Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà Đông Tảo ở xã Đại Tập, Huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.18 KB, 112 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc. Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài
này tại địa phương tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa phương nơi
thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2015
Tác giả khóa luận
Phạm Văn Hiệp
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi
đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo
tận tình của các thầy, cô giáo khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn – Học viện
Nông nghiệp Việt Nam; đặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của cô giáo
Ths.Nguyễn Thị Ngọc Thương đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện khóa luận.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới UBND xã Đại Tập, đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thu thập tài liệu phục vụ
cho khóa luận.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình và bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời chúc sức khoẻ và chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2015
Tác giả khóa luận
Phạm Văn Hiệp
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ii


Khoái Châu là một huyện nằm ở phía tây của tỉnh Hưng Yên, nằm trên
tả ngạn con sông Hồng có nhiều điều điều kiện thuận lợi để phát triển trồng
trọt và chăn nuôi. Trong đó Đại Tập là một trong những xã thực hiện mô hình
sản xuất chăn nuôi hiệu quả của huyện. Nơi đây mô hình chăn nuôi gà Đông
Tảo đang rất phát triển. Chăn nuôi gà Đông Tảo đã trở thành nguồn sinh kế
của nhiều hộ nông dân xã Đại Tập. Tuy nhiên trong bối cảnh ngành chăn nuôi
đang gặp nhiều khó khăn, thử thách với sự biến động của tình hình kinh tế- xã hội.
Cùng đó là thời tiết, khí hậu thay đổi, dịch bệnh bùng phát, chi phí thức ăn chăn
nuôi và thuốc thú y tăng cao Đặc biệt là trong quá trình hội nhập, thị trường nông
sản tạo ra đa dạng và cạnh tranh lẫn nhau gây tâm lý bất ổn, ảnh hưởng tiêu cực
cho người chăn nuôi nói chung và cho các hộ chăn nuôi gà Đông Tảo ở xã Đại
Tập nói riêng. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để nâng cao hiệu quả kinh tế, nâng
cao thu nhập cho người nông dân luôn là mối quan tâm của các cấp ủy chính
quyền, các ngành và người chăn nuôi gà ở xã Đại Tập. Chính vì vậy, tôi lựa chọn
và thực hiện đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà Đông
Tảo ở xã Đại Tập, Huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên”.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: Góp phần hệ thống hóa một số lý
luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà Đông Tảo. Tìm hiểu
tình hình thực tế chăn nuôi gà Đông Tảo tại xã Đại Tập, huyện Khoái Châu.
Phân tích hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà Đông Tảo tại xã Đại Tập.
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chăn nuôi gà Đông Tảo trên địa bàn xã.
Từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế chăn
nuôi gà Đông Tảo ở xã Đại Tập trong thời gian tới.
Để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu như: phương pháp chọn điểm nghiên cứu, chọn mẫu ngẫu nhiên.
Để thu thập số liệu thứ cấp, tôi thu thập các tài liệu và số liệu đã công bố
thông qua: Các báo cáo, đề án, dự án, sách báo, tạp chí, internet có liên quan
iii
đến tình hình chăn nuôi của xã.Về thu thập thông tin sơ cấp tôi tiến hành điều
tra 70 phiếu trong đó 5 phiếu phỏng vấn cán bộ, 5 phiếu phỏng vấn thương

