Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

tóm tắt luận án tiến sĩ Nghiên cứu ngành hàng thịt lợn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.99 KB, 27 trang )


1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





LÊ NGỌC HƯỚNG





NGHIÊN CỨU NGÀNH HÀNG LỢN THỊT
TRÊN ðỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN








CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 62.31.10.01



TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ











HÀ NỘI - 2012

3
Công trình ñược hoàn thành tại:
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. NGÔ THỊ THUẬN
Người hướng dẫn khoa học: 2. TS. NGUYỄN MẬU DŨNG



Phản biện 1:


Phản biện 2:



Phản biện 3:





Luận án ñược bảo vệ trước Hội ñồng chấm luận án cấp trường
Họp tại: TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
vào hồi giờ ngày tháng năm 2012









Có thể tìm hiểu Luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Hà Nội
- Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội


1
MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài
Hưng Yên là một tỉnh thuộc khu vực ñồng bằng sông Hồng, với vị trí ñịa lý
thuận lợi, giáp với Hà Nội - một thị trường tiêu thụ thịt lợn ñầy tiềm năng nhưng ñất
chật, người ñông, sức ép việc làm và phát triển kinh tế là rất lớn. Hưng Yên có nhiều

ngành nghề chế biến, do vậy phát triển ngành hàng lợn thịt là một hướng ñi góp phần
khai thác thế mạnh của vùng, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cũng như
tăng mức sống cho người dân. Ngành hàng lợn thịt ở Hưng Yên nói chung trong một
vài năm gần ñây ñã có những chuyển biến căn bản. Quy mô chăn nuôi lợn của hộ ngày
càng lớn làm tăng số ñầu con chăn nuôi và sản lượng chăn nuôi toàn tỉnh. Chăn nuôi
lợn của hộ theo hướng công nghiệp hoá - hiện ñại hoá và sản xuất hàng hoá lớn hướng
ra xuất khẩu. Các hộ ñang có nhu cầu áp dụng khoa học kỹ thuật mới trong chăn nuôi
như giống mới có tỷ lệ nạc cao, thức ăn giàu dinh dưỡng và phòng trừ dịch bệnh.
Trên thực tế nhiều hộ sản xuất, chế biến, tiêu thụ lợn thịt và các sản phẩm thịt
lợn còn gặp phải một số khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ. Một số hộ ñã trở nên giầu
có, bên cạnh ñó một số hộ lại rơi vào thua lỗ, nợ ngân hàng chưa trả ñược. Một số câu
hỏi ñang ñặt ra cho các nhà lãnh ñạo, các nhà nghiên cứu là: Thực trạng sản xuất, chế
biến và tiêu thụ thịt lợn trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên ra sao? Những tác nhân nào tham
gia vào ngành hàng lợn thịt trên ñịa bàn tỉnh và ñang gặp những khó khăn, trở ngại nào?
Những giải pháp nào cần nghiên cứu, ñề xuất ñể phát triển ổn ñịnh ngành hàng lợn thịt
trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên? Có ñược bức tranh tổng thể về ngành hàng lợn thịt trên ñịa
bàn tỉnh Hưng Yên là hết sức cần thiết, giúp ñịa phương có những cơ chế chính sách
ñúng ñắn trong phát triển ngành hàng này ñạt kết quả và hiệu quả kinh tế cao. ðể góp
phần trả lời các câu hỏi trên ñây chúng tôi ñã thực hiện ñề tài: "Nghiên cứu ngành
hàng lợn thịt trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên".
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá thực trạng ngành hàng lợn thịt trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên,
ñề xuất các giải pháp nhằm phát triển ổn ñịnh ngành hàng lợn thịt trên ñịa bàn tỉnh
trong thời gian tới.


2
Mục tiêu cụ thể
(i) Hệ thống hóa, làm rõ thêm một số lý luận và thực tiễn về ngành hàng lợn thịt;

(ii) ðánh giá thực trạng ngành hàng lợn thịt trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên trong
những năm qua;
(iii) ðề xuất các giải pháp nhằm phát triển ổn ñịnh ngành hàng lợn thịt trên ñịa
bàn tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới.
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
* ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là những hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của các
ñơn vị tham gia ngành hàng lợn thịt. ðể nghiên cứu ngành hàng lợn thịt trên ñịa bàn
tỉnh Hưng Yên, ñối tượng ñề tài lựa chọn ñể khảo sát là:
- Các hộ gia ñình trực tiếp chăn nuôi lợn thịt
- Các hộ gia ñình chế biến, giết mổ lợn
- Các hộ gia ñình tiêu dùng thịt lợn
- Các tác nhân khác (thu gom, môi giới)
- Các hộ gia ñình, các ñại lí cung cấp TACN, thuốc thú y, ngân hàng, tín dụng.
- Cơ chế chính sách của nhà nước và ñịa phương có liên quan ñến phát triển
ngành hàng lợn thịt.
* Phạm vi nghiên cứu
ðề tài ñược triển khai trên ñịa bàn toàn tỉnh, tuy nhiên trong quá trình nghiên
cứu, ngoài những nội dung phản ảnh tổng hợp của tỉnh, ñề tài còn khảo sát một số nội
dung chuyên sâu tại 3 huyện ñại diện là Văn Giang, Yên Mỹ và Tiên Lữ.
Số liệu thứ cấp từ tỉnh, huyện, xã thu thập trong 4 năm (2007 - 2010), số liệu sơ
cấp thu thập trong 3 năm 2008 – 2010 và có cập nhật một số tháng ñầu năm 2011. ðề
tài ñề xuất các giải pháp áp dụng ñến năm 2015, ñịnh hướng ñến năm 2020.
ðề tài tập trung nghiên cứu về sản xuất lợn thịt, cung ứng và tiêu dùng thịt lợn
trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên, phân tích những thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh
hưởng trong sản xuất - chế biến - tiêu thụ lợn thịt, ñi sâu vào phân tích tài chính, phân
tích kinh tế, kết quả và hiệu quả của các tác nhân tham gia vào hàng hàng lợn thịt trên
ñịa bàn toàn tỉnh, tập trung khảo sát chuyên sâu một số sản phẩm chế biến ñặc trưng
của vùng (ruốc, giò, chả), tiêu thụ ở nội vùng và một số thị trường truyền thống mà


3
chưa ñề cập ñược ñầy ñủ tất cả các sản phẩm chế biến từ thịt lợn phân phối ñến người
tiêu dùng cuối cùng.
4. ðóng góp mới của Luận án
Về mặt lý luận: Luận án ñã luận giải và làm rõ ñể phát triển ổn ñịnh ngành hàng
lợn thịt cần quan tâm ñầy ñủ các yếu tố: kinh tế, xã hội và môi trường. Về mặt kinh tế,
phát triển ngành hàng lợn thịt phải ñảm bảo tăng trưởng ổn ñịnh cả về chiều rộng và chiều
sâu thể hiện ở quy mô, cơ cấu và tốc ñộ tăng trưởng. Cần hình thành các mối liên kết chặt
chẽ giữa các tác nhân trong ngành hàng theo chuỗi cung ứng thịt lợn hiệu quả, ñáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của người dân về giá, chất lượng thịt và vệ sinh an toàn thực phẩm,
giảm thiểu rủi ro, ổn ñịnh và nâng cao thu nhập của người chăn nuôi. Về mặt môi trường,
phát triển ngành hàng lợn thịt phải gắn trực tiếp với bảo vệ môi trường từ khâu chăn nuôi
tới giết mổ và chế biến. Phát triển ngành hàng lợn thịt ñặc biệt phải quan tâm yếu tố xã
hội, như việc làm, thu nhập và sức khỏe cộng ñồng. Thiếu quan tâm tới khía cạnh môi
trường và xã hội, ngành hàng lợn thịt khó phát triển ổn ñịnh trong bối cảnh hiện nay.
Về mặt thực tiễn: Luận án ñã cho thấy, trong tương lai gần, xu hướng phát triển
chăn nuôi của tỉnh Hưng Yên vẫn tồn tại 2 hình thức: chăn nuôi lợn tập trung với quy
mô trang trại và gia trại nhỏ. Các gia trại vẫn tiếp tục tồn tại do nguồn lực cho phát triển
chăn nuôi lớn có hạn và do nhu cầu sinh kế của nông dân trong vùng.
Ngành hàng lợn thịt trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên hiện tại chưa ñủ cạnh tranh với
sản phẩm ngoại nhập là do giá cao và chất lượng sản phẩm chưa ñược kiểm soát tốt.
Trong tình huống thuế nhập khẩu thịt lợn giảm theo lộ trình của WTO, ngành hàng sẽ
khó phát triển ñược nếu không có những biện pháp kịp thời nhằm tăng tính cạnh tranh.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh này, song cần liên kết các tác nhân
tham gia theo chuỗi giá trị của sản phẩm thịt lợn.
Bộ NN và PTNT ñã có nhiều chính sách hỗ trợ hộ chăn nuôi, song tiếp cận của họ
tới các thông tin và chính sách này còn hạn chế. Bên cạnh ñó, hộ chăn nuôi hầu như nắm
bắt ñược rất ít thông tin về khách hàng cuối cùng của họ - hộ tiêu dùng. Hai yếu tố này
ñều góp phần cản trở sự phát triển của ngành hàng lợn thịt ở tỉnh Hưng Yên.
Luận án ñã ñề xuất các giải pháp nhằm phát triển ổn ñịnh ngành hàng lợn thịt

