có hình
ảnh minh hoạ, có thể lặp đi lặp lại nhiều lần, có thể ngưng lại để giải thích thêm,
4. Phương pháp sinh viên thực tập
Là phương pháp theo đó các sinh viên Đại học dành thời gian đi học tại lớpvà
làn việc tại cơ quan xí nghiệp.Chương trình thực tập sinh là một phương tiện rất tốt để
quan sát một nhân viên có tiềm năng trong lúc làm việc. Từ những thông tin này, nhà
quản trị sẽ quyết định tuyển lựa và sắp xếp sinh viên đó làm việc tại công ty hay
không.
5. Phương pháp đọc.
Đọc là một phương pháp đào tạo khác đó là chúng ta đưa ra những tài liệu một
cách có hệ thống và phù hợp với học viên. Đây là một quá trình tự phát triển, người
quản lý có thể được bộ phận đào tạo hổ trợ thêm, bộ phận này thường được xây dựng
sẵn một danh mục các tài liệu giá trị cần tham khảo. Cách học tập kinh nghiệm có thể
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 9
SVTH : Lê Thanh Tâm
có kết quả hơn việc thảo luận về các bài báo và cuốn sách với những người quản lý
khác và với cấp trên.
5.2 3.2/Các hình thức đào tạo công nhân sản xuất trực tiếp.
Việc đào tạo công nhân sản xuất hay nhân viên nghiệp vụ văn phòng thường
đơn giản hơn. Trong cơ chế thị trường thì đội ngũ công nhân sản xuất có một vai trò
hết sức quan trọng nó quyết định chất lượng và giá thành sản phẩm, dịch vụ. Cho nên
việc đào tạo và phát triển đội ngũ công nhân có vai trò rất quan trọng chúng ta có thể
tiến hành một trong những hình thức đào tạo như sau:
1. Đào tạo tại chức, chuyên tu.
Đây là phương pháp kết hợp giữa lý thuyết và phương pháp đào tạo tại chổ.
Phương pháp này chủ yếu giúp nhân viên gắn thực tiển với lý thuyết học được và bổ
sung ngược lại, người học có thể trao đổi với giáo viên giảng dạy để cùng giải quyết
vấn đề. Thời gian học ngắn hay dài phụ thuộc vào từng loại nghề. Phương pháp này có
ưu điểm hơn phương pháp học tại chổ.
2. Phương pháp đào tạo tại chổ.
Đào tạo tại chổ ngay trong lúc làm việc là phương pháp đào tạo mà người công
nhân được giao cho người thợ có kinh nghiệm hơn dạy kèm. Người công nhân vừa
được làm bằng cách quan sát nghe các lời chỉ dẫn và làm theo cho đến khi tự làm
được. Phương pháp này thường chỉ áp dụng vào nghề giãn đơn số lượng học viên ít.
+ Ưu điểm: Tiết kiệm được chi phí đào tạo và không đòi hỏi trường lớp, các
giáo viên chuyên môn, người học có thể vừa học vừa tham gia vào quá trình sản xuất.
+ Nhược điểm: Phần học hỏi lý thuyết không có hệ thống, thiếu phương pháp
sư phạm và đôi khi còn bắt chước có phương pháp chưa khoa học của người dạy kèm.
3. Đào tạo xa nơi làm việc tại các trường dạy nghề.
Hình thức này thường chính quy thời gian đào tạo dài hơn, số lượng học viên
lớn hơn.
+ Ưu điểm: Học viên được nghiên cứu một cách có hệ thống kể cả mặt lý
thuyết và thực hành, các giờ lý thuyết và thực hành được xen kẽ một cách hợp lý.
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 10
SVTH : Lê Thanh Tâm
+ Nhược điểm: Chỉ đào tạo một số nghề cơ bản và chi phí đào tạo thường cao
hơn chi phí đào tạo tại doanh nghiệp.
4. Phương pháp sử dụng dụng cụ mô phỏng.
Sử dụng các dụng cụ thuộc đủ mọi loại mô phỏng giống hệt như trong thực tế.
Dụng tự có thể đơn giản là mô hinh giấy cho tới dụng cụ được computer hoá.
