HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
ĐÁNH GIÁ SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC
MƯỜNG TRONG GIẢM NGHÈO TẠI XÃ THÀNH MINH,
HUYỆN THẠCH THÀNH, TỈNH THANH HÓA
Tên sinh viên : HỒ HỮU LƯỢNG
Chuyên ngành đào tạo : PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Lớp : K56 PTNTA
Niên khóa : 2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn : CN. HOÀNG THỊ HẰNG
GS.TS. NGUYỄN VĂN SONG
HÀ NỘI, 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đề tài nghiên cứu này là của riêng tôi và không
trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào của tác giả khác. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là hoàn toàn trung thực, chưa hề được
sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận này đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2015
Sinh viên
HỒ HỮU LƯỢNG
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được khóa luận này ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi còn
nhận được sự giúp đỡ tận tình của các cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong
trường nói chung, khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn nói riêng đã truyền
đạt cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong thời gian tôi tham gia
học tập tại trường. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới CN.
HOÀNG THỊ HẰNG và GS.TS. NGUYỄN VĂN SONG đã tận tình chỉ
bảo, hướng dẫn, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và
hoàn thiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bác, các cô, các chú, các anh, các chị làm
việc tại UBND xã Thành Minh, các chủ nhiệm, phó chủ nhiệm các Hợp tác xã
cùng các hộ dân đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tạo điều kiện để tôi tiếp cận được
những số liệu, thông tin cần thiết để hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã
luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận.
Mặc dù đã có rất nhiều nỗ lực, cố gắng nhưng khóa luận của tôi không tránh
khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của thầy cô cùng toàn thể bạn đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm
2015
Sinh viên
iii
HỒ HỮU LƯỢNG
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ii
Sinh viên ii
LỜI CẢM ƠN iii
Sinh viên iii
MỤC LỤC v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC ĐỒ THỊ ix
TÓM TẮT KHÓA LUẬN x
PHẦN I. MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 4
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Một số khái niệm liên quan 5
2.1.2. Vai trò của sự tham gia của cộng đồng dân tộc trong giảm nghèo 11
2.1.3 Nội dung sự tham gia của cộng đồng dân tộc trong các hoạt động giảm nghèo.13
2.1.4 Những yếu tố ảnh hưởng sự tham gia của cộng đồng dân tộc trong giảm nghèo
19
2.2 Cơ sở thực tiễn 24
2.2.1 Kinh nghiệm về sự phát huy của cộng đồng dân tộc thiểu số trong giảm nghèo
trên thế giới 24
2.2.2 Kinh nghiệm về sự phát huy của cộng đồng dân tộc thiểu số trong giảm nghèo
tại Việt Nam 26
2.2.3 Bài học kinh nghiệm 29
PHẦN III 31
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 31
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 31
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 31
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 34
3.2 Phương pháp nghiên cứu 41
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 41
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu 44
3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 45
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47
v
4.1 Thực trạng tham gia cộng đồng dân tộc Mường trong giảm nghèo tại xã Thành Minh
47
4.1.1 Sự tham gia của cộng đồng dân tộc Mường trong chương trình giảm nghèo 47
4.1.2 Sự tham gia của cộng đồng dân tộc Mường trong giữ trong hoạt động kinh tế hộ
54
4.1.3 Sự tham gia của cồng đồng dân tộc Mường trong giữ gìn phong tục tập quán,
xóa bỏ hủ tục 60
4.1.4 Sự tham gia của cộng đồng dân tộc Mường trong tương trợ cộng đồng 61
4.2 Yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng dân tộc Mường trong giảm nghèo
ở xã Thành Minh 62
4.2.1 Nhóm yếu tố bên trong cộng đồng dân tộc 62
4.2.2 Nhóm yếu tố bên ngoài 65
4.3 Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường sự tham gia của cộng đồng dân tộc
Mường trong giảm nghèo 69
4.3.1 Nâng cao năng lực, ý thức của các thành viên cộng đồng 69
4.3.2 Tạo sự cần bằng về sự tham gia vào các hoạt động giảm nghèo giữa nam và nữ
