Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Bàn về hạch toán chi phí dự phòng giảm giá tài sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.41 KB, 35 trang )

MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU
Thời đại toàn cầu hóa ngày nay đã đem lại cho các doanh nghiệp những cơ hội rất
lớn để phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Nhưng bên cạnh những thuận lợi thì
các doanh nghiệp cũng phải đương đầu với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các
doanh nghiệp khác và những rủi ro trong kinh doanh. Đó có thể là những biến đổi bất
thường của thị trường chứng khoán; có thể là sự lỗi mốt của hàng hóa hoặc cũng có thể
là không thu hồi được tiền hàng bán chịu… Để có thể chủ động đối phó với những tình
huống bất lợi trên doanh nghiệp cần và phải được trích lập những khoản dự phòng nhằm
tạo ra nguồn tài chính cần thiết bù đắp lại những tổn thất khi nó xảy ra.
Đáp ứng lại nguyện vọng chính đáng đó của các doanh nghiệp, từ năm 1997 đến
nay Bộ Tài Chính đã ban hành nhiều văn bản để hướng dẫn các doanh nghiệp trích lập
dự phòng sao cho hợp lý nhất, phản ánh đúng đắn nhất tình hình tài chính của mình.
Văn bản ra đời sau là sự kế thừa của văn bản trước và khắc phục những điểm chưa hoàn
thiện của văn bản trước và phù hợp với thực tế hơn.
Tuy vậy trước sự biến động nhanh chóng của thực trạng kinh tế thì liệu rằng chế
độ kế toán hiện hành về chi phí dự phòng giảm giá tài sản đã hoàn toàn phù hợp với
thực tiễn Việt Nam và những thông lệ quốc tế chưa? Các doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay đã thực sự hiểu đúng, đầy đủ và thực hiện nghiêm túc những quy định trong việc
trích lập các khoản dự phòng hay chưa? Với băn khoăn này em quyết định chọn đề tài:
“ Bàn về hạch toán chi phí dự phòng giảm giá tài sản” để nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn cô-ThS Hà Thị Phương Dung và các thầy cô trong khoa
kế toán đã hướng dẫn tận tình trong quá trình em thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên
cứu này!
1
B. CHƯƠNG 1:CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HIỆN HÀNH VỀ CHI PHÍ DỰ
PHÒNG GIẢM GIÁ TÀI SẢN
I. Bản chất của dự phòng
1. Khái niệm chung về dự phòng:
Trong kinh doanh để hạn chế bớt những thiệt hại và để chủ động hơn về tài chính
trong các trường hợp xảy ra rủi ro do các nguyên nhân khách quan như giảm giá vật tư


hàng hóa, giảm giá các khoản vốn đầu tư trên thị trường chứng khoán, thị trường vốn…
hoặc không thu được các khoản nợ phải thu có thể phát sinh… doanh nghiệp cần và
được phép thực hiện chính sách dự phòng giảm giá tài sản.
Các khoản dự phòng giảm giá tài sản (dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng
phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán) lần đầu tiên được đề cập trong thực
hành kế toán vào năm 1997. Quy định về trích lập các khoản dự phòng được sửa đổi bổ
sung theo thời gian phù hợp với sự đổi mới quy chế tài chính và kế toán. Theo đó, kể từ
đầu năm 2002, trích lập dự phòng được thực hiện theo Thông tư 107/2002/TT-BTC
ngày 31/12/2001 và sau đó được thay bằng Thông tư số 13/2006/TT-BTC ngày
27/3/2006 . Như vậy hiện tại Thông tư 13/2006/TT-BTC là văn bản pháp lý có hiệu lực
hiện hành về trích lập dự phòng. Ngoài ra các khoản dự phòng còn được đế cập đến
trong các chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho, chuẩn mực kế toán số 18- Các khoản
dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng….
Theo quan điểm của chế độ kế toán hiện hành thì dự phòng giảm giá là sự xác
nhận về phương diện kế toán 1 khoản giảm giá trị tài sản do những nguyên nhân mà hậu
quả của chúng không chắc chắn.
Có thể định nghĩa rằng: Dự phòng thực chất là việc ghi nhận trước một khoản chi
phí thực tế chưa chi vào chi phí kinh doanh, chi phí đầu tư tài chính của niên độ báo cáo
để có nguồn tài chính cần thiết bù đắp những thiệt hại có thể xảy ra trong niên độ liền sau.
Dự phòng làm tăng tổng số chi phí do vậy nó đồng nghĩa với việc tạm thời giảm thu nhập
ròng của niên độ báo cáo-niên độ lập dự phòng.
2. Bản chất của dự phòng giảm giá tài sản
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt ngày nay các doanh nghiệp phải
thực hiện nhiều biện pháp để bán được hàng, gia tăng doanh số. Một trong số các biện
pháp đó là áp dụng chính sách tín dụng thương mại ( bán chịu) rộng rãi. Tuy nó có ưu
2
điểm là khuyến khích khách hàng mua hàng hóa của doanh nghiệp nhưng nó lại làm
phát sinh 1 nguy cơ: Đó là khả năng không thu được khoản nợ cho khách hàng chịu. Và
vì vậy số tiền thực sự thu hồi được có khả năng nhỏ hơn số đã bán chịu.
Rất nhiều các doanh nghiệp hiện nay đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của mình

nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nên bên cạnh việc đầu tư cho hoạt động
sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp còn dành 1 lượng vốn lớn để đầu tư vào thị
trường chứng khoán, đầu tư vào các doanh nghiệp khác. Các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn và dài hạn trở thành 1 loại tài sản phổ biến trong các doanh nghiệp. Thế nhưng
tình hình kinh doanh luôn biến động và thị trường chứng khoán lên xuống bất thường
khiến cho giá trị thị trường của loại tài sản này vào thời điểm lập các báo cáo tài chính
có thể thấp hơn so với giá doanh nghiệp đã bỏ ra mua chúng.
Hàng tồn kho là danh mục tài sản quan trọng trong doanh nghiệp. Đó có thể là
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. hàng hóa, thành phẩm…mà doanh nghiệp đang nắm
giữ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Giá cả của chúng trên thị trường
không ngừng biến động. Hơn thế trong thời gian tồn kho, chúng có thể giảm chất lượng
trở nên lỗi mốt….khiến cho giá trị có thể thu hồi của chúng thấp hơn giá gốc.
Với tất cả các khả năng trên thì giá trị thực sự của các loại tài sản trong doanh
nghiệp vào thời điểm lập báo cáo tài chính có thể thấp hơn so với giá gốc của chúng. Và
trong tương lai thì doanh ngiệp có thể sẽ phải gánh chịu những tổn thất thực sự khi đem
bán các tài sản trên hoặc xác định chắc chắn không thu hồi được nợ. Để bảo đảm
nguyên tắc thận trọng trong kế toán - Tức là việc ghi tăng doanh thu chỉ thực hiện khi có
chứng cứ chắc chắn còn việc ghi nhận chi phí phải được thực hiện ngay khi có thể xảy
ra – thì doanh ngiệp phải trích lập các khoản dự phòng giảm giá tài sản.
Xét về bản chất thì dự phòng giảm giá tài sản chính là khoản dự tính trước vào chi
phí sản xuất kinh doanh phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn so với giá gốc đã ghi sổ kế
toán của tài sản nhằm phản ánh đúng giá trị thuần có thể thực hiện được của tài sản
doanh nghiệp.
Chi phí dự phòng được xem là chi phí hợp lý hợp lệ của doanh nghiệp trong kỳ
báo cáo.
3. Ý nghĩa của việc trích lập dự phòng
3
Doanh nghiệp lập dự phòng hay chính là trích trước 1 khoản chi phí vào chi phí
sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp có nguồn tài chính để bù đắp những tổn thất có
thể xảy ra trong năm kế hoạch nhằm chủ động hơn trong quá trình hoạt động của mình.

