Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Đánh giá thực trạng khai thác và sử dụng các công trình thuỷ lợi trên địa bàn xã Vân Nội, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.11 KB, 103 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

HÀ THẢO NGUYÊN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KHAI THÁC VÀ
SỬ DỤNG CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ VÂN NỘI, HUYỆN ĐÔNG ANH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HÀ NỘI - 2015
2
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KHAI THÁC VÀ
SỬ DỤNG CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ VÂN NỘI, HUYỆN ĐÔNG ANH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Tên sinh viên : Hà Thảo Nguyên
Chuyên ngành đào tạo : Phát triển nông thôn
Lớp : PTNTB – K56
Niên khóa : 2011-2015
Giảng viên hướng dẫn : TS. HỒ NGỌC NINH
HÀ NỘI - 2015
4
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.


Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc. Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài
này tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của nơi thực tập.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên thực hiện
Hà Thảo Nguyên
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của nhiều cá nhân, tập thể.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn TS Hồ Ngọc Ninh bộ môn Kế
hoạch và đầu tư, khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp
Việt Nam đã tận tình, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các Thầy, Cô giáo Khoa Kinh tế &
PTNT, thầy cô thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ Xí nghiệp đầu tư và phát
triển thuỷ lợi Đông Anh, cán bộ và bà con nhân dân xã Vân Nội, huyện Đông
Anh đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người than và bạn
bè đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện đề
tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên thực hiện
Hà Thảo Nguyên
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Việt Nam có mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bổ đều khắp từ bắc tới

nam với lưu vực lớn, nguồn thuỷ sản phong phú, tiềm năng thuỷ điện dồi dào,
thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và tụ cư của con người, hình thành nền văn
minh lúa nước lâu đời của người Việt bản địa. Sau khi Nhà nước Việt Nam dân
chủ cộng hoà ra đời, thuỷ lợi mới thực sự trở thành một ngành thuộc kết cầu hạ
tầng kinh tế - xã hội được ưu tiên đầu tư, đóng vai trò hết sức quan trọng đối với
công cuộc phát triển đất nước và nâng cao đời sống nhân dân. Vân Nội là một xã
của huyện Đông Anh về sản xuất nông nghiệp, nên các công trình thuỷ lợi đã rất
được chú trọng quan tâm đầu tư xây dựng, điều đó khẳng định rằng trong những
năm qua hệ thống các công trình thuỷ lợi đã góp phần to lớn trong việc nâng cao
năng suất cây trồng, phục vụ dân sinh và các ngành kinh tế khác, góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế huyện Đông Anh nói chung và kinh tế xã Vân Nội nói riêng
phát triển. Hiện nay, công tác quản lý, khai thác và sử dụng các công trình thuỷ lợi
trên địa bàn xã còn nhiều bất cập, hiệu quả sử dụng từ các công trình thuỷ lợi còn
chưa cao do nhiều nguyên nhân như công trình bị xuống cấp, hệ thống kênh
mương sạt lở, bồi lắng, huy động vốn đầu tư, tu bổ chưa cao. Một nguyên nhân
khác là chưa có ý thức bảo vệ công trình từ cộng đồng địa phương, họ coi công
trình thuỷ lợi là của Nhà nước chứ không phải là của chung cộng đồng. Vì
vậy,quản lý và sử dụng các công trình thuỷ lợi trên địa bàn xã sao cho hiệu quả là
rất cần thiết. Xuất phát từ các vấn đề trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh
giá thực trạng khai thác và sử dụng các công trình thuỷ lợi trên địa bàn xã
Vân Nội, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội”.
Xí nghiệp thuỷ lợi Đông Anh đã ký hợp đồng với các địa phương có nhu
cầu nước tưới phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, điều này chứng tỏ các công trình
thuỷ lợi đã được các địa phương quản lý và sử dụng một cách tích cực. Các công
trình thuỷ lợi trên địa bàn xã 100% là do trạm, cụm thuỷ nông và các HTXDVNN
quản lý, chưa thấy các ban hoặc nhóm sử dụng nước quản lý và đặc biệt là cộng
đồng hưởng lợi từ các công trình tham gia quản lý và vận hành.
iii
Trong quá trình thực hiện quản lý, khai thác và sử dụng các công trình
thuỷ lợi có các yếu tố ảnh hưởng là (1) Năng lực của cán bộ thuỷ lợi còn yếu