72
4.3.3 Cải thiện chính sách 73
4.3.4 Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ địa phương 73
4.3.5 Hỗ trợ khi người dân gặp thiên tai 74
4.3.5 Tìm kiếm và kêu gọi các nguồn hỗ trợ khác 75
4.3.6 Một số giải pháp trong hoạt động giảm nghèo 75
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 77
5.1 Kết luận 77
5.2 Kiến nghị 78
5.2.1 Với Nhà nước 78
5.2.2 Với chính quyền địa phương các cấp 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
82
PHỤ LỤC 83
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CSHT : Cơ sở hạ tầng
PTKT : Phát triển kinh tế
XĐGN : Xóa đói giảm nghèo
CT : Chương trình
DA : Dự án
KT : Kinh tế
VH : Văn hóa
XH : Xã hội
DTTS : Dân tộc thiểu số
HĐND : Hội đồng nhân dân
KH : Khoa học
CN : Công nghệ
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Thành Minh 35
Bảng 3.2: Tình hình nhân kh‡u và lao động của xã Thành Minh 36
Bảng 3.3: Tình hình cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kˆ thuật của xã Thành Minh
39
Bảng 3.4: Tình hình sản xuất nông – lâm – thủy sản của xã Thành Minh 40
Bảng 3.5: Căn cứ lựa chọn thành viên cộng đồng nghèo và cận nghèo 43
43
Bảng 3.6: Thông tin cần thu thập và phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 44
Bảng 4.1: Tỷ lệ hộ nghèo của xã thành minh 2012-2014 47
Bảng 4.2 Số hộ tham gia xây dựng CSHT 50
Bảng 4.3 Đánh giá của người dân về mức đóng góp vào xây dựng CSHT 50
Bảng 4.4 Thực trạng tham gia trong các chương trình chính sách hỗ trợ phát triển
52
Bảng 4.5 : Thực trạng tham gia trong các chương trình chính sách hỗ trợ phát
triển 53
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2014) 55
Bảng 4.7 Thay đổi kĩ thuật canh tác, sử dụng giống cây trồng mới 55
Bảng 4.8 Diện tích của các cây trồng chính của hộ 56
Bảng 4.10 Số lượng và giá trị vật nuôi tại xã Thành Minh 58
Bảng 4.11 Thay đổi kĩ thuật chăn nuôi, sử dụng giống vật nuôi mới 58
Bảng 4.12 Các hoạt động đa dạng hóa thu nhập 60
Bảng 4.15 Trình độ học vấn của các hộ điều tra 63
Bảng 4.16 Khả năng tiếp cận với các nguồn vốn ngân hàng 66
Bảng 4.17: Cộng đồng đánh giá trình độ cán bộ cấp xã 68
viii
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Biểu đồ 4.1 Đánh giá của người dân về mức độ đóng góp xây dựng CSHT
51
Biểu đồ 4.2 Tỷ lệ thay đổi kˆ thuật canh tác, sử dụng giống cây trồng mới
của các hộ 56
Biểu đồ 4.3 Tỷ lệ thay đổi kĩ thuật chăn nuôi, sử dụng giống vật nuôi mới
của các hộ 59
Biểu đồ 4.4 Tỷ lệ người dân tiếp cận với các ngồn vốn ngân hàng 67
ix
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Giảm nghèo là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta, từ những
thành tựu to lớn của công tác giảm nghèo đã góp phần tăng trưởng kinh tế và
thực hiện công bằng xã hội cho đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn rất
nhiều hạn chế: thu nhập của người dân chủ yếu là xoay quanh mức cận nghèo,
kết quả giảm nghèo thì không được bền vững, đặc biệt với những vùng cao,
vùng dân tộc thiểu số thì giảm nghèo lại chưa đạt được kết quả như mong
muốn. Nguyên nhân chính của kết quả đó là do sự tham gia của cộng đồng
vào giảm nghèo còn quá hạn chế. Họ gần như chỉ tham gia một cách thụ động
chứ chưa tham gia một cách toàn diện và chủ động. Vậy vấn đề đặt ra là phải
làm cách nào để tăng cường sự tham gia của người dân vào giảm nghèo, để họ
tham gia một cách chủ động và đầy đủ. Vì chỉ có như thế thì công tác giảm
nghèo với đạt được hiệu quả và bền vững.
Thành minh là xã khó khăn về nhiều mặt, sản xuất nông nghiệp vẫn là
ngành chính, trong đó chủ yếu độc canh cây lúa, kinh tế chưa phát triển tỷ lệ
hộ nghèo xã Thành Minh năm 2014 giảm xuống còn 25,15% . Tuy nhiên,
trong xã dân cư chủ yếu là đồng bào người Kinh và người Mường sinh sống
và chiếm đa số là dân tộc Mường. Đời sống bà con còn rất nhiều khó khăn,
những nhu cầu tối thiếu như ăn, mặc… vẫn chưa được đáp ứng. Cái nghèo đã
thành vòng lu‡n qu‡n và theo bám họ suốt những năm tháng qua cho đến tận
bây giờ vẫn chưa có những giải pháp hiệu quả và bền vững. Đặc biệt công tác
xóa đói giảm nghèo triển khai xuống xã còn quá hạn chế, chưa tập trung vào
các nhu cầu thiết yếu của cộng đồng, chưa huy động được sự tham gia một
cách tích cực của người dân. Bên cạnh đó là trình độ của cán bộ còn thấp,
nhận thức của người dân còn chậm, giao thông đi lại khó khăn cũng làm cho
công tác giảm nghèo của xã đạt hiệu quả chưa cao.