+ Ưu điểm: bớt tốn kém và bớt nguy hiểm hơn phương pháp đào tạo tại chổ
đối với những ngành nghề mang tính rũi ro cao như phi công,…
5.2.4/ Nội dung đào tạo nhân sự :
Đối với cấp quản lý, công ty thực hiện đào tạo khối kiến thức cơ sở như : kiến
thức nền về quản lý , kiến thức cơ bản về hoá sinh dược và khối kiến thức chuyên
ngành như : tiêu chuẩn ISO, tiêu chuẩn GMP ASEAN, GMP WHO, kỹ năng mềm.
Đối với khối chuyên viên nghiên cứu, công ty đặc biệt đào tạo khối kiến thức
chuyên ngành điều chế dược và các phương pháp nghiên cứu và tự nghiên cứu bàochế
dược phẩm, bên cạnh đó công ty còn đào tạo cho các chuyên viên này kiến thực về
thiết lập và quản lý dự án, kỹ năng mềm.
Khối công nhân trực tiếp sản xuất được đào tạo khối kiến thức cơ bản về ngành
dược, kiến thức vận hành khối máy móc và thiết bị chuyên dùng cho ngành dược, Kiến
thức lựa chọn nguyên nhiên liệu dược đạt tiêu chuẩn.
5.2.5/ Đánh giá hiệu quả đào tạo nhân sự:
5 2.5.1/ Đánh giá hiệu quả các chương trình đào tạo.
Sau khi thực hiện chương trình đào tạo và phát triển thì chúng ta phải tiến hành
đánh giá hiệu quả của chương trình. Chúng ta phải đánh giá được trình độ chuyên môn
nghiệp vụ. Trình độ quản lý của cán bộ và công nhân sau khóa đào tạo và trước khóa
đào tạo. Thông qua việc đánh giá chúng ta có thể rút ra được những bài học bổ ích,
những bài học kinh nghiệm và tồn tại những khó khăn cần phải khắc phục, giải quyết.
Việc đánh giá hiệu quả của công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển này rất khó nó
đòi hỏi phải có những kỹ năng và tốn nhiều thời gian công sức đòi hỏi những nhà quản
lý phải hết sức cố gắng và phải tùy thuộc vào quan điểm đánh giá.
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 11
SVTH : Lê Thanh Tâm
Quan điểm và hiệu quả của công tác đánh giá, bồi dưỡng và phát triển. Cũng
giống như các họat động sản xuất kinh doanh thì hiệu quả của công tác đào tạo, bồi
dưỡng và phát triển nguồn nhân lực cũng được xác định bằng kết quả thu được từ hoạt
đông.
Hiệu quả của hoạt động đào tạo,bồi dưỡng và phát triển
= lợi ích thu được / tổng chi phí đầu tư.
.Lợi ích của doanh nghiệp đó chính là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
như năng suất, doanh thu, lợi nhuận và một số mặt khác về tổ chức trong doanh
nghiệp.
Có 2 tiêu chuẩn được đề xuất để đánh giá các chương trình đào tạo và phát triển
sau đây:
+ Thứ nhất: Đánh giá hiệu quả công tác này thông qua các phản ứng của các
học viên bằng cách tìm hiểu họ thích chương trình đào tạo nào, họ hứng thú với
chương trình đào tạo nào, họ cảm thấy những thông tin mà họ nhận được có thích hợp
không. Những phản ứng này chúng ta thông qua những bảng câu hỏi kết thúc khóa
học.
+ Thứ hai: Đánh giá hiệu quả công tác này thông qua kết quả học tập của các
học viên. Chúng ta sử dụng các phương pháp đánh giá tương tự như các kỳ thi của các
trường học, Đây cũng là một cách dùng để sát hạch quá trình học tập của các học viên.
5.2.5.2/ Đánh giá hiệu quả sau đào tạo :
Để đánh giá được hiệu quả áp dụng những kiến thức được đào tạo vào trong
thực tế công tác của công ty, chúng ta có rất hiều biện pháp, nhưng trong chuyên đề tôi
chỉ đề cập đến một vài phương pháp thích hợp như :
+ Thứ nhất : Phương pháp quản trị bằng mục tiêu, trọng tâm của việc đánh giá
chuyển từ các đức tính / đặc tính cá nhân qua sự hoàn thành công tác. Đánh giá kết quả
của công tác đào tạo và phát triển thông qua hành vi và thái độ của học viên. Tiêu
chuẩn để đánh giá đó là kết quả đạt được so với mục tiêu đã đề ra.