kém, đặc biệt là các cán bộ cơ sở. Nhiều cán bộ còn thiếu kiến thức về mặt
chuyên môn dẫn đến quản lý và điều hành kém hiệu quả, ảnh hưởng đến khai
thác và sử dụng các công trình thuỷ lợi. (2)Cơ chế quản lý khai thác và sử
dụng công trình thuỷ lợi còn nhiều bất cập. Trách nhiệm giữa đơn vị cung cấp
nước và cộng đồng hưởng lợi thông qua hợp đồng kinh tế chưa được nghiêm
túc thực hiên công khai, chỉ thông qua các bí thư, trưởng thôn, thiếu sự chứng
kiến và giám sát của dân . Người dân chưa được chuyển giao quyền quản lý
thực sự đối với các công trình thuỷ lợi. (3) Ý thức sử dụng nước của người
dân chưa cao, tranh giành nước dẫn đến tình trạng lấy nước quá nhiều, dư
thừa so với nhu cầu của cây trồng, trong khi đó một số hộ lại thiếu nước sản
xuất. Ngoài ra còn một số các yếu tố khác như: (4) Lớp nước đưa vào ruộng
nhỏ hơn lớp nước giới hạn cho phép, do đó không trở thành mức tưới theo
yêu cầu giai đoạn sinh trưởng của cây trồng, dẫn đến phải bơm điều trợ, đưa
nước nhiều lần gây tổn thất lãng phí nước. (5) Điều phối nước trên kênh chưa
phù hợp với tốc độ canh tác. (6) Kênh mương chưa được kiên cố hoá nên
thường bị rò rỉ, vỡ lở nhiều làm cho thất thoát nước.
Trước nhưng khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng trên bài khoá luận đã
đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng các công
trình thuỷ lợi theo hướng hiệu quả và bền vững (1) Nâng cao năng lực của cán
bộ thuỷ lợi. (2) Đổi mới cơ chế quản lý khai thác và sử dụng công trình thuỷ
lợi. (3) Nâng cao nhận thức của người dân về công tác thuỷ lợi. Ngoài ra còn
một số giải pháp khác như: (4) Đổi mới cơ chế chính sách. (5) Huy động tối
đa cộng đồng hưởng lợi tham gia vào quản lý và sử dụng các công trình thuỷ
lợi. (6) Tăng cường thực hiện kiên cố hoá kênh mương. (7) Đẩy mạnh duy tu
bảo dưỡng và sửa chữa các công trình thuỷ lợi.
iv
MỤC LỤC
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của xã Vân Nội 23

Bảng 3.2 Thống kê, kiểm kê diện tích đất theo đơn vị hành chính 24
Bảng 3.3 Tình hình dân số và lao động của xã Vân Nội 25
Bảng 3.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của xã (2012-2014) 27
Đơn vị tính: Triệu đồng 27
Bảng 3.5 Cơ sở hạ tầng của xã Vân Nội 30
Bảng 4.1 Số lượng các công trình thủy lợi trên địa bàn xã, năm 2014 33
Bảng 4.2 Số lượng ký hợp đồng sử dụng nước của các HTXDVNN 37
Bảng 4.3 Tình hình duy tu bảo dưỡng và sửa chữa các công trình thủy lợi của xã 38
Bảng 4.4 Hiện trạng và nhu cầu đầu tư hệ thống thuỷ lợi trên địa bàn xã 45
Bảng 4.5 Tổng vốn đầu tư cho các công trình thuỷ lợi trên địa bàn xã chia theo các năm 46
Bảng 4.6 Tổng vốn đầu tư cho các công trình thuỷ lợi trên địa bàn xã chia theo vốn ngân sách nhà
nước 47
Bảng 4.6 Tình hình sử dụng hệ thống kênh mương trên địa bàn xã 49
Bảng 4.7 Năng lực quản lý, điều hành và khai thác công trình thuỷ lợi của cán bộ ngành thuỷ lợi. 51
Bảng 4.8 Hiệu quả tại các xứ đồng đã được làm mới kênh mương 52
Bảng 4.9 Các chỉ tiêu phản ánh diện tích đất được tưới tiêu trên địa bàn xã 54
Bảng 4.10 Một số chỉ tiêu về kênh mương đã làm mới và chưa làm mới tại các hộ nghiên cứu 55
Bảng 4.11 Một số chỉ tiêu khác để đánh giá hiệu quả sử dụng các công trình thuỷ lợi 56
Bảng 4.12 Tổng hợp ý kiến điều tra cán bộ quản lý 57
Bảng 4.13 Tổng hợp ý kiến của các hộ điều tra 58
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BNN&PTNT : Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
BQ : Bình quân
CC : Cơ cấu
CT : Công trình
DN : Doanh nghiệp
ĐVT : Đơn vị tính
GPMB : Giải phóng mặt bằng
GTSX : Giá trị sản xuất

GTSXNN : Giá trị sản xuất nông nghiệp
Ha : Hec ta
HĐND : Hội đồng nhân dân
HTX SX-CB-TT RAT : Hợp tác xã sản xuất chế biến tiêu thụ rau an
toàn
HTX TT RAT : Hợp tác xã tiêu thụ rau an toàn
HTX : Hợp tác xã
HTXDVNN : Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
KHHGĐ : Kế hoạch hoá gia đình
KHKT : Khoa học kỹ thuật
KT : Kinh tế
NN : Nông nghiệp
NQ : Nghị quyết
NSNN : Ngân sách nhà nước
NTM : Nông thôn mới
PKHKT : Phòng kế hoạch khai thác
PV : Phỏng vấn
SXNN : Sản xuất nông nghiệp
TB : Trung bình
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TDTT : Thể dục thể thao
TN : Tự nhiên
Trđ : Triệu đồng
TW,TP : Trung ương, thành phố
UBND : Uỷ ban nhân dân
VNĐ : Việt Nam đồng
vii
Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam có mạng lưới sông ngòi dày đặc. Hai con sông lớn Hồng Hà và

