BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
CHUẨN BỊ CÂY GIỐNG
ĐỂ TRỒNG
MÃ SỐ: MĐ 01
NGHỀ: TRỒNG CÂY CÓ MÚI
Trình độ: Sơ cấp nghề
2
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể đƣợc
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
MÃ TÀI LIỆU: MĐ01
3
LỜI GIỚI THIỆU
Trƣớc thực trạng dạy nghề, định hƣớng đổi mới và phát triển dạy nghề của
nƣớc ta đến năm 2020. Để đạt đƣợc mục tiêu tăng cƣờng các điều kiện đảm bảo
chất lƣợng dạy nghề, việc xây dựng giáo trình phục vụ cho đào tạo nghề là rất quan
trọng. Giáo trình mô đun “Chuẩn bị cây giống để trồng” của “Nghề trồng cây có
múi” trình độ sơ cấp nghề đƣợc tổ chức biên soạn nhằm góp phần đạt đƣợc mục
tiêu đào tạo nghề đã đặt ra.
Mô đun “Chuẩn bị cây giống để trồng” là một mô đun cơ sở quan trọng của
chƣơng trình đào tạo nghề “Trồng cây có múi”. Giáo trình Mô đun “Chuẩn bị cây
giống để trồng” cung cấp những nội dung cơ bản:
- Giới thiệu một số giống cây có múi phổ biến ở Việt Nam
- Yêu cầu về kỹ thuật sản xuất và tiêu chuẩn cây giống cây có múi
- Các phƣơng pháp nhân giống trên cây có múi
Trên cơ sở đó ngƣời học biết cách chọn giống trồng, ứng dụng các phƣơng
pháp nhân giống cây có múi đạt hiệu quả. Xuất phát từ mục tiêu đào tạo và vị trí
mô đun, trong quá trình biên soạn giáo trình chúng tôi đã cố gắng trình bày ngắn
gọn để ngƣời học tiếp thu tốt hơn.
Bộ giáo trình gồm 5 quyển:
1. Giáo trình mô đun Chuẩn bị cây giống để trồng
2. Giáo trình mô đun Chuẩn bị đất trồng cây có múi
3. Giáo trình mô đun Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây có múi
4. Giáo trình mô đun Quản lý dịch hại
5. Giáo trình mô đun Thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm
Bên cạnh đó, chúng tôi cũng biên soạn những phần hƣớng dẫn chi tiết để giúp
ngƣời học rèn luyện các thao tác, kỹ năng nghề gồm các câu hỏi, bài tập theo từng
bài học.
Trong quá trình biên soạn chƣơng trình, giáo trình, dù đã hết sức cố gắng nhƣng
chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Chúng tôi rất mong nhận đƣợc ý kiến
đóng góp từ các nhà giáo, các chuyên gia, ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động
trực tiếp trong lĩnh vực trồng trọt để chƣơng trình, giáo trình đƣợc điều chỉnh, bổ sung
cho hoàn thiện hơn, góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả và đáp ứng đƣợc nhu cầu
học nghề trong thời kỳ đổi mới.
4
Ngoài ra, chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự đóng ý kiến quý báu của Hội đồng
thẩm định, các cán bộ kỹ thuật trong ngành.