x
Qua nghiên cứu trên địa bàn xã, ta có thể thấy rằng sự tham gia của
người dân vào giảm nghèo trong các chương trình mục tiêu quốc gia là còn
quá thấp. Nguyên nhân chính là do trình độ cán bộ triển khai chính sách hạn
chế và một số công trình CSHT là không phù hợp. Về các hoạt động phát
triển kinh tế hộ thì người dân tham gia hết sức tích cực tuy nhiên kết quả lại
chưa đáng kể. Nguyên nhân cần phải kể đến đó trình độ dân trí còn thấp, giao
thông đi lại phức tạp, chưa kiên cố đã dẫn đến việc trồng trọt, chăn nuôi
không đạt hiệu quả. Ngoài ra cũng cần kể đến các hoạt động như hoạt động
giữ gìn phong tục tập quán, hoạt động tương trợ cộng đồng thì cộng đồng dân
tộc Mường đã nỗ lực rất nhiều để có thể tạo điều kiện tốt nhất cho công tác
giảm nghèo. Cụ thể họ tham gia hội xuân để có động lực về tinh thần sau một
năm lao động vất vả, họ đổi công cho nhau vừa làm tăng hiệu quả sản xuất,
vừa tăng tính đoàn kết dân tộc. Khi được hỏi thì gần như 100% người dân ở
đây cho rằng: họ sẵn sàng đóng góp và tham gia các lễ hội truyền thống của
dân tộc vừa để vui vẻ, vừa giữ gìn được phong tục tập quán của dân tộc mình.
Qua đây ta có thể thấy rằng bộ phận lớn người dân ở đây rất muốn
mình được tham gia một cách đầy đủ và toàn diện, tuy nhiên đã có rất nhiều
nguyên nhân làm giảm sự tham gia của cộng đồng dân tộc Mường trong các
hoạt động giảm nghèo. Vậy vấn đề cấp thiết được đặt ra đó là: các cấp chính
quyền từ trung ương đến đại phương cần đưa ra các giải pháp để tăng cường
sự tham gia của người dân trong các hoạt động giảm nghèo. Cụ thể: đối với
nhà nước cần tiếp tục thực hiện các CT, DA đang có, cải cách cách thức thực
hiện cũng như huy động nguồn lực cho phù hợp với từng địa phương, từng
hạng mục công trình. Cần tăng cường các hỗ trợ PTKT, XĐGN cho các vùng
kinh tế khó khăn, vùng sâu, vùng xa. Hỗ trợ cơ bản cho đối tượng chính là hộ
nghèo, dân tộc thiểu số, những người gặp rủi ro, người không có khả năng cải
thiện đời sống của mình xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của họ - tức là hỗ trợ cái
họ cần thiết nhất. Đối với cấp xã, thônđ‡y mạnh công tác tuyên truyền, nâng
xi
cao nhận thức cho cán bộ và các tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội về mục
đích, vai trò và ý nghĩa của việc huy động sự tham gia của cộng đồng vào các
hoạt động kinh tế để giảm nghèo. Đối với cộng đồng phải nhận thức đúng đắn
xóa đói giảm nghèo không chỉ là trách nhiệm của cộng đồng mà phải có sự nỗ
lực tự giác vươn lên của chính bản thân hộ nghèo.
xii
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2011 tỷ lệ hộ nghèo của nước ta là 12,6%(Lưu Thị Tho, 2012), đến
cuối năm 2014 tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm 1,8-2%/năm (từ 7,8% xuống còn
5,8- 6%); riêng tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm bình quân 5%/năm (từ
38,20% năm 2013 xuống còn 33,20% năm 2014). Điều kiện sống tốt hơn, chế
độ dinh dưỡng đầy đủ, trình độ học vấn được nâng cao. Bên cạnh những
thành tựu to lớn đã đạt được nước ta cũng còn rất nhiều huyện, xã chưa giải
quyết tận gốc vấn đề nghèo đói, những kết quả đạt được chưa mang tính bền
vững. Nguyên nhân bởi vì thu nhập của người dân hầu hết đều xoay quanh ở
mức cận nghèo, do vậy rất dễ rơi vào tình trạng tái nghèo khi gặp những tác
động không thuận lợi tới đời sống và sản xuất của họ.
Việt Nam là một quốc gia có nhiều dân tộc, trong đó có 53 dân tộc thiểu số,
với hơn 12 triệu người, chiếm tỉ lệ 14% dân số cả nước. Trong những năm
qua được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước nhiều chính sách, chương trình,
dự án đã được triển khai nhằm thúc đ‡y phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói
giảm nghèo vùng DTTS, vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa. Tuy nhiên, đến
nay đồng bào dân tộc thiểu số vẫn chiếm đến 70% nhóm đối tượng nghèo.
Một vấn đề nữa đó là giảm nghèo là hướng tới cộng đồng, cộng đồng phải
tham gia một cách tích cực thì hiệu quả với đạt đến mức cao nhất. Tuy nhiên
thực tế lại cho thấy rằng: sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động giảm
nghèo còn quá hạn chế. Họ gần như chỉ tham gia một cách thụ động chứ chưa
tham gia một cách toàn diện và chủ động. Vậy để giảm nghèo một cách bền
vững cho đồng bào dân tộc thiểu số thì Đảng, Nhà nước và các tổ chức có liên
quan cần đ‡y mạnh hơn nữa sự tham gia của người dân vào các hoạt động
giảm nghèo và lấy con người làm trung tâm của giảm nghèo. Bên cạnh đó, tư
tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước ở một bộ phận cán
1
bộ và dân cư còn nặng nên đã hạn chế phát huy nội lực và sự nỗ lực vươn lên.