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 12
SVTH : Lê Thanh Tâm
+ Thứ hai : Phương pháp ghi chép các vụ việc quan trọng, theo đó khi một
nhân viên có một vụ việc nào đó làm rất tốt hoặc rất xấu thì cấp quản trị ghi chép lại
vào cuối giai đoạn đánh giá họ sẽ tập hợp các vụ việc này lại để đánh giá.
+ Thứ ba : Phương pháp theo tiêu chuẩn công việc, đối chiếu so sánh việc hoàn
thành công việc của nhân viên vời tiêu chuẩn đã đề ra trong bảng mô tả công việc và
mô tả tiêu chuẩn công việc. Phương pháp này thường được áp dụng cho những công
việc sản xuất, và ưu điểm của phương pháp này là tính khách quan của nó.
Vấn đề này có vai trò rất quan trọng, nó là sự biểu hiện rõ nhất tính hiệu quả
của công tác đào tạo nguồn nhân lực. Việc bố trí đúng người đúng chổ, đúng khả năng
trình độ mà họ được đào tạo sẽ khuyến khích người lao động phát huy hết tiềm năng
của họ. Nhờ đó mà năng xuất lao động tăng lên, hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng lên,
ngoài ra còn giúp chúng ta tìm được những mặt mạnh, mặt yếu của công tác đào tạo
nguồn nhân lực. Nhưng nếu ngược lại thì họ sẽ không hoàn thành nhiệm vụ của mình
hoặc là không khai thác được hết khả năng của họ, do đó sẽ gây ra tình trạng lãng phí
về lao động, lãng phí công sức cũng như tiền bạc bỏ ra đào tạo họ.
CHƯƠNG 2
“ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH CÔNG
TÁC ĐÀO TẠO NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC
TRÀ VINH ”
1/- Phương pháp nghiên cứu :
1.1/ Phương pháp nghiên cứu các dữ liệu sơ cấp:
Dữ liệu được quan tâm trong phần nghiên cứu sẽ là loại dữ liệu định lượng,
thang đo chúng ta dùng trong nghiên cứu là thang đo tỉ lệ, thang đo khoảng cách.
Phương pháp thu thập dữ liệu được thực hiện trên một tổng thể gồm nhân viên
trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý cấp thấp như đốc công, quản đốc và nhân viên
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 13
SVTH : Lê Thanh Tâm
trong bộ phận nghiên cứu sản phẩm. Việc thu thập dữ liệu sẽ bị giới hạn từ những
người đã tốt nghiệp phổ thông trung học trở lên, đây là những người có đủ kiến thức
cơ bản để đào tạo. Để đảm bảo độ chính xác cao, chúng tôi đã chọn một lượng mẫu
nghiên cứu là 60 người.
Phương pháp phân tích được áp dụng trong nghiên cứu là phương pháp thăm
dò, dùng để khám phá ý nghĩa của dữ liệu bằng các phép tính số học đơn giản và các
biểu đồ tóm tắt dữ liệu đơn giản.
1.2/ Các phương pháp bảng hỏi, trắc nghiệm và phỏng vấn :
Trong khi thực hiện nghiên cưú chúng tôi chon lựa phương pháp trắc nghiệm là
Bút vấn trắc nghiệm. Phương pháp này mang tính khách quan hơn vì là do đối tượng
nghiên cứu tự điền vào.
Quá trình trắc nghiệm được tiến hành trong thời gian 2 tuần, phiếu điều tra
được gửi cho các bộ phận như các tổ máy sản xuất và đóng gói, cấp quản lý sản xuất
như đốc công, quản đốc, ban quản lý phân xưởng và phòng nghiên cứu sản phẩm và
kiểm tra chất lượng sản phẩm.
( Bảng trắc nghiệm được thiết kế nằm ở phần danh mục bảng biểu )
Đối với những trường hợp cần làm rõ một số thông tin như bộ phận nghiên cứu
sản phẩm và kiểm tra chất lượng sàn phẩm.Trong nghiên cứu chúng tôi áp dụng loại
phỏng vấn theo mẫu và phương pháp phỏng vấn cá nhân, nghĩa là một người phỏng
vấn một người.
Với phương pháp phỏng vấn này. Phỏng vấn viên sẽ có dịp quan sát dễ dàng và
khách quan từng đối tượng mà không sợ bị lầm lẫn quá nhiều.