TM nhóm tác giả
1. Th .S. Nguyễn Thanh Bình (Chủ biên)
2. K.S .Trần Thị Xuyến
3. Th .S. Ngô Hoàng Duyệt
5
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC TRANG
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN 2
LỜI GIỚI THIỆU 3
MỤC LỤC 5
CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, CHƢ
̃
VIÊ
́
T TĂ
́
T 8
MÔ ĐUN CHUẨN BỊ CÂY GIỐNG ĐỂ TRỒNG 9
Bài 1: Giới thiệu một số giống cây có múi phổ biến ở Việt Nam 10
A. Nội dung: 10
1. Đặc điểm của các giống bƣởi 10
1.1.Bƣởi Năm Roi 10
1.2. Bƣởi da xanh 13
1.3. Bƣởi Lông Cổ cò 16
1.4. Bƣởi đƣờng lá cam 17
1.5 Các giống bƣởi khác 18
2. Đặc điểm của các giống cam 22
2.1. Cam mật không hạt 22
2.2. Cam Soàn 23
2.3. Cam mật 25
2.4. Cam mật Ôn Châu 26
2.5. Các giống phổ biến ở miền Bắc 26
3.Đặc điểm của các giống chanh, tắc 28
3.1.Chanh 28
3.2. Giống tắc 31
4. Đặc điểm của các giống quýt 33
4.1 Quýt tiều 33
4.2. Quýt đƣờng 34
4.3 Các giống khác 35
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 36
C. Ghi nhớ 36
Bài 2: Yêu cầu về kỹ thuật sản xuất và tiêu chuẩn cây giống cây có múi 37
A. Nội dung 37
1. Yêu cầu về kỹ thuật sản xuất 37
1.1. Yêu cầu cơ bản trong sản xuất cây có múi 37
1.2. Giới thiệu quy trình sản xuất cây mẹ đầu dòng từ vi ghép đỉnh sinh trƣởng 38
2. Tiêu chuẩn cây giống cây có múi 45
B. Câu hỏi và bài tập thƣc hành 49
C.Ghi nhớ: 49
Bài 3: Nhân giống bằng phƣơng pháp gieo hạt 50
6
A. Nội dung 50
1. Chuẩn bị vật liệu và đất để gieo hạt 50
1.1. Hạt giống 50
1.2. Nhà lƣới 51
1.3. Khay gieo hạt 51
1.4. Đất (Giá thể) 51
1.5. Nẹp tre, bầu ƣơm 51
2. Gieo hạt 52
3. Chăm sóc cây con trƣớc và sau khi nẩy mầm 54
3.1.Trƣớc khi nẩy mầm 54
3.2.Sau khi nẩy mầm 54
4. Ra ngôi cây con 54
5. Chăm sóc cây con ngoài vƣờn ƣơm 55
5.1. Bón phân 55
5.2.Tƣới nƣớc 56
5.3.Kiểm tra sâu bệnh 56
6. Ƣu, khuyết điểm của phƣơng pháp gieo hạt 56
6.1.Ƣu điếm. 56
6.2. Khuyết điểm 56
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 58
C. Ghi nhớ 58
Bài 4: Nhân giống bằng phƣơng pháp giâm cành 59
A.Nội dung 59
1. Khái niệm giâm cành 59
2. Ƣu khuyết điểm của phƣơng pháp giâm cành 59
2.1. Ƣu điểm 59
2.2. Khuyết điểm 59
3.Chuẩn bị vật liệu, phƣơng tiện và giá thể để giâm cành 59
3.1. Chuẩn bị vật liệu 59
3.2. Chuẩn bị phƣơng tiện 60
4.Thực hiện các bƣớc giâm cành 61
5. Chăm sóc sau khi giâm 62
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 65
C. Ghi nhớ: 65
Bài 5: Nhân giống bằng phƣơng pháp chiết cành 66
A. Nội dung 66
1. Khái niệm chiết cành 66
2. Ƣu khuyết điểm của phƣơng pháp chiết cành 66
2.1.Ƣu điểm: 66
2.2.Khuyết điểm: 66
7
3. Chuẩn bị vật liệu, phƣơng tiện 66
3.1. Chọn dụng cụ 66
3.2. Chuẩn bị dụng cụ 66
3.3. Chuẩn bị nguyên vật liệu 67
4. Chiết cành 69
4.1. Chọn cây mẹ và cành chiết 70
4.2. Phƣơng pháp tiến hành 71
4.3. Bó bầu 73
5. Chăm sóc cành chiết: 75
6. Cắt cành chiết 75
7. Giâm cành chiết 76
8. Chăm sóc cành chiết sau khi giâm 77
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 78
C.Ghi nhớ 78
Bài 6: Nhân giống bằng phƣơng pháp ghép 79
A. Nội dung 79
1. Khái niệm ghép cây 79
2. Ƣu khuyết điểm của phƣơng pháp ghép 79