nhân và 60 đối với các hộ nông dân chăn nuôi gà Đông Tảo tại xã. Để phân
tích thông tin, đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả, thống kê so sánh,
phương pháp dự báo sau khi xử lý số liệu bằng phần mềm Excel. Ngoài ra đề
tài còn sử dụng hệ thống chỉ tiêu về kết quả và hiệu quả kinh tế.
Sau khi tiến hành thu thập thông tin và, xử lý số liệu và tiến hành phân
tích, đề tài đã thu được những kết quả sau:
(1) Qua 3 năm số hộ chăn nuôi gà Đông Tảo tăng thêm 171 hộ. Số
lượng gà của xã năm 2012 là 109.890 con đã tăng lên thành 125.468 con năm
2014. Về tình hình tiêu thụ gà Đông Tảo, qua 3 năm đẫ tiêu thụ 288.986 con
gà thịt với tổng khối lượng thịt là 904.736 kg. Tình hình tiêu thụ gà thịt chậm
nhưng gà giống lại tiêu thụ ổn định bình quân mỗi năm tăng 7,6%. Các thị
trường tiêu thụ gà Đông Tảo lớn nhất là Hà Nội, Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh.
(2) Kết quả và hiệu quả của các hộ chăn nuôi gà Đông Tảo được được
điều tra : Về tuổi trung bình của chủ hộ, chủ hộ của nhóm I có độ tuổi trung
bình cao nhất (45,7 tuổi), chủ hộ nhóm II có độ tuổi trung bình thấp nhất
(40,8 tuổi), chủ hộ nhóm III có độ tuổi trung bình là 42,5. Chủ hộ chiếm phần
lớn là nam giới, phần ít còn lại là nữ giới. Đa số các chủ hộ có trình độ học
vấn từ trung học cơ sở trở lên còn một phần nhỏ là trình độ tiểu học. Chủ hộ
chăn nuôi quy mô lớn có trình độ học vấn và trình độ chuyên môn bình quân
cao hơn chủ hộ chăn nuôi vừa và nhỏ. Về tình hình phát triển chăn nuôi, các
nhóm hộ đang mở rộng quy mô chăn nuôi và chủ yếu chăn nuôi gà thịt,
phương thức chăn nuôi chủ yếu là nuôi nhốt và chăn thả vườn.
Về đầu tư cơ sở hạ tầng, 100% các nhóm hộ được điều tra đã đầu tư
xây dựng chuồng trại, máng ăn, uống, lưới quây, điện. Một số hộ còn đầu tư
xây dựng hệ thống chất thải, mua máy phát điện, máy ấp trứng. Việc xây
dựng cơ sở hạ tầng này đều do hộ chăn nuôi tự túc, chính quyền địa phương
iv
kết hợp với cán bộ khuyến nông tập huấn, hướng dẫn cho hộ chăn nuôi cách
xây dựng.Về nguồn cung cấp con giống các hộ mua con giống ở các cơ sở ấp
nở trong xã, một số mua ở các trại giống khác. Về nguồn cung cấp thức ăn

các hộ chủ yếu mau ở các đại lý cấp I và II mộ phần nhỏ mua ở cửa hàng bán
lẻ. Công tác thú y, phòng chống dịch bệnh cũng được các hộ rất quan tâm.
Với 100% các hộ được hỏi đã phòng chống dịch bệnh bằng cách rắc vôi bột,
bên cạnh đó các hộ còn phun thuốc sát trùng định kỳ, cho gà uống thuốc
phòng bệnh
Về chi phí trong chăn nuôi, tổng chi phí của hộ nhóm I là 19.034,7
nghìn đồng, hộ nhóm II là 88.377 nghìn đồng, hộ nhóm III là 208.766,3 nghìn
đồng. Tổng chi phí củ các nhóm hộ tăng theo quy mô chăn nuôi, quy mô chăn
nuôi càng lớn thì tổng chi phí càng nhiều. Khấu hao TSCĐ của nhóm I là
1128,7 nghìn đồng của nhóm II là 8.637 nghìn đồng và nhóm III là 54.326,3
nghìn đồng. Nhóm hộ I chủ yếu là lao động trong gia đình nên không phải trả
cho chi phí thuê lao động. Nhóm hộ II phải trả chi phí thuê lao động là 646
nghìn đồng, nhóm hộ III phải trả 5.675 nghìn đồng cho chi phí thuê lao động.
Kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà Đông Tảo: Ứng với quy mô
chăn nuôi thì giá trị sản xuất của nhóm I thấp nhất là 23.296,0 nghìn đồng và
cao nhất là nhóm III với 282.528,0 nghìn đồng. Chỉ tiêu thu nhập hỗn hợp của
nhóm hộ nhóm III là lớn nhất với 73.761,7 nghìn đồng cao gấp 4,5 lần hộ
nhóm II và 17,3 lần hộ nhóm I, tiếp theo là hộ nhóm II là 16.275 nghìn đồng
cao gấp3,8 lần hộ nhóm I, thấp nhất là nhóm hộ là 4.261,3 nghìn đồng.
Chỉ tiêu GO/IC của nhóm hộ III đạt cao nhất là 1,83 lần, tức là khi bỏ ra
1 nghìn đồng chi phí trung gian sẽ thu được 1,83 nghìn đồng tính bình quân
trên một lứa. Chỉ tiêu này của nhóm hộ I và II là gần tương nhau của nhóm I
là 1,3 và nhóm II là 1,31. Các chỉ tiêu GO/LĐ, MI/LĐ phản ánh hiệu quả sử
dụng lao động của hộ, các hộ nhóm III có hiệu quả sử dụng lao động trung
v
bình cao nhất chỉ số MI/LĐ là 189,13 nghìn đồng. Hộ nhóm II có hiệu quả sử
dụng lao động là 147,95 nghìn đồng và hộ nhóm I là 94,69 nghìn đồng.
(3) Nghiên cứu cũng cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát
triển chăn nuôi gà Đông Tảo hiện nay bao gồm đặc điểm của hộ, hình thức tổ
chức, vốn, tín dụng, vai trò của khuyến nông, khí hậu, thú y,dịch bệnh