( Bảng câu hỏi phỏng vấn được thiết kế nằm ở phần danh mục bảng biểu )
2/- Đánh giá tổng quan tình hình và nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu:
2.1/ Giới thiệu tóm lược công ty :
2.1.1/ Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập từ tháng 05 năm 1992
(sau khi chia tách tỉnh Cửu Long thành hai tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Trà Vinh) Với 46
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 14
SVTH : Lê Thanh Tâm
lao động từ Vĩnh Long và các tỉnh chuyển đến, Công ty thiếu cán bộ quản lí, cán bộ
khoa học kỹ thuật, thiếu vốn hoạt động và hoàn toàn không có cơ sở vật chất kỹ thuật,
nhà xưởng sản xuất; trong khi địa bàn tỉnh lại là tỉnh vùng sâu của đồng bằng Nam bộ.
Song những năm qua, được sự lãnh đạo giúp đỡ của Tỉnh Ủy, Ủy Ban nhân
Dân Tỉnh, Bộ Y Tế, Sở Y Tế Trà Vinh và các ban ngành chức năng, đồng thời với sự
nổ lực phấn đấu vươn lên, tự khẳng định mình, tập thể cán bộ công nhân vi ên lao
động trong doanh nghiệp đã phát huy tinh thần đoàn kết, sáng tạo trong lao động sản
xuất, kinh doanh v à phục vụ, từng bước khắc phục, tháo gỡ những khó khăn
vướng mắc, hoà nhập cơ chế thị trường.
Ngày 17 tháng 03 năm 2003, UBND tỉnh Trà Vinh có quyết định chuyển đổi Công ty
dược vật tư y tế Trà Vinh thành Công ty cổ phần dược phẩm Trà Vinh và hiện nay là
Công ty cổ phần dược phẩm TVPHARM, một doanh nghiệp có vị thế cao trong ng ành
dược Việt Nam và khu vực.
Tên đơn vị : Công ty cổ phần dược phẩm TV PHARM
TV PHARM PHARMACEUTICAL JOINT- STOCK COMPANY
Đại diện theo pháp luật:
-Ông LÊ VĂN HỔ Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc công ty.
Năm thành lập : Thành lập tháng 4 / 1992 , chuyển đổi thành Công ty cổ phần
từ tháng 04 /2003 theo quyết định số 355/QĐ-CTT ngày 17 / 03/ 2003 của Chủ tịch
UBND Tỉnh Trà Vinh.
Trụ sở chính và các chi nhánh giao dịch.
Trụ sở chính:
Số 27 Điện Biên Phủ, Phường 9, Thị xã TràVinh, Tỉnh Trà Vinh.
Điện thọai: (84 - 74) 753121 - 855372 - 854677; Fax: (84 - 74) 855372
E-mail:
Chi nhánh tại TP.HCM:
Q1A Bạch Mã, Phường 15, Quận 10, TP.HCM
Điện thọai: (84 - 8) 9702356 - 9702315; Fax: (84 - 8) 8652024
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 15
SVTH : Lê Thanh Tâm
E-mail:
Cùng với một số hi nhánh khác tại Hà Nội, Cần Thơ, Đồng Nai và Trà Vinh.
2. 1.2/ Chức năng
Công ty cổ phần dược phẩm TV-PHARM là doanh nghiệp chuyên sản xuất,
kinh doanh, xuất nhập khẩu: thuốc tân dược, đông dược, sinh phẩm y tế và thực phẩm
chức năng; thuốc và nguyên liệu, tá dược dùng cho thú y; nguyên liệu, hương liệu,
dược liệu, tá dược, bao bì dùng làm thuốc cho người và trang thiết bị dùng trong ngành
y dược; mỹ phẩm, hóa chất xét nghiệm, thiết bị dụng cụ dùng trong phòng thí nghiệm
(lý, hóa, sinh), thuốc sát trùng (dùng ngoài); thực phẩm dinh dưỡng, sữa, nước khoáng
thiên nhiên, nướctinh khiết, nước uống từ dược liệu và nước uống không chứa cồn.
2.1.3/ Nhiệm vụ
Với xu hướng không ngừng phát triển và hội nhập của nước ta, ngành dược nói
chung, TV-PHARM nói riêng đang phải chịu nhiều thách thức lớn. Hiểu được tầm
quan trọng đó nhiều năm qua TV-PHARM đã không ngừng xây dựng cho mình các
chính sách về chất lượng, việc nâng cao chất lượng được xem là nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu.