Nhận thấy, việc phát huy sự tham gia của người dân là vô cùng cần thiết. Bởi
người dân là người hưởng lợi trực tiếp từ dự án giảm nghèo và sự tham gia
tích cực của họ quyết định đến thành công của dự án giảm nghèo cũng như
giảm nghèo trong chính cuộc sống của chính họ
Tỉnh Thanh Hóa là địa phương có tổng số hộ nghèo đông nhất Việt
Nam, với 182.439 hộ nghèo, chiếm 20,37% trên tổng số 895.816 hộ được
khảo sát trên toàn tỉnh. Thạch Thàch là một huyện miền núi của tỉnh Thanh
Hoá, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ nghèo đói còn cao so
với tỉnh cũng như so với cả nước, hiện tượng thiếu ăn, đứt bữa của người dân
trong huyện còn nhiều. Và xã Thành Minh là một xã còn nhiều khó khăn của
huyện Thạch Thành chủ yếu có hai dân tộc sinh sống đó là người Kinh và
người Mường. Giảm nghèo là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Từ
những thành tựu to lớn của công tác giảm nghèo đã góp phần tăng trưởng
kinh tế và thực hiện công bằng xã hội cho đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh đó
vẫn còn rất nhiều hạn chế: thu nhập của người dân chủ yếu là xoay quanh
mức cận nghèo, kết quả giảm nghèo thì không được bền vững, đặc biệt với
những vùng cao, vùng dân tộc thiểu số thì giảm nghèo lại chưa đạt được kết
quả như mong muốn. Vậy vấn đề đặt ra là phải làm cách nào để tăng cường
sự tham gia của người dân vào giảm nghèo, để họ tham gia một cách chủ
động và đầy đủ. Xuất phát từ thực tế đó tôi quyết định nghiên cứu đề tài:
“ Đánh giá sự tham gia của cộng đồng dân tộc Mường trong giảm
nghèo tại xã Thành Minh, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá sự tham gia của cộng đồng dân tộc Mường trong giảm nghèo
trên địa bàn xã Thành minh, huyện Thạch thành, tỉnh Thanh Hóa, từ đó đề
2
xuất giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của cộng đồng dân tộc Mường
trong giảm nghèo.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tham gia của
cộng đồng dân tộc trong giảm nghèo.
• Đánh giá thực trạng sự tham gia của cộng đồng dân tộc Mường trong
giảm nghèo tại xã Thành Minh, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa
• Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng dân
tộc Mường trong giảm nghèo.
• Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường sự tham gia của
cộng đồng dân tộc Mường trong giảm nghèo tại xã Thành Minh trong thời
gian tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
1. Sự tham gia của cộng đồng dân tộc Mường là như thế nào?
2. Thực trạng nghèo đói của đồng bào dân tộc Mường tại địa phương
tiến hành nghiên cứu?
3. Thực trạng sự tham gia của đồng bào dân tộc Mường trong giảm
nghèo tại xã Thành minh như thế nào?
4. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng dân tộc
Mường trong giảm nghèo?
5. Địa phương có những biện pháp nào để tăng cường sự tham gia của
đồng bào dân tộc Mường trong giảm nghèo?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng dân tộc Mường trong
giảm nghèo tại xã Thành minh, huyện Thạch thành, tỉnh Thanh Hóa; Các cán bộ
cơ quan lãnh đạo, quản lý và thực thi các chính sách giảm nghèo, các bên liên
3
quan (chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, đoàn thể xã hội) trong giảm
nghèo tại địa phương.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Sự tham gia của cộng đồng dân tộc Mường trong
giảm nghèo tại xã Thành minh.
- Phạm vi thời gian:
+ Thời gian thực hiện đề tài: 14-1-2015 đến 2-6-2015
+ Thời gian nghiên cứu: thu thập số liệu từ 2012- 2014
- Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn xã Thành
Minh, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.
4
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm liên quan
2.1.1.1 Khái niệm cộng đồng, dân tộc, cộng đồng dân tộc, xóa đói giảm
nghèo
*Cộng đồng
Hiện nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam có nhiều nghiên cứu về
cộng đồng, có nhiều định nghĩa về cộng đồng khác nhau.
Người đặt nền móng đầu tiên cho các lý thuyết xã hội về cộng đồng là
nhà xã hội học người Đức Ferdinand Toennies. Toennies cho rằng cộng đồng
là một thực thể xã hội có độ gắn kết và bền vững hơn hiệp hội, được đặc trưng
bởi sự đồng thuận về ý chí của các thành viên trong cộng đồng (Toennies,
1887). Theo định nghĩa này thì trong cộng đồng, các thành viên có mối liên
hệ, gắn kết chặt chẽ với nhau (thông qua tình hàng xóm láng giềng, họ tộc,…)
và có cùng chung một ý chí để cùng hướng tới một mục đích chung.
Trên phương diện về quy mô của cộng đồng, Arunagrawal và Clack C.
