Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

ĐÁP án đề THI TUYỂN CÔNG CHỨC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ TỔNG hợp các CHUYÊN NGÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.26 KB, 93 trang )

UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2014
Kỳ thi ngày 28 tháng 12 năm 2014
ĐÁP ÁN
Môn thi viết: Kiến thức chung
Câu 1 (6 điểm)
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm hiện nay là nâng cao chất lượng thực
thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC). Anh (chị) hiểu thế nào
là chất lượng thực thi công vụ. Để thực thi tốt công vụ, CBCCVC phải có nghĩa vụ
gì? Chất lượng thực thi công vụ của CBCCVC phụ thuộc vào các yếu tố nào và
hãy đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng thực thi công vụ trong thời gian
tới?
Dự kiến cơ cấu điểm:
Có 4 nội dung cần nêu:
- Nội dung I có 2 ý, mỗi ý được 0,25 điểm
- Nội dung II, có 2 ý
+ Ý 1 có 10 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,15 điểm
+ Ý 2 có 6 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,15 điểm
- Nội dung III có 3 ý, mỗi ý được 0,2 điểm
- Nội dung IV có 4 ý,
+ Ý 1 được 0,45 điểm
+ Ý 2 có 4 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,3 điểm
+ Ý 3 được 0,45 điểm
+ Ý 4 được 0,4 điểm
Đáp án:
Nội dung I. Khái niệm hoạt động công vụ và chất lượng thực thi công
vụ:
1. Hoạt động công vụ của cán bộ, công chức là việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của cán bộ, công chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và các
quy định khác có liên quan.


2. Chất lượng thực thi công vụ là kết quả hoạt động, hiệu quả quản lý, phục
vụ đạt được của một tổ chức hành chính nhà nước thông qua sự hài lòng của người
dân, niềm tin của người dân, được xác định thông qua tính kinh tế, hiệu quả, hiệu
lực.
Nội dung II. Để thực thi tốt công vụ, CBCCVC phải có nghĩa vụ gì:
Ý 1. Nghĩa vụ chung
1
1. Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.
2. Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của
nhân dân.
4. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước.
5. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn được giao.
6. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của
cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi
phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.
7. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
8. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.
9. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó
là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định;
trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và
người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc
thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra
quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
10. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Ý 2. Đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực

hiện các nghĩa vụ sau đây:
1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công
chức.
3. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan
liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa
công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công
chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan
liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân.
5. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Nội dung III. Chất lượng thực thi công vụ của CBCCVC phụ thuộc vào
03 yếu tố:
Ý 1. Phụ thuộc vào kiến thức, kỹ năng và thái độ đối với công việc của bản
thân cán bộ, công chức, viên chức.
2
Ý 2. Phụ thuộc vào công tác tổ chức, môi trường tổ chức. Đó là sự phân công
công việc, tính chất công việc, môi trường làm việc, điều kiện làm việc của
CBCCVC.
Ý 3. Sự động viên, khuyến khích của người lãnh đạo, quản lý, tạo động lực
cho CBCCVC từ chế độ, chính sách đãi ngộ và cơ hội thăng tiến phát triển đối với
CBCCVC.
Nội dung IV. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực thi công
vụ:
Ý 1. Từng bước đổi mới công tác quản lý CBCCVC. Trước hết là đổi mới
trong tuyển dụng CBCCVC. Tổ chức thi tuyển hay xét tuyển phải dựa vào tiêu chí

năng lực phù hợp và cạnh tranh một cách khách quan thì mới tìm và tuyển được
người giỏi, có tài năng vào công vụ. Những người tham gia tuyển dụng phải công
tâm, khách quan và không chịu bất cứ áp lực nào can thiệp vào kết quả tuyển dụng.
Ý 2. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC theo hướng hiệu quả,
thiết thực. Có 4 nội dung quan trọng cần được chú trọng cải cách:
1. Thực hiện đúng quy trình đào tạo: Xác định nhu cầu đào tạo - Lập kế
hoạch đào tạo - Tổ chức đào tạo - Đánh giá đào tạo. Xây dựng nội dung chương
trình, tài liệu, phương pháp đào tạo theo hướng đổi mới, cập nhật, thực hiện đào
tạo, bồi dưỡng (ĐTBD) trên cơ sở năng lực thực tiễn làm việc, chú trọng phát triển
các kỹ năng thực thi công vụ.
2. Xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn cao, thành
thạo về phương pháp đào tạo.
3. Xây dựng phát triển một số cơ sở đào tạo CBCC ngang tầm, có đủ các
điều kiện để đào tạo, bồi dưỡng, trao đổi giảng viên với các nước trong khu vực và
trên thế giới.
4. Xây dựng khuôn khổ pháp lý phù hợp, tạo điều kiện tốt cho công tác
ĐTBD.
Ý 3. Sử dụng CBCCVC hợp lý, hiệu quả. Từng bước triển khai mỗi vị trí
công việc phải có mô tả công việc giúp cho việc tuyển dụng, phân công theo dõi
kết quả thực hiện công việc. Đổi mới công tác đánh giá CBCC hướng tới đánh giá
dựa trên kết quả thực thi công vụ. Xác định vai trò của người đứng đầu, chú trọng
vai trò của người thủ trưởng trong phân công, sử dụng, đánh giá và chịu trách
nhiệm với kết quả thực hiện công việc của cán bộ, công chức, viên chức.
Ý 4. Tạo động lực cho CBCCVC trong thực thi công vụ. Thực hiện đổi mới
công tác thi đua khen thưởng, các chính sách về lương và đãi ngộ.
Câu 2 (4 điểm).
Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội thông qua ngày 13/11/2008 đã chính
thức luật hoá quy định về đạo đức của cán bộ, công chức, cụ thể được quy định tại
Điều 15, Mục 3, Chương II; đây được xem là bước tiến mới trong việc đề cao và
cụ thể hoá quy định về đạo đức công vụ thành quy định của luật. Theo anh (chị), vì

sao cần thiết phải quy định đạo đức công vụ vào Luật Cán bộ, công chức? Nếu
3
được trở thành công chức nhà nước, anh (chị) cần phải làm gì để đảm bảo những
nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức theo quy định ?
Dự kiến cơ cấu điểm:
Có 2 nội dung:
- Nội dung I có 6 ý, mỗi ý được 0,25 điểm
- Nội dung II có 5 ý, mỗi ý được 0,5 điểm
Đáp án:
Nội dung I. Vì sao cần thiết phải quy định đạo đức công vụ vào Luật
Cán bộ, công chức
Ý 1. Vấn đề đạo đức trong nền công vụ là một nội dung quan tâm chung của
tất cả các nhà nước. Bởi vì, mọi quyền lực của nhà nước được thực thi phản ảnh
qua nền công vụ, và hoạt động công vụ nếu không có những tiêu chuẩn đạo đức
làm chuẩn mực thì uy tín của nhà nước sẽ không thể có. Chính vì vậy, bất kỳ nhà
nước nào cũng phải định ra các chuẩn mực đạo đức trong nền công vụ của mình.
Ý 2. Đạo đức là thành tố cơ bản của nhân cách công chức, góp phần nâng
cao hiệu quả công tác, sự tín nhiệm của nhân dân đối với CBCC, qua đó, niềm tin
vào chế độ chính trị được củng cố.
Ý 3. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh, khẳng định đạo đức là cái gốc
của người cách mạng, của cán bộ, công chức. Xây dựng nhà nước pháp quyền càng
phải chú trọng tới đạo đức công chức. Vì vậy, việc xây dựng một văn bản quy
phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao để xác định rõ những chuẩn mực đạo đức
và phương cách ứng xử mà công chức phải tuân thủ trong quá trình thực thi chức
trách, nhiệm vụ là một việc hết sức cần thiết; đồng thời, còn định hướng phương
thức ứng xử của công chức, công khai hoá những yêu cầu và đòi hỏi về chuẩn mực
đạo đức và phương cách ứng xử mà công chức cần phải có để nhân dân giám sát.
Ý 4. Xuất phát từ chủ nghĩa cá nhân, CBCC có thể có những căn bệnh như
quan liêu, lười biếng, hiếu danh, tham nhũng…Đây là nguyên nhân gây ra sự yếu
kém của bộ máy nhà nước và nền công vụ.