như: thành lập Hiệp hội chăn nuôi lợn nhằm bảo vệ quyền lợi cho người nông dân trong

4
bối cảnh giá cả tăng, chất lượng ñầu ra và ñầu vào có sự biến ñộng lớn, người chăn nuôi
có quy mô nhỏ, sự tập trung cao của thị trường thức ăn chăn nuôi.
Thành lập các trại giống ñịa phương nhằm cung cấp nguồn giống chất lượng tại
chỗ và bền vững cho nông dân. Việc ứng dụng các công nghệ sản xuất phân hữu cơ sử
dụng chất thải chăn nuôi nên ñược khuyến khích, ñặc biệt trong hợp tác với các doanh
nghiệp chế biến nông sản như rau quả.
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÀNH HÀNG LỢN THỊT
1.1 Lý luận về ngành hàng lợn thịt
1.1.1 Một số khái niệm
Fabre (1999) cho rằng, "Ngành hàng ñược coi là tập hợp các tác nhân kinh tế quy
tụ trực tiếp vào việc tạo ra các sản phẩm cuối cùng ".





Sơ ñồ 1.1. Mối quan hệ giữa các tác nhân trong ngành hàng
ðối với ngành hàng lợn thịt nói riêng, ñây là một ngành hàng nằm trong hệ
thống các ngành hàng nông sản, có mặt ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Các tác nhân chủ yếu tham gia trong ngành hàng lợn thịt: a) Hộ sản xuất (hộ nuôi
lợn thịt); b) Hộ thu gom ; c) Hộ giết mổ; d) Hộ bán buôn thịt lợn: tác nhân này làm
nhiệm vụ bán buôn lợn ñã ñược giết mổ; e) Hộ bán lẻ thịt lợn; f) Hộ chế biến; g) Hộ
tiêu dùng. Ngoài ra còn có sự tham gia của những người bán buôn, bán lẻ các sản phẩm
chế biến. Hộ giết mổ phần lớn ñều kiêm bán buôn, bán lẻ thịt lợn.
Sơ ñồ tổng quát của ngành hàng lợn thịt có thể biểu diễn như sau:





(Ghi chú: Dòng SP, thông tin, tài chính; Thông tin phản hồi)
Sơ ñồ 1.2. Mối quan hệ giữa các tác nhân trong ngành hàng lợn thịt
Hộ

sản


xuất
Hộ

chế


biến
Hộ

bán


buôn

Hộ

bán


lẻ

Hộ

tiêu


dùng

SP thô SPchế biến

SP bán buôn

SP bán lẻ


Thông tin
phản hồi



Thông tin
phản hồi



Thông tin
phản hồi



Thông tin

phản hồi


Hộ

chăn


nuôi

Hộ

chế


biến
Hộ
bán

buôn

(Thịt lợn

Hộ
bán

lẻ
(Thịt lợn
)


Hộ

tiêu


dùng

Hộ
thu
gom
lợn
hơi

Hộ
giết

mổ

5
Tuy nhiên, tùy ñiều kiện từng vùng cụ thể mà số lượng tác nhân, số thành viên
trong từng tác nhân cũng có sự thay ñổi.
1.1.3 ðặc ñiểm kinh tế kỹ thuật của ngành hàng lợn thịt
* Sản xuất, chế biến, tiêu thụ: ñối tượng tác ñộng là sinh vật sống, sản phẩm
chính là lợn thịt hơi nhưng phải qua khâu giết mổ, chế biến tạo ra các sản phẩm thịt lợn
ñáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Trong quá trình tiêu thụ dễ dẫn ñến hiện
tượng kém phẩm chất, hao hụt
* Hệ thống tác nhân tham gia: Có rất nhiều tác nhân tham gia với số lượng thành
viên khác nhau. Các tác nhân thực hiện các công việc nhiều khi ñan xen lẫn nhau,
không những có quan hệ với nhau về lợi ích kinh tế mà còn hình thành luồng thông tin
phản hồi có tác dụng thúc ñẩy hoặc kìm hãm sự phát triển ngành hàng này.

* Cơ chế vận hành: rất khó ñể tổ chức, ñiều hành hoạt ñộng ngành hàng này khi
quy mô hoạt ñộng của các tác nhân còn nhỏ, còn nhiều tác nhân trung gian, ñặc biệt là
trong khâu quản lý chất lượng VSATTP gặp nhiều khó khăn.

1.1.3 Vai trò và ý nghĩa của ngành hàng lợn thịt
Ngành hàng lợn thịt có vị trí quan trọng trong hệ thống các ngành hàng nông sản,
góp phần phát triển kinh tế, góp phần ổn ñịnh xã hội, tuy nhiên dễ gây tác ñộng xấu ñến
môi trường.
Ngành hàng lợn thịt bên cạnh việc tạo ra giá trị sản phẩm, giá trị gia tăng và thu
nhập cho các hộ gia ñình còn mang lại nhiều lợi ích khác như tạo thêm công ăn việc
làm, cung cấp một lượng lớn thực phẩm phục vụ người tiêu dùng. Các sản phẩm từ thịt
lợn (kể cả tiêu dùng trực tiếp và chế biến) có mặt trong từng bữa ăn của các gia ñình ở
nhiều quốc gia có tiêu dùng thịt lợn. ðặc biệt ñối với những nước ñang phát triển và
chậm phát triển, ngành hàng lợn thịt góp phần ñáng kể vào công cuộc xóa ñói giảm
nghèo, nâng dần mức sống của cư dân nông thôn.
1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến ngành hàng lợn thịt
Ngành hàng lợn thịt không thể tồn tại và phát triển nếu thiếu các tác nhân khác
mang tính chất hỗ trợ, nhiều khi ñóng vai trò quyết ñịnh ñối với sự tồn tại và phát triển
của mỗi tác nhân. Ngành hàng lợn thịt chịu ảnh hưởng của 2 nhóm yếu tố:
+ Nhóm yếu tố bên trong: bao gồm các yếu tố như nguồn lực, phân chia lợi ích
kinh tế, liên kết giữa các tác nhân (trong ñó có quyết ñịnh tham gia hay không tham gia
của các tác nhân), luồng thông tin phản hồi (thông tin ngược).