Gibson định nghĩa cộng đồng một đơn vị quần cư nhỏ, là cấu trúc xã hội đồng
nhất, có chung một mục đích và quy tắc (Arunagrawal và Clack C. Gibson
(1999)). Hai ông cho rằng cộng đồng thường có quy mô nhỏ cả về dân số lẫn
không gian sống, cộng đồng thường trong phạm vi một làng, sự gần gũi như
vậy làm cho mọi người gắn bó với nhau.
Về mặt kinh tế, cộng đồng được xem là một loại vốn xã hội (Robert D.
Putnan, 2000). Theo ông, hai yếu tố tạo nên cộng đồng bao gồm tinh thần gắn
kết và mạng lưới xã hội (chúng được xem như là vốn xã hội), trong đó từng
người cảm thấy yên tâm, an toàn khi ở trong mạng lưới và do đó sẵn sàng
đóng góp, hy sinh vì cộng đồng, bảo vệ lợi ích của cộng đồng trong môi
trường cạnh tranh khốc liệt.
5
Phạm Hồng Tung (2009) cho rằng cộng đồng là nhóm người có sức bền
cố kết nội tại cao, với những tiêu chí nhận biết và quy tắc hoạt động, ứng xử
chung dựa trên sự đồng thuận về ý chí, tình cảm, niềm tin và ý thức cộng
đồng, nhờ đó các thành viên của cộng đồng cảm thấy có sự gắn kết giữa họ
với cộng đồng và với các thành viên trong cộng đồng.
Theo Tô Duy Hợp và cộng sự (2000) thì cộng đồng là một thực thể xã
hội có cơ cấu tổ chức (chặt chẽ hoặc không chặt chẽ), là một nhóm người
cùn0 chia sẻ và chịu ràng buộc bởi các đặc điểm và lợi ích chung được thiết
lập thông qua tương tác và trao đổi giữa các thành viên.
Tổng hợp từ những khái niệm trên có thể thấy: cộng đồng là một tập
hợp những người sống gắn bó với nhau thành một xã hội nhỏ cùng sống
chung trong một khu vực, có những điểm tương đồng về mặt văn hóa, kinh tế,
xã hội truyền thống, phong tục tập quán, có các quan hệ trong đời sống gắn
bó với nhau.
*Dân tộc
Theo A.M.Ru-mi-an-txép, 1986, dân tộc là một cộng đồng vững chắc
về mặt lịch sử của những con người, là hình thức phát triển xã hội được
hình thành trên cơ sở cùng có chung đời sống kinh tế, ngôn ngữ, lãnh thổ
và những đặc điểm về văn hóa, ý thức, tâm lý xã hội.
Theo Sách triết học (2010), khái niệm dân tộc được hiểu theo nhiều
nghĩa khác nhau, trong đó có hai nghĩa được dùng phổ biến nhất là;
Thứ nhất: Dân tộc chỉ cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền
vững, có sinh hoạt kinh tế riêng, có ngôn ngữ riêng, văn hoá có những đặc
thù; kế thừa, phát triển cao hơn những nhân tố tộc người ở bộ lạc, bộ tộc và
thể hiện thành ý thức tự giác tộc người của dân cư cộng đồng đó.
Thứ hai: Dân tộc chỉ cộng đồng người ổn định làm thành nhân dân một
nước, có lãnh thổ quốc gia, nên kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý
thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi chính trị, kinh
6
tế, truyền thống văn hoá và đấu tranh chung. Nghĩa thứ nhất, dân tộc là một
bộ phận của quốc gia, ví dụ: dân tộc Kinh, Tày…. Với nghĩa thứ hai, dân tộc
là toàn bộ nhân dân quốc gia đó, ví dụ: dân tộc Ấn Độ, Việt Nam…
Một số học thuyết khác cho rằng dân tộc là được phân chia theo vùng,
biên giới, phong tục… Người dân cùng tộc có chung lối sống, quy tắc, có
trách nhiệm với các thành viên khác và hành động của những người cùng tộc.
Một dân tộc trải qua nhiều thế hệ, cả những người đã chết và các thế hệ tương
lai cũng được tính là cùng tộc. Không xác định rõ thời gian nhưng dân tộc có
cả trăm tuổi. Như vậy tộc người xác định dựa trên quan hệ huyết thống, ngôn
ngữ, lãnh thổ và phong tục. Tuy nhiên, thuật ngữ "dân tộc" cũng thường chỉ
"người thiểu số" hay "thiểu dân". Dân tộc là nhân tố quan trọng xác định đặc
trưng văn hóa, xã hội của thành viên.
*Cộng đồng các dân tộc
Các cộng đồng mang tính tộc người; họ có sự liên kết gắn bó, chung bản
sắc văn hóa, nguồn gốc sắc tộc, ngôn ngữ, trang phục và sự tương đồng về
phong tục tập quán gọi chung là cộng đồng các dân tộc. Những cộng đồng tộc
người có thể có hoặc không có chung địa bàn, nhưng dù sinh sống cách xa, họ
vẫn chia sẻ đặc trưng văn hóa, phong tục tập và các yếu tố khác với nhau.