Để thực hiện điều này, công ty đã không ngừng đầu tư dây chuyền máy móc
thiết bị với công nghệ hiện đại có độ chính xác cao, đạt ti êu chuẩn Châu Au, được
cung cấp bởi các Công ty đa quốc gia nổi tiếng trên thế giới.
Tập trung, phát huy nội lực, nâng cao hiệu quả sản xuất các mặt hàng có chất
lượng cao, giá thành hợp lý, ứng dụng các công nghệ tiên tiến, nhất là công nghệ sinh
học, nghiên cứu và thử nghiệm, đưa vào sản xuất những mặt hàng mới thuộc các nhóm
Vitamin, kháng sinh, an thần, cảm – giảm đau hạ nhiệt.
Tiếp tục đầu tư mạng lưới marketing, mở rộng thị trường, tăng thị phần, thành
lập các chi nhánh lưu thông phân phối ở các tỉnh An Giang, Bình Dương, Bình Định,
Đà Nẳng…, và các tỉnh phiá Bắc.
Định hướng xuất khẩu sản phẩm ra thị trường quốc tế, đặc biệt l à các nước khu
vực lân cận: Campuchia, Myanma, lào… và các nư ớc Châu Phi.
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 16
SVTH : Lê Thanh Tâm
Kế hoạch niêm yết công ty trên thị trường chứng khoán vào đầu năm 2009.
2.1.4/ Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty :
Hình 2 : Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần dược Trà Vinh
TVPharm
Cơ cấu tổ chức của bộ máy được tổ chức theo chức năng, vì thế qui mô công ty
đủ lớn để tổ chức riêng bộ phận nhân sự chuyên biệt cho công tác này.Điều này chứng
minh tầm quan trọng của công tác nhân sự đối với quá trình phát triển và cạnh tranh
của công ty trong tương lai.
2.1.5/ Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của ngành
Tổ chức sản xuất gồm :
01 Nhà máy sản xuất thuốc viên với dây chuyền công nghệ hiện đại đạt tiêu
chuẩn GMP (ASEAN) và đang tiến hành cải tạo nâng cấp theo tiêu chuẩn GMP-WHO.
01 Nhà máy sản xuất kháng sinh β-lactam theo tiêu chuẩn GMP-WHO
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 17
SVTH : Lê Thanh Tâm
Công ty cổ phần dược phẩm TV-PHARM đã thiết lập mạng lưới lưu thông
phân phối trên toàn quốc,bao gồm: một trụ sở chính và 05 Chi nhánh trực thuộc tại 02
thành phố lớn Hà nội, TP. Hồ Chí Minh và tại Trà Vinh, Cần Thơ, Đồng Nai; nhiều
trung tâm phân phối dược phẩm, hiệu thuốc, đại lý trải dài theo địa hình nước ta và
quan hệ mua bán, liên doanh, liên kết với hầu hết các công ty dược trong nước.
Công ty thực hiện qui trình công nghệ sản xuất như sau:
Nền tảng của nhà máy chúng tôi là sự kết hợp giữa lý luận truyền thống của Y
Học Phương Đông với công nghệ hiện đại trong việc nghiên cứu và bào chế các sản
phẩm của mình. Công nghệ sản xuất tiên tiến và việc áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 : 2000 vào quá trình sản xuất từ khâu lựa
nguyên liệu đến khâu thành phẩm.
Khâu lựa chọn nguyên liệu:
Việc lựa chọn dược liệu luôn được tuân thủ theo những quy tắc truyền thống như
vùng trồng dược liệu, thổ nhưỡng, khí hậu, vụ mùa thu hoạch nhằm đảm bảo tối đa
chất lượng của thuốc thành phẩm.
Chiết xuất đa thành phần:
Trong một công thức bào chế thuốc có rất nhiều thành phần dược liệu khác nhau vì thế
việc chiết xuất đa thành phần sẽ đảm bảo giữ được nhiều dược tính cho thuốc thành
phẩm.
Chiết xuất các dược liệu có nhiều tinh dầu:
Các dược liệu có nhiều tinh dầu, đó là những chất rất dễ bay hơi trong quá trình bào
chế. Tuy nhiên bằng kỹ thuật công nghệ hiện đại, chúng tôi hoàn toàn có thể chiết xuất
các loại dược liệu này nhằm bảo đảm chất lượng của thuốc thành phẩm.