3. Thời vụ ghép 81
4. Chuẩn bị phƣơng tiện vàvật liệu 81
4.1.Gốc ghép 81
4.2. Nguồn mắt ghép 81
5. Các phƣơng pháp ghép 83
5.1.Ghép mắt chữ T 84
5.2. Ghép mắt khảm (cẩn) 88
6.Chăm sóc cây sau ghép 92
6.1.Kích thích nẩy mầm 92
6.2.Tƣới nƣớc, bón phân, phòng bệnh 92
B. Câu hỏi và bài tập 93
C. Ghi chú 93
HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN/MÔN HỌC 94
I. Vị trí, tính cht ca mô đun 94
II. Mục tiêu 94
III. Nội dung chínhcủa mô đun 95
IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 96
V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 96
VI. Tài liệu tham khảo 100
DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH, BIÊN SOẠN
GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP 101
DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU 102
8
CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, CHƢ
̃
VIÊ
́
T TĂ
́
T
CCM: cây có múi
TCN: tiêu chuẩn ngành
TCCS: tiêu chuẩn cơ sở
TCVN: tiêu chuẩn Việt Nam
9
MÔ ĐUN CHUẨN BỊ CÂY GIỐNG ĐỂ TRỒNG
Mã số mô đun: MĐ 01
Giới thiệu mô đun:
Mô đun này nhằm cung cấp cho ngƣời học những kiến thức cơ bản về đặc
điểm của một số cây có múi phổ biến, về cách nhân giống. Trên cơ sở đó, ngƣời
học xác định đƣợc giống trồng, biết áp dụng các phƣơng pháp nhân giống trên cây
có múi .
Để học tốt mô đun này, ngƣời học cần phải tham khảo giáo trình, học lý
thuyết và thực hiện đầy đủ các bài thực hành để có đƣợc kỹ năng chọn và chuẩn bị
giống trồng cây có múi đạt hiệu quả cao.
10
Bài 1: Giới thiệu một số giống cây có múi phổ biến ở Việt Nam
Mã bài: MĐ 01-01
Mục tiêu:
- Nhận biết đƣợc một số giống cây có múi phổ biến qua đặc điểm riêng của giống
- So sánh chọn lựa giống trồng phù hợp
A. Nội dung:
1. Đặc điểm của các giống bƣởi
1.1.Bƣởi Năm Roi
-Tên thƣờng gọi: Bƣởi Năm Roi
-Tên khoa học: Citrus maxima (Burm) Merr
-Tên tiếng Anh: “Nam roi” pummelo
Đây là giống đặc sản của tỉnh Vĩnh Long, vào những năm thuộc thập niên
1920, giống này lần đầu tiên đƣợc nhà vƣờn ở Bình Minh -Vĩnh Long đem đấu xảo
và trở nên nổi tiếng từ đó (Võ Công Thành và ctv 2005). Theo ông Bùi Văn Tƣớc
Ấp Thuận Tân, xã Thuận An, huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long thì cây bƣởi năm
roi lúc đầu là cây trồng từ hạt.
Hình 1: Bưởi Năm roi
11
- Cây 10 năm tuổi có chiều cao khoảng 7-8m
- Cây chiết cành hoặc cây ghép thƣờng không có hoặc có ít gai ngằn
- Lá non có màu xanh nhạt, mặt trên có lớp lông mịn
- Lá thành thục có hình oval đến hình elip, đế là tròn hoặc hình trái tim
- Lá thuộc kiểu lá kép biến dạng (đơn có thuỳ)
- Bìa lá khía tròn trên 2 mặt lá có nhiều tuyến tinh dầu nằm rải rác.
- Màu lá mặt trên xanh đậm, phiến là hình trứng, cách lá hình trái tim ngƣợc.
Hoa mọc thành chùm ở nách lá, trên mỗi phát hoa có thể có nhiều hoa hoặc
chỉ một hoa, cuống hoa ngắn và có lông mịn. Hoa khá to thuộc hoa ngũ phân, có
bầu noãn lớn và nhiều tiểu nhuỵ dính nhau. hoa có 5 cách hoa màu trắng ngà và có
mùi thơm
Tất cả hoa đều có khả năng thụ phấn tốt để hình thành quả, nhƣng quá trình
phát triển bình thƣờng trên mỗi chùm chỉ còn lại 1-3 quả.