Cửu Long bắt nguồn từ cao nguyên Vân Nam (Trung Quốc) bồi đắp lên hai
châu thổ lớn là đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Việt Nam
còn có hệ thống sông ngòi phân bố đều khắp từ bắc tới nam với lưu vực lớn,
nguồn thủy sản phong phú, tiềm năng thủy điện dồi dào thuận lợi cho phát
triển nông nghiệp và tụ cư của con người , hình thành nền văn minh lúa nước
lâu đời của người Việt bản địa.
Sau khi Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, thủy lợi mới thực
sự trở thành một ngành thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội được ưu tiên đầu
tư, đóng vai trò hết sức quan trọng đối với công cuộc phát triển đất nước và
nâng cao đời sống của nhân dân. Kết quả thực tế sản xuất và xã hội nhiều năm
qua đã khẳng định những hiệu quả mà các công trình thủy lợi mang lại là hết
sức to lớn, không chỉ đối với sản xuất nông nghiệp mà còn đối với sự nghiệp
phát triển nông thôn, môi trường sinh thái.
Vân Nội là một xã của huyện Đông Anh về sản xuất nông nghiệp, nên các
công trình thủy lợi đã rất chú trọng được quan tâm đầu tư xây dựng, điều đó
được khẳng định rằng trong những năm qua hệ thống các công trình thủy lợi
đã góp phần to lớn trong việc nâng cao năng suất cây trồng , phục vụ dân sinh
và các ngành kinh tế khác góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế Đông Anh nói
chung và kinh tế xã Vân Nội nói riêng phát triển. Quá trình phát triển kinh tế
xã hội ở Vân Nội dẫn đến nhu cầu về nước sản xuất, nước sinh hoạt tăng cao
đặc biệt là vào mùa khô. Hiện nay, công tác quản lý và khai thác các công
trình thủy lợi còn nhiều bất cập, hiệu quả khai thác còn chưa cao do nhiều
nguyên nhân như công trình bị xuống cấp,người dân chưa có ý thức bảo vệ
công trình thủy lợi. Hơn nữa nước hiện nay được xếp vào loại tài nguyên
1
khan hiếm. Vì vậy khai thác và sử dụng hiệu quả các công trình thủy lợi trên
địa bàn xã sao cho hiệu quả là rất cần thiết.
Xuất phát từ các vấn đề trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu để “Đánh
giá thực trạng khai thác và sử dụng các công trình thủy lợi trên địa bàn
xã Vân Nội, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội”.

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng khai thác và sử dụng các công trình thủy lợi , từ đó
đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng các công trình
thủy lợi trên địa bàn xã Vân Nội, huyện Đông Anh - thành phố Hà Nội.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng
các công trình thủy lợi;
- Đánh giá thực trạng khai thác và hiệu quả sử dụng các công trình thủy
lợi trên địa bàn xã Vân Nội, huyện Đông Anh;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng khai thác và hiệu quả sử
dụng các công trình thủy lợi trên địa bàn nghiên cứu;
- Đề xuất định hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh khai thác và nâng cao
hiệu quả sử dụng các công trình thủy lợi ở xã Vân Nội.
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng khai thác và sử dụng các công
trình thuỷ lợi đang hoạt động phục vụ sản xuất nông nghiệp tại xã Vân Nội,
huyện Đông Anh.
Đối tượng khảo sát thu thập thông tin phục vụ nghiên cứu gồm: Xí
nghiệp thuỷ lợi, công nhân vận hành, hộ nông dân, cán bộ HTX, cán bộ
thuỷ nông.
2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng khai thác và sử dụng các công
trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp tại xã Vân Nội, huyện Đông Anh.
*Về không gian
Tập trung khảo sát các công trình thủy lợi đang được đưa vào sử dụng
trên địa bàn xã Vân Nội.