(4)Từ thực trạng phát triển chăn nuôi gà Đông Tảo ở xã Đại Tập, tôi
xin đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả chăn nuôi gà Đông
Tảo ở xã Đại Tập trong thời gian tới: Đổi mới và nâng cao chất lượng quy
hoạch và phát triển, nâng cao HQKT chăn nuôi gà Đông Tảo, tăng cường thu
hút đất đai xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng chăn nuôi, đẩy mạnh tập huấn
chuyển giao và ứng dụng khoa học kĩ thuật, đẩy mạnh công tác thú y và quản
lý dịch bệnh, tăng cường các mối liên kết trong chăn nuôi.
Qua nghiên cứu này, tôi hy vọng sẽ góp phần giúp cho chăn nuôi gà
Đông Tảo ở xã Đại Tập sẽ phát triển bền vững theo hướng sản xuất hàng hóa,
đạt hiệu quả cao từ đó giúp người dân nơi đây nâng cao hiệu quả kinh tế,vươn
lên làm giàu.
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ii
MỤC LỤC vii
DANH MỤC HỘP x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT xi
PHẦN I 1
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1 Tính c p thi t c a t iấ ế ủ đề à 1
1.2 M c tiêu nghiên c u c a t iụ ứ ủ đề à 2
1.3 i t ng v ph m vi nghiên c uĐố ượ à ạ ứ 3
PHẦN II 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1 C s lý lu nơ ở ậ 4
2.2 C s th c ti nơ ở ự ễ 20
2.3 Các nghiên c u liên quan n t iứ đế đề à 26
PHẦN III 28

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
3.1 c i m a b n nghiên c uĐặ đ ể đị à ứ 28
40
3.2 Ph ng pháp nghiên c uươ ứ 41
PHẦN IV 49
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 49
4.1 Th c tr ng ch n nuôi g ông T o xã i T p, huy n Khoái Châu, ự ạ ă àĐ ả ở Đạ ậ ệ
t nh H ng Yên.ỉ ư 49
4.2 K t qu v hi u qu kinh t trong ch n nuôi g ông T o các nhóm ế ả à ệ ả ế ă àĐ ả ở
h i u traộđ ề 54
PHẦN V 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
PHỤ LỤC 91
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Các nước có số lượng gà nhiều nhất trên thế giới năm 2010 Error:
Reference source not found
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của xã Đại Tập qua 3 năm 2012 –2014
Error: Reference source not found
Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động của xã Đại Tập qua 3 năm 2012- 2014
Error: Reference source not found
Bảng 3.3 Kết quả phát triển kinh tế của xã Đại Tập qua 3 năm 2012 - 2014
Error: Reference source not found
Bảng 3.4 Thu thập Bảng thông tin sẵn có liên quan đến đề tài Error: Reference
source not found
Bảng 4.1 Tình hình chăn nuôi gà Đông Tảo của xã Đại Tập qua 3 năm 2012 – 2014
Error: Reference source not found
Bảng 4.2 Tình hình tiêu thụ gà Đông Tảo của xã Đại Tập qua 3 năm 2012 – 2014
Error: Reference source not found
Bảng 4.3 Mộị thị trường tiêu thụ gà Đông Tảo theo điều tra thương nhân