6
+ Nhóm yếu tố bên ngoài: bao gồm ñầu vào, ngân hàng tín dụng, hội nhập kinh
tế quốc tế, cơ chế chính sách và nhóm yếu tố khác (cơ sở hạ tầng, dịch bệnh, KHKT )




















Sơ ñồ 1.3. Một số yếu tố chủ yếu ảnh hưởng ñến ngành hàng lợn thịt
1.1.5 Nội dung chủ yếu của nghiên cứu ngành hàng
Theo các tài liệu nghiên cứu về ngành hàng trong và ngoài nước, nội dung và trình
tự nghiên cứu ngành hàng bao gồm các bước chủ yếu sau: a) Bước 1: Xác ñịnh sản phẩm
ngành hàng; b) Bước 2: Xác ñịnh dòng và kênh tiêu thụ sản phẩm; c) Bước 3: Phân tích
hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của từng tác nhân trong ngành hàng; d) Bước 4: ðánh
giá kết quả ngành hàng và những ñề xuất cho phát triển ngành hàng.
1.2 Tổng quan sản xuất, thương mại thịt lợn trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1 Sản xuất và thương mại thịt lợn trên thế giới
NGÀNH
HÀNG
LỢN
THỊT



NHÓM





YẾU




TỐ




BÊN




NGOÀI



NHÓM






YẾU




TỐ




BÊN




TRONG

Ngu
ồn lực:
ðất ñai;
Chuồng
trại; Vốn;
Lao ñộng;
KHKT

Phân chia
lợi ích
kinh tế


Liên kết
giữa các
các tác
nhân

Luồng
thông tin
phản hồi
ðầu vào:
Giống;
TACN;
Thú y
Ngân
hàng; Tín
dụng
Cơ chế
chính
sách
Yếu tố
khác: Thị
trường;
D
ịch bệnh;
CSHT
Hội nhập
kinh tế
quốc tế

7
Quy mô ñàn lợn lớn nhất thuộc về Trung Quốc (trên 451 triệu con năm 2009),

tiếp ñến là Mỹ (trên 67 triệu con năm 2009). Các nước xuất khẩu nhiều nhất là: Mỹ
(trên 2 triệu tấn thịt lợn năm 2010), tiếp ñến là EU và Canada (trên 1,1 triệu tấn thịt lợn
năm 2010). Các nước nhập khẩu thịt lợn nhiều nhất là: Nhật (trên 1,1 triệu tấn năm
2010), tiếp ñến là Nga (trên 800 ngàn tấn) và Mêhicô (gần 700 ngàn tấn).
1.2.2 Sản xuất và thương mại thịt lợn ở Việt Nam
Qua tổng hợp cho thấy, từ năm 2006 - 2009 ñàn lợn cả nước tăng từ 22,4 triệu
con năm 2006 lên 23,3 triệu con vào năm 2010, bình quân tăng 0,95%/năm, tổng sản
lượng thịt hơi tăng từ 2,5 triệu tấn (năm 2006) lên 2,9 triệu tấn (năm 2009) bình quân
tăng 5,38%/năm. Trọng lượng bình quân xuất chuồng/lợn thịt tăng 4,01%/con/năm (từ
bình quân 111,67 kg/con năm 2006 lên 125,67 kg/con năm 2009).
Chương II
ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 ðặc ñiểm ñịa bàn tỉnh Hưng Yên
Hưng Yên là một tỉnh nằm ở trung tâm ñồng bằng Bắc Bộ, trong vùng kinh tế
trọng ñiểm phía bắc, là tỉnh ñồng bằng không có rừng, núi và biển. Vĩ ñộ: 20°36′-21°01′
Bắc, Kinh ñộ: 105°53′-106°17′ ðông, diện tích: 923,14 km², lượng mưa trung bình
hàng năm: 1.450 – 1.650 mm, nhiệt ñộ trung bình: 23,2 °C, Số giờ nắng trong năm:
1.519 giờ, ðộ ẩm tương ñối trung bình: 85 – 87%. Dân số toàn tỉnh Hưng Yên năm
2008 ñạt 1.126.205 người, năm 2010 ñạt 1.132.285 người (tăng 6083 người so với năm
2008), tốc ñộ tăng bình quân 3 năm là 0,27%/năm. Xét riêng ngành Nông nghiệp, năm
2008 giá trị sản xuất toàn ngành ñạt 8.868.434 triệu ñồng, tăng lên 10.716.650 triệu
ñồng, tốc ñộ tăng trưởng bình quân 3 năm ñạt 9,93%/năm. Xét về mặt cơ cấu, ngành
chăn nuôi chiếm 45,48% năm 2008 và 43,47% năm 2010, ngành trồng trọt chiếm
58,48% năm 2008 và 54,82% năm 2010 (trong toàn ngành nông nghiệp).
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp tiếp cận
ðề tài vận dụng các phương pháp tiếp cận sau: tiếp cận hệ thống; tiếp cận theo
chuỗi cung ứng và tiếp cận có sự tham gia.
2.2.2 Khung phân tích
Khung phân tích của ñề tài ñược thể hiện trên sơ ñồ 2.2, các nội dung chính của

nghiên cứu ngành hàng lợn thịt trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên (bao gồm 4 nội dung) ñược
xác ñịnh ở vị trí trung tâm, các yếu tố ảnh hưởng tới ngành hàng lợn thịt (hai nhóm yếu
tố chính là nhóm yếu tố bên trong và nhóm yếu tố bên ngoài). Trên cơ sở ñánh giá thực

8
trạng ngàng hàng ñề xuất các giải pháp khả thi, phù hợp nhằm phát triển ổn ñịnh ngành
hàng lợn thịt trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên trong những năm tới. ðề tài có ñề cập ñến tác
ñộng của ngành hàng lợn thịt ñối với kinh tế - xã hội - môi trường tỉnh Hưng Yên.





























Sơ ñồ 2.2. Khung phân tích: Nghiên cứu ngành hàng lợn thịt
trên ñ
ịa b
àn t
ỉnh H
ưng Yên

KT-XH
Môi trư恥
恥恥
恥ng
b耽
耽耽
耽 ô nhi湛
湛湛
湛m
Các gi濯
濯濯
濯i pháp phát tri歎
歎歎
歎n 檀
檀檀
檀n ñ耽
耽耽

耽nh
ngành hàng
Các gi濯i pháp v探
môi trư恥ng
Các giải pháp về
kinh tế - xã hội
Các y坦
坦坦
坦u t壇
壇壇
壇 濯
濯濯
濯nh hư池
池池
池ng
1. Xác ñ耽
耽耽
耽nh SP
chính
2. Nghiên c竹
竹竹
竹u
dòng và kênh
SP
3. Nghiên cứu
hoạt ñộng SX-KD
từng tác nhân
4. ðánh giá KQ
ngành hàng:
Liên k坦t các tác nhân; Vai

trò t蓄ng tác nhân; thu叩n l致i,
khó khăn, các y坦u t壇 濯nh
hư池ng
Tác
ñộng
Tác
ñộng
Yếu tố
bên trong
Yếu tố
bên ngoài
KT-XH
Môi trư恥
恥恥
恥ng
b耽
耽耽
耽 ô nhi湛
湛湛
湛m
Các gi濯
濯濯
濯i pháp phát tri歎
歎歎
歎n 檀
檀檀
檀n ñ耽
耽耽
耽nh
ngành hàng

Các gi濯i pháp v探
môi trư恥ng
Các giải pháp về
kinh tế - xã hội
Các y坦
坦坦
坦u t壇
壇壇
壇 濯
濯濯
濯nh hư池
池池
池ng
1. Xác ñ耽
耽耽
耽nh SP
chính
2. Nghiên c竹
竹竹
竹u
dòng và kênh
SP
3. Nghiên cứu
hoạt ñộng SX-KD
từng tác nhân
4. ðánh giá KQ
ngành hàng:
Liên k坦t các tác nhân; Vai
trò t蓄ng tác nhân; thu叩n l致i,
khó khăn, các y坦u t壇 濯nh

hư池ng
Tác
ñộng
Tác
ñộng
Yếu tố
bên trong
Yếu tố
bên ngoài

9
2.2.3 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu
ðề tài lựa chọn 3 huyện là Văn Giang, Yên Mỹ và Tiên Lữ ñể nghiên cứu ñại
diện cho toàn tỉnh Hưng Yên, mỗi huyện chọn 2 xã nghiên cứu sâu.
2.2.4 Phương pháp thu thập tài liệu
Bảng 2.1. Tổng hợp mẫu thu thập thông tin
ðối tượng thu thập
Huyện
Văn Giang
Huyện
Yên Mỹ
Huyện
Tiên Lữ