Việc trích lập dự phòng tính vào chi phí của doanh nghiệp sẽ làm giảm lợi nhuận
đồng nghĩa với việc giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và giảm lợi nhuận
sau thuế. Lợi nhuận sau thuế giảm sẽ làm giảm phần lợi nhuận dùng để phân phối. Hơn
thế lợi nhuận sau thuế cũng sẽ giảm. Qua đó tạo lập được 1 quỹ đáng lẽ đã phải phân
chia để bù đắp cho các khoản giảm giá trị tài sản thực sự phát sinh ở niên độ sau.
Giúp doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc tuân thủ các nguyên tắc kế toán được
chấp nhận phổ biến: một mặt trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp các tài sản vẫn
được phản ánh theo giá gốc theo nguyên tắc giá phí, một mặt báo cáo tài chính của
doanh nghiệp vẫn phản ánh khách quan trung thực giá trị của các tài sản (giá trị hợp lý)
theo nguyên tắc khách quan.
Việc trích lập các khoản dự phòng giảm giá tài sản sẽ giúp các bên hữu quan có cái
nhìn sát thực hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các nhận định chính
xác về thực trạng tài chính của doanh nghiệp năm hiện tại, dự đoán tình hình trong tương lai
và đưa ra quyết định phù hợp để tối đa hóa lợi ích của mình.
Việc chính thức đề cập đến các khoản dự phòng trong chế độ kế toán đã thể hiện
sự hội nhập của nước ta vào xu hướng chung cúa thế giới về phương diện kế toán. Nó
cũng giúp cho các thông tin kế toán trở nên thực sự hữu ích đối với người sử dụng và
phục vụ đắc lực cho hoạt động quản lý.
II. Chế độ kế toán hiện hành về dự phòng giảm giá tài sản
(Theo Thông tư 13/2006/TT-BTC)
1. Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính:
1.1. Đối tượng và điều kiện lập dự phòng:
Là các chứng khoán, các khoản vốn doanh nghiệp đang đầu tư vào tổ chức kinh tế
khác có đủ các điều kiện sau:
a. Đối với các khoản đầu tư chứng khoán:
- Là các loại chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu công ty ... được doanh nghiệp
đầu tư theo đúng quy định của pháp luật.
4
- Được tự do mua bán trên thị trường mà tại thời điểm kiểm kê, lập báo cáo tài
chính có giá thị trường giảm so với giá đang hạch toán trên sổ kế toán.

Những chứng khoán không được phép mua bán tự do trên thị trường thì không
được lập dự phòng giảm giá.
Riêng đối với các công ty chuyên kinh doanh chứng khoán không thuộc đối tượng
áp dụng quy định về việc trích lập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư chứng khoán theo
quy định tại Thông tư này.
b. Đối với các khoản vốn đầu tư của doanh nghiệp vào tổ chức kinh tế là đơn vị
thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, công ty cổ phần, hợp danh, liên doanh, liên kết và các khoản đầu tư dài
hạn khác phải trích lập dự phòng nếu tổ chức kinh tế mà doanh nghiệp đang đầu tư bị lỗ
(trừ trường hợp lỗ theo kế hoạch đã được xác định trong phương án kinh doanh trước khi
đầu tư).
1.2. Phương pháp lập dự phòng:
a. Các loại chứng khoán đầu tư:
Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau:
Mức dự phòng
giảm giá đầu tư
chứng khoán
=
Số lượng chứng khoán
bị giảm giá tại thời
điểm lập báo cáo tài
chính
x
Giá chứng
khoán hạch
toán trên sổ
kế toán
-
Giá chứng
khoán thực tế

trên thị trường
Doanh nghiệp phải lập dự phòng riêng cho từng loại chứng khoán đầu tư, có biến
động giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết
dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư, làm căn cứ hạch toán vào chi phí tài chính của
doanh nghiệp.
b. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn:
Mức trích tối đa cho mỗi khoản đầu tư tài chính bằng số vốn đã đầu tư và tính theo
công thức sau:

Mức dự
phòng tổn
thất các =
Vốn góp thực
tế của các bên
tại tổ chức
- Vốn chủ
sở hữu
thực có
x Vốn đầu tư của doanh
nghiệp
5
khoản đầu tư
tài chính
kinh tế
Tổng vốn góp thực tế của
các bên tại tổ chức kinh tế
Trong đó:
- Vốn góp thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế được xác định trên Bảng cân đối
kế toán của tổ chức kinh tế năm trước thời điểm trích lập dự phòng (mã số 411 và 412
Bảng cân đối kế toán - ban hành kèm theo Thông tư số 23/2005/TT-BTC ngày 30/3/2005

của Bộ Tài chính).
- Vốn chủ sở hữu thực có được xác định tại Bảng cân đối kế toán của tổ chức kinh tế
năm trước thời điểm trích lập dự phòng (mã số 410 Bảng cân đối kế toán - ban hành kèm
theo Thông tư số 23/2005/TT-BTC ngày 30/3/2005 của Bộ Tài chính).
Căn cứ để lập dự phòng khi vốn góp thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế lớn hơn
vốn chủ sở hữu thực có tại thời điểm báo cáo tài chính của tổ chức kinh tế.
Doanh nghiệp phải lập dự phòng riêng cho từng khoản đầu tư tài chính có tổn thất
và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng tổn thất đầu tư tài chính. Bảng kê là căn
cứ để hạch toán vào chi phí tài chính của doanh nghiệp.
1.3. Xử lý khoản dự phòng:
Tại thời điểm lập dự phòng nếu các chứng khoán do doanh nghiệp đầu tư bị giảm
giá so với giá đang hạch toán trên sổ kế toán, các khoản vốn đầu tư vào tổ chức kinh tế bị
tổn thất do tổ chức kinh tế bị lỗ thì phải trích lập dự phòng tổn thất các đầu tư tài chính
theo các quy định đã nêu trên;
- Nếu số dự phòng tổn thất đầu tư tài chính phải trích lập bằng số dư khoản dự
phòng, thì doanh nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng tổn thất đầu tư tài chính;
- Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng, thì doanh nghiệp
trích thêm vào chi phí tài chính của doanh nghiệp phần chênh lệch;
- Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng:
Về việc xử lý trường hợp này có sự khác biệt giữa Thông tư 13/TT-BTC và Chế
độ kế toán Việt Nam:
+Theo chế độ kế toán Việt Nam (Ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006) thì khoản chênh lệch trên sẽ được hoàn nhập và ghi giảm chi phí tài
chính. Định khoản:
Nợ TK 129, 229
Có TK 635- chi phí tài chính
6
+Theo Thông tư 13/2006/TT-BTC thì khoản chênh lệch trên cũng sẽ được hoàn
nhập nhưng là ghi tăng doanh thu tài chính. Định khoản:
Nợ TK 129, 229

Có TK 515- doanh thu hoạt động tài chính
1.4. Chứng từ sử dụng:
a.Chứng từ
Để thực hiện việc trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán doanh nghiệp cần
thực hiện các bước công việc sau:
B1: Kiểm kê chứng khoán theo loại. Để thực hiện được bước công việc này doanh
nghiệp cần phải căn cứ vào sổ chi tiết đầu tư chứng khoán có mẫu như sau:

7
SỔ CHI TIẾT ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
(Dùng cho các TK: 121.228)
Tài khoản: …………
Loại chứng khoán:………………… Đơn vị phát hành:………..
Mệnh giá:………….. Lãi suất …………. Thời hạn phát hành………
Ngày
tháng
ghi
sổ
Chứng từ Diễn
giải
TK
đối
ứng
số phát sinh số dư
số
hiệu
Ngày
tháng
Mua vào Xuất ra
số

lượng
Thành
tiền
số
lượng
Thành
tiền
A B C D E 1 2 3 4 5 6
Sổ này có …… trang, đánh số từ trang 01 đến trang ……..
Ngày mở sổ:….
Người ghi sổ: Ngày…...tháng …năm…….
Sổ này được mở theo từng tài khoản và theo từng loại chứng khoán. Vì vậy nó tạo
điều kiện rất thuận lợi cho doanh nghiệp kiểm kê chứng khoán theo loại vào ngày 31/12
năm báo cáo.
B2: Lập bảng kê chứng khoán về số lượng và giá trị vào mẫu, đối chiếu với giá thị
trường vào ngày kiểm kê.
B3: Tính ra mức dự phòng phải lập cho niên độ sau
Bảng kê dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
số hiệu TK Loại chứng
khoán
Số lượng Giá đơn vị
mua vào
Giá trị ngày
kiểm kê
Mức dự phòng
cần lập
121
228
…..
……