Ý 5. Trước đây, đạo đức công vụ chưa được phản ánh một cách cụ thể trong
khuôn khổ pháp lý nên rất khó xác định đâu là tiêu chuẩn, đâu là nguyên tắc bắt
buộc để điều chỉnh hành vi của tất cả cán bộ, công chức. Điều này dễ dẫn đến sự
tùy tiện, không minh bạch trong quá trình giải quyết công vụ.
Ý 6. Tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của một bộ
phận không nhỏ cán bộ, đảng viên gắn liền với tệ quan liêu, tham nhũng vẫn đang
diễn ra nghiêm trọng, chưa được ngăn chặn triệt để.
Công chức là lực lượng có vị trí, vai trò quyết định trong việc thể hiện và
giữ vững bản chất chính trị của Nhà nước. Muốn thể hiện được vị trí và vai trò
quyết định đó, công chức phải hội đủ 02 yếu tố: đạo đức và tài năng. Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã nói "có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có
tài thì làm việc gì cũng khó".
Nội dung II. Phần liên hệ của thí sinh (cần phải làm gì để đảm bảo
những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức theo quy định):
Để xây dựng được nền công vụ hiện đại, dân chủ, chuyên nghiệp…, đội ngũ
cán bộ, công chức cần có những chuẩn mực đạo đức công vụ. Đạo đức công vụ thể
4
hiện trong các hành vi cụ thể qua công việc của mỗi cán bộ, công chức. Đạo đức
công vụ cần có những quy tắc, chuẩn mực, nguyên tắc đạo đức bắt buộc mỗi cán
bộ, công chức phải tuân thủ. Đạo đức công vụ được thể hiện trong những nguyên
tắc đạo đức, chuẩn mực cơ bản sau:
Ý 1: Phải thực hiện “cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư” (Điều 15 của
Luật cán bộ, công chức).
Trong bất cứ việc gì, ở cương vị nào, cán bộ, công chức cũng phải có ý thức
tiết kiệm, chống lãng phí, chống quan liêu, tham nhũng; không vụ lợi cá nhân, xây
dựng một lối sống lành mạnh, lạc quan, yêu đời, có nếp sống giản dị, khiêm tốn, có
tình cảm, cởi mở, quan tâm đến mọi người, học tập bạn bè, đồng chí, đồng
nghiệp.
Cần, kiệm, liêm, chính theo tư tưởng Hồ Chí Minh: Công chức làm việc
trong các công sở có ít nhiều quyền hành, nếu không giữ đúng cần, kiệm, liêm,

chính thì dễ trở nên hủ bại, biến thành sâu mọt của dân.
Về cần, làm việc phải đảm bảo thời gian quy định, không đến trễ, về sớm;
làm khẩn trương, hoàn thành chu đáo, tăng năng suất trong công tác…
Về kiệm, không lãng phí thời gian của mình và của nhân dân.
Về liêm, không tham ô và luôn luôn tôn trọng, giữ gìn của công và của nhân
dân.
Về chính, là việc phải làm dù nhỏ cũng làm, việc trái thì dù nhỏ cũng tránh.
Ý 2. Phải có tinh thần trách nhiệm cao với công việc.
Bất kỳ ai, ở địa vị nào, làm công tác gì, gặp hoàn cảnh nào, đều phải có tinh
thần trách nhiệm. Khi được giao việc gì, bất kỳ to hay nhỏ, khó hay dễ, cũng phải
đưa cả tinh thần, lực lượng ra làm đến nơi đến chốn, làm cho thành công. Làm một
cách cẩu thả, làm cho có chuyện, dễ làm khó bỏ, đánh trống bỏ dùi… là không có
tinh thần trách nhiệm.
Là cán bộ không nên suy bì xem công việc của mình có quan trọng hay
không. Công việc nào cũng cần thiết. Vấn đề là ở chỗ khi đã làm việc gì dù gặp
khó khăn, trở ngại cũng phải quyết tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Ý 3. Chấp hành nghiêm kỷ luật và có tinh thần sáng tạo trong thi hành
công vụ.
Mỗi người phải chấp hành nghiêm những quy định của cơ quan, của tổ chức.
Mỗi cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành công vụ cần phải gương mẫu về đạo
đức, tự giác tuân thủ kỷ luật của cơ quan, giữ vững nề nếp công tác. Tinh thần sáng
tạo trong công việc cũng là một chuẩn mực đạo đức mà người cán bộ, công chức
phải phát huy.
Ý 4. Có ý chí cầu tiến bộ, luôn luôn phấn đấu trong công việc.
Người cán bộ, công chức phải luôn có chí tiến thủ, tinh thần cầu tiến bộ;
phải học tập suốt đời để đáp ứng yêu cầu của công việc.
Ý 5. Có tinh thần thân ái, hợp tác với đồng nghiệp trong thực hiện công
việc.
Mọi người trong một tập thể cần phải đoàn kết, hợp tác chặt chẽ thì công
việc mới hoàn thành. Nếu trong một tập thể mà các thành viên có thành kiến, dè

dặt, đối phó với nhau thì không thể hoàn thành được công việc được giao. Tuy
5
nhiên, thân ái, hợp tác ở đây không phải là bao che khuyết điểm cho đồng nghiệp
mà để giúp đỡ nhau cùng tiến bộ và kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn những hành vi
vi phạm kỷ luật trong thi hành công vụ và trong cuộc sống.
Những chuẩn mực đạo đức công vụ này có sự quan hệ, tác động lẫn nhau
trong một hệ thống chuẩn mực thống nhất.
Đạo đức công vụ không phải tự thân mà có; mỗi cán bộ, công chức, viên
chức nếu tích cực tu dưỡng, rèn luyện theo các chuẩn mực đạo đức công vụ, chắc
chắn nền công vụ sẽ có một đội ngũ cán bộ “vừa hồng vừa chuyên” theo lời dạy
của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Chú ý:
- Đáp án trên có tính chất tương đối. Tùy theo cách trình bày bài viết, có thể
thay đổi mức điểm giữa các ý (ý nào được phân tích sâu sẽ được chấm điểm cao).
- Khuyến khích những bài viết được trình bày theo đúng bố cục (mở đầu,
giải quyết vấn đề và kết thúc vấn đề), phần phân tích nêu được ví dụ minh họa và
có liên hệ bản thân. Nếu không thực hiện như vậy sẽ không chấm điểm tuyệt đối.
UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2014
Kỳ thi ngày 28 tháng 12 năm 2014
ĐÁP ÁN
Môn thi viết: Chuyên ngành Công thương
Câu 1 (2 điểm).
Trình bày quyền của người sản xuất, quyền của người bán hàng, quyền của người tiêu
dùng đối với chất lượng sản phẩm, hàng hóa được quy định tại Luật Chất lượng sản phẩm,
hàng hóa năm 2007.
Có 3 ý lớn,
- Ý I, có 7 ý nhỏ, nêu đủ 7 ý nhỏ được 0,8 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,1 điểm,