Error: Reference source not found
Bảng 4.4 Thông tin của hộ chăn nuôi gà Đông Tảo Error: Reference source
not found
Bảng 4.5 Thông tin về chăn nuôi của các hộ điều tra Error: Reference source
not found
Bảng 4.6 Tỷ lệ số hộ điều tra theo loại cơ sở hạ tầng đã đầu tư Error:
Reference source not found
Bảng 4.7 Tỷ lệ hộ điều tra theo nguồn mua giống gà thường xuyên Error:
Reference source not found
Bảng 4.8 Tỷ lệ các hộ điều tra theo nguồn mua thức ăn cho gà thường xuyên
Error: Reference source not found
viii
Bảng 4.9 Tỷ lệ hộ sử dụng thuốc phòng dịch bệnh cho gà Đông Tảo Error:
Reference source not found
Bảng 4.10 Chi phí chăn nuôi trong một năm của các nhóm hộ chăn nuôi gà
Đông Tảo Error: Reference source not found
Bảng 4.11 Một số chỉ tiêu kết quả chăn nuôi gà Đông Tảo của các hộ được
điều tra Error: Reference source not found
Bảng 4.12 Kết quả chăn nuôi gà Đông Tảo bình quân trong một lứa của các
hộ điều tra Error: Reference source not found
Bảng 4.13 Hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà Đông Tảo theo quy mô chăn nuôi
Error: Reference source not found
Bảng 4.14 Tình hình sử dụng đất đai của các hộ được điều tra Error:
Reference source not found
Bảng 4.15 Tỉ lệ ý kiến đánh giá khó khăn về vốn sản xuất của các nhóm hộ
Error: Reference source not found
ix
DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1 Ý kiến của người dân về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Error:
Reference source not found

Hộp 4.2 Ý kiến của người dân về phòng chống dịch bệnh Error: Reference
source not found
Hộp 4.3 Ý kiến người dân về thiếu vốn trong chăn nuôi Error: Reference
source not found
x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BQ : Bình quân
CC : Cơ cấu
DT : Diện tích
ĐVT : Đơn vị tính
FAO : Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên Hợp Quốc
HQKT : Hiệu quả kinh tế
HĐND - UBND : Hội đồng nhân dân - Uỷ ban nhân dân
LĐ : Lao động
CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
NTTS : Nuôi trồng thủy sản
TDTT : Thể dục thể thao
SL : Số lượng
PTNT : Phát triển nông thôn
TSCĐ : Tài sản cố định
TĂCN : Thức ăn chăn nuôi
xi
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi là một ngành có truyền thống lâu đời của nhân dân ta. Từ lâu
chăn nuôi đã trở thành một ngành sản xuất chính và đem lại thu nhập lớn giúp
họ nâng cao đời sống và xóa đói giảm nghèo và vươn lên làm giàu.
Ngành chăn nuôi Việt Nam có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển.
Nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập vào nền kinh tế thế giới, cùng với các

ngành kinh tế khác thì chăn nuôi cũng được áp dụng các biện pháp khoa học,
tiến bộ kỹ thuật mới giúp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm của
chăn nuôi.
Bên cạnh những thuận lợi để phát triển còn tồn tại rất nhiều những khó
khăn và thách thức như: Dịch bệnh, giá thức ăn cao, đầu ra không ổn định… Vì
vậy nhiệm vụ quan trọng của các nhà quản lý, các cơ sở sản xuất, người chăn nuôi
là phải nắm bắt được nhu cầu thị trường từ đó đưa ra những định hướng, biện
pháp giải quyết, lựa chọn quy mô, sản xuất cho phù hợp với thị trường.
Khoái Châu là một huyện phía tây của tỉnh Hưng Yên, nằm trên tả ngạn
của sông Hồng có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển trồng trọt và chăn
nuôi. Đặc biệt là trong ngành chăn nuôi ở đây có giống Gà Đông Tảo đặc hữu
và quý hiếm không nơi nào trên thế giới có. Đây là giống Gà nuôi cổ truyền
có nguồn gốc từ xã Đông Tảo thuộc huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên,
người dân trước đây thường dùng để cúng tế hội hè, hay tiến vua. Gà Đông
Tảo thuộc danh sách các giống gia cầm quý hiếm của Việt Nam. Giống gà
Đông Tảo đã được người dân trên địa bàn xã Đại Tập chăn nuôi và phát triển
thành một thương hiệu nổi tiếng. Chăn nuôi gà Đông Tảo đã trở thành nguồn
sinh kế của nhiều hộ nông dân nơi đây. Chăn nuôi gà Đông Tảo giúp người
dân xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập mà giúp bảo tồn nguồn gen của một
giống gia cầm quý hiếm này.
1
Tuy nhiên, trong bối cảnh ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gà
nói riêng, người dân chăn nuôi gà ở xã Đại Tập cũng như ở các địa phương
khác phải đối mặt với nhiều khó khăn, rủi ro, thử thách, chịu ảnh hưởng của
tình hình biến động kinh tế- xã hội. Cùng đó là thời tiết khí hậu, dịch bệnh
thay đổi và luôn có nguy cơ bùng phát, giá nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi,
thuốc thú y tăng cao, chi phí sản xuất tăng trong khi giá sản phẩm chăn nuôi
thấp không ổn định, khó cạnh tranh nên hiệu quả kinh tế thấp (Dương Văn
Suất, 2014). Đặc biệt là chăn nuôi nhỏ lẻ, manh mún đổi mới phương thức
chăn nuôi chậm. Việc nhập khẩu thịt gia súc, gia cầm, nhập lậu gà và trứng