Cộng đồng các dân tộc có thể được hiểu là: Tập hợp các dân tộc trong
cùng một quốc gia hay bao gồm các quốc gia dân tộc khác nhau trong một
vùng lãnh thổ nào đó, hoặc cũng có thể hiểu là toàn thể các dân tộc trong một
nước hay các dân tộc trên toàn thế giới. Cộng đồng các dân tộc được xem như
một tổ chức xã hội, hoặc tập hợp nhiều tổ chức xã hội khác nhau. Cộng đồng
cũng có vai trò rất quan trọng trong các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội và
môi trường đối với quốc gia đó và toàn thế giới. Phát huy sức mạnh của cộng
đồng tham gia các hoạt động PTKT trong các chương trình, dự án chính sách
PTKT cũng như các mục tiêu khác là vấn đề mang tính nhạy bén, và nhanh
đạt mục đích nhất.
7
Như vậy: cộng đồng các dân tộc là một tập thể có tổ chức, ngôn ngữ,
đặc điểm văn hóa riêng, có ý thức dân tộc và sống trong một môi trường mà
trong đó quan hệ xã hội và chu‡n mực phản ánh những đặc trưng cơ bản của
dân tộc đó.
*Xóa đói giảm nghèo
Là tổng thể các biện pháp chính sách của nhà nước và xã hội hay của
chính những đối tượng thuộc diện nghèo đói, nhằm tạo điều kiện để họ có thể
tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng thu nhập, không đáp ứng được những nhu
cầu tối thiểu trên cơ sở chu‡n nghèo được quy định theo địa phương, khu vực,
quốc gia.
Quá trình phát triển của xã hội loài người kể từ khi có sự phân chia giai
cấp luôn hình thành và tồn tại người giàu và người nghèo ở mọi miền đất
nước dù là nước phát triển, đang phát triển hay kém phát triển và do có sự
khác nhau về thể lực, trí tuệ, kinh nghiệm sản xuất, về điều kiện sản xuất. Cho
nên đã dẫn đến sự chênh lệch về thu nhập và mức sống giữa các hộ nông dân
tạo ra khoảng cách lớn giữa hộ giàu và hộ nghèo. Một số người giàu thì ngày
càng giàu còn một số người nghèo thì ngày càng nghèo. Bất kỳ một đất nước
nào cũng đều muốn đất nước mình trở nên giàu có, xã hội ổn định và bền
vững. Do đó, xóa đói giảm nghèo là một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng để thực
hiện ước mong đó bởi vì:
Xóa đói giảm nghèo tạo cho con người những điều kiện sống, sinh hoạt
đồng bộ và đầy đủ hơn cho từng cá nhân và cộng đồng.
Xóa đói giảm nghèo góp phần làm tăng thêm thu nhập của hộ gia đình
và làm tăng trưởng kinh tế của một quốc gia, giảm khoảng cách thu nhập của
hộ giàu nghèo và sự bất bình đẳng trong xã hội.
Bản thân của công cuộc xóa đói giảm nghèo đã đem lại sự cải thiện cho
các hộ nông dân nghèo và mục tiêu của nó là làm như thế nào để phát triển
phù hợp với nhu cầu của nông dân và cuộc sống hàng ngày. Việc xóa đói
8
giảm nghèo không phải là vấn đề dễ dàng. Chính vì vậy trước hết phải tập
trung vào sản xuất, làm tăng thu nhập cho các hộ nông dân. Đây là công việc
rất phức tạp và quan trọng, bởi vậy, đó là vấn đề mà phải đầu tiên, có ý nghĩa
là khi đời sống vật chất của các hộ nông dân được nâng lên sẽ kéo theo sự cải
thiện về đời sống tinh thần. Khuyến khích các hộ khác có điều kiện làm giàu,
hết sức quan tâm tạo điều kiện cho hộ nghèo tự đi lên bằng chính sức lực và
điều kiện sản xuất của họ.
2.1.1.2 Khái niệm về sự tham gia của cộng đồng dân tộc trong giảm nghèo
*Khái niệm sự tham gia
Sự tham gia có nghĩa là cùng thực hiện một hoạt động nào đó. Hàng
ngày con người “tham gia” vào sự phát triển của địa phương thông qua hoạt
động sống của cá nhân và gia đình, các hoạt động sinh kế và trách nhiệm đối
với cộng đồng( Trương Văn Tuyển,2007, Phát triển cộng đồng.Giáo trình
của Trường Đại học Nông Lâm Huế, Nhà xuất bản Nông nghiệp, 2005).
Không có một ví dụ đơn lẻ đúng đắn nào về sự tham gia. Tuy nhiên, việc
kiểm soát hoạt động và mức độ sự tham gia luôn là sự gắn kết một cách lâu
dài, chủ động và có vai trò ngày càng cao vào quá trình phát triển. Từ việc
xác định vấn đề đến việc lập kế hoạch, thực hiện, giám sát, đánh giá các hoạt
động nhằm nâng cao đời sống cộng đồng vào bảo đảm sự phân chia công
bằng lợi ích của sự phát triển.
Theo Setty,1991, sự tham gia của người dân có nghĩa là người dân
cùng với các cơ quan phát triên xây dựng các chương trình hoạt động, lựa
chọn ưu tiên, khởi xướng và thực hiện các dự án bằng cách đóng góp những ý
tưởng, mối quan tâm, vật liệu, tiền bạc, lao động và thời gian.