- Ý II, có 6 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,1 điểm,
- Ý III, có 6 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,1 điểm.
Ý I. Quyền của người sản xuất
1. Quyết định và công bố mức chất lượng sản phẩm do mình sản xuất, cung cấp.
6
2. Quyết định các biện pháp kiểm soát nội bộ để bảo đảm chất lượng sản phẩm.
3. Lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp để thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng
nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Trường hợp chứng nhận hợp quy, kiểm tra chất lượng sản phẩm theo yêu cầu quản lý
nhà nước thì người sản xuất lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định.
4. Sử dụng dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các dấu hiệu khác cho sản phẩm theo quy
định của pháp luật.
5. Yêu cầu người bán hàng hợp tác trong việc thu hồi và xử lý hàng hóa không bảo đảm
chất lượng.
6. Khiếu nại kết luận của đoàn kiểm tra, quyết định của cơ quan kiểm tra, cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền.
7. Được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Ý II. Quyền của người bán hàng
1. Quyết định cách thức kiểm tra chất lượng hàng hóa.
2. Lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp để thử nghiệm, giám định hàng hóa.
3. Quyết định các biện pháp kiểm soát nội bộ để duy trì chất lượng hàng hóa.
4. Được giải quyết tranh chấp theo quy định tại Mục 1 Chương V của Luật này và yêu
cầu người sản xuất, người nhập khẩu đã cung cấp hàng hóa bồi thường thiệt hại theo quy định
tại khoản 1 Điều 61 của Luật này.
5. Khiếu nại kết luận của kiểm soát viên chất lượng, đoàn kiểm tra và quyết định của cơ
quan kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
6. Được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Ý III. Quyền của người tiêu dùng

1. Được cung cấp thông tin trung thực về mức độ an toàn, chất lượng, hướng dẫn vận
chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng sản phẩm, hàng hóa.
2. Được cung cấp thông tin về việc bảo hành hàng hóa, khả năng gây mất an toàn của
hàng hóa và cách phòng ngừa khi nhận được thông tin cảnh báo từ người sản xuất, người
nhập khẩu.
3. Yêu cầu người bán hàng sửa chữa, hoàn lại tiền hoặc đổi hàng mới, nhận lại hàng có
khuyết tật.
4. Được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
7
5. Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa thực hiện trách nhiệm về
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng.
6. Yêu cầu tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trợ giúp bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của mình theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Câu 2 (2 điểm).
Anh (chị) hãy nêu việc kiểm tra chất lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường và xử lý vi
phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường quy định tại Nghị
định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2004 của Chính phủ?
Có 2 ý lớn,
- Ý I, có 2 ý,
+ Ý 1, được 0,4 điểm
+ Ý 2, có 2 ý nhỏ, mỗi ý được 0,2 điểm
- Ý II, có 3 ý nhỏ, mỗi ý được 0,4 điểm.
Ý I. Kiểm tra chất lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường
1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá xây dựng phương thức thu thập
thông tin, phân tích nội dung không phù hợp và đối tượng hàng hoá không bảo đảm chất
lượng, tình hình diễn biến chất lượng hàng hoá trên thị trường để xây dựng kế hoạch, dự toán
kinh phí kiểm tra hằng năm, đối tượng hàng hoá phải kiểm tra.
2. Căn cứ vào kế hoạch và diễn biến chất lượng hàng hoá trên thị trường, cơ quan kiểm

tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá tiến hành kiểm tra chất lượng hàng hoá lưu thông trên thị
trường theo các nội dung sau:
a) Kiểm tra kết quả đánh giá sự phù hợp, ghi nhãn hàng hoá, việc thể hiện dấu hợp
chuẩn, dấu hợp quy và các tài liệu đi kèm hàng hoá cần kiểm tra; thông tin, cảnh báo về khả
năng gây mất an toàn của hàng hoá;
b) Sau khi kiểm tra các yêu cầu quy định tại điểm a khoản này hoặc xét thấy có dấu hiệu
không bảo đảm chất lượng thì tiến hành thử nghiệm mẫu để kiểm tra sự phù hợp của hàng hoá
với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng bởi tổ chức đánh giá sự phù
hợp được chỉ định. Tổ chức đánh giá sự phù hợp phải độc lập, khách quan và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kết quả đánh giá của mình.
Ý II. Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng hàng hoá lưu thông trên thị
trường
1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá tiến hành kiểm tra chất lượng hàng
hoá lưu thông trên thị trường theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 39 và xử lý vi phạm theo
quy định tại Điều 40 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá. Kiểm soát viên chất lượng,
đoàn kiểm tra phải thông báo các nội dung không phù họp và thời gian khắc phục các nội dung
không phù hợp cho người bán hàng. Tất cả các nội dung không phù hợp phải được khắc phục
8
trước khi tiếp tục bán hàng và người bán hàng phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan kiểm
tra.
2. Trong trường hợp phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng
theo quy định tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 40 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng
hoá thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, mức độ và quy mô ảnh hưởng, cơ quan kiểm tra
chất lượng sản phẩm, hàng hoá quyếtđịnh thông báo trên đài phát thanh hoặc truyền hình địa
phương hoặc trung ương, phương tiện thông tin đại chúng khác.
3. Khi phát hiện vi phạm cần xử lý vi phạm hành chính, cơ quan kiểm tra chuyển hồ sơ
và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành các thủ tục xử lý vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành xử lý vi
phạm hành chính có trách nhiệm thông báo cho cơ quan kiểm tra biết việc xử lý và kết quả xử
lý để theo dõi.

Câu 3 (2 điểm).
Trình bày quyền và nghĩa vụ của đơn vị bán lẻ điện; quyền của khách hàng sử dụng
điện quy định tại Luật Điện lực năm 2004.
Có 2 ý,
- Ý I, có 2 ý,
+ Ý 1, có 7 ý nhỏ, nêu đủ 7 ý nhỏ được 0,6 điểm, thiếu mỗi ý nhỏ trừ 0,1 điểm.
+ Ý 2, có 8 ý nhỏ, nêu đủ 8 ý nhỏ được 0,7 điểm, thiếu mỗi ý nhỏ trừ 0,15 điểm.
- Ý II, có 8 ý nhỏ, nêu đủ 8 ý nhỏ được 0,7 điểm, thiếu mỗi ý nhỏ trừ 0,15 điểm.
Ý I. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị bán lẻ điện
Ý 1. Đơn vị bán lẻ điện có các quyền sau đây:
a) Hoạt động bán lẻ điện theo giấy phép hoạt động điện lực;
b) Cạnh tranh mua, bán điện trên thị trường điện lực;
c) Định giá bán trên thị trường bán lẻ điện cạnh tranh trong khung giá điện thuộc biểu
giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
62 của Luật này;
d) Sử dụng dịch vụ truyền tải điện, phân phối điện phù hợp với từng cấp độ của thị
trường điện lực;
đ) Được vào khu vực quản lý của bên mua điện để kiểm tra, ghi chỉ số công tơ và liên
hệ với khách hàng;
e) Được cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động bán lẻ điện;
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Ý 2. Đơn vị bán lẻ điện có các nghĩa vụ sau đây:
9
a) Bán điện theo đúng số lượng, chất lượng và giá điện đã được thoả thuận trong hợp
đồng;
b) Tuân thủ các quy định về thị trường điện lực của Luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan;
c) Xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá bán lẻ điện sinh hoạt
nông thôn, miền núi, hải đảo ở những khu vực mà việc sản xuất, cung cấp điện theo cơ chế
thị trường không đủ bù đắp chi phí cho đơn vị bán lẻ điện;