Hệ thống máy móc hiện đại:
Nhà máy đã trang bị hệ thống máy móc hiện đại như hệ thống cô chân không có thể cô
đặc dược liệu ở nhiệt độ thấp nhằm giảm bớt sự phân hủy của hoạt chất khi trãi qua
giai đoạn cô cao trong thời gian dài, hệ thống sấy phun sương nhằm tạo hạt khô vì thế
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 18
SVTH : Lê Thanh Tâm
thu nhỏ lượng thuốc thành phẩm phải sử dụng để đem lại sự tiện dụng cho người sử
dụng mà vẫn đảm bảo chất lượng điều trị.
Tự động hoá trong khâu đóng gói:
Các thành phẩm được đóng gói tự động vì thế bảo đảm được sự chính xác về trọng
lượng và vô khuẩn.
2.2/ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty :
Nhằm đánh giá hiệu quả và tình hình quản lý hoạt động tại công ty, chúng ta có
số liệu hoạt động kinh doanh của ba năm liền kề như sau :
STT Khoản Mục Tính Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Thu từ hoạt động SXKD
164,050,144,300 170,928,640,700 175,391,793,554
2 Các khoản giảm thu
3,281,002,886 3,418,572,814 3,507,835,871
3 Doanh thu thuần
160,769,141,414 167,510,067,886 171,883,957,683
4 Giá vốn hàng bán
136,354,623,000 138,932,658,000 140,235,123,000
5 Lãi gộp
24,414,518,414 28,577,409,886 31,648,834,683
6 Chi phí hoạt động
12,263,451,000 15,362,158,200 16,987,321,000
7 Thu nhập trước thuế và lãi
12,151,067,414 13,215,251,686 14,661,513,683
8 Lãi vay phải trả
0 0 0
9 Thu nhập trước thuế
12,151,067,414 13,215,251,686 14,661,513,683
10 Thuế thu nhập
3,402,298,876 3,700,270,472 4,105,223,831
11 Lãi ròng
8,748,768,538 9,514,981,214 10,556,289,852
Từ kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty,ta thấy được hướng phát triển
không ngừng trong ba năm vừa qua, tuy nhiên tỷ lệ tăng trưởng như vậy là chưa cao so
với ngành nghề dược trong bối cảnh như ngày nay.
2.3/ Môi trường kinh doanh của công ty :
2.3.1/ Môi trường bên trong công ty:
Công ty đang tập trung, phát huy nội lực, nâng cao hiệu quả sản xuất các mặt
hàng có chất lượng cao, giá thành hợp lý, ứng dụng các công nghệ tiên tiến, nhất là
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 19
SVTH : Lê Thanh Tâm
công nghệ sinh học, nghiên cứu và thử nghiệm, đưa vào sảnxuất những mặt hàng mới
thuộc các nhóm Vitamin, kháng sinh, an thần, cảm – giảm đau hạ nhiệt.
Bên cạnh đó công ty tiếp tục đầu tư mạng lưới marketing, mở rộng thị trường,
tăng thị phần, thành lập các chi nhánh lưu thông phân phối ở các tỉnh An Giang, Bình
Dương, Bình Định, Đà Nẳng…, và các tỉnh phiá Bắc.Định hướng xuất khẩu sản phẩm
ra thị trường quốc tế, đặc biệt là các nước khu vực lân cận: Campuchia, Myanma,
lào… và các nư ớc Châu Phi.
Tăng cường chuẩn bị kế hoạch niêm yết công ty trên thị trường chứng khoán
vào đầu năm 2009.
2.3.2/ Môi trường bên ngoài công ty:
Việc dự báo khủng hoảng tài chính kéo dài đến năm 2010 của những nhà hoạch
định chính sách sẽ gây ra nhiều khó khăn cho kế hoạch chuẩn bị niêm yết công ty
trang năm nay.
Cuộc khủng hoảng tài chính cũng làm cho việc thanh toán công nợ của các cơ
sở điều trị bằng vốn ngân sách và tư nhân rất chậm, ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
Giữa năm 2008 Bộ Y tế ra qui định quản lý giá bán thuốc trên toàn quốc, đây là
một rào cản và thách thức không nhỏ đối với Công ty vì nguyên nhiên liệu đầu vào
luôn có xu hướng tăng.