Gia tăng sự tham gia của cộng đồng là để đảm bảo cho hoạt động phát
triển thực tế hơn và không bị thụ động do áp đặt từ bên ngoài. Phát triển có sự
tham gia là xây dựng hoạt động lấy người dân và cộng đồng làm trung tâm,
dựa vào dân và bắt đầu với người dân. Hoạt động đầu tiên là kế hoạch hóa tập
9
trung hay lập kế hoạch hoạt động phát triển đòi hỏi phải có sự thay đổi lớn so
với phương pháp truyền thống. Cùng với việc tham gia của người dân vào xây
dựng kế hoạch thì việc sử dụng kiến thức bản địa cũng cần coi trọng, đặc biệt
là lựa chọn và đưa ra các giải pháp. Tổ chức thực hiện, giám sát và đánh giá
các hoạt động đòi hỏi phát huy tính tự chủ của cộng đồng với vai trò ngày
càng cao.
Như vậy, sự tham gia là một quá trình cho phép người dân tự tổ chức
để xác định nhu cầu và cùng nhau thiết kế, tổ chức thực hiện, đánh giá hoạt
động, và cùng nhau hưởng lợi từ các hoạt động đó. Các hoạt động được triển
khai từ các nguồn lực mà người dân tiếp cận được thông qua sự hỗ trợ của
Chính phủ hoặc các cơ quan khác nhau. Không có năng lực và sức mạnh thực
sự, người dân không thể ra các quyết định có ý nghĩa thiết thực với đời sống
của cộng đồng. Ý nghĩa thực tiễn của sự tham gia không chỉ ‡n chứa ở mức
độ ra quyết định của người dân mà còn ở việc thực hiện các quyết định đó. Vì
vậy, trao quyền hay tạo quyền lực là yếu tố quan trọng đối với sự tham gia.
Tăng cường sự tham gia của người dân trong các hoạt động phát triển nhằm
mục tiêu ngắn hạn là tận dụng nguồn lực con người, trong khi mục tiêu dài
hạn là đề cập đến việc xây dựng năng lực cho cộng đồng để họ có thể tiếp cận
hợp lý với tất cả các nguồn lực cho phát triển.
*Sự tham gia của cộng đồng trong giảm nghèo
Sự tham gia của người dân nói chung: là một quá trình cho phép người
dân được tổ chức để xác định nhu cầu và cùng nhau thiết kế, tổ chức thực
hiện, giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động, cùng nhau hưởng lợi từ các hoạt
động đó mang lại và cùng quản lý. Người dân cùng với chính quyền các cấp
phát triển và xây dựng các chương trình hoạt động, lựa chọn ưu tiên, khởi
xướng và thực hiện các dự án, chương trình hoạt động bằng cách đóng góp ý
kiến, mối quan tâm, vật liệu và tiền bạc, lao động và thời gian (Setty, 1991).
10
Ðịnh nghĩa thuật ngữ “Sự tham gia của cộng đồng” theo Clanrence
Shubert là quá trình trong đó các nhóm dân cư của cộng đồng tác động vào
quá trình quy hoạch, thực hiện, quản lý sử dụng hoặc duy trì một dịch vụ,
trang thiết bị hay phạm vi hoạt động. Các hoạt động cá nhân không có tổ chức
sẽ không được coi là sự tham gia của cộng đồng. Sự tham gia của cộng đồng
là một quá trình mà Chính phủ và cộng đồng cùng nhận một số trách nhiệm
cụ thể và tiến hành các hoạt động để cung cấp các dịch vụ đô thị cho tất cả
cộng đồng.Sự tham gia của cộng đồng là đảm bảo cho những người chịu ảnh
hưởng của dự án được tham gia vào việc quyết định dự án.Sự tham gia của
cộng đồng là tìm và huy động các nguồn lực của cộng đồng, qua đó để tăng
lợi ích cho cộng đồng dân cư giảm các chi phí, tăng hiệu quả kinh tế và hiệu
quả chính trị cho nhà nước.
Sự tham gia của cộng đồng trong giảm nghèo bao gồm:
• Sự tham gia trong chương trình giảm nghèo: là các hoạt động xây
dựng cơ sở hạ tầng và các hoạt động hỗ trợ phát triển của Chính Phủ.
• Sự tham gia trong phát triển kinh tế hộ: trồng trọt, chăn nuôi và các
hoạt động đa đạng sinh kế khác( làm thuê, làm công ăn lương… )
• Sự tham gia trong tương trợ người nghèo: đổi công, cho công ….
• Sự tham gia trong giữ gìn phong tục tập quán, xóa bỏ hủ tục: tham
gia các lễ hội……
2.1.2. Vai trò của sự tham gia của cộng đồng dân tộc trong giảm nghèo.
Qua nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh rằng trong nền kinh tế
thị trường, cộng đồng dân tộc đóng vai trò quan trọng. Cộng đồng dân tộc đã
và đang trở thành tác nhân tham gia quản lý xã hội, với các vai trò nổi bật như
cung cấp dịch vụ; điều hoà mối quan hệ giữa Nhà nước và xã hội; tự quản,
bảo vệ quyền lợi của các thành viên và xây dựng lòng tin.