d) Niêm yết công khai tại trụ sở và nơi giao dịch biểu giá điện đã được duyệt; văn bản
hướng dẫn thủ tục thực hiện cấp điện, đo đếm điện, ghi chỉ số công tơ, lập hoá đơn, thu tiền
điện và kết thúc dịch vụ điện; nội dung giấy phép và tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho tổ chức,
cá nhân được cấp giấy phép hoạt động điện lực về bán lẻ điện; văn bản quy định về thời gian
và chi phí cần thiết để cấp điện cho khách hàng mới đấu nối vào hệ thống điện; các quy định về
ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện theo quy định tại Điều 27 của Luật này;
đ) Hướng dẫn về an toàn điện cho khách hàng sử dụng điện;
e) Bồi thường khi gây thiệt hại cho bên mua hoặc bên bán điện theo quy định của pháp
luật;
g) Cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến lượng điện bán lẻ theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Ý II. Quyền của khách hàng sử dụng điện
Khách hàng sử dụng điện có các quyền sau đây:
a) Được lựa chọn bên bán điện trong thị trường bán lẻ điện cạnh tranh;
b) Được cung cấp đủ số lượng công suất, điện năng, bảo đảm chất lượng điện đã được
thoả thuận trong hợp đồng;
c) Yêu cầu bên bán điện kịp thời khôi phục việc cấp điện sau khi mất điện;
d) Được cung cấp hoặc giới thiệu thông tin liên quan đến việc mua bán điện và hướng
dẫn về an toàn điện;
đ) Được bồi thường thiệt hại do bên bán điện gây ra theo quy định của pháp luật;
e) Yêu cầu bên bán điện kiểm tra chất lượng dịch vụ điện, tính chính xác của thiết bị đo
đếm điện, số tiền điện phải thanh toán;
g) Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về điện lực của bên bán điện;
h) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Câu 4 (2 điểm).
Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ quy định việc ghi nhãn
thực phẩm như thế nào?
10
Có 2 ý lớn,

- Ý I, có 3 ý, mỗi ý được 0,25 điểm
- Ý II, có 3 ý,
+ Ý 1 và ý 3, mỗi ý được 0,25 điểm
+ Ý 2, có 7 ý nhỏ, nêu đủ 7 ý được 0,75 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,15 điểm.
Ghi nhãn thực phẩm:
Ý I. Ghi hạn sử dụng trên nhãn thực phẩm
1. Hạn sử dụng an toàn bắt buộc phải ghi “Hạn sử dụng”, hoặc “Sử dụng đến ngày” đối
với thực phẩm chức năng, thực phẩm bổ sung, thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh
dưỡng y học, thực phẩm tăng cường vi chất và những thực phẩm dễ có khả năng bị hư hỏng
do vi sinh vật. Hạn sử dụng an toàn đối với các thực phẩm khác có thể ghi “Sử dụng tốt nhất
trước ngày” phù hợp với loại sản phẩm thực phẩm.
2. Đối với thực phẩm ghi “Hạn sử dụng” hoặc “Sử dụng đến ngày” thì không được phép
bán ra thị trường khi đã quá thời hạn này.
3. Đối với thực phẩm ghi “Sử dụng tốt nhất trước ngày” thì sau thời điểm này thực phẩm
vẫn được phép bán trên thị trường nếu nhà sản xuất chứng minh được thực phẩm đó an toàn
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải ghi hạn sử dụng rõ ràng theo một trong hai hình
thức “Hạn sử dụng”, hoặc “Sử dụng đến ngày”. Chỉ nhà sản xuất thực phẩm mới được kéo dài
hạn sử dụng cho sản phẩm thực phẩm của mình và hạn sử dụng kéo dài tối đa chỉ bằng hạn
sử dụng đã quy định lần đầu tiên.
Ý II. Nội dung bắt buộc ghi nhãn
1. Các thực phẩm bao gói sẵn phải bắt buộc ghi nhãn theo quy định của pháp luật về
ghi nhãn thực phẩm.
2. Tùy từng loại thực phẩm bao gói sẵn, ngoài các quy định tại Khoản 1 Điều này, nội
dung bắt buộc ghi nhãn còn phải đáp ứng một số quy định sau đây:
a) Thông tin trên nhãn phải đúng bản chất sản phẩm, trung thực, chính xác, rõ ràng,
không gây hiểu lầm cho người sử dụng;
b) Đối với thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, trên nhãn
phải thể hiện được các nội dung chính sau: Công bố thành phần dinh dưỡng; hoạt chất tác
dụng sinh học; tác dụng đối với sức khỏe; chỉ rõ đối tượng, liều dùng, cách dùng, cảnh báo nếu
có;

c) Đối với thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm bổ sung vitamin, khoáng chất, chất
vi lượng không nhằm phổ cập cộng đồng như thức ăn công thức dành cho bà mẹ mang thai,
trẻ em dưới 36 tháng tuổi và thức ăn qua ống thông cho người bệnh phải công bố mức đáp
ứng so với nhu cầu dinh dưỡng, liều lượng sử dụng của từng đối tượng và hướng dẫn của bác
sĩ;
11
d) Thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ gia thực
phẩm, một số thực phẩm biến đổi gen (thuộc đối tượng phải ghi nhãn theo quy định của pháp
luật về ghi nhãn đối với thực phẩm biến đổi gen) phải ghi rõ thành phần và hàm lượng có trong
thực phẩm;
đ) Khi lấy thành phần nào đó trong sản phẩm làm tên sản phẩm thì phải ghi rõ hàm
lượng thành phần đó bên cạnh tên sản phẩm;
e) Tên sản phẩm phải là cỡ chữ lớn nhất, rõ nhất và tối thiểu gấp 3 lần cỡ chữ khác trên
nhãn;
g) Khi chuyển dịch nhãn phải đảm bảo không sai lệch nội dung so với nhãn gốc.
3. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công
Thương hướng dẫn chi tiết việc ghi nhãn thực phẩm.
Câu 5 (2 điểm).
Anh (chị) hãy nêu nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục Quản lý thị trường và công chức
kiểm soát thị trường quy định tại Nghị định số 10/NĐ-CP ngày 23/01/1995 của Chính phủ; Nghị
định số 27/2008/NĐ-CP ngày 13/3/2008 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị
định số 10/NĐ-CP của Chính phủ?
Có 2 ý lớn,
- Ý I, có 4 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,25 điểm.
- Ý II, có 4 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,25 điểm.
(Chú ý: Trong đáp án này đã đưa các nội dung sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
27/2008/NĐ-CP vào (phần chữ in nghiêng) và xóa bỏ những nội dung đã bị sửa đổi, bổ sung tại
Nghị định số 10/NĐ-CP. Thí sinh sẽ không cần phải viết những nội dung cũ mà làm ghép cả hai
Nghị định luôn)
Ý I. Chi cục Quản lý thị trường giúp Giám đốc Sở Thương mại thực hiện