3/- Kết quả phân tích dữ liệu:
3.1/ Kết quả nghiên cứu dữ liệu sơ cấp:
Phần Nội dung hỗ trợ :
Stt Nội dung
Số
người
1 Đã tham gia lớp đào tạo được tổ chức tại công ty 36
2 Đã tham gia lớp đào tạo ngoài công ty 16
3 Đã tham gia lớp đào tạo trong và ngoài công ty 8
4 Nguyện vọng muốn được đào tạo thêm 19
5 Người thích đọc sách nghiên cứu 34
6 Ý kiến học vào những giờ trái ca làm việc 44
7 Ý kiến học vào những ngày nghĩ ( như Chủ nhật ) 16
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 20
SVTH : Lê Thanh Tâm
8 Ý kiến tổ chức học tại công ty 43
9 Ý kiến tổ chức học ở bên ngoài 17
10 Đánh giá khoá học đạt yêu cầu 24
11 Đánh giá khoá học không Đạt yêu cầu 36
12 Có điều kiện ứng dụng kiến thức đã học 39
13 Không có điều kiện ứng dụng kiến thức đã học 21
14 Được bố trí vị trí làm phù hợp với kiến thức đã học 49
15 Không được bố trí vị trí làm phù hợp với kiến thức đã học 11
Phần nội dung kiến thức đào tạo:
Stt Tên môn học
Trung
bình
Stt
quan
trọng
Kiến thức chuyên môn :
I/- Kiến thức cơ sở ngành
1
Hoá sinh
2
2
2
Vi sinh
1.5
1
3
Sinh lý bệnh và Miễn dịch
5.13
5
4
Dược lý
5.63
6
5
Độc chất
5.63
6
6
Hoá lý dược
4.13
3
7
Thực vật dược
5.38
4
8
Dược dịch tễ học
6.63
8
II/- Kiến chuyên ngành
1
Y Dược học cổ truyền
1
1
2
Dược liệu
2
2
3
Hoá dược
3.25
3
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 21
SVTH : Lê Thanh Tâm
4
Bào chế và sinh dược học
3.75
4
5
Pháp chế dược
5.13
5
6
Dược lâm sàng
5.88
6
7
Kiểm nghiệm dược phẩm
7.13
7
Kiến thức về kỹ năng
III/- Kỹ năng phát triển cá nhân
1 Tự hoạch định kế hoạch
1.4
1
2 Tự nghiên cứu, phát hiện và giải quyết vấn đề
3.25
2
3 Giao tiếp và truyền thông
4.38
3
4 Làm việc theo nhóm
5
5
5 Tự học và phát triển kiến thức
4.63
4
6 Làm báo cáo và trình bày vấn đề
6
6
II/- Kỹ năng công cụ
1 Tiếng Anh giao tiếp
2.4
2
2 Tiếng Anh chuyên ngành
1.23
1
3 Tiếng Pháp giao tiếp
5.8
6
4 Tiếng pháp chuyên ngành
4.3
5
5 Tin học văn phòng
3.1
3
6 Truyền thông Internet
3.9
4
Nội dung cần hỗ trợ
1
Chi phí xăng đi lại trong quá trình học tập
2.13
2
2
Chi phí sách chuyên ngành
1.55
1
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 22
SVTH : Lê Thanh Tâm
3
Cân bằng giữa thời gian làm việc và học
2.81
3
4
Đảm bảo khoản thu nhập phụ giúp gia đình
3.12
4
3.2/ Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp:
Stt Nội dung dữ liệu
Số
người
khảo
sát
Số người
chọn
Số người
không chọn
SL TL% SL TL%
1 Số người muốn được đào tạo thêm nữa 60 19 31 41 69
2 Số người thích đọc sách nghiên cứu 60 34 57 26 43
3 Số người hài lòng với khoá đào tạo 60 24 40 36 60
4 Số ngưòi được đào tạo tại chổ 60 43 72 17 28
5
Số người có điều kiện ứng dụng kiến thứ đã
học được
60 39 65 21 35
6
Số người đựơc bố trí nơi làm việc phù hợp
với kiến thức đào tạo
60 49 81 11 19
3.2.1/ Tình hình cơ cấu lao động trong ba năm từ 2006 đến 2008:
STT CÁC CHỈ TIÊU 2006 2007 2008
1 Tổng số lượng lao động
324 351 362
2 Số lượng nam
144 151 157
3 Số lượng nữ
180 200 205
4 Tuổi từ 18 đến 30
109 116 122
5 Tuổi từ 31 đến 45
156 175 179
6 Tuổi từ 46 đến 65
59 60 61
7
Tiến sĩ
1 1 1
8
Thạc sĩ
2 3 4
9
Đại học dược
15 19 22
10
Trung học dược
21 33 41
11
Dược tá
20 41 55
12
Đại học chuyên ngành khác
5 16 29
13
Cao Đẳng chuyên ngành khác
7 12 16
14
Trung học chuyên ngành khác
30 36 38
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 23
SVTH : Lê Thanh Tâm
15
Trình độ khác
223 190 156
Từ bảng số liệu thống kê nói trên ta thấy trình độ của nhân viên tại công ty dần
dần được nâng cao, một phần do tuyển dụng thêm, một phần do công ty đào tạo và tự
họ nâng cao trình độ .