Phát triển KT đóng vai trò nòng cốt cho sự phát triển của toàn xã hội,
còn phát triển VHXH lại đóng vai trò không thể thiếu của đời sống xã hội, nó
11
đảm bảo cho đời sống tinh thần của mỗi thành viên trong xã hội; cả các hoạt
động phát triển KT và các hoạt động phát triển đều. Vì vậy để XĐGN nhanh và
bền vững cần phát triển đồng bộ cả KT và VH- XH. Tuy nhiên phát triển KT-
VH- XH như thế nào cho hợp lý thì không chỉ cần một cá nhân mà nó đòi hỏi
sự tham gia của cả cộng đồng.
Thực tế cũng đã chứng minh vai trò quan trọng của cộng đồng các dân tộc
trong giảm nghèo. Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8/7/2005 về
việc ban hành chu‡n nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010: Một khi đã nâng
cao năng lực và trao quyền cho người dân trong cộng đồng các dân tộc thì cộng
đồng hoàn toàn có khả năng huy động tất cả các năng lực và tài sản của mình
vào các hoạt động phát triển KT mang lại lợi ích cho họ, phát huy lợi thế linh
hoạt, có thể chịu đựng và vượt qua các áp lực tốt để có thể giảm nghèo, tiến tới
cuộc sống tốt đẹp hơn. Sự kết hợp hài hòa giữa thị trường- Nhà nước và cộng
đồng để thực hiện các hoạt động phát triển KT, xóa đói giảm nghèo bền vững
sẽ cho thấy kết quả đạt được là tốt nhất.
Trong các hoạt động phát triển KT của các chương trình giảm nghèo,
cộng đồng các dân tộc là đối tượng thụ hưởng, là mục tiêu nhắm tới của các
các chương trình giảm nghèo do Nhà nước, địa phương thực hiện. Khi thực
thi thì cộng đồng các dân tộc có vai trò chủ yếu thực hiện và thụ hưởng. Cũng
là yếu tố quan trọng, quyết định trong thực hiện hiệu quả và thành công của
các chương trình hay chính sách đó. Nếu không có sự tham gia của cộng đồng
hoặc họ chỉ đóng vai trò thụ hưởng trong chương trình, dự án hay các chính
sách đó thì sẽ thiếu đi mục đích hỗ trợ, lực lượng để thực hiện, và cũng không
thể có kết quả cao, hoặc hỗ trợ có thể sai lệch. Các hoạt động chương trình,
dự án nhằm vào những người nghèo trong cộng đồng các dân tộc, do vậy
cộng đồng các dân tộc vừa đóng vai trò là khách thể vừa đóng vai trò là chủ
thể để các hoạt động này “tấn công” vào đó nhằm tạo điều kiện cho họ đạt
được các điều kiện sống về vật chất và tinh thần ở mức tối thiểu.
12
Qua những phân tích ở trên chúng ta thấy rằng: Cộng đồng dân tộc đóng
một vai trò quan trọng trong giảm nghèo, bản thân người dân sẽ giúp cho
giảm nghèo bền vững hơn, hiệu quả hơn.
2.1.3 Nội dung sự tham gia của cộng đồng dân tộc trong các hoạt động
giảm nghèo
2.1.3.1 Sự tham gia của cộng đồng dân tộc trong chương trình giảm nghèo
Đối với các hoạt động giảm nghèo thuộc các chương trình mục tiêu
quốc gia về giảm nghèo, nội dung sự tham gia của cộng đồng được thể hiện
trong hai hoạt động chính đó là: hoạt động xây dựng CSHTvàhoạt động của
các chính sách hỗ trợ của nhà nước.
a) Sự tham gia của cộng đồng dân tộc trong xây dựng CSHT
Trong hoạt động xây dựng CSHT, nội dung sự tham gia của cộng đồng
được thể hiện ở từng khâu, cộng đồng có thể tham gia một hay nhiều khâu
trong thực hiện một hoạt động giảm nghèo thuộc chương trình, dự án; đó là
các khâu: biết, xác định nhu cầu ưu tiên lập kế hoạch thực hiện, triển khai
thực hiện, giám sát đánh giá, hưởng lợi và quản lý.
b)Sự tham gia của cộng đồng dân tộc trong các chính sách hỗ trợ
Khác với các hoạt động xây dựng CSHT thì trong các hoạt động của các
chính sách hỗ trợ thì vì đặc thù của chính sách và trình độ dân trí của người
dân nên cộng đồng các dân tộc chỉ tham gia vào hai khâu là khâu biết và khâu
hưởng lợi.
Nội dung sự tham gia của cộng đồng trong từng khâu của một hoạt động
giảm nghèo như sau:
*) Cộng đồng dân tộc biết các hoạt động giảm nghèo trong chương trình mục
tiêu quốc gia
Chủ trương phát triển KT- VH- XH từ khi thực hiện đổi mới của Việt
Nam luôn chú trọng "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" . Biết các hoạt
động trong các CT, DA là bước đầu tiên giúp cho cộng đồng hình dung được
13