tràn lan trên thị trường tạo tâm lí bất an cho người tiêu dùng và khó khăn
trong việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Trong khi đó quá trình hội
nhập, thị trường nông sản tạo ra đa dạng và cạnh tranh lẫn nhau gây tâm lý
bất ổn, ảnh hưởng tiêu cực cho người chăn nuôi nói chung và cho các hộ chăn
nuôi gà Đông Tảo ở xã Đại Tập nói riêng.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để nâng cao hiệu quả kinh tế, nâng cao
thu nhập cho người nông dân luôn là mối quan tâm của các cấp ủy chính
quyền, các ngành và người chăn nuôi gà ở Đông Tảo. Chính vì vậy, tôi lựa
chọn và thực hiện đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi
gà Đông Tảo ở xã Đại Tập, Huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng chăn nuôi gà Đông Tảo ở xã Đại Tập trong thời
gian qua, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả kinh tế chăn nuôi gà Đông Tảo ở xã Đại Tập, huyện Khoái Châu,
tỉnh Hưng Yên.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả
kinh tế trong chăn nuôi gà Đông Tảo
2
- Tìm hiểu tình hình chăn nuôi gà Đông Tảo tại xã Đại Tập, huyện
Khoái Châu
- Phân tích hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà Đông Tảo tại xã Đại Tập
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà
Đông Tảo trên địa bàn xã
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế
chăn nuôi gà Đông Tảo ở xã Đại Tập trong thời gian tới
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà

Đông Tảo ở xã Đại Tập, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu về thực trạng chăn nuôi gà Đông Tảo,
đánh giá hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà trên địa bàn xã Đại Tập, từ đó
đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế về qui mô, phương thức, kỹ
thuật, cách thức tổ chức, công tác quản lý, trong chăn nuôi gà Đông Tảo ở
địa phương.
- Phạm vi không gian: Đề tài thực hiện ở xã Đại Tập, huyện Khoái
Châu, Tỉnh Hưng Yên.
- Phạm vi thời gian của số liệu: Đề tài điều tra thực trạng vấn đề chăn
nuôi gà Đông Tảo ở xã Đại Tập, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên từ năm
2012 đến năm 2014.
- Thời gian nghiên cứu đề tài: từ ngày 10/02/2015 đến ngày
02/06/2015.
3
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số lý luận về hiệu quả kinh tế, nâng cao hiệu quả kinh tế
2.1.1.1 Các quan điểm về hiệu quả kinh tế
a) Các khái niệm hiệu quả kinh tế
- Trong nền kinh tế thị trường, người sản xuất nhà kinh doanh, nhà
quản lý và toàn xã hội đều quan tâm tới hiệu quả kinh tế (HQKT). Trong một
nền sản xuất xã hội, với một lượng nguồn lực nhất định, sản xuất cái gì? Sản
xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? tạo ra khối lượng sản phẩm lớn với chi phí
tài nguyên, nguồn lực, lao động thấp nhất để có hiệu quả kinh tế là mục tiêu
của các nhà sản xuất và các nhà quản lý. Và người ta thường đề cập đến "sản
xuất có hiệu quả", "sản xuất không hiệu quả", "sản xuất kém hiệu quả". Vậy
hiệu quả kinh tế là gi?
- Theo N. Gregory Mankiw (2003), hiệu quả kinh tế là những chỉ tiêu