Phiến lá
Cánh lá
Hình 2: Lá
12
Quả:
- Dạng quả lê khi chín tâm quả rỗng và vỏ quả có màu vàng, trên vỏ có các
tuyến tinh dầu phình to làm bề mặt vỏ quả nhám.
- Vỏ dầy: 2,0-2,5cm (những năm đầu cho quả thƣờng dầy đôi khi lên 3-4cm)
- Trung quả bì có màu trắng, có mùi thơm, tép màu vàng nhạt, bó chặt, dễ
tách khỏi vách múi và nhiều nƣớc, thịt quả mềm, vị ngọt chua nhẹ (độ Brix 9-11%,
tỷ lệ thịt quả từ 60 đến lớn hơn 60%, ít đến không hạt ở các vƣờn trồng chuyên
canh
- Trọng lƣợng quả:1,2kg-1,4kg
- Năng suất cao 280-300 trái/cây/năm (cây lớn hơn 10 năm tuổi)
Cách hoa màu
trắng ngà
Các tiểu nhuỵ
Bầu noãn
Hình 3: Hoa bƣởi 5 roi
13
Hình 4: Trái lột vỏ
Hình 5: Dạng trái quả lê
- Cây sinh trƣởng và phát triển tốt trên vùng đất phù sa ngọt ven sông
- Trong điều kiện chăm sóc tốt cây cho trái sau 2,5 đến 3,0 năm sau khi
trồng.
- Cây thƣờng cho quả rãi rác quanh năm nhƣng tập trung nhất từ tháng 8-
tháng 11 dl
- Thời gian từ khi ra hoa đến thu hoạch khoảng 210-220 ngày. Thu khi quan
sát thấy vỏ quả chuyển sang màu xanh vàng
Ngoài tỉnh Vĩnh Long, bƣởi năm roi còn đƣợc trồng nhiều nơi nhƣ: Hậu
Giang, Sóc Trăng, Đồng Tháp, Tiền Giang và một số tỉnh Miền Đông Nam Bộ
1.2. Bƣởi da xanh
- Tên thƣờng gọi: Bƣởi Da xanh
- Tên khoa học: Citrus maxima (Burm) Merr
- Tên tiếng Anh:”Da xanh” Pummelo
Cây đầu tiên là cây trồng từ hạt, đƣợc phát hiện tại xã Thanh Tân, huyện Mỏ
Cày tỉnh Bến Tre. Tên gọi “Da xanh” xuất phát từ đặc tính của quả khi chín vỏ quả
vẫn giữ màu xanh.
Bƣởi Da xanh đƣợc xếp vào loại ây ăn quả đặc sản của tỉnh Bến Tre và vùng
Đồng Bằng sông Cửu Long từ những năm cuối thập niên 1990. Giống này có màu
thịt quả đẹp, phẩm chất ngon.
14
Lá non có màu xanh nhạt và chuyển dần sang xanh đậm khi lá thuần thục,
mặt trên lá có màu xanh đậm, cánh lá có hình trái tim ngƣợc, bìa lá có khía giống
nhƣ tai bèo, phiến lá có dạng trứng ngƣợc, phiến lá xếp chồng lên cánh lá là điểm
rất đặc trƣng của giống
Hình 6: Lá bưởi Da xanh
Phát hoa mọc thành chùm ở nách lá hoặc đầu cành, mỗi phát hoa chỉ có thể
mang một hoa hoặc một chùm hoa, đài hoa có màu xanh vàng, cánh hoa có màu
trắng và có hình lòng thuyền, khi hoa nở có mùi rất thơm. Tất cả hoa đều có khả
năng thụ phấn tốt để hình thành quả, nhƣng quá trình phát triển trên mỗi chùm chỉ
còn lại 1-2 quả.