Tổng số
Hộ chăn nuôi 80 80 80
240
Hộ thu gom 3 3 3
9
Hộ giết mổ 10 10 10

30
Hộ bán buôn thịt lợn 10 10 10
30
Hộ bán lẻ thịt lợn 10 10 10
30
Hộ chế biến 10 10 10
30
ðại lí TACN 5 5 5
15
ðại lí thuốc TY 5 5 5
15
Ngân hàng 1 1 1
3
Nhà máy chế biến 1
1
Chợ 1 1 1
3
Nguồn: Tổng hợp từ mẫu ñiều tra, 2010
Tài liệu thứ cấp thu thập từ các cơ quan hữu quan, sách báo, tạp chí, Internet
Tài liệu sơ cấp thu thập ñược bằng ñiều tra thu thập trực tiếp qua bảng hỏi và thảo luận
nhóm, ngoài ra còn tham khảo ý kiến của các chuyên gia.
2.2.5 Phương pháp xử lý thông tin
Cơ sở dữ liệu lưu trữ ở chương trình EXCEL, ñược xử lý phân tích kết hợp giữa
phần mềm EXCEL và SPSS. Chương trình LOGIT ñược chạy bằng phần mềm
LIMDEP8.0.
2.2.6 Phương pháp phân tích
Các phương pháp ñược sử dụng ñể nghiên cứu ñề tài này gồm: phương pháp
thống kê mô tả, thống kê so sánh; phương pháp phân tích ngành hàng nông nghiệp;
phương pháp mô hình LOGIT và phương pháp sử dụng kịch bản.
2.2.7 Hệ thống chỉ tiêu phân tích

ðề tài sử dụng các nhóm chỉ tiêu sau: Nhóm chỉ tiêu thể hiện ñiều kiện sản xuất
kinh doanh; Nhóm chỉ tiêu thể hiện kết quả - hiệu quả sản xuất kinh doanh; Nhóm chỉ
tiêu thể hiện các yếu tố ảnh hưởng và tiềm năng.

10
Chương III
THỰC TRẠNG NGÀNH HÀNG LỢN THỊT
TRÊN ðỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
3.1 Tổng quan sản xuất và thương mại thịt lợn tại tỉnh Hưng Yên
3.1.1 Sản xuất
Bảng 3.1. Sản lượng lợn hơi xuất chuồng của tỉnh Hưng Yên
theo ñịa phương

Sản lượng thịt hơi (tấn) Tốc ñộ phát triển (%)
Huyện/TP
2008 2009 2010
2009/
2008
2010/
2009
BQ
TP. Hưng Yên
3.588

3.202

3.507

89,24


109,53

98,86

Văn Lâm
6.742

7.996

7.367

118,60

92,13

104,53

Văn Giang
11.268

13.248

13.580

117,57

102,51

109,78


Yên Mỹ
9.518

11.669

13.731

122,60

117,67

120,11

Mỹ Hào
5.737

6.442

7.007

112,29

108,77

110,52

Ân Thi
6.867

8.218


8.339

119,67

101,47

110,20

Khoái Châu
12.690

13.198

14.414

104,00

109,21

106,58

Kim ðộng 5.722

6.087

6.299

106,38


103,48

104,92

Phù Cừ
4.387

4.454

4.774

101,53

107,18

104,32

Tiên Lữ
8.252

9.355

10.382

113,37

110,98

112,17


Trạm trại quốc
doanh 510

553

814

108,43

147,20

126,34

Tổng số
75.271

84.422

90.214

112,16

106,86

109,48

Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Hưng Yên, 2011
Kết quả ngành chăn nuôi nói chung, trong ñó có ngành chăn nuôi lợn của tỉnh
Hưng Yên qua 3 năm 2008 - 2010 (bảng 3.1), ñàn lợn của Tỉnh tăng liên tục trong các
năm qua. Năm 2009 ñã ñạt quy mô 608.563 ñầu lợn, sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng

ñạt 84.422 tấn. ðến năm 2010 ñàn lợn của Tỉnh ñã ñạt quy mô 630135 con, cho sản
lượng thịt lợn hơi xuất chuồng ñạt 90214 tấn, cao nhất từ trước ñến nay.
3.1.2 Thương mại
Hiện nay Hưng Yên không còn xuất khẩu lợn sữa, lợn mảnh qua cửa khẩu Hải
Phòng như những năm trước, tiêu thụ sản phẩm chủ yếu trong tỉnh và Hà Nội.
* Giá cả lợn thịt hơi trên ñịa bàn nghiên cứu

Năm 2009: giá lợn thịt hơi thấp nhất vào tháng 5 với mức bình quân 24 nghìn
ñồng/kg, cao nhất là ñầu và cuối năm, giá lợn lên ñến 35 nghìn ñồng/kg, bình quân cả

11
năm khoảng 31,83 nghìn ñồng/kg; Năm 2010: giá lợn thịt hơi thấp nhất vào tháng 1 với
mức bình quân 33 nghìn ñồng/kg, cao nhất là tháng 12, giá lợn hơi lên ñến 53 nghìn
ñồng/kg, bình quân cả năm khoảng 41,17 nghìn ñồng/kg; Năm 2011: riêng 9 tháng ñầu
năm cho thấy, tháng 7/2011 giá lợn hơi ñạt ñỉnh ñiểm, lên ñến 73 nghìn ñồng/kg cao
nhất từ trước ñến nay, thấp nhất cũng ở mức 56 nghìn ñồng/kg.
35
24
35.0
53.0
59.0
56.0
73.0
71.5
74.0
0
10
20
30
40

50
60
70
80
Tháng
1
Tháng
2
Tháng
3
Tháng
4
Tháng
5
Tháng
6
Tháng
7
Tháng
8
Tháng
9
Tháng
10
Tháng
11
Tháng
12
Bình quân 2009
Lợn ngoại 2009

Lợn lai 2009
Bình quân 2010
Lợn ngoại 2010
Lợn lai 2010
Bình quân 2011
Lợn ngoại 2011
Lợn lai 2011

Nguồn: Tổng hợp từ Sở NN&PTNT Hưng Yên, 2011
ðồ thị 3.1. Giá lợn thịt hơi các tháng trong năm (2009-2011) (ngñ/kg)
3.2 Thực trạng ngành hàng lợn thịt trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên
3.2.1 Xác ñịnh sản phẩm chính ngành hàng
Như ñã mô tả ở trên, sản phẩm chính của tác nhân ñầu tiên (hộ chăn nuôi) tham
gia ngành hàng lợn thịt là lợn thịt hơi, ñược xác ñịnh khi lợn ñủ trọng lượng xuất chuồng.
Sản phẩm của các tác nhân sau là thịt lợn tươi sống và các sản phẩm chế biến. Lợn giống
cũng ñược tính vào chi phí nuôi lợn thịt.
3.2.2 Xác ñịnh dòng và kênh sản phẩm
3.2.2.1 Sơ ñồ ngành hàng lợn thịt trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên
Sơ ñồ tổng quát của ngành hàng lợn thịt ñược mô tả qua sơ ñồ 3.1. ðối với ngành
hàng lợn thịt trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên, từ hộ chăn nuôi ñến hộ tiêu dùng cuối cùng trải
qua rất nhiều công ñoạn, nhiều tác nhân trung gian. Các tác nhân trong quá trình hoạt
ñộng ñều chịu tác ñộng ít hay nhiều của các chính sách có liên quan.