*Về thời gian
Tiến hành thu thập tài liệu về tình hình khai thác và sử dụng các công
trình thủy lợi trên địa bàn xã Vân Nội, huyện Đông Anh trong những năm
2012-2014.
Số liệu điều tra các đối tượng liên quan qua năm 2015 để phục vụ
nghiên cứu.
Thời gian thực hiện đề tài: từ 1/2015 – 5/2015
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Thực trạng khai thác và sử dụng các công trình thuỷ lợi trên địa bàn xã
Vân Nội như thế nào?
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả khai thác và sử dụng các công trình
thuỷ lợi trên địa bàn nghiên cứu?
Giải pháp để nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng các công trình
thuỷ lợi trên địa bàn xã Vân Nội?
3
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
* Thủy lợi: là việc sử dụng nước để tưới cho các vùng đất khô nhằm
hỗ trợ cho cây trồng phát triển hoặc cung cấp nước tưới cho cây trồng vào
những thời điểm có lượng mưa không đủ cung cấp. Ngoài ra, thủy lợi còn có
tác dụng bảo vệ thực vật tránh được sương giá, khống chế cỏ dại phát triển
trên các cánh đồng lúa và giúp chống lại sự cố kết đất. Thủy lợi thường được
nghiên cứu cùng với hệ thống tiêu thoát nước, hệ thống này có thể là tự nhiên
hay nhân tạo để thoát nước mặt hoặc nước dưới đất của một khu vực cụ thể.
(Nguyễn Viết Hưng, 2011).
* Thủy nông: là hệ thống công trình thủy lợi phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp. Sản phẩm của công trình thủy nông là nước tưới, nước tưới là
yếu tố hàng đầu và không thể thiếu đối với sản xuất nông nghiệp.(Nguyễn Thị
Vòng, 2012).

* Hệ thống thủy nông: là tập hợp các công trình lấy nước từ nguồn
nước, dẫn nước vào đồng ruộng và tiêu hết nước dư thừa trên đồng ruộng, bao
gồm công trình lấy nước, hệ thống kênh mương lấy nước tưới tiêu và các
công trình phục vụ trên hệ thống đó.(Nguyễn Thị Vòng, 2012).
* Công trình lấy nước: Nguồn nước tưới trong nông nghiệp có thể là
nước sông ngòi, nước trong các hồ chứa và nước ngầm dưới đất. Tùy theo
nguồn nước và các điều kiện địa hình, thủy văn ở từng vùng mà các công
trình lấy nước có thể xây dựng khác nhau, để phù hợp với khả năng lấy nước,
vận chuyển nước về khu tưới và các địa điểm cần nước khác. Người ta thường
gọi chúng là công trình đầu mối của hệ thống tưới.(Nguyễn Thị Vòng, 2012).
* Hệ thống kênh mương: bao gồm hệ thống tưới và tiêu, hệ thống tưới
làm nhiệm vụ vận chuyển nước từ công trình đầu mối về phân phối cho hệ
4
thống điều tiết nước mặt ruộng trên từng cánh đồng trong khu vực tưới. Hệ
thống tiêu làm nhiệm vụ vận chuyển nước thừa trên mặt ruộng do tưới hoặc
do mưa gây nên ra khu vực chứa nước.Theo tiêu chuẩn thiết kế hệ thống kênh
tưới Việt Nam TCVN 4118-85, hệ thống kênh tưới được phân ra như sau:
- Kênh đầu mối: Dẫn nước từ nguồn đến kênh cấp 1.
- Kênh cấp 1: Lấy nước từ kênh đầu mối phân phối nước cho kênh cấp 2.
- Kênh cấp 2: Lấy nước từ kênh nhánh cấp 1 phân phối cho kênh nhánh
cấp 3.
- Kênh cấp 3: lấy nước từ kênh nhánh cấp 2 phân phối cho câp kênh
cấp cuối cùng.
- Kênh nhánh cấp 4: còn gọi là kênh nội đồng, đây là cấp kênh tưới
cuối cùng trên đồng ruộng, phụ trách tưới cho khoanh ruộng, thửa ruộng.
(Nguyễn Thị Vòng, 2012).
* Hệ thống thủy lợi: Là bao gồm các công trình thủy lợi có liên quan
trực tiếp với nhau về mặt khai thác và bảo vệ trong một khu vực nhất định.
( Nguyễn Viết Hưng , 2011).
* Hộ dùng nước: Là cá nhân, tổ chức được hưởng lợi hoặc làm dịch vụ