Phiến lá xếp
chồng lên cánh lá
Cánh hoa hình
lòng thuyền
15
Hình 7: Hoa
Quả thuộc loại quả khá to, có trọng lƣợng 1,6-2,0 kg, dạng quả hình cầu, khi
chín vỏ màu xanh nhƣng đôi khi ngã sang màu xanh hơi vàng, tâm quả rỗng, vỏ
quả dầy khoảng 17mm, vỏ thƣờng mỏng hơn khi cây cho quả ổn định, trung quả bì
có màu hồng.
Quả có 13-14 múi, thịt quả dòn (so với bƣởi Năm roi, tróc khỏi vách múi tốt,
con tép bó chặt màu hồng, ráo nƣớc, tỷ lệ thịt quả lớn hơn 60%, hƣơng vị ngọt, độ
brix 9,7- 10,4%, pH= 4,62, không the, không đắng, ít hạt đến không hạt trong
trƣờng hợp giống này đƣợc trồng chuyên canh.
Hình 8: Trái
Cây sinh trƣởng tốt trên đất phù sa ngọt, đủ nƣớc tƣới quanh năm
- Trong điều kiện chăm sóc tốt cây cho trái sau 2,5 đến 3,0 năm sau khi trồng.
- Cây thƣờng cho quả quanh năm nhƣng tập trung nhất từ tháng 8- tháng 11 dl
- Thời gian từ khi ra hoa đến thu hoạch khoảng 7-7,5 tháng. Năng suất khá cao
khoảng 120- 150 kg/cây/ năm (cây 10 năm tuổi)
Hình 9: Màu sắc con tép
16
Ngoài Tỉnh Bến Tre, giống bƣởi Da xanh đƣợc trồng nhiều nơi Tiền
Giang,Vĩnh Long, Sóc Trăng, Đồng Tháp, và một số tỉnh Miền Đông Nam Bộ
1.3. Bƣởi Lông Cổ cò
Tên thƣờng gọi: Bƣởi Lông Cổ cò
-Tên khoa học: Citrus maxima (Burm) Merr
-Tên tiếng Anh:” Long co co” pummelo
Giống bƣởi Lông Cổ cò xuất xứ từ cây trồng hạt tại xã An Thái Đông,
huyện Cái Bè tỉnh Tiền Giang. Do đặc điểm giống có lớp lông tơ mịn trên chồi
non, lá và vỏ quả nên có tên là bƣởi Lông và nguồn gốc tại Cổ cò (xã An Thái
Đông). Giống này đƣợc trồng nhiều ở các huyện Cái Bè, Cai Lậy, Châu Thành và
Thành Phố Mỹ Tho (Tiền Giang).
Tán cây có khuynh hƣớng vƣơn cao, cành phân bố tƣơng đối đồng đều. Cây
5 tuổi có chiều cao trung bình 6-7m. Lá có phủ lớp lông mịn, khi còn non có màu
xanh nhạt và khi trƣởng thành lá có màu xanh đậm. Cách lá có hình tim ngƣợc, bì
lá lƣợng sóng ít, đuôi lá nhọn, phiến lá có hình bầu dục, không có hoặc ít phủ lên
cách lá
Hoa thƣờng mọc ở nách lá thành chùm tử 3-11 hoa, đài hoa màu xanh nhạt,
cách hoa màu trắng, hình cuống lòng thuyền nhị ngắn hơn so với nhuỵ
Quả bƣởi Lông Cổ có có dạng quả lê cụt, đƣờng kính quả 13,1-14,6cm,
chiều cao quả 10,3-18,7cm. Túi tinh dầu trên bề mặt vỏ quả biểu hiện rất rõ khi quả
đi vào quá trình chín, túi phình to ra và mật độ dầy hơn so với quả còn non, quả
Hình 10: Hoa
17
chuyển từ màu xanh mốc sang màu xanh nhạt, lớp lông tơ mịn vẫn bao phủ quanh
quả.