12


























Sơ ñồ 3.1. Sơ ñồ tổng quát ngành hàng lợn thịt
trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên
3.2.2.2 Xác ñịnh dòng và kênh sản phẩm
Các kênh tiêu thụ (sơ ñồ 3.2) trong ngành hàng lợn thịt trên ñịa bàn tỉnh Hưng
Yên gồm 4 kênh trong ñó khối lượng tiêu thụ của kênh 1 và kênh 2 ñã chiếm tới trên
90% toàn ngành hàng lợn thịt trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên. Luồng vật chất di chuyển từ
tác nhân này sang tác nhân khác có sự hao hụt với một tỷ lệ nhỏ từ 1%-2%. ðể so sánh
các chỉ tiêu kết quả, hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của các tác nhân trong ngành
H
ộ chăn nuôi
lợn thịt

+ Lao ñộng
+ ðất ñai
+ Chuồng trại

+ Vật tư khác

ðầu vào:
- Giống
- TACN
- Thú y
- ðiện, nước
- Công lao ñộng
- KHKT

Hộ giết mổ

+ Lao ñộng
+ Vốn
+ Phương tiện

Hộ bán buôn

thịt lợn
+ Lao ñộng
+ Vốn
+ Phương tiện

Hộ bán lẻ
thịt lợn
+ Lao ñộng

+ Vốn
+ Phương tiện

Hộ chế biến

thịt lợn
+ Lao ñộng
+ Vốn
+ Phương tiện

+ Vật tư khác

Hộ

tiêu

dùng

Cơ chế, Chính sách
Lợn thịt hơi
Lợn móc hàm
Lợn móc hàm Thịt xẻ (nạc)
Sản
phẩm
chế
biến
Thịt xẻ (các
loại)
Ghi chú:
Dòng SP, thông tin,

tài chính
Dòng thông tin
phản hồi
Mối liên hệ khác

13
hàng, chúng tôi ñã quy ñổi về 100 kg thịt lợn hơi.










Sơ ñồ 3.2. Các kênh tiêu thụ của ngành hàng lợn thịt
trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên
Khối lượng sản phẩm qua các kênh tiêu thụ nêu trên, kết quả thảo luận PRA cho
thấy hộ tiêu dùng chủ yếu là thịt lợn chưa qua chế biến (sơ ñồ 3.3). Khối lượng lợn thịt
tiêu thụ qua kênh có thu gom chiếm tỷ lệ nhỏ.










Sơ ñồ 3.3. Khối lượng tiêu thụ quy về lợn thịt hơi các kênh (ñvt: tấn)
Hộ
chăn
nuôi
Hộ
thu
gom
Hộ giết
mổ
bán
buôn


Hộ
bán
lẻ
Hộ
tiêu
dùng
Kênh 4
Hộ
chăn
nuôi
Hộ giết
mổ
bán
buôn



Hộ
bán
lẻ
Hộ
tiêu
dùng
Kênh 1
Hộ
chăn
nuôi

Hộ gi
ết
mổ

Hộ
bán
lẻ
Hộ
tiêu
dùng
Kênh 3
Hộ
chăn
nuôi
Hộ gi
ết
mổ

Hộ bán

lẻ
Hộ ch
ế
biến
Hộ
tiêu
dùng
Kênh 2

H
ộ chăn
nuôi

Hộ giết mổ

Bán buôn
Hộ thu
gom
HỘ


TIÊU


DÙNG

Hộ bán lẻ

Hộ
giết

mổ
Hộ chế
biến
75980

8442

84422

68382

90%

10%

7598

90%

10%

15%

75%

15%

Hộ
bán lẻ


8442

8442

10%

10%


14
3.2.3 Hoạt ñộng của các tác nhân trong ngành hàng lợn thịt
trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên
Số hộ chăn nuôi (trên 200 ngàn hộ), hộ tiêu dùng (trên 320 ngàn hộ) là hai tác
nhân chiếm số lượng lớn nhất, tiếp ñến là hộ bán lẻ (trên 1200 hộ), ít nhất là hộ thu gom
(dưới 50 hộ) và hộ giết mổ (dưới 450 hộ) (bảng 3.2). Riêng ñối với tác nhân hộ chăn
nuôi, ở Hưng Yên chăn nuôi lợn thịt quy mô nhỏ và vừa vẫn chiếm chủ yếu (khoảng
85%), chăn nuôi quy mô lớn (ñặc biệt là trên 100 lợn thịt/lứa) chỉ chiếm khoảng 15%.
Bảng 3.2. Những ñặc ñiểm cơ bản của các tác nhân tham gia ngành hàng
lợn thịt trên ñịa bàn tỉnh Hưng yên






Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra, 2010 và thảo luận nhóm PRA

b. Những thuận lợi, khó khăn trong hoạt ñộng của các tác nhân





Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra, 2010
Các tác nhân thu gom, giết mổ, bán buôn và chế biến có phạm vi hoạt ñộng
tương ñối rộng, ñặc biệt là những hộ chế biến có thể giao hàng bán buôn ở ñịa bàn khá
xa. Các tác nhân khác như hộ chăn nuôi, hộ bán lẻ có phạm vi hoạt ñộng tương ñối hẹp.
Liên kết giữa các tác nhân

Xem xét mối quan hệ giữa các tác nhân chủ yếu trong ngành hàng giúp chúng ta
biết ñược các yếu tố tích cực, yếu tố cản trở giữa các tác nhân, từ ñó có giải pháp hợp lý
ñiều tiết mối quan hệ hỗ trợ trong ngành hàng. Nghiên cứu mối quan hệ giữa các tác
nhân chúng tôi xem xét trên các mặt chủ yếu. Mức ñộ quan hệ (M
1
, M
2
, M
3
), Phương
Diễn giải Hộ chăn nuôi
Hộ giết mổ,
bán buôn
Hộ bán lẻ thịt
lợn
Hộ chế biến Hộ tiêu dùng
1. Số lượng
Nhiều (trên 200
ngàn hộ)
Không nhiều
(dưới 450 hộ)
Không nhiều

(Khoảng 1200
hộ)
Không nhiều
(Khoảng 500
hộ)
Nhiều (trên
320 ngàn hộ)
2. Quy mô
* Dưới 20 (50%)
* Từ 2 50 (35%)
* Trên 50 (15%)
Nhỏ
(từ 2-8
con/ngày)
Nhỏ
(từ 1-2
con/ngày)
20-25 kg giò;
80-90 kg ruốc
Nhỏ
(<25 kg/người
/năm)
3. ðiều kiện kinh tế
Có chuồng trại,
hiểu biết kỹ thuật,
thiếu vốn
Có vốn,
phương tiện,
hiểu biết thị
trường

Vốn ít
Có vốn,
phương tiện,
hiểu biết thị
trường
ða dạng,
phong phú
4. Tác nhân có liên quan
Hộ giết mổ
Hộ chăn nuôi
Hộ bán lẻ
Hộ chế biến
Hộ tiêu dùng
Hộ chế biến
Hộ tiêu dùng
Hộ chế biến,
bán lẻ
5. Phạm vi hoạt ñộng
Hẹp Rộng Hẹp Rộng Hẹp

15
tiện trao ñổi thông tin (P
1
, P
2
, P
3
), Số lượng sản phẩm trao ñổi (S
1
, S

2
, S
3
), Giá bán (G
1
,
G
2
, G
3
) và Ảnh hưởng (A
1
, A
2
, A
3
) theo 3 tiêu chí: 1 - Cao, 2 - TB, 3 - Thấp. Từ bảng
tổng hợp 3.3 cho thấy, các tác nhân trong ngành hàng liền nhau trong một chuỗi thường
có quan hệ khá chặt chẽ với nhau, ngược lại ít có quan hệ với nhau. Tuy nhiên thông tin
xuôi chiều thường tốt hơn thông tin phản hồi. Chính ñiều này có liên quan nhiều ñến sự
phát triển của toàn ngành hàng.
Bảng 3.3. Mối quan hệ giữa các tác nhân
Diễn giải
Hộ chăn
nuôi
Hộ giết
mổ
Hộ bán
buôn, bán
lẻ thịt lợn