từ các công trình thủy lợi do doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi trực
tiếp phục vụ trong việc tưới nước ,tiêu nước, cải tạo đất, cấp nước cho nông
nghiệp và dân sinh.( Nguyễn Viết Hưng , 2011).
* Tổ chức hợp tác dùng nước: Là hình thức hợp tác dùng nước từ
những người cùng hưởng lợi từ công trình thủy lợi, làm nhiệm vụ khai thác và
bảo vệ công trình phục vụ sản xuất, dân sinh.( Nguyễn Viết Hưng , 2011)
2.1.2 Dịch vụ thủy lợi và công trình thủy lợi
* Dịch vụ: là kết quả hoạt động có ích cho xã hội được thể hiện bằng
những giá trị sử dụng nhất định nhằm đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho nhu cầu
sản xuất và đời sống xã hội.( Nguyễn Viết Hưng , 2011).
5
* Dịch vụ thủy lợi: là loại dịch vụ hỗ trợ rất quan trọng trong sản xuất
nông nghiệp.( Nguyễn Viết Hưng , 2011).
* Thủy lợi: là một trong những bộ phận hỗ trợ cho sản xuất nông
nghiệp, đó là dịch vụ tưới tiêu nược chủ động, chủ yếu của sức sản xuất xã
hội, bao gồm các biện pháp về sử dụng nguồn nước và các biện pháp chống
lại những tác hại do nước gây ra, làm ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế quốc
dân.( Nguyễn Viết Hưng , 2011).
Thủy lợi trong nông nghiệp là các hoạt động kinh tế - kỹ thuật liên
quan đến tài nguyên nước được dùng trong nông nghiệp. Điểm quan trọng của
thủy lợi trong nông nghiệp là sử dụng hợp lý nguồn nước để có năng suất cây
trồng và vật nuôi cao. Các nội dung của thủy lợi trong nông nghiệp bao gồm:
- Xây dựng hệ thống thủy lợi:
+ Tạo nguồn nước thông qua việc xây đập làm hồ chứa hoặc xây dựng
trạm bơm.
+ Xây dựng trạm bơm tưới và hệ thống kênh mương dẫn nước.
- Thực hiện việc tưới và tiêu khoa học cho đồng ruộng. Làm tăng năng
suất cây trồng vật nuôi và phát triển các ngành kinh tế khác.
- Quản lý hệ thống thủy lợi( tùy thuộc vào điều kiện cụ thể và quy mô
phục vụ từng công trình mà áp dụng các biện pháp quản lý thích hợp nhằm

nâng cao hiệu quả công trình về mặt tưới tiêu cũng như tính bền vững của
công trình).
* Công trình thủy lợi: là cơ sở kinh tế - kỹ thuật thuộc kết cấu hạ tầng
nhằm khai thác nguồn lợi nước, phòng chống tác hại của nước và bảo vệ môi
trường sinh thái, bao gồm: hồ chứa nước, đập, cống, giếng, đường ống dẫn
nước, kênh mương, công trình trên mương và bờ ao các loại.( Nguyễn Viết
Hưng, 2011).
Hệ thống công trình thủy lợi bao gồm các công trình thủy lợi có liên
quan trực tiếp với nhau về mặt khai thác bảo vệ trong một khu vực nhất định.
6
Hệ thống các công trình thủy lợi không chỉ mang lại lợi ích cho sự phát
triển nông nghiệp mà còn phục vụ cho nhiều ngành kinh tế quốc dân như:
Thủy điện, giao thong… và phòng chống tác hại do nước gây ra. Hệ thống
công trình thủy lợi phục vụ cho nông nghiệp còn gọi là hệ thống thủy nông.
Sản phẩm của thủy nông là nước tưới mà nước tưới là yếu tố đầu vào không
thể thiếu được đối với đối với sản xuất nông nghiệp. Nhằm tận dụng tối đa
nguồn lợi từ tài nguyên nước đối với cuộc sống của con người nên các công
trình thủy lợi được hình thành và phát triển để ngày càng đáp ứng được nhu
cầu của sản xuất nông nghiệp nói riêng cũng như nền kinh tế quốc dân nói
chung.
2.1.3 Khai thác công trình thủy lợi
* Khái niệm khai thác các công trình thủy lợi
- Các công trình thủy lợi không chỉ mang lại lợi ích cho phát triển
nông nghiệp mà còn phục vụ cho nhiều ngành kinh tế quốc dân như: Thủy
điện, giao thông… và phòng chống những tác hại của nước gây ra.(Nguyễn
Thị Vòng, 2012).
- Khai thác các công trình thủy lợi là nhằm khai thác nguồn lợi nước,
phòng chống tác hại của nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái
như hồ nước, đập, cống, trạm bơm, đường ống dẫn nước, các công trình trên
kênh và bờ ao các loại.(Nguyễn Thị Vòng, 2012).

* Nội dung của khai thác
Nội dung của khai thác các công trình thủy lợi bao gồm những nôi
dung chính sau đây:
- Điều hòa, phân phối nước cân bằng phục vụ sản xuất và đời sống
- Thực hiện quy hoạch, kế hoạch, quy định, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ
thuật, dự án đầu tư của công trình thủy lợi đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
7
- Theo dõi phát hiện kịp thời của sự cố, duy tu bảo dưỡng, vận hành đảm
bảo an toàn công trình, kiểm tra, sửa chữa công trình trước và sau mùa lũ.
- Xây dựng hoặc tham gia xây dựng quy trình vận hành công trình, quy
trình điều tiết nước của hồ chứa.
- Nghiên cứu tổng hợp và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi, lưu trữ hồ sơ khai thác các công
trình thủy lợi.
- Tổ chức để nhân dân tham gia khai thác và phương án bảo vệ công
trình.(Nguyễn Thị Vòng, 2012).
* Nâng cao hiệu quả khai thác
Khai thác các công trình thủy lợi là một khâu quan trọng. Do đó phải
thường xuyên quan tâm và ngày càng phải nâng cao hiệu quả của khai thác.
Để thực hiện tốt công việc này chúng ta phải thực hiện tốt những công việc
sau đây:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy
trình, quy phạm, tiêu chuẩn về khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi.
- Điều chỉnh quy hoạch hệ thống công trình thủy lợi, dự án đầu tư, sửa
chữa, nâng cấp công trình thủy lợi và kế hoạch tài chính cho doanh nghiệp
nhà nước khai thác công trình thủy lợi, tổ chức hợp tác dùng nước, giám sát
chất lượng thi công, tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình.