đánh giá kết quả của quá trình sử dụng các nguồn lực tự nhiên và con người
trong sản xuất kinh doanh của bất kỳ một loại hình sản xuất nào.
- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh chất lượng của các hoạt
động kinh tế. Theo ngành thống kê định nghĩa thì HQKT là một phạm trù
kinh tế, biểu hiện của sự tập trung phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình độ
khai thác các nguồn lực và sự chi phí các nguồn lực trong quá trình sản xuất
(Ngô Đăng Thành, 2014). Nâng cao hiệu quả kinh tế là một tất yếu của mọi
nền sản xuất xã hội, yêu cầu của công tác quản lý kinh tế buộc phải nâng cao
chất lượng các hoạt động kinh tế làm xuất hiện phạm trù HQKT. Nền kinh tế
của mỗi quốc gia đều phát triển theo hai chiều: chiều rộng và chiều sâu, phát
triển theo chiều rộng là huy động mọi nguồn lực vào sản xuất, tăng đầu tư chi
phí vật chất, lao động, kỹ thuật, mở mang thêm nhiều ngành nghề, xây dựng
thêm nhiều nhà máy, xí nghiệp. Phát triển theo chiều sâu là đẩy mạnh việc áp
4
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất, tiến hành hiện đại
hoá, tăng cường chuyên môn hoá và hợp tác hoá, nâng cao trình độ sử dụng
các nguồn lực, chú trọng chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Phát triển theo
chiều sâu là nhằm nâng cao HQKT. HQKT là tiêu chuẩn cao nhất của mọi sự
lựa chọn kinh tế của các tổ chức kinh tế trong nền kinh tế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước.
Từ các góc độ nghiên cứu khác nhau, các nhà kinh tế học đã đưa ra rất
nhiều quan điểm về hiệu quả trong sản xuất kinh doanh:
- Theo quan điểm của Mác, đó là việc “tiết kiệm và phân phối một cách
hợp lý thời gian lao động sống và lao động vật hoá giữa các ngành” và đó
cũng chính là quy luật “tiết kiệm và tăng năng suất lao động “ hay tăng hiệu
quả. "Mác cũng cho rằng “nâng cao năng suất lao động vượt quá nhu cầu cá
nhân của người lao động là cơ sở hết thảy mọi xã hội"
- Vận dụng quan điểm của Mác, các nhà kinh tế học Xô Viết cho rằng
“hiệu quả là sự tăng trưởng kinh tế thông qua nhịp điệu tăng tổng sản phẩm
xã hội hoặc thu nhập quốc dân với tốc độ cao nhằm đáp ứng yêu cầu của quy

luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội ”.
- Các nhà kinh tế học thị trường, đứng đầu là Paul A. Samuelson và
Wiliam. D. Nordhalls (1991) cho rằng, một nền kinh tế có hiệu quả, một
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì các điểm lựa chọn đều nằm trên đường
giới hạn khả năng sản xuất của nó và “ hiệu quả có ý nghĩa là không lãng phí
”. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội “hiệu quả sản
xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hoá này mà
không cắt giảm sản lượng một loại hàng hoá khác. Mọi nền kinh tế có hiệu
quả nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất của nó
- Theo các tác giả Đỗ Kim Chung, Phạm Vân Đình (1997), HQKT bao
gồm: Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ các nguồn lực và hiệu quả kinh tế.
5
+ Hiệu quả kỹ thuật (HQKTh) là số lượng sản phẩm có thể đạt được
trên một đồng chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong điều
kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào nông nghiệp. HQKTh
được áp dụng phổ biến trong kinh tế vĩ mô để xem xét tình hình sử dụng
nguồn lực cụ thể. Hiệu quả này thường được phản ánh trong quan hệ các hàm
sản xuất. HQKTh liên quan đến phương diện vật chất của sản xuất. Nó chỉ ta
rằng 2 đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm
HQKTh của việc sử dụng các nguồn lực được thể hiện thông qua mối quan hệ
giữa đầu vào và đầu ra, giữa các đầu vào với nhau và giữa các sản phẩm khi
nông dân ra quyết định sản xuất. HQKTh phụ thuộc vào bản chất kỹ thuật và
công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp, kỹ năng người sản xuất cũng
như môi trường kinh tế xã hội khác mà trong đó kỹ thuật được áp dụng.
+ Hiệu quả phân bổ (HQPB) là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố giá
sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên
một đơn vị chi phí tăng thêm về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của HQPB
là HQKTh có tính đến các yếu tố về giá của đầu vào và giá của đầu ra. Vì thế,
nó còn được gọi là hiệu quả giá. Việc xác định hiệu quả này giống như xác
định các điều kiện về lý thuyết biên để tối đa hoá lợi nhuận, có nghĩa là giá trị