Hộ chế
biến
Hộ tiêu
dùng
Hộ chăn nuôi
M
1
, P
1
, S
3

G
2
, A
2

M
1
, P
1
, S
1

G
2
,A
1

M

3
,P
2
,S
3

S
1
,A
2

M
3
,P
3
,S
3

G
3
, A
3

M
1
,P
1
,S
3


G
2
, A
3

Hộ giết mổ
M
1
, P
1
, S
3

G
2
,A
1

M
1
, P
1
, S
3

G
2
, A
3


M
1
,P
1
,S
2

G
2
, A
1

M
2
,P
2
, S
2

G
2
, A
2

M
3
,P
3
, S
1


G
1
, A
3

Hộ bán buôn, bán
lẻ
M
3
,P
2
,S
3

S
1
,A
2

M
1
,P
1
,S
2

G
2
, A

1

M
1
, P
1
, S
3

G
2
, A
3

M
1
, P
1
, S
1

G
2
, A
1

M
1
, P
1

, S
3

G
1
, A
3

Hộ chế biến
M
3
,P
3
,S
3
G
3
, A
3

M
2
,P
2
, S
2

G
2
, A

2

M
1
, P
1
, S
1

G
2
, A
1

M
1
, P
1
, S
3

G
2
, A
2

M
1
, P
1

, S
2

G
3
, A
3

Hộ tiêu dùng
M
1
,P
1
,S
3

G
2
, A
3

M
1
,P
1
,S
3

G
2

, A
3

M
1
, P
1
, S
3

G
1
, A
3

M
1
, P
1
, S
2

G
3
, A
3

M
1
,P

1
, S
3

G
2
, A
2

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra, 2010
3.2.4 Phân tích tài chính, phân tích kinh tế ngành hàng lợn thịt
trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên
3.2.4.1 Phân tích tài chính
Kết quả phân tích tài chính (bảng 3.4) cho thấy, ñầu tư 1 ñồng chi phí, hộ thu
về ñược 0,18 ñồng lợi nhuận từ chăn nuôi lợn. Tuy nhiên nếu tính cả chu kỳ chăn
nuôi, nếu quy mô nhỏ công lao ñộng của người chăn nuôi sẽ rất thấp và ngược lại.
Chính vì vậy tăng quy mô chăn nuôi là một trong những yếu tố tăng thu nhập cho
người chăn nuôi. Nếu toàn bộ chi phí chăn nuôi ñều là tiền vay chịu lãi suất của ngân
hàng thì lợi nhuận thực tế của người chăn nuôi sẽ giảm ñi ñáng kể chưa tính ñến yếu
tố rủi ro do chu kỳ kinh doanh dài. Sản xuất ra 100 kg lợn thịt hơi, hộ chăn nuôi tạo ra
giá trị gia tăng là 542,71 nghìn ñồng, thu ñược lãi ròng là 483,67 nghìn ñồng. Chúng
tôi cũng ñã tính toán cho các tác nhân khác như hộ giết mổ, hộ bán buôn bán lẻ thịt
lợn, hộ chế biến thịt lợn (bảng 3.5).

16
Bảng 3.4. Phân tích tài chính cho tác nhân chăn nuôi
(Tính cho 100kg thịt lợn hơi theo giá tài chính năm 2009)

Trong ñó chia ra
Bình quân chung


Lợn lai Lợn ngoại
Chỉ tiêu
Giá trị
(1000ñ)
Cơ cấu

(%)
Giá trị
(1000ñ)
Cơ cấu
(%)
Giá trị
(1000ñ)
Cơ cấu

(%)
I. Giá trị sản xuất 3212,20

100,00

3056,31

100,00

3279,01

100,00

1. Chi phí trung gian 2669,49


83,10

2549,96

83,43

2720,72

82,97

2. Giá trị gia tăng thô 542,71

16,90

506,35

16,57

558,29

17,03

a, Trả lãi tiền vay
18,99

3,50

17,25


3,41

19,74

3,54

b, Lãi gộp 523,71

96,50

489,10

96,59

538,55

96,46

II. Một số chỉ tiêu
HQKT












- GO/IC 1,2033



1,1986



1,2052



- VA/IC 0,2033



0,1986



0,2052



- NPr/IC 0,1812



0,1768




0,1829



Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra, 2010
Bảng 3.5. Tổng hợp phân tích tài chính cho các tác nhân
(Tính cho 100 kg lợn thịt hơi theo giá tài chính 2009)
Chỉ tiêu ðVT
Hộ chăn
nuôi
Hộ giết mổ

Bán buôn
Hộ bán lẻ
Hộ chế
biến
GO nghìn ñồng 3212,20 3440,82 3568,11 3766,98
IC nghìn ñồng 2669,49 3277,97 3464,03 3635,67
VA nghìn ñồng 542,71 162,85 104,08 131,31
GPr nghìn ñồng 523,71 155,43 93,58 111,31
NPr nghìn ñồng 483,67 143,36 93,58 105,49
GO/IC lần 1,2033 1,0497 1,0402 1,0361
VA/IC lần 0,2033 0,0497 0,0402 0,0361
NPr/IC lần 0,1812 0,0437 0,0270 0,0290
TN/công nghìn ñồng/c

96 286 95 305

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra, 2010
- Kết cấu giá trị gia tăng giữa các tác nhân trong ngành hàng lợn thịt tại Hưng Yên
chưa thực sự hợp lý, lợi ích ñang nghiêng về tác nhân giết mổ, bán buôn và chế biến.
- Qua khảo sát thực tế cũng cho thấy: khi giá lợn thịt hơi trên thị trường giảm
mạnh, hộ chăn nuôi bị thiệt thòi nhất, trong khi ñó các tác nhân khác có bị thiệt nhưng
mức ñộ thiệt thòi không lớn. ðây cũng là một thực tế ñang tồn tại thể hiện sự bất lợi ñối
với hộ chăn nuôi trong cơ chế thị trường mà chưa có giải pháp thực sự hiệu quả ñể can

17
thiệp mang tính dài hạn.
96
286
95
305
0
200
400
Hộ chăn
nuôi
Hộ giết
mổ, bán
buôn
Hộ bán lẻ Hộ chế
biến
Thu nhập ngày công lao ñộng (ngñ/công)

ðồ thị 3.2. Thu nhập/ngày công lao ñộng các tác nhân trong ngành hàng lợn thịt
trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên
Tổng hợp giá trị gia tăng và lãi gộp theo 2 kênh tiêu thụ sản phẩm chính của
ngành hàng như sau (ðồ thị 3.3; 3.4).

KẾT CẤU VA (Luồng hàng 1)
542.71,
67.03%
162.85,
20.11%
104.08,
12.86%
Hộ chăn nuôi
Hộ giết mổ, bán buôn
Hộ bán lẻ

KẾT CẤU VA (Luồng hàng 2)
542.71,
53.18%
162.85,
15.96%
104.08,
10.20%
210.92,
20.67%
Hộ chăn nuôi
Hộ giết mổ, bán buôn
Hộ bán lẻ
Hộ chế biến

ðồ thị 3.3. VA các tác nhân trong ngành hàng lợn thịt
trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên
Các kênh tiêu thụ 1 và 2, hộ chăn nuôi ñều tạo ra giá trị gia tăng nhiều nhất, tiếp
ñến là hộ giết mổ bán buôn và cuối cùng là hộ bán lẻ. ðiều này càng khẳng ñịnh vai trò
quan trọng nhất của tác nhân hộ chăn nuôi trong ngành hàng lợn thịt. Nếu tác nhân này

không tham gia thì ngành hàng không tồn tại và phát triển ñược. Các chính sách can
thiệp ñể phát triển ổn ñịnh ngành hàng cần quan tâm ñến vấn ñề này.
So sánh khả năng cạnh tranh về giá bán sản phẩm giữa hộ chăn nuôi với người
Thu nhập ngày công lao ñộng (nghìn ñồng/công)
Kết cấu VA (Kênh tiêu thụ 1)
Kết cấu VA (Kênh tiêu thụ 2)

18
nhập khẩu thịt lợn tại tỉnh Hưng Yên dựa trên sự thay ñổi về thuế suất nhập khẩu và tỷ
lệ lãi ròng mong muốn, chúng tôi ñã tính toán các kịch bản giá bán thể hiện qua bảng
3.7 (cho năm 2009) và bảng 3.8 (cho năm 2010). ðiều này hoàn toàn có thể xảy ra
trong tương lai gần khi những cam kết về thuế khi nước ta gia nhập Tổ chức Thương
mại thế giới 2006 với lộ trình của những năm ñầu cũng như những năm tiếp theo, ñặc
biệt là ñối với các mặt hàng nông sản.
Bảng 3.7. Kịch bản về giá bán thịt lợn năm 2009 của người
kinh doanh trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên
ðVT: 1000 ñ/kg
10 15 20 25
Tỷ lệ
lãi ròng