- Phê duyệt phương án bảo vệ công trình, quy định biện pháp xử lý
trong trường hợp công trình ở khu vực có thể xảy ra hạn hán.
- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi. Hợp tác với quốc
tế trong lĩnh vực khai thác các công trình thủy lợi.
8
2.1.4 Sự cần thiết của ngành thủy lợi trong SX NN và nền kinh tế quốc dân
Trong những năm cuối thế kỷ XX và những năm đầu của thế kỷ XXI,
loài người trên trái đất cần quan tâm và giải quyết 5 vấn đề to lớn mang tình
toàn cầu đó là:
- Vấn đề hòa bình
- Vấn đề lương thực thực phẩm
- Vấn đề bùng nổ dân số
- Vấn đề ô nhiễm môi trường
- Vấn đề năng lượng, nhiên liệu
Trong khuôn khổ của nền kinh tế quốc dân, thủy lợi là một ngành có
đóng góp đáng kể để giải quyết vấn đề lương thực thực phẩm. Nghị quyết đại
hội Đảng đã chỉ ra rằng nông nghiệp phải là mặt trận ưu tiên hàng đầu.
Khi công tác thủy lợi đã thực sự phát triển cả về chiều rộng lẫn cả về
chiều sâu, mức độ sử dụng nguồn nước cao( tỷ trọng giữa nguồn nước tiêu
dung và lượng nước nguồn do thiên nhiên cung cấp) thì không những từng
quốc gia mà tiến hành lien quốc gia để giải quyết vấn đề lợi dụng tổng hợp
nguồn nước phục vụ cho phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thủy
sản… Ngoài ra thủy lợi còn đóng góp to lớn trong việc cải tạo và bảo vệ môi
trường nước bị ô nhiễm.
Xuất phát từ vai trò của ngành thủy lợi trong hệ thống kinh tế quốc dân
ngành thủy lợi có 4 nhiệm vụ chính sau đây:
- Cung cấp nước cho dân sinh, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông
đường thủy với khối lượng cần thiết.
- Dẫn và xử lí nước thải để bảo vệ nguồn nước tránh bị ô nhiễm.

- Hồi phục và bổ sung nguồn nước để phục vụ theo kế hoạch.
- Phòng chống lũ lụt, bảo vệ bờ biển, tránh những thiệt hại về người, tài
sản của nhân dân và tài sản xã hội chủ nghĩa.
9
- Thủy lợi phục vụ nhiều mục đích như: yêu cầu tưới tiêu, phát điện,
cung cấp nước cho đời sống, phát triển giao thông đường thủy, chống lũ lụt
bảo vệ tính mạng và tài sản của nhân dân…
Xây dựng thủy lợi là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt, nó sản
xuất trực tiếp ra tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân.
Ngành thủy lợi góp phần trực tiếp cải thiện đời sống nhân dân thông
qua các công trình, tạo ra tích lũy cho xã hội từ lợi nhuận của các hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Ngành thủy lợi góp phần thực hiện đường lối kinh tế, chính trị, văn
hóa, quốc phòng của Đảng đồng thời thủy lợi quản lý một khối lượng lớn vốn
đầu tư nhà nước, thường chiếm khoảng 8-10% vốn đầu tư xây dựng của các
ngành trong nền kinh tế quốc dân. Thủy lợi đã tạo ra một giá trị sản phẩm xã
hội bằng 11-12% tổng sản phẩm quốc dân của nhà nước và tiêu phí từ 14-
16% tổng số lao động (BNN&PTNT).
2.1.5 Đặc điểm các công trình thủy lợi
Công trình thủy lợi ngoài việc phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp
còn phải phục vụ cho cả công nghiệp, giao thông vận tải và một số ngành
khác như thương nghiệp, văn hóa,… Hiệu quả của công trình thủy lợi
mạng lại cho xã hội rất lớn, hoạt động của hệ thống thủy lợi mang lại
những đặc điểm riêng biệt, phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên và
tình hình kinh tế của khu vực.
* Đặc điểm kỹ thuật
Là công trình nằm ngoài trời, thường xuyên chịu tác động của điều kiện
tự nhiên như nắng, mưa…
Vật liệu xây dựng được làm bằng vật liệu tại chỗ như: đất, đá, cát,
gạch hoặc là những vật liệu khác như xi măng, sắt, thép,…dễ bị hư hỏng