……….
………
……….
……….
………..
………..
……….
……….
8
b. Tài khoản sử dụng
Tài khoản được sử dụng để phán ánh dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài
chính là:
TK 129: Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
TK 229: Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
Kết cấu:
+ Bên nợ:
Hoàn nhập số dự phòng giảm giá chứng khoán ngắn hạn(dài hạn) kỳ này phải lập
nhỏ hơn số đã lập cuối kỳ trước.
+ Bên có:
Trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn( dài hạn) - số cần trích
lập lần đầu và số chênh lệc giữa số dự phòng kỳ này phải lập lớn hơn số đã lập cuối kỳ
trước
+ Số dư bên có:
Số dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn ( dài hạn) hiện có cuối kỳ.
Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
1. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào biến động giảm giá của các khoản đầu tư ngắn
hạn( dài hạn) hiện có, tính toán mức dự phòng cần lập lần đầu, ghi:
Nợ TK 635 – chi phí tài chính
Có Tk 129, 229
2. Cuối kỳ kế toán sau:

+ Nếu khoản dự phòng giảm giá khoản đầu tư ngắn hạn( dài hạn) phải lập ở kỳ
này nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá khoản đầu tư ngắn hạn (dài hạn) đã lập ở cuối kỳ
kế toán trước thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập , ghi:
Nợ TK 129,229
Có TK 635
+ Nếu khoản dự phòng giảm giá khoản đầu tư ngắn hạn (dài hạn) phải lập ở kỳ kế
toán này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (dài hạn) đã lập cuối kỳ kế
toán trước thì phải trích lập thêm theo số chênh lệch lớn hơn, ghi:
Nợ TK 635
Có TK 129, 229
9
3. Khi tổn thất thực sự xảy ra các khoản đầu tư thực sự không có khả năng thu hồi
hoặc thu hồi thấp hơn giá gốc ban đầu doanh nghiệp có quyết định dùng khoản dự
phòng để bù đắp tổn thất, ghi:
Nợ TK 111. 112,…
Nợ TK 129, 229 - Số đã lập dự phòng
Nợ TK 635- Số chưa lập dự phòng
Có TK 121, 222, 223…- Giá gốc khoản đầu tư bị tổn thất.
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
2.1. Đối tượng lập dự phòng bao gồm nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho sản
xuất, vật tư, hàng hóa, thành phẩm tồn kho (gồm cả hàng tồn kho bị hư hỏng, kém mất
phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời, ứ đọng, chậm luân chuyển), sản phẩm
dở dang, chi phí dịch vụ dở dang (sau đây gọi tắt là hàng tồn kho) mà giá gốc ghi trên sổ
kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được và đảm bảo điều kiện sau:
- Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các bằng
chứng khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho.
- Là những vật tư hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho tại thời
điểm lập báo cáo tài chính.
Trường hợp nguyên vật liệu có giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so với
giá gốc nhưng giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ nguyên vật liệu này không bị

giảm giá thì không được trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho đó.
2.2. Phương pháp lập dự phòng:
Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau:
Mức dự phòng
giảm giá vật tư
hàng hóa
=
Lượng vật tư hàng hóa
thực tế tồn kho tại thời
điểm lập báo cáo tài
chính
x
Giá gốc hàng
tồn kho theo
sổ kế toán
-
Giá trị thuần có
thể thực hiện
được của hàng
tồn kho
Trong đó:
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành
10
kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (giá trị dự kiến thu hồi): là
giá bán (ước tính) của hàng tồn kho trừ chi phí để hoàn thành sản phẩm và chi phí tiêu
thụ (ước tính).
Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng tồn kho bị

giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào
giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ) của doanh
nghiệp.
Riêng dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính
theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
2.3. Xử lý khoản dự phòng:
Tại thời điểm lập dự phòng nếu giá gốc hàng tồn kho cao hơn giá trị thuần có thể
thực hiện được của hàng tồn kho thì phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo
các quy định đã nêu trên.
- Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho, thì doanh nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho;
- Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho, thì doanh nghiệp trích thêm vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp phần
chênh lệch.
- Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho: Trong trường hợp này có sự khác biệt giữa Thông tư 13/2006/TT-BTC và Chế độ kế
toán Việt Nam:
+Chế độ kế toán Việt Nam: số chênh lệch sẽ được hoàn nhập và ghi giảm giá vốn.
Định khoản:
Nợ TK 159:
Có TK 632- Giá vốn hàng bán
+ Thông tư 13/2006/TT-BTC: số chênh lệch sẽ được hoàn nhập và ghi vào thu nhập
khác. Định khoản:
Nợ TK 159:
11
Có TK 711- Thu nhập khác
2.4. Xử lý huỷ bỏ đối với vật tư, hàng hoá đã trích lập dự phòng:
a. Hàng tồn đọng do hết hạn sử dụng, mất phẩm chất, dịch bệnh, hư hỏng do
không còn giá trị sử dụng ... như: dược phẩm, thực phẩm, vật tư y tế, con giống, vật

nuôi, vật tư hàng hoá khác phải huỷ bỏ thì xử lý như sau:
Lập Hội đồng xử lý tài sản của doanh nghiệp để thẩm định tài sản bị huỷ bỏ. Biên
bản thẩm định phải kê chi tiết tên, số lượng, giá trị hàng hoá phải huỷ bỏ, nguyên nhân
phải huỷ bỏ, giá trị thu hồi được do bán thanh lý, giá trị thiệt hại thực tế.
Mức độ tổn thất thực tế của từng loại hàng tồn đọng không thu hồi được là khoản
chênh lệch giữa giá trị ghi trên sổ kế toán trừ đi giá trị thu hồi do thanh lý (do người gây
ra thiệt hại đền bù, do bán thanh lý hàng hoá).
b. Thẩm quyền xử lý: Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản
trị) hoặc Hội đồng thành viên (đối với doanh nghiệp có Hội đồng thành viên); Tổng
giám đốc, Giám đốc (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị); chủ doanh
nghiệp căn cứ vào Biên bản của Hội đồng xử lý, các bằng chứng liên quan đến hàng hoá
tồn đọng để quyết định xử lý huỷ bỏ vật tư, hàng hoá nói trên; quyết định xử lý trách
nhiệm của những người liên quan đến số vật tư, hàng hoá đó và chịu trách nhiệm về
quyết định của mình trước chủ sở hữu và trước pháp luật.
c. Xử lý hạch toán:
Giá trị tổn thất thực tế của hàng tồn đọng không thu hồi được đã có quyết định xử
lý huỷ bỏ, sau khi bù đắp bằng nguồn dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phần chênh lệch
thiếu được hạch toán vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp.
2.5. Chứng từ sử dụng
a. Chứng từ
Để trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho doanh nghiệp thực hiện các bước
công việc sau:
B1: Kiểm kê hàng hóa vật tư
BIÊN BẨN KIỂM KÊ HÀNG HÓA VẬT TƯ
Thời điểm kiểm kê:…giờ ngày 31 tháng 12 năm……
Ban kiểm kê gồm:
Ông, bà……………………… Trưởng ban
12
Đã kiểm kê kho có các mặt hàng dưới đây:
Ông bà…………………………Ủy viên

Ông bà………………………….Ủy viên
STT Tên nhãn hiệu
quy cách vật tư
Mã số Đơn vị tính Đơn giá Kết quả kiểm kê
Số lượng Thành tiền
A B C D 1 2 3

BẢNG KÊ DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO
Số hiệu
TK
Loại vật
tư hàng
hóa
Số lượng Đơn vị
tính
Giá gốc
vật tư
hàng hóa
Giá tại
ngày
kiểm kê
Mức dự
phòng cần
lập
152
153
155
…..
B2: Lập bảng kê vật tư hàng hóa
B3: Tính mức dự phòng phải trích lập

b. Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Tài khoản sử dụng để phản ánh là tài khoản 159:
TK159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Kết cấu:
+ Bên nợ:
Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hoàn nhập ghi giảm giá vốn hàng
bán trong kỳ.
+ Bên có:
Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
+ Số dư bên có: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có cuối kỳ.
13

×