3.2.2/ Tình hình đào tạo nhân sự của công ty trong ba năm:
Đối tượng chính được công ty xác định đưa đi đào tạo bao gồm các
thành phần; công nhân viên gắn bó với công ty trong thời gian dài, có khả năng học
tập tốt, cán bộ trẻ trong diện quy hoạch mang tính kế thừa .
Đối với bộ phận nghiên cứu : Hiện tại công ty có 5 đại học dược học lên dược
sĩ, 3 dược sỹ học lên cao học thac sĩ, 3 trung cấp dược học lên đại học thuộc các nhóm
sản phẩm như :
Sản xuất viên sủi bọt vitaluzz,vitarc,viên vi nang, mặt hàng: morimine, terpin-codeinf.
Các sản phẩm kháng sinh tiêm nhóm β.Lactam:Traforan,Travinat,TV.Perazol,….
Các sản phẩm kháng sinh uống nhóm β.Lactam: Orenko, TV.Doxil, TV.Cefalexin…
Các sản phẩm thuốc viên nhóm giảm đau hạ nhiệt: Diangesic, Pancidol…
Các sản phẩm nhóm tim mạch: Vartel,…
Đối với bộ phận kiểm định chất lượng : Hiện tại công ty có 1 dược sĩ học cao
học thạc sĩ và 6 đại học dược học thêm văn bằng hai về quản lý chất lượng , 6 dược
trung học lên đại học nhằm nâng cao công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm và chăm
sóc thị trường, theo dõi việc thực hiện các tiêu chuẩn GMP, SOP, GLP và tiêu chuẩn
ISO 9001 phiên bản 2001 của Anh Quốc
Đối với bộ phận triết xuất dược liệu : Hiện công ty có 5 trung cấp dược học đại
học dược,3 dược tá học lên trung cấp, 1 cao đẳng học lên đại học chuyên ngành hoá
dược.
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 24
SVTH : Lê Thanh Tâm
Bộ phận vận hành máy đóng gói và vận chuyển phân phối dược : Hiện công ty
có 1 đại học học lên cao học chuyên ngành cơ điện, 4 trung học liên thông lên cao
đẳng ngành điện, cơ khí.
Ngoài ra công ty còn khuyến kích nhân viên đăng ký nguyện vọng nâng cao trình độ,
học tập cho bộ phận nhân sự xem xét, hay đăng ký tự túc học các chứng chỉ, để công
ty có thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc học của nhân viên.
Nội dung đào tạo
Số lượng người tham gia Thời gian đào
tạo
Năm 2006 Năm 2007
Năm 2008
Thạc sỹ 1 1 2 03 năm
Dược sỹ đại học 2 3 4 04 năm
Dược sỹ chuyên tu 1 1 3 04 năm
Dược trung 2 5 10 02 năm
Dược tá 0 4 6 02 năm
Đại học chuyên ngành khác 1 2 2 4 hoặc 2 năm
Cao đẳng chuyên ngành khác 1 1 2 3 hoặc 1.5 năm
Bảng Tình hình đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực của công ty từ năm 2006 đến năm 2008.
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ báo cáo tình hình đào tạo năm 2008)
3.2.3/ Qui trình đào tạo của công ty:
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 25
Công việc hiện tại
Đối chiếu với năng lực hiện tại
Nhu cầu
chuyên môn
Nhân viên đã được
tuyển dụng với trình
độ chuyên môn nhất
định
Tiến hành giáo dục
Rèn luyện tay nghề,
nghiệp vụ
Phù
Hợp
Tiến hành đào tạo theo
chương trình và nhu cầu
Không Phù
Hợp
Phù
Hợp
- Sự phát triển về công nghệ trong ngành dược phẩm
- Những yêu cầu tiêu chuẩn y tế ngành dược
- Kết quả nghiên cứu trong ngành dược,…