Hình 11: Bưởi Lông Cổ cò
Vỏ quả dầy 1,58cm, trung quả bì có màu trắng hồng, trung bình mỗi quả có
14 múi, các múi không đều kích cỡ, khả năng bó chặt con tép ở mức trung bình,
con tép khó tróc khỏi vách múi. Tép có màu hồng hơi đỏ, nhiều nƣớc, vị ngọt chua
(độ brix 7,4-10,7%, pH=3,8) không the, không đắng
Giống bƣởi Lông Cổ cò sinh trƣởng và phát triển tốt trong điều kiện đất phù
sa ngọt ven sông, nƣớc tƣới đầy đủ Cây sinh trƣởng mạnh so với các giống cây có
múi khác trong cùng điều kiện canh tác, giống này có thể làm gốc ghép cho các
giống bƣởi khác.
Từ khi ra hoa đến thu hoạch 7,0-7,5 tháng, cây cho quả sau 2 năm trồng, cây
cho quả rãi rác quanh năm nhƣng tập trung nhất từ tháng 8-12dl, năng suất cao
khoảng 200-250kg/ năm/ cây (cây 10 năm tuổi). Thu hoạch vào 32-33 tuần sau khi
hoa nở và có thể bảo quản nhiệt độ 8
0
C trong 10 tuần.
Đây là giống bƣởi dễ trồng, sinh trƣởng mạnh, năng suất cao và có khả năng
cho quả quanh năm.
1.4. Bƣởi đƣờng lá cam
Tên thƣờng gọi: Bƣởi đƣờng lá cam
18
-Tên khoa học: Citrus maxima (Burm) Merr
-Tên tiếng Anh:” Đƣờng lá cam” pummelo
Đây là giống trồng nhiều ở Miền Đông Nam Bộ, tập trung ở các khu vực ven
sông Đồng Nai.
Lá giống này nhỏ gần giống lá cam nên có tên gọi đƣờng lá cam.
Tán cây có khuynh hƣớng phát triển theo chiều ngang, cây 10 năm tuổi có
chiều cao trung bình 4,0-4,5m. Lá non có màu xanh nhạt, khi trƣởng thành lá có
màu xanh đậm, cách lá có hình tim ngƣợc, bìa có hình răng cƣa, đuôi lá nhọn,
phiến lá có hình lƣỡi mác, không phủ lên cánh lá.
Hoa thƣờng mọc ở nách lá hoặc đầu cành, mọc thành chùm.
Quả có dạng quả lê, trọng lƣợng trung bình 1154g/trái, vỏ dầy 1,58cm, khi
chín có màu xanh vàng, trung quả bì có màu trắng, múi có màu vàng, tép rất tróc
khi bóc khỏi vách múi và bó chặt với nhau, vị ngọt, ít chua, độ brix 10,5%, pH=
4.4, không the, không đắng
Cây cho quả sau 3- 4 năm trồng, thời vụ thu hoạch rải rác quanh năm, nhƣng
tập trung nhất vào tháng 7-8 dl, từ khi ra hoa đến thu hoạch 7,0-7,5 tháng. Cây cho
năng suất cao khoảng 400kg/ cây/ năm
Hình 11: Bưởi đường lá cam
1.5 Các giống bƣởi khác
- Bƣởi Đƣờng Da Láng:
+ Dạng trái hình quả lê.
19
+ Nặng trung bình 1,2-2,5kg/trái, vỏ quả láng, màu xanh vàng đến vàng khi chín,
dễ lột và dầy trung bình (16-19mm).
+ Nƣớc quả khá nhiều, vị ngọt không chua, mùi thơm.
+ Có trên 50 hạt/trái.
Hình 12:Bưởi đường da láng
- Bƣởi Đoan Hùng
Là giống bƣởi ngọt đƣợc trồng lâu đời ở Đoan Hùng - Phú Thọ. Cây sinh trƣởng
khoẻ, cao trung bình 4 - 5 m; đƣờng kính tán trung bình 4 - 6m; lá xanh vàng. Ra
hoa tháng 2 - 3, quả chín vào tháng 10 - 11. Quả tròn, khối lƣợng trung bình 0,8 -
1,2 kg/quả. Vỏ quả mỏng khi chín có màu vàng, tép quả màu hung vàng, ăn có vị
ngọt, thơm mát.