chức năng quản lý Nhà nước và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị
trường, đấu tranh chống các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại trên địa
bàn tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao. Chi cục Quản lý thị trường có
nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5:
"1. Kiểm tra việc tuân theo pháp luật các hoạt động thương mại, công nghiệp của tổ
chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh, thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thương mại. Đề
xuất với Sở Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kế
hoạch, biện pháp về tổ chức thị trường, bảo đảm lưu thông hàng hoá theo pháp luật, ngăn
ngừa và xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động thương mại, công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thương mại cho các tổ chức và cá nhân hoạt động
liên quan đến thương mại trên địa bàn tỉnh".
12
2. Xây dựng và trực tiếp chỉ đạo các Đội Quản lý thị trường thực hiện các
kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thị trường và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm
pháp luật trong hoạt động thương mại.
3. Quản lý công chức, biên chế, kinh phí, trang bị, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ và xây dựng cơ sở vật chất cho lực lượng quản lý thị trường ở địa
phương.
4. Thường trực giúp Giám đốc Sở Thương mại chủ trì tổ chức sự phối hợp
hoạt động giữa các ngành, các cấp ở địa phương có chức năng quản lý thị trường,
chống đầu cơ buôn lậu và các hành vi kinh doanh trái phép.
Ý II. Công chức kiểm soát thị trường được giao trách nhiệm kiểm tra, kiểm
soát việc thi hành pháp luật trong hoạt động thương mại ở thị trường trong nước.
Khi thừa hành công vụ phải tuân thủ pháp luật và quy chế công tác về quản lý thị
trường, chịu trách nhiệm về hoạt động của mình. Khi thấy có dấu hiệu vi phạm thì
công chức làm công tác kiểm soát thị trường được quyền:
1. Yêu cầu tổ chức và cá nhân liên quan cung cấp tình hình số liệu, tài liệu
cần thiết có liên quan đến việc kiểm tra.
2. Được kiểm tra hiện trường nơi sản xuất, nơi cất dấu hàng hoá, tang vật vi

phạm.
3. Lập biên bản vi phạm hành chính; quyết định áp dụng hoặc đề nghị cơ
quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành chính theo quy định
của pháp luật; xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc chuyển giao cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền để xử lý các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại.
Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 6:
"4. Được trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và các phương tiện chuyên dùng khác
theo quy định của pháp luật (kể cả ô tô, xe mô tô phân khối lớn, thiết bị thông tin liên lạc) để
làm nhiệm vụ kiểm tra".
UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2014
Kỳ thi ngày 28 tháng 12 năm 2014
ĐÁP ÁN
Môn thi viết: chuyên ngành Kế hoạch và Đầu tư
Câu 1 (2 điểm)
13
Đầu tư là gì? Trình bày các quyền của nhà đầu tư quy định tại Luật Đầu tư năm
2005.
Có 2 ý lớn,
- Ý I, được 0,15 điểm
- Ý II, có 7 ý
+ Ý 1, có 2 ý nhỏ, mỗi ý được 0,1
+ Ý 2, có 3 ý nhỏ, mỗi ý được 0,1
+ Ý 3, có 3 ý nhỏ, mỗi ý được 0,1
+ Ý 4, có 2 ý nhỏ, mỗi ý được 0,1
+ Ý 5, có 2 ý nhỏ, mỗi ý được 0,1
+ Ý 6, được 0,15 điểm
+ Ý 7, có 5 ý nhỏ, nêu đủ 5 ý được 0,5 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,1 điểm

Ý I. Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô
hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Ý II. Quyền của nhà đầu tư:
1. Quyền tự chủ đầu tư, kinh doanh
a. Lựa chọn lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư, phương thức huy động vốn,
địa bàn, quy mô đầu tư, đối tác đầu tư và thời hạn hoạt động của dự án.
b. Đăng ký kinh doanh một hoặc nhiều ngành, nghề; thành lập doanh nghiệp
theo quy định pháp luật; tự quyết định về hoạt động đầu tư, kinh doanh đã đăng ký.
2. Quyền tiếp cận, sử dụng nguồn lực đầu tư
a. Bình đẳng trong việc tiếp cận, sử dụng các nguồn vốn tín dụng, quỹ hỗ
trợ; sử dụng đất đai và tài nguyên theo quy định của pháp luật.
b. Thuê hoặc mua thiết bị, máy móc ở trong nước và nước ngoài để thực
hiện dự án đầu tư.
c. Thuê lao động trong nước; thuê lao động nước ngoài làm công việc quản
lý, lao động kỹ thuật, chuyên gia theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh, trừ trường hợp
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy
định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
3. Quyền xuất khẩu, nhập khẩu, quảng cáo, tiếp thị, gia công và gia công lại
liên quan đến hoạt động đầu tư
a. Trực tiếp nhập khẩu hoặc ủy thác nhập khẩu thiết bị, máy móc, vật tư,
nguyên liệu và hàng hóa cho hoạt động đầu tư; trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác
xuất khẩu và tiêu thụ sản phẩm.
b. Quảng cáo, tiếp thị sản phẩm, dịch vụ của mình và trực tiếp ký hợp đồng
quảng cáo với tổ chức được quyền hoạt động quảng cáo.
c. Thực hiện hoạt động gia công, gia công lại sản phẩm; đặt gia công và gia
công lại trong nước, đặt gia công ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về
thương mại.
4. Quyền mua ngoại tệ
14

a. Nhà đầu tư được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được quyền kinh doanh
ngoại tệ để đáp ứng cho giao dịch vãng lai, giao dịch vốn và các giao dịch khác
theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
b. Chính phủ bảo đảm cân đối hoặc hỗ trợ cân đối ngoại tệ đối với một số dự
án quan trọng trong lĩnh vực năng lượng, kết cấu hạ tầng giao thông, xử lý chất
thải.
5. Quyền chuyển nhượng, điều chỉnh vốn hoặc dự án đầu tư
a. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng, điều chỉnh vốn hoặc dự án đầu tư.
Trường hợp chuyển nhượng có phát sinh lợi nhuận thì bên chuyển nhượng phải
nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật về thuế.
b. Chính phủ quy định về điều kiện chuyển nhượng, điều chỉnh vốn, dự án
đầu tư trong những trường hợp phải quy định có điều kiện.
6. Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
Nhà đầu tư có dự án đầu tư được thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để vay vốn thực
hiện dự án theo quy định của pháp luật.
7. Các quyền khác của nhà đầu tư
a. Hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
b. Tiếp cận, sử dụng các dịch vụ công theo nguyên tắc không phân biệt đối
xử.
c. Tiếp cận các văn bản pháp luật, chính sách liên quan đến đầu tư; các dữ
liệu của nền kinh tế quốc dân, của từng khu vực kinh tế và các thông tin kinh tế -
xã hội khác có liên quan đến hoạt động đầu tư; góp ý kiến về pháp luật, chính sách
liên quan đến đầu tư.
d. Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
pháp luật về đầu tư theo quy định của pháp luật.
e. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Câu 2 (2 điểm)
Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định về

hỗ trợ chuyển giao công nghệ, hỗ trợ đào tạo, hỗ trợ đầu tư phát triển và dịch vụ
đầu tư như thế nào?
Có 3 ý,
- Ý I, có 4 ý, nêu đủ 4 ý được 0,4 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,1 điểm
- Ý II, có 3 ý,
+ Ý 1, có 2 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,1 điểm
+ Ý 2 và ý 3, mỗi ý được 0,1 điểm
- Ý III, có 3 ý,
+ Ý 1, có 3 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,1 điểm
+ Ý 2, được 0,2 điểm
+ Ý 3, có 7 ý nhỏ, nêu đủ 7 ý nhỏ được 0,7 điểm, thiếu mỗi ý nhỏ trừ 0.1
điểm