(%)

Thuế
nhập
khẩu (%)

Giá bán thịt lợn bình quân của người nhập khẩu
tại Hưng Yên
Giá bán

thịt lợn BQ
của người
chăn nuôi
tại Hưng
Yên
0
35,3 36,9 38,4 40,0 55,5
5
37,1 38,8 40,5 42,1 55,5
10
39,2 41,0 42,7 44,5 55,5
15
41,5 43,4 45,2 47,1 55,5
20
44,1 46,1 48,1 50,0 55,5
25
47,0 49,2 51,3 53,4 55,5
28
49,0 51,2 53,4 55,6 55,5
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra, 2010
Kết quả cho thấy, ở mức thuế suất cao nhất 28%, kinh doanh nhập khẩu thịt lợn
vẫn có lãi cao, nếu mức lãi ròng dưới 15% có thể gây nguy hại cho sản xuất trong nước vì
giá bán thịt lợn của người nhập khẩu thấp hơn nhiều so với giá bán của người chăn nuôi
trong nước. Với năm 2010, nếu thuế nhập khẩu giảm mạnh, ngành hàng lợn thịt sẽ không
thể cạnh tranh ñược về giá bán, khi ñó các hộ nuôi lợn có nguy cơ lỗ nặng. ðối với những
năm tiếp theo, diễn biến giá thị trường ñối với thịt lợn trong nước theo dự ñoán vẫn khá
cao, với mức thuế cam kết từ năm 2012 ñối với mặt hàng thịt lợn ñông lạnh khi gia nhập
WTO, hộ nuôi lợn sẽ gặp khó khăn lớn.

19

Bảng 3.8. Kịch bản về giá bán thịt lợn năm 2010 của người
kinh doanh trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên


ðVT: 1000 ñ/kg
10 15 20 25
Tỷ lệ
lãi ròng

(%)

Thuế
nhập khẩu
(%)

Giá bán thịt lợn bình quân của người nhập khẩu
tại Hưng Yên
Giá bán
thịt lợn
BQ của
người
chăn nuôi
tại Hưng
Yên

0
41,7 43,6 45,5 47,3 70,5
5
43,9 45,8 47,8 49,8 70,5
10

46,3 48,4 50,5 52,6 70,5
15
49,0 51,2 53,5 55,7 70,5
20
52,1 54,4 56,8 59,2 70,5
25
55,6 58,1 60,6 63,1 70,5
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra, 2010
3.2.4.2 Phân tích kinh tế
Bảng 3.6. Phân tích kinh tế cho tác nhân hộ chăn nuôi
(Tính cho 100kg thịt lợn hơi theo giá Kinh tế năm 2009)

Bình quân chung toàn tỉnh
Chỉ tiêu
Giá trị
(1000ñ)
Cơ cấu
(%)
I. Giá trị sản xuất 2870,80 100,00
1. Chi phí trung gian 2079,99 72,45
2. Giá trị gia tăng thô 790,81 27,55
a, Tiền công lao ñộng 240,00 30,35
b, Trả lãi tiền vay 18,99 2,40
c, Lãi gộp 531,82 67,25
II. Một số chỉ tiêu HQKT
- GO/IC 1,3802 -
- VA/IC 0,3802 -
- NPr/IC 0,2364 -
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra, 2010
Trong ngành hàng lợn thịt, hộ chăn nuôi là tác nhân có số lượng lớn và tạo ra

giá trị gia tăng lớn nhất. Vì vậy khi phân tích kinh tế chúng tôi tập trung phân tích

20
kinh tế ñối với tác nhân hộ chăn nuôi (bảng 3.6).
Có thể nhận thấy, lãi gộp và lãi ròng tính theo giá kinh tế ñều cao hơn so với giá
tài chính. ðiều này chứng tỏ rằng, hộ chăn nuôi phải mua ñầu vào với giá cao hơn nên lợi
nhuận thực của họ bị giảm ñi, hộ nuôi lợn bị thiệt. Trong chăn nuôi lợn, chi phí về giống
lợn và chi phí TACN chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng chi phí. Khi giá nguyên liệu nhập
khẩu chế biến TACN tăng là nguyên nhân chính ñẩy giá thành lợn thịt hơi tăng theo.
3.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến ngành hàng lợn thịt trên ñịa bàn
tỉnh Hưng Yên
Ngành hàng lợn thịt trong quá trình hình thành và phát triển chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố, cả các yếu tố bên trong và các yếu tố bên ngoài ngành hàng với các mức ñộ
khác nhau ñối với sự hoạt ñộng và phát triển của ngành hàng này, trong ñó phân chia lợi
ích, giá ñầu vào, dịch bệnh, hội nhập kinh tế có ảnh hưởng nhiều.
Do vai trò quan trọng của tác nhân hộ chăn nuôi, ñề tài ñi sâu vào nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng ñến quyết ñịnh hoặc ứng xử của họ (bảng 3.9).
Bảng 3.9. Hệ số các yếu tố ảnh hưởng ñến quyết ñịnh nuôi lợn thịt
của hộ nông dân tỉnh Hưng Yên
Hệ số
Hệ số trong mô
hình
Mức ý nghĩa Ghi chú
a
0
2,5383 0,1663 Hệ số tự do
a
1
-1,0554 0,9752 Lao ñộng
a

2
0,3840*** 0,0001 Thu nhập từ chăn nuôi lợn thịt
/tháng
a
3
0,1624* 0,0850 Diện tích chuồng trại
a
4
0,3122*** 0,0068 Vốn lưu ñộng
a
5
2,8122*** 0,0100 Tự tin về kỹ thuật
Nguồn: Sử dụng số liệu ñiều tra năm, 2010
Ghi chú:
*, ** và *** là mức ý nghĩa thống kê tương ứng ở mức 10%; 5% và 1%.

Từ kết quả chạy mô hình, kết hợp phân tích ñịnh tính và ñịnh lượng ñối với các
yếu tố ñược khảo sát chúng tôi có thể nhận xét sau: i) Yếu tố tự tin về mặt kỹ thuật, vốn
lưu ñộng và thu nhập từ chăn nuôi có ảnh hưởng rất lớn ñến quyết ñịnh nuôi lợn của hộ
nông dân; ii) Yếu tố lao ñộng có ảnh hưởng ít ñến quyết ñịnh chăn nuôi lợn; iii) Diện
tích chuồng trại cũng có ảnh hưởng rõ rệt ñến quyết ñịnh nuôi lợn của hộ, nhưng mức
ñộ ảnh hưởng thấp hơn so với các yếu tố khác.

21
Chương IV
ðỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ỔN ðỊNH
NGÀNH HÀNG LỢN THỊT TRÊN ðỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
4.1 Căn cứ ñề xuất ñịnh hướng và giải pháp
ðề xuất ñịnh hướng và giải pháp phát triển ổn ñịnh ngành hàng lợn thịt chủ yếu
dựa trên cơ sở ñánh giá ñiểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức; Chủ trương, Chính sách