20
Hình 13: Bưởi Đoan Hùng
- Bƣởi Thanh trà Huế
Bƣởi đƣợc trồng chủ yếu trên đất phù sa đƣợc bồi dọc theo sông Hƣơng, sông
Bồ, sông Ô Lâu với diện tích toàn tỉnh khoảng trên 1.000 ha, nhƣng ở phƣờng Thủy
Biều đƣợc đánh giá là ngon nhất bởi màu sắc và hƣơng vị của thanh trà đậm đà hơn
các nơi khác.
Bƣởi Thanh Trà nặng trên dƣới 1kg, hình quả lê, vỏ màu vàng nắng.
Trái bƣởi thanh trà khác các loại bƣởi khác từ hình dáng đến hƣơng vị.
Da trái thanh trà không xanh mà có màu vàng nắng. Kích cỡ của trái nhỏ hơn
đồng loại, không tròn trịa mà từ cuốn to dần lên.
Bƣởi thanh trà thơm ngon đặc biệt, hƣơng vị ngọt thanh giữ lại rất lâu trong
miệng sau khi thƣởng thức. Thanh trà không chỉ thơm ở những múi ruột của trái,
mà thơm từ vỏ, từ lá, cả hoa thanh trà
Hình 12: Bưởi Thanh trà Huế
- Bƣởi Phúc Trạch
Trồng lâu đời ở huyện Hƣơng Khê - Hà Tĩnh. Cây sinh trƣờng khoẻ, cao trung
bình 3 - 5 m; đƣờng kính tán trung bình 4 - 6 m.
Ra hoa tháng 2 - 3, quả chín vào tháng 9 - 10.
Quả hình cầu hơi dẹt, trọng lƣợng trung bình 1,0 - 1,5 kg/quả.
Vỏ quả mỏng khi chín có màu vàng, tép quả màu hung vàng, khô, ăn có vị ngọt,
thơm mát.
Màu sắc thịt trái và tép múi màu phớt hồng, vách múi giòn dễ tách rời, vị ngọt
hơi chua. Độ brix 12-14%
21
Hình 13: Bưởi Phúc Trạch
Hình 14: Hoa và các múi trái (Bưởi Phúc Trạch)
- Bƣởi Diễn:
Có nguồn gốc từ giống bƣởi ngọt Đoan Hùng, đƣợc trồng lâu đời ở xã Phú
Diễn - Từ Liêm - Hà Nội song chín muộn hơn, mã quả đẹp hơn và trở thành giống
đặc sản của địa phƣơng.
22
Cây sinh trƣởng khoẻ, cao trung bình 3 - 5m; đƣờng kính tán trung bình 4 - 6
m; lá xanh vàng, eo lá hình tim bầu, đỉnh lá chia thuỳ rõ. Ra hoa tháng 2 - 3, quả
chín vào tháng 11 - 12. Quả tròn hơi dẹt, khối lƣợng trung bình 0,8 - 1,2 kg/quả.
Bƣởi diễn có vỏ quả mỏng khi chín có màu vàng nhạt, múi bƣởi dày, mọng
nƣớc, tép quả màu hung vàng, ăn có vị vị ngọt thanh mát.
Hình 16: Múi trái bƣởi Diễn
2. Đặc điểm của các giống cam
2.1. Cam mật không hạt
- Tên thƣờng gọi: Cam mật không hạt
Hình 15: Bƣởi diễn
23
- Tên khoa học: Citrus sinensis L.Osbeck
- Tên tiếng Anh: “Seedless sweet orange”
Tán cây có dạng tròn hơi vƣơn cao, cây sinh trƣởng mạnh. Lá có dạng hình
trứng. Quả có dạng hình cầu, đáy quả có vòng tròn nhạt hơn so với cam soàn, vỏ
quả màu xanh khi chín , vỏ quả dầy 3,5- 3,8cm
Khả năng ra hoa mạnh.
Hạt phấn có tỉ lệ bất dục rất cao >95%.