do thời tiết.
10
Các công trình có trên địa bàn trải rộng, cơ sở vật chất không tập trung
gây khó khăn cho công tác quản lý.
Đảm bảo hệ số tưới mặt ruộng như đã xác định trong quy hoạch, cung
cấp nước và thoát nước khi cần.
Hệ số lợi dụng kênh mương lấy tương ứng với tình trạng đất của khu
vực theo quy phạm thiết kế kênh tưới.
Kênh mương cứng hóa đáy bằng bê tông, thành xây gạch. Mặt kênh có
thể hình thang hoặc hình chữ nhật.
* Đặc điểm kinh tế
Là loại công trình cần có chi phí đầu tư xây dựng ban đầu lớn.
Xét dưới góc độ là hàng hóa thì công trình thủy lợi thuộc loại hàng hóa
bán công. Lợi ích từ công trình thủy lợi mang lại rất lớn, nó phục vụ cho
nhiều người, nhiều ngành.
Các công trình thủy lợi đều được xây dựng theo phương châm “ Nhà
nước và nhân dân cùng làm”. Nguồn vốn lấy từ ngân sách Nhà nước, vốn vay,
vốn địa phương hoặc trích từ thủy lợi phí của các công ty khai thác công trình
thủy lợi và nhân dân đóng góp… Công trình được hoàn thành sẽ mang lại
hiệu quả kinh tế cao trong một thời gian dài nếu khai thác và quản lý tốt.
* Đặc điểm khách hàng
Khách hàng chủ yếu là các chủ thể sản xuất nông nghiệp với đối tượng
chính là nông dân, do đó trong mua bán có các đặc điểm sau:
Khách hàng là bộ phận nông dân có đời sống và thu nhập thấp, trình độ
canh tác khác nhau, tập quán canh tác mang nặng tính chất sản xuất
nhỏ.Chính vì thế trong hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải xây dựng mô
hình sản xuất thích hợp với đặc điểm, tập quán và trình độ canh tác của cư
dân từng vùng, từng hệ thống, tuyệt đối không chỉ áp dụng các biện pháp kinh
tế thuần túy mà phái kết hợp với các biện pháp hành chính, tuyên truyền, giáo
dục bằng phương pháp trực tiếp hay gián tiếp thông qua các cơ quan đoàn thể.

11
Một đặc điểm nữa là sản phẩm hàng hóa dịch vụ thủy lợi không thể
mua bán trao đổi trực tiếp theo phương thức xuất hàng trả tiền mà phải thanh
toán trước hoặc sau một chu kỳ, thời gian định kỳ trên cơ sở hợp đồng kinh tế.
2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả khai thác và sử dụng công trình
thủy lợi
- Trình độ quản lý và năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý và
trình độ nhận thức của nông dân. Trình độ quản lý và năng lực chuyên môn của
cán bộ có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả khai thác và sử dụng các công trình
thuỷ lợi. Cán bộ thuỷ lợi có năng lực và chuyên môn tốt sẽ quản lý hiệu quả các
công trình thuỷ lợi và tuyên truyền phổ biến cho người dân biết và thực hiện các
quy định của nhà nước về khai thác và sử dụng các công trình thuỷ lợi. Từ đó
làm thay đổi cách nhìn nhận của người dân về công tác thuỷ lợi. Ngoài ra, trình
độ nhận thức của nông dân cũng cần được nâng cao. Đây là nhân tố có ảnh
hưởng quyết định đến hiệu quả khai thác và sử dụng công trình thuỷ lợi. Nông
dân có trình độ học vấn thấp nên họ khó tiếp cận được với các chính sách của
chính phủ, nhận thức về các vấn đề liên quan đến thuỷ lợi còn lạc hậu. Do đó họ
thường xuyên có những hành vi vi phạm pháp lệnh khai thác hoặc có tư tưởng
các công trình thuỷ lợi là của nhà nước, nhà nước phải chịu trách nhiệm. Họ
không quan tâm, bảo vệ các công trình dẫn đến sự xuống cấp sau vài năm sử
dụng, ảnh hưởng đến sản xuất của chính bản thân họ, người được trực tiếp
hưởng lợi từ các công trình thuỷ lợi của nhà nước.
- Tác dụng của nước đến công trình thủy nông:
Tác dụng cơ học của nước tới công trình thủy lợi là áp lực nước ở dạng
tĩnh hoặc động và trong đó áp lực tĩnh có ảnh hưởng lớn nhất.
- Tác dụng lý, hóa học của nước thể hiện ở nhiều dạng khác nhau như
dòng nước có thể bào mòn công trình, đặc biệt khi nước có lưu tốc lớn và
nhiều bùn cát dễ gây ra hiện tượng xâm thực bề mặt công trình, ảnh hưởng
đén hiệu quả sử dụng công trình thủy lợi.
12