15
Ý I. Hỗ trợ chuyển giao công nghệ
1. Chính phủ tạo điều kiện thuận lợi và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của
các bên chuyển giao công nghệ, bao gồm cả việc góp vốn bằng công nghệ để thực
hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và
pháp luật về chuyển giao công nghệ.
Giá trị của công nghệ dùng để góp vốn hoặc giá trị của công nghệ được
chuyển giao do các bên thoả thuận và được quy định tại hợp đồng chuyển giao
công nghệ.
2. Chính phủ khuyến khích việc chuyển giao vào Việt Nam công nghệ tiên
tiến, công nghệ nguồn và công nghệ để tạo ra sản phẩm mới, nâng cao năng lực
sản xuất, năng lực cạnh tranh, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm và sử dụng có hiệu
quả nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng, tài nguyên thiên nhiên; khuyến khích việc
đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực quản lý và sử dụng công nghệ.
3. Căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, Chính phủ có chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã đầu tư vào nghiên cứu và triển khai, chuyển
giao công nghệ.

4. Quyền và nghĩa vụ của các bên chuyển giao công nghệ, quy trình và thủ
tục chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển giao
công nghệ.
Ý II. Hỗ trợ đào tạo
1. Chính phủ khuyến khích và hỗ trợ nhà đầu tư lập quỹ hỗ trợ đào tạo từ
nguồn vốn góp và tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài như
sau:
a) Quỹ hỗ trợ đào tạo được thành lập không vì mục đích lợi nhuận; được
miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Chi phí đào tạo của tổ chức kinh tế được tính vào chi phí hợp lý làm căn
cứ xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Chính phủ hỗ trợ từ nguồn ngân sách cho việc đào tạo lao động trong các
tổ chức kinh tế thông qua chương trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực.
3. Chính phủ có kế hoạch, chương trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Ý III. Hỗ trợ đầu tư phát triển và dịch vụ đầu tư
1. Chính phủ hỗ trợ đầu tư phát triển đối với dự án đáp ứng các điều kiện sau:
a) Dự án thuộc ngành, lĩnh vực quan trọng trong chương trình kinh tế lớn có
tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền
vững nhưng không được ngân sách nhà nước cấp phát và không được ngân hàng
thương mại cho vay theo điều kiện thông thường vì có yếu tố rủi ro;
b) Phù hợp với quy định của pháp luật;
c) Phù hợp với quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Việc hỗ trợ tín dụng đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
16
3. Chính phủ khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân không phân biệt
thành phần kinh tế thực hiện các dịch vụ hỗ trợ đầu tư sau:
a) Tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý;
b) Tư vấn về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ;

c) Dạy nghề, đào tạo kỹ thuật và kỹ năng quản lý;
d) Cung cấp thông tin về thị trường, thông tin khoa học - kỹ thuật, công
nghệ và các thông tin kinh tế, xã hội mà nhà đầu tư yêu cầu;
đ) Tiếp thị, xúc tiến đầu tư và thương mại;
e) Thành lập, tham gia các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo
quy định của pháp luật;
g) Thành lập các trung tâm thiết kế, thử nghiệm để hỗ trợ phát triển các
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Câu 3 (2 điểm)
Anh (chị) hãy nêu các dự án trọng điểm, ưu tiên đầu tư của tỉnh
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013-2015, được ban hành kèm theo Quyết
định số 01/2013/QĐ-UBND ngày 0501/2013 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh
Thừa Thiên Huế.
Có 5 ý lớn,
- Ý I, có 2 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,2 điểm
- Ý II, có 2 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,2 điểm
- Ý III, có 6 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,1 điểm
- Ý IV, được 0,2 điểm
- Ý V, có 4 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,1 điểm
Ý I. Các dự án trong KCN, CCN:
1. Các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng các KCN, CCN: KCN
Phong Điền, KCN công nghệ cao thuộc KKT Chân Mây - Lăng Cô; CCN Tứ Hạ,
Bắc An Gia.
2. Các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tổng mức đầu tư từ
100 tỷ đồng trở lên tại các KCN và từ 50 tỷ đồng trở lên tại các CCN được quy
định tại khoản 1, mục I Phụ lục này nhưng chưa có chủ đầu tư xây dựng và kinh
doanh hạ tầng.
Ý II. Các dự án trong khu công nghệ thông tin tập trung, khu ươm tạo
doanh nghiệp công nghệ thông tin:
1. Các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng: khu công nghệ thông

tin tập trung, khu ươm tạo doanh nghiệp công nghệ thông tin nằm trong quy hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
17
2. Các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin tại các khu công
nghệ thông tin tập trung, khu ươm tạo doanh nghiệp công nghệ thông tin được quy
định tại khoản 1, mục II Phụ lục này nhưng chưa có chủ đầu tư xây dựng và kinh
doanh hạ tầng.
Ý III. Các dự án công nghiệp:
1. Nhà máy sản xuất pin năng lượng mặt trời (chế biến sâu sản phẩm và
nâng cao giá trị nguồn cát trắng nguyên liệu).
2. Nhà máy sản xuất kính an toàn (chế biến sâu sản phẩm và nâng cao giá trị
nguồn cát trắng nguyên liệu).
3. Tổ hợp năng lượng mặt trời (sản xuất năng lượng sạch bổ sung nguồn
điện lưới quốc gia).
4. Tổ hợp năng lượng gió (sản xuất năng lượng sạch bổ sung nguồn điện
lưới quốc gia).
5. Nhà máy sản xuất bông xơ sợi tổng hợp (sản xuất bông xơ sợi từ nhựa
tổng hợp làm nguyên liệu đầu vào cho ngành sợi, vải).
6. Nhà máy sản xuất nguyên phụ liệu ngành công nghiệp dệt may (phục vụ
cho các nhà máy dệt, may xuất khẩu trên địa bàn và khu vực).
Ý IV. Các dự án du lịch:
Xây dựng khu du thuyền và các dịch vụ đi kèm tại KKT Chân Mây - Lăng
Cô.
Ý V. Các dự án thuộc lĩnh vực khác:
1. Đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân tại các KCN, KKT, CCN.
2. Vườn địa đàng tại xã Thủy Bằng, Thị xã Hương Thủy.
3. Phát triển chăn nuôi lợn (sử dụng công nghệ tiên tiến).
4. Nhà máy xử lý nước thải tại các KCN, KKT, CCN.
Câu 4 (2 điểm)
Theo quy định tại Quyết định số 01/2013/QĐ-UBND ngày 05/01/2013 của

Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, các nhà đầu tư khi thực hiện các dự án đầu
tư vào tỉnh Thừa Thiên Huế được hưởng các chính sách hỗ trợ như: Hỗ trợ các
công trình kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào, hỗ trợ giao đất sạch, giải phóng
mặt bằng và rà phá bom mìn, hỗ trợ đào tạo, hỗ trợ xúc tiến đầu tư. Anh (chị) hãy
nêu rõ các chính sách hỗ trợ nêu trên.
Có 4 ý,
- Ý I, có 3 ý, mỗi ý được 0,2 điểm
- Ý II, có 3 ý, mỗi ý được 0,2 điểm
- Ý III, có 2 ý, mỗi ý được 0,2 điểm
- Ý IV, có 2 ý, mỗi ý được 0,2 điểm.
Ý I. Hỗ trợ các công trình kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào
18
1. Các dự án thuộc danh mục hỗ trợ đầu tư ghi tại Điều 4 Quy định này được
Tỉnh hỗ trợ các công trình giao thông, điện, nước ngoài hàng rào dự án như sau:
a) Về giao thông: Đảm bảo đầu tư công trình giao thông phù hợp với quy
hoạch được duyệt, quy mô đầu tư đáp ứng yêu cầu tối thiểu phục vụ dự án của nhà
đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Về điện phục vụ thi công: Đảm bảo đầu tư hạ tầng công trình điện đến
chân hàng rào dự án.
c) Về nước: Đảm bảo đầu tư hạ tầng công trình nước đến chân hàng rào dự
án. UBND tỉnh xem xét cụ thể quyết định đầu tư hoặc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
theo quy định của pháp luật hoặc đề nghị Công ty TNHH nhà nước một thành viên
xây dựng và cấp nước Thừa Thiên Huế đầu tư tùy theo dự án cụ thể.
2. Các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cụm
công nghiệp được Tỉnh hỗ trợ 30% kinh phí đầu tư cụm công trình đầu mối nhà
máy xử lý nước thải.
3. Các doanh nghiệp đầu tư và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cụm
công nghiệp không được tính các khoản chi phí hỗ trợ đầu tư của Nhà nước vào giá
cho thuê đất và phí hạ tầng.
Ý II. Hỗ trợ giao đất sạch, giải phóng mặt bằng và rà phá bom mìn

1. Các dự án thuộc danh mục hỗ trợ đầu tư ghi tại Khoản 3 và Khoản 4, Điều
4 Quy định này được Tỉnh hỗ trợ giao đất sạch để thực hiện dự án.
2. Các dự án trọng điểm, ưu tiên đầu tư được quy định tại Phụ lục 1 ban
hành kèm theo Quy định này được Tỉnh hỗ trợ 50% kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư nhưng tối đa không quá 5 tỷ đồng/dự án, riêng đối với các dự án đầu tư và
kinh doanh hạ tầng KCN hỗ trợ tối đa không quá 10 tỷ đồng/dự án. Phần kinh phí
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư còn lại do nhà đầu tư tự bỏ vốn thực hiện và được
trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
Trường hợp Nhà đầu tư có thực hiện bảo đảm đầu tư dự án thì được sử dụng
kinh phí bảo đảm này để chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
UBND tỉnh sẽ xem xét, điều chỉnh, bổ sung danh mục và công bố các dự án
trọng điểm, ưu tiên đầu tư phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
3. Các dự án thuộc danh mục hỗ trợ đầu tư ghi tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 7
Điều 4 Quy định này được Tỉnh hỗ trợ về rà phá bom, mìn, vật nổ.
Ý III. Hỗ trợ đào tạo
Nhà đầu tư tuyển dụng lao động là người dân trên địa bàn tỉnh để phục vụ
các dự án tại địa bàn các khu công nghiệp, khu kinh tế, cụm công nghiệp thường
xuyên sử dụng từ 200 lao động trở lên (có hợp đồng lao động từ 01 năm trở lên và
tham gia đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định) được Tỉnh hỗ
trợ với thời gian và mức hỗ trợ như sau:
- Mức hỗ trợ: 1.000.000 đồng/người/khóa. Mỗi lao động được hỗ trợ đào tạo
1 lần trong suốt thời gian làm việc tại doanh nghiệp.
- Thời gian hỗ trợ: trong thời gian thi công và 3 năm đầu kể từ ngày dự án đi
vào hoạt động.
19
Nguồn hỗ trợ được cấp từ nguồn kinh phí đào tạo hàng năm của Tỉnh và
được hỗ trợ trực tiếp cho doanh nghiệp theo quy định hỗ trợ như trên.
Ý IV. Hỗ trợ xúc tiến đầu tư
Các doanh nghiệp có dự án thuộc danh mục hỗ trợ đầu tư ghi tại Khoản 1 và
Khoản 3, Điều 4 Quy định này được hỗ trợ chi phí đi lại để tham gia xúc tiến đầu

tư ở nước ngoài theo Kế hoạch xúc tiến đầu tư hàng năm của tỉnh, cụ thể như sau:
- Không quá 50 triệu đồng/lượt/doanh nghiệp.
- Mỗi doanh nghiệp không quá 04 lượt trong suốt quá trình hoạt động tại
tỉnh Thừa Thiên Huế.
Nguồn hỗ trợ được cấp từ nguồn kinh phí xúc tiến đầu tư hàng năm của
Tỉnh.
Câu 5 (2 điểm)
Sở Kế hoạch và Đầu tư có nhiệm vụ gì trong việc tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực kế hoạch
và đầu tư được quy định tại Thông tư Liên tịch số 05/2009/TTLT-BKHĐT-
BNV ngày 05/8/2009 của Liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nội vụ?
Có 3 ý,
- Ý 1, có 6 ý nhỏ, mỗi ý được 0,2 điểm
- Ý 2, có 3 ý nhỏ, mỗi ý được 0,2 điểm
- Ý 3, được 0,2 điểm
Nhiệm vụ trong việc tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
Ý 1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch tổng thể, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh, bố trí kế hoạch vốn đầu tư thuộc
ngân sách địa phương; kế hoạch xúc tiến đầu tư của tỉnh; các cân đối chủ
yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh; trong đó có cân đối tích lũy và tiêu dùng,
cân đối vốn đầu tư phát triển, cân đối tài chính;
b) Dự thảo chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và chịu
trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, 6
tháng, năm để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều hành, phối hợp việc
thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh;
c) Dự thảo chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới phát triển doanh
nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý và chính sách hỗ

trợ đối với việc sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và phát triển các doanh
nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh;
20
d) Dự thảo các quyết định, chỉ thị; chương trình, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và
đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân
cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
đ) Dự thảo các văn bản về danh mục các dự án đầu tư trong nước
và đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch và điều chỉnh trong trường
hợp cần thiết;
e) Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể về tiêu
chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp phó các đơn vị thuộc Sở;
Trưởng, Phó phòng, Phòng Tài chính – Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện sau khi thống nhất ý kiến với Sở Tài chính theo phân công của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Ý 2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo Quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà
nước của Sở;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải
thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
c) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo phân cấp.
Ý 3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực kế
hoạch và đầu tư; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các
chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành
hoặc phê duyệt.
UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT

NAM
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2014
Kỳ thi ngày 28 tháng 12 năm 2014
ĐÁP ÁN
Môn thi viết: Chuyên ngành Khoa học và Công nghệ
21
Câu 1 (2 điểm)
Các từ “Khoa học”, “Công nghệ” được hiểu như thế nào? Hãy nêu
nguyên tắc hoạt động và trách nhiệm của Nhà nước đối với hoạt động
khoa học và công nghệ quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ năm
2000.
Có 4 ý lớn,
- Ý I và II, mỗi ý được 0,25 điểm,
- Ý III, có 5 ý, mỗi ý được 0,15 điểm
- Ý IV, có 2 ý,
+ Ý 1, có 5 ý nhỏ, mỗi ý được 0,1 điểm
+ Ý 2, được 0,25 điểm.