của Nhà nước và ðịnh hướng phát triển chăn nuôi của Tỉnh Hưng Yên.
4.2 ðịnh hướng phát triển ổn ñịnh ngành hàng lợn thịt
Dựa trên các căn cứ nêu trên, theo chúng tôi phát triển ổn ñịnh ngành hàng lợn
thịt trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên nên theo các hướng sau: i) Phát triển ngành hàng lợn
thịt theo hướng tập trung: tăng tỷ trọng chăn nuôi lợn tập trung ở mức cao nhất có thể,
gắn với ñiều kiện cụ thể về tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng; ii) Phát triển ngành hàng
lợn thịt theo hướng CNH, HðH: tăng cường áp dụng tiến bộ kỹ thuật, tăng hàm lượng
khoa học trong sản xuất kinh doanh; iii) Phát triển ngành hàng lợn thịt theo hướng
chuỗi cung ứng: với mục tiêu hướng tới xuất khẩu, thu ñược hiệu quả chung ở mức cao
cho toàn ngành hàng. Cần liên kết chặt chẽ các tác nhân theo chuỗi cung ứng; iv) Phát
triển ngành hàng lợn thịt theo hướng ổn ñịnh tiến tới bền vững: bảo ñảm tăng hiệu quả
kinh tế mà không làm ảnh hưởng xấu ñến phong tục tập quán, quan hệ xã hội và môi
trường cảnh quan, có nguồn lực ổn ñịnh ñể tái sản xuất.
4.3. Giải pháp chủ yếu phát triển ổn ñịnh ngành hàng lợn thịt trên
ñịa bàn tỉnh Hưng Yên
4.3.1 Nhóm giải pháp về kinh tế - xã hội
4.3.1.1 Quy hoạch chăn nuôi
Mục ñích:
hình thành khu chăn nuôi tập trung theo hướng chuyên môn hóa, áp
dụng công nghệ mới.
4.3.1.2 Tăng cường liên kết các tác nhân
Mục ñích: xây dựng các nhóm hợp tác trong cung ứng ñầu vào, chăn nuôi và tiêu
thụ sản phẩm.
4.3.1.3 Xúc tiến thành lập Hiệp hội chăn nuôi lợn
Mục ñích
: giúp ñỡ nhau trong sản xuất kinh doanh khi gặp rủi ro về thiên tai,
dịch bệnh và biến ñộng bất lợi về giá ñầu vào, ñầu ra.

22
4.3.1.4 Tăng cường củng cố giống lợn có chất lượng cao

Mục ñích: cung cấp ñủ giống với chất lượng ñảm bảo cho người chăn nuôi trong
tỉnh theo hướng mở rộng quy mô.
4.3.1.5 Tăng cường quản lý rủi ro
Mục ñích:
giảm thiểu rủi ro, quan trọng nhất là phòng tránh rủi ro, tập trung
nhiều vào giảm thiểu rủi ro cho người chăn nuôi.
4.3.1.6 Nâng cao năng lực cho các tác nhân tham gia ngành hàng
Mục ñích: tăng cường kiến thức khoa học kỹ thuật, kinh doanh và thương mại,
về ô nhiễm môi trường; Hướng dẫn những kỹ năng chủ yếu cần thiết trong chăn nuôi,
tiếp cận thị trường và ñàm phán trong liên kết cho tất cả các tác nhân, ñặc biệt là hộ
chăn nuôi.
4.3.1.7 ðiều hòa lợi ích kinh tế giữa các tác nhân
Có thể sử dụng các công cụ như chính sách thuế, hỗ trợ ñầu vào cho hộ chăn
nuôi, minh bạch thông tin ñầu vào, ñầu ra ñặc biệt là giá cả hàng ngày.
4.3.2 Nhóm giải pháp về môi trường
4.3.2.1 Xây dựng khu giết mổ tập trung
Mục ñích:
tập trung các hộ giết mổ vào 1 khu ñể thuận lợi cho quản lý VSATTP
và xử lý môi trường, quan tâm nhiều ñến cơ chế xã hội hóa trong ñầu tư.
4.3.2.2 Nhân rộng chương trình khí sinh học (Biogas)
Mục ñích: Tăng số lượng hộ chăn nuôi lợn có hầm Biogas ñể xử lý chất thải,
cung cấp chất ñốt phục vụ ñun nấu, thắp sáng và chạy máy phát ñiện cho gia ñình.
4.3.2.3 Xây dựng nhà máy sản xuất phân hữu cơ vi sinh
Mục ñích
: sử dụng chất thải của chăn nuôi, giết mổ lợn ñể sản xuất phân hữu cơ vi
sinh, phục vụ cho ngành trồng trọt của tỉnh.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
1. Ngành hàng lợn thịt có nhiều tác nhân trung gian, có tính khác biệt rõ rệt trong
hoạt ñộng của các tác nhân ở các nước phát triển, các nước ñang và chậm phát triển. Ngành

hàng lợn thịt ñóng vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, góp phần ổn ñịnh
thị trường thực phẩm và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần nâng cao thu nhập cho nông
hộ, tạo thêm công ăn việc làm, ổn ñịnh xã hội tại ñịa phương và giảm sức ép lao ñộng ñổ

23
về các khu ñô thị lớn. ðể ngành hàng lợn thịt phát triển ổn ñịnh, cần phải quan tâm ñến
phát triển cả theo chiều rộng và theo chiều sâu, phải quan tâm ñầy ñủ ñến cả các yếu tố
kinh tế, xã hội và môi trường.
2. Về thực trạng ngành hàng lợn thịt trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên: i) Trong ngành
hàng lợn thịt có nhiều tác nhân tham gia, số lượng thành viên của tác nhân hộ chăn nuôi và
hộ bán lẻ thịt lợn nhiều nhất. Không còn xuất hiện tác nhân môi giới, tác nhân thu gom lợn
thịt hơi hiện cũng giảm về số lượng; ii) Trong ngành hàng lợn thịt, hộ chăn nuôi chiếm vai
trò quan trọng nhất, tạo ra VA lớn nhất cho ngành hàng nhưng thu nhập thực tế ở mức thấp
nhất và phải ñối mặt với nhiều nguy cơ, rủi ro nhất; iii) Trong vài năm gần ñây, sản phẩm
chính của ngành hàng lợn thịt hoàn toàn ñược tiêu thụ ở trong nước, trong ñó tiêu thụ nội
vùng khoảng 40%, ngoại vùng khoảng 60%. Trong tương lai gần, tỷ lệ chăn nuôi gia trại
vẫn ở mức cao nên cần có chính sách quản lý phù hợp; iv) Trong các kênh tiêu thụ chính
của ngành hàng lợn thịt thì kênh hộ chăn nuôi - hộ giết mổ, bán buôn thịt lợn - hộ bán lẻ
thịt lợn - hộ tiêu dùng có khối lượng sản phẩm tiêu thụ lớn nhất. Chế biến thịt lợn tại Hưng
Yên còn ở quy mô nhỏ nhỏ nên tổng lượng vật chất tham gia chu chuyển ở luồng hàng này
còn ở mức thấp (chỉ dưới 15%); v) Các mối liên kết ngang, liên kết dọc giữa các tác nhân
trong ngành hàng còn tương ñối lỏng lẻo (ngoại trừ một số nhóm hợp tác trong chăn nuôi
và một số liên hệ giữa hộ giết mổ và hộ chăn nuôi thời gian gần ñây ñược củng cố, phát
triển). Luồng thông tin phản hồi chưa minh bạch và chưa kịp thời gây thiệt thòi cho hộ
chăn nuôi và hộ tiêu dùng; vi) Phân phối lợi ích giữa các tác nhân trong ngành hàng lợn thịt
còn nhiều bất hợp lý. Hộ giết mổ - bán buôn, hộ chế biến thu ñược lợi ích cao hơn nhiều so
với hộ chăn nuôi, trong khi ñó là phải chịu rủi ro thấp hơn. Thu nhập thực tế của tác nhân
hộ chăn nuôi rất thất thường, phụ thuộc rất lớn vào giá cả ñầu vào/ñầu ra mà không chủ
ñộng ñiều tiết ñược, ñặc biệt là giá TACN, trong thời gian qua ñã bị ñẩy lên khá cao; vii)
Còn nhiều vấn ñề tồn tại liên quan ñến ô nhiễm môi trường do ngành hàng lợn thịt gây ra

(chất thải chăn nuôi, tiếng ồn, mùi hôi, ô nhiễm trong giết mổ chế biến thịt lợn ), một vài
nơi lên ñến mức ñáng báo ñộng nếu tiếp tục gia tăng quy mô chăn nuôi; viii) Nếu giảm
hoặc bỏ hàng rào thuế quan nhập khẩu, ngành hàng lợn thịt khó phát triển do giá thành cao,
không cạnh tranh ñược với thịt lợn nhập khẩu; ix) Hai nhóm yếu tố chính ảnh hưởng ñến
sự phát triển ổn ñịnh của ngành hàng lợn thịt gồm: nhóm bên trong (Liên kết giữa các tác
nhân; Quyết ñịnh của hộ chăn nuôi ) và nhóm yếu tố bên ngoài (Hệ thống cung cấp dịch

×