Khối lƣợng quả trung bình 150-270g, chất lƣợng quả ngon, thịt quả màu
vàng tƣơi, dày vỏ từ 3,5-4,0mm, tỉ lệ nƣớc quả 36-52%, độ Brix 8-10%, acid tổng
số 0,5-0,6g/100ml dịch quả, hàm lƣợng vitamin C 30-32mg/100ml dịch quả;
Năng suất khá cao (20-30kg/cây/năm ở cây 4-5 năm tuổi).
Cây có khả năng thích nghi với điều kiện đồng bằng sông Cửu Long và vùng
cao (ở tỉnh Lâm Đồng).
Giống cam Mật không hạt có khả năng ra hoa rất mạnh, nhƣng do bản chất
không hạt làm ảnh hƣởng đến tỉ lệ đậu quả và năng suất, có thể khắc phục bằng
cách trồng xen với các giống cam, quýt thƣơng phẩm khác.
Có mùi vị ngọt và đặc trƣng bên trong, để cam mật đạt chất lƣơng nên thu
hoạch quả cam Mật không hạt ở tuần thứ 33-34 sau khi hoa nở.
Hình 17: Cam mật không hạt
Giống cam mật không hạt xuất từ cây chiết. Giống này đạt giải nhì trong hội
thi trái ngon và an toàn thực phẩm
2.2. Cam Soàn
- Tên thƣờng gọi: Cam Soàn
24
- Tên khoa học: Citrus sinensis L.Osbeck
- Tên tiếng Anh: “Soàn” sweet orange
Điểm đặc trƣng để phân biệt giống cam soàn với các giống cam khác là tán
cây có hình cầu hơi vƣơn cao, lá thon dài, đỉnh và đáy quả có hình tròn phẳng nhƣ
đồng tiền, bề mặt vỏ sần.
Hình 18: Trái cam soàn, đặc điểm dƣới đáy trái có đồng tiền
Cam soàn năng suất cao, vị ngọt nhƣng có điểm hạn chế so với các giống cam
khác là thịt quả có màu vàng nhạt, lƣợng nƣớc quả ít, trong qúa trình canh tác nếu
không chăm sóc tốt sẽ dẫn đến múi bị dễ bị chai sƣợng, để khắc phục hiện tƣợng
này nên bón nhiều phân hữu cơ kết hợp công thức phân bón có nhiều lân, kali và
tăng cƣờng sử dụng phân bón lá để hỗ trợ dinh dƣỡng cho cây.
Lá non có màu xanh nhạt, trở thành xanh đậm khi lá thành thục, có hình oval.
Chống chịu khá tốt với bệnh vàng lá Geenning và một số dịch hại khác.
Dạng trái cam soàn giống nhƣ cam mật.
Da màu xanh khi chín ngã màu vàng chanh đậm.
Trọng lƣợng trung bình 250 – 300gram/trái
Đồng tiền
đáy quả
25
Hình 19.Trái cam soàn tơ
Hình 20. Trái cam soàn lão
Cam soàn sinh trƣởng phát triển tốt nhất trên vùng đất phù sa ngọt, tƣới đủ
quanh năm, thoát nƣớc tốt. Cây có khả năng ra hoa sau trồng 2-3 năm (cây ghép).
Từ khi ra hoa đến khi thu hoạch khoảng 8 tháng, thu hoạch tập trung từ tháng 8 -
2dl khi quan sát thấy vỏ trái ít sần, chuyển sang màu xanh hơi vàng là thời điểm
quả chín. Cây cho năng suất khá cao khoảng 80kg/ (cây 10năm tuổi) cây/ năm
2.3. Cam mật
- Tên thƣờng gọi: Cam Mật
- Tên khoa học: Citrus sinensis L.Osbeck
- Tên tiếng Anh: Sweet orange
Cây 5 tuổi cao trung bình 5 m, tán hình cầu, cây phân cành nhiều, ít gai.
Lá có dạng hình trứng, quả hình cầu, vỏ quả màu xanh đến xanh vàng khi
chín, thịt có màu vàng tƣơi, nƣớc quả nhiều. Trọng lƣợng trái trung bình 200g.
Cam mật là một giống có năng suất cao. Cây sinh trƣởng mạnh, dễ ra hoa đậu quả.
Hình 21.Cam mật