Ý I. Khoa học là hệ thống tri thức về các hiện tượng, sự vật, quy luật
của tự nhiên, xã hội và tư duy;
Ý II. Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí
quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản
phẩm;
Ý III. Nguyên tắc hoạt động khoa học và công nghệ
Trong hoạt động khoa học và công nghệ, phải bảo đảm các nguyên
tắc sau đây:
1. Hoạt động khoa học và công nghệ phải phục vụ nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh;
2. Xây dựng và phát huy năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ

kết hợp với việc tiếp thu có chọn lọc các thành tựu khoa học và công nghệ
của thế giới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam;
3. Kết hợp chặt chẽ khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công
nghệ với khoa học xã hội và nhân văn; gắn nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ với giáo dục và đào tạo, với hoạt động sản xuất, kinh
doanh và phát triển thị trường công nghệ;
4. Phát huy khả năng lao động sáng tạo của mọi tổ chức, cá nhân;
5. Trung thực, khách quan, đề cao đạo đức nghề nghiệp, tự do sáng
tạo, dân chủ, tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Ý IV. Trách nhiệm của Nhà nước đối với hoạt động khoa học và
công nghệ
22
1. Nhà nước xây dựng và thực hiện các chính sách và biện pháp sau
đây để phát triển khoa học và công nghệ:
a) Bảo đảm để khoa học và công nghệ là căn cứ và là một nội dung
quan trọng trong việc xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh;
b) Đầu tư xây dựng và phát triển năng lực nội sinh, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng và trọng dụng nhân tài về khoa học và công nghệ; đẩy mạnh
hợp tác quốc tế; khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển khoa
học và công nghệ; sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực khoa học và công
nghệ;
c) Bảo đảm sự phát triển ổn định, liên tục cho nghiên cứu cơ bản
trong các lĩnh vực khoa học, nhất là một số lĩnh vực khoa học đặc thù của
Việt Nam; đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng trong các lĩnh vực khoa học và
công nghệ, chú trọng phát triển công nghệ, nhất là công nghệ cao, công
nghệ có ý nghĩa quan trọng;
d) Đẩy mạnh ứng dụng kết quả hoạt động khoa học và công nghệ;
phát triển dịch vụ khoa học và công nghệ; xây dựng và phát triển thị

trường công nghệ; khuyến khích hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hoá sản xuất, phổ biến tri thức khoa học và công nghệ và
kinh nghiệm thực tiễn; tạo điều kiện thuận lợi cho các hội khoa học và
công nghệ thực hiện tốt trách nhiệm của mình;
đ) Khuyến khích các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ, tăng
cường nhân lực khoa học và công nghệ và chuyển giao công nghệ về cơ
sở, chú trọng địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Căn cứ vào đặc thù của từng lĩnh vực khoa học và công nghệ,
Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng các quy định của Luật này đối với
khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và
công nghệ nhằm bảo đảm phát triển đồng bộ các lĩnh vực khoa học và
công nghệ.
Câu 2 (2 điểm)
Anh (chị) hãy nêu quy định về Hội đồng xác định nhiệm vụ khoa học
và công nghệ; Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ; Hội đồng đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày
17/10/2002 của Chính phủ.
Có 3 ý lớn,
23
- Ý I, có 2 ý,
+ Ý 1, được 0,2 điểm,
+ Ý 2, có 2 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,15 điểm,
- Ý II, có 3 ý,
+ Ý 1 và 3, mỗi ý được 0,2 điểm,
+ Ý 2, có 2 ý nhỏ, mỗi ý được 0,15 điểm,
- Ý III, có 4 ý,
+ Ý 1, 2 và 4, mỗi ý được 0,2 điểm,

+ Ý 3, có 2 ý nhỏ, mỗi ý được 0,1 điểm,
Ý I. Hội đồng xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Hội đồng xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ do người
đứng đầu cơ quan, tổ chức thành lập theo thẩm quyền để tư vấn trong việc
xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Nhiệm vụ của Hội đồng là phân
tích, đánh giá, kiến nghị về mục tiêu, yêu cầu và kết quả dự kiến của
chương trình, đề tài, dự án. ý kiến của các thành viên Hội đồng và kiến
nghị của Hội đồng phải được lập thành văn bản.
2. Hội đồng gồm có chủ tịch, hai thành viên là ủy viên phản biện và
các thành viên khác. Các thành viên gồm:
a) 1/2 là đại diện cho các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức sản
xuất - kinh doanh, các tổ chức khác có liên quan;
b) 1/2 là nhà khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực khoa
học và công nghệ có liên quan.
Thành viên của Hội đồng phải là các chuyên gia có uy tín, khách
quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu trong lĩnh vực khoa
học và công nghệ được giao tư vấn xác định nhiệm vụ.
Ý II. Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ
1. Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức thành lập theo
thẩm quyền để tư vấn về việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Hội đồng gồm có Chủ tịch, hai thành viên là ủy viên phản biện và
các thành viên khác. Các thành viên gồm:
24
a) 1/3 là đại diện cho cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, tổ
chức sản xuất - kinh doanh sử dụng kết quả khoa học và công nghệ, các
tổ chức khác có liên quan;
b) 2/3 là nhà khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực khoa

học và công nghệ có liên quan.
Thành viên Hội đồng là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có
trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu về lĩnh vực khoa học và
công nghệ mà Hội đồng được giao tư vấn tuyển chọn.
3. Trong trường hợp cần thiết cơ quan quản lý nhà nước về khoa học
và công nghệ theo thẩm quyền chỉ định 2 chuyên gia làm phản biện không
nêu danh.
Ý III. Hội đồng đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức theo thẩm quyền thành lập Hội
đồng để đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước khi kết thúc nhiệm vụ.
2. Hội đồng đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ tiến hành đánh giá nghiệm thu theo mục đích, yêu cầu,
nội dung, kết quả, tiến độ ghi trong hợp đồng đã được ký kết và chịu trách
nhiệm trước cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm
quyền trong việc đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ.
3. Hội đồng gồm có Chủ tịch, hai thành viên là ủy viên phản biện và
các thành viên khác. Các thành viên gồm:
a) 1/3 đại diện cho các cơ quan quản lý nhà nước và đại diện tổ
chức sản xuất - kinh doanh, các tổ chức khác có liên quan;
b) 2/3 là nhà khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực khoa
học và công nghệ được giao đánh giá.
Thành viên Hội đồng là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có
trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ mà Hội đồng đánh giá nghiệm thu.
4. Trong trường hợp cần thiết cơ quan quản lý nhà nước về khoa học
và công nghệ các cấp theo thẩm quyền chỉ định 2 chuyên gia làm phản
biện không nêu danh.

Câu 3 (2 điểm)
25

×