- Tác dụng sinh học của nước: các sinh vật sống có thể bám vào các
công trình thủy lợi làm mục nát gỗ, bê tông, đá, mối làm rỗng thân đê, thân
đập, làm sặp nền công trình.
- Điều kiện tự nhiên như: địa hình, địa chất.địa vật, khí hậu, thủy văn…
cũng có ảnh hưởng ít nhiều đến hiệu quả sử dụng của các công trình thủy lợi.
Trên thực tế nếu các tài liệu về điều kiện tự nhiên không đầy đủ, chính xác thì
việc xây dưng công trình gặp khó khăn và có thể không đạt yêu cầu, ảnh
hưởng đến việc sử dụng công trình thủy lợi.
- Yếu tố tổ chức quản lý và sử dụng: là hình thức tổ chức quản lý và sử
dụng các công trình thủy lợi dưới hình thức hợp tác xã dùng nước hay nhóm hộ
dùng nước, sự kết hợp giữa quản lý của chính quyền địa phương với cộng đồng,
sự đồng nhất giữa ngưới quản lý và ngưới sử dụng công trình. Hiện nay công tác
tổ chức quản lý và sử dụng các công trình thuỷ lợi còn lỏng lẻo. Hình thức tổ chức
quản lý và sử dụng chỉ dừng lại ở hình thức hợp tác xã là chủ yếu. Chưa có các
hình thức quản lý mà người nông dân có thể tiếp cận dễ dàng hơn, người dân chưa
được giao quyền quản lý các công trình thuỷ lợi một cách chính thức nên sự quan
tâm trong sử dụng và bảo vệ các công trình còn thấp. Sự liên kết giữa quản lý của
chính quyền địa phương với cộng đồng hưởng lợi còn lỏng lẻo, thiếu chặt chẽ, đặc
biệt là khi chính sách miễn thuỷ lợi phí được nhà nước áp dụng càng làm cho mối
liên kết này trở nên thiếu bền vững.
- Yếu tố xã hội: bao gồm các đặc điểm và các yếu tố xã hội liên quan
đến người sử dụng như tình cộng đồng, trình độ kỹ thuật, tập quán canh tác
của nông dân. Đặc biệt là những người dễ bị tổn thương có ảnh hưởng lớn đến
việc quản lý và sử dụng hiệu quả công trình thủy lợi.
- Yếu tố kỹ thuật: bao gồm những công nghệ được áp dụng vào công
trình thủy lợi như: tưới tiêu tự chảy hay bơm đẩy, tưới ngầm, tưới tràn hay
tưới phun. Các tiến bộ kỹ thuật mới được áp dụng sẽ làm tăng hiệu quả khai
thác và sử dụng các công trình thuỷ lợi trên địa bàn nghiên cứu. Từ đó làm
tăng hiệu quả sản xuất của cộng đồng hưởng lợi.
13

2.2 CƠ CỞ THỰC TIỄN
2.2.1 Kinh nghiệm quản lý và khai thác hiệu quả các công trình thủy lợi
phục vụ sản xuất nông nghiệp ở một số địa phương ở Việt Nam
* Bài học kinh nghiệm ở Tây Nguyên
Từ sau ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam, Nhà nước đã chú ý đầu
tư phát triển thủy lợi cho vùng Tây Nguyên. Cùng với sự đầu tư của các địa
phương, các tỉnh vùng Tây Nguyên đã xây dựng được các hệ thống thủy
nông, với tổng số công trình xây dựng cơ bản là 156 và 842 công trình tiểu
thủy nông, năng lực thiết kế tưới cho 70382 ha, cụ thể ở các tỉnh :
- Tỉnh KonTum: đã xây dựng được 21 công trình xây dựng cơ bản,
trong đó có 6 hồ chứa, 15 đập dâng,110 công trình tạm, thời vụ. Năng lực tưới
thiết kế là 8282 ha, năng lực thực tế là 8300 ha.
- Tỉnh Đắc Lắc: đã xây dựng được 58 công trình xây dựng cơ bản, trong
đó: 14 hồ chứa, 21 đập dâng, 9 trạm bơm và 337 công trình thủy nông, bán kiên
cố được xây dựng bằng nhiều nguồn vốn do các hộ và các ngành khác đầu tư.
Năng lực tưới thiết kế 32700 ha, năng lực tưới thực tế là 34525 ha.
- Tỉnh Lâm Đồng: đã xây dựng được 58 công trình xây dựng cơ bản
trong đó có 11 hồ chứa, 6 trạm bơm và 144 công trình tiểu thủy nông với
năng lực thiết kế tưới cho 14000 ha, nhưng năng lực tưới thực tế chỉ có 6000
ha. Diện tích tưới của vùng thấp,mới chủ động đạt được 51% so với diện tích
thiết kế ban đầu, chủ yếu là do các nguyên nhân sau:
+ Các công trình xây dựng thiếu đồng bộ hoặc chất lượng chưa đảm
bảo, phần lớn các công trình đều có đầu mối hoàn chỉnh nhưng kênh
mương thì dở dang.
+ Việc xác định khu tưới, diện tích tưới chưa kỹ dẫn đến việc xác định
quy mô công trình thiếu chính xác và một phần do đặc thù địa hình đồng
ruộng phân tán, dân cư thưa thớt, việc khai hoang xây dựng đồng ruộng còn
chậm… không đồng bộ với xây dựng công trình.
14

×