biên của sản phẩm phải bằng giá trị biên của nguồn lực sử dụng vào sản xuất.
+ Hiệu quả kinh tế (HQKT) là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất
đạt cả HQKTh và HQPB. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị
phải tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Chỉ
khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu HQKth và HQPB thì khi đó
sản xuất mới đạt HQKT.
+ HQKT là những chỉ tiêu đánh giá kết quả của quá trình sử dụng các
nguồn lực tự nhiên và con người trong sản xuất kinh doanh của bất kỳ một loại
hình sản xuất nào. Trong nền kinh tế thị trường, người sản xuất hàng hoá luôn
6
luôn quan tâm làm gì? Làm như thế nào để sản phẩm hàng hoá làm ra có giá
thành hạ, lợi nhuận thu về tối đa, chiếm lĩnh thị trường một cách nhanh nhất.
- Hai tác giả Whohe và Doring lại đưa ra hai khái niệm về hiệu quả
kinh tế. Đó là hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế
tính bằng đơn vị giá trị. Theo hai ông thì hai khái niệm này hoàn toàn khác
nhau. "Mối quan hệ tỷ lệ giữa sản lượng tính theo đơn vị hiện vật (chiếc,
kg ) và lượng các nhân tố đầu vào (giờ lao động, đơn vị thiết bị,nguyên vật
liệu ) được gọi là tính hiệu quả có tính chất kỹ thuật hay hiện vật", "Mối
quan hệ tỷ lệ giữa chi phí kinh doanh phải chỉ ra trong điều kiện thuận lợi
nhất và chi phí kinh doanh thực tế phải chi ra được gọi là tính hiệu quả xét về
mặt giá trị" và "Để xác định tính hiệu quả về mặt giá trị người ta còn hình
thành tỷ lệ giữa sản lượng tính bằng tiền và các nhân tố đầu vào tính bằng
tiền". Khái niệm hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật của hai ông chính
là năng suất lao động, máy móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tư, còn hiệu
quả tính bằng giá trị là hiệu quả của hoạt động quản trị chi phí.
- Một số quan điểm lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ
số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Điển hình
cho quan điểm này là tác giả Nguyễn Văn Song (2006) thì : "Tính hiệu quả
được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí
kinh doanh". Mối quan hệ so sánh này được xem xét về cả hai mặt (so sánh

tuyệt đối và so sánh tương đối). Như vậy, một hoạt động sản xuất nào đó đạt
được hiệu quả cao chính là đã đạt được mối quan hệ tương quan tối ưu giữa
kết quả thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Đây là quan điểm
được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng vào tính hiệu quả kinh
tế của các qúa trình kinh tế
- Theo ý kiến của một số nhà kinh tế khác thì những quan điểm nêu
trên chưa toàn diện, vì mới nhìn thấy ở những góc độ và khía cạnh trực tiếp.
Vì vậy, khi xem xét hiệu quả kinh tế phải đặt trong tổng thể kinh tế - xã hội,
7
nghĩa là phải quan tâm tới các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội như nâng
cao mức sống, cải thiện môi trường…
Như vậy có thể hiểu một cách tổng quát: Hiệu quả kinh tế là một phạm
trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản
ánh trình độ khai thác các nguồn lực và tiết kiệm chi phí các nguồn lực đó
trong qua trình sản xuất nhằm đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh.
b) Các công thức tính hiệu quả kinh tế
- Có thể hiểu một cách bao quát: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh
tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình
độ khai thác các nguồn lực và tiết kiệm chi phí các nguồn lực đó trong quá
trình sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh.
- Mục tiêu nâng cao HQKT trong sản xuất nhằm phát triển kinh tế xã
hội, thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn bộ xã
hội, trong điều kiện nguồn lực sản xuất xã hội có hạn và ngày càng khan
hiếm. Do vậy, việc nâng cao HQKT là một đòi hỏi khách quan với mọi nền
sản xuất xã hội .
Từ các giác độ nghiên cứu khác nhau, các nhà nghiên cứu đưa ra các
quan điểm khác nhau về cách tính hiệu quả kinh tế.
 Thứ nhất: HQKT được xác định bằng tỷ số giữa kết quả đạt được và
chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Theo quan điểm này cho phép chúng ta
xác định được các chỉ tiêu tương đối của hiệu quả kinh tế bằng cách so sánh

kết quả với chi phí cần thiết để đạt được hiệu quả đó.
H = Q/C
Trong đó: H là hiệu quả kinh tế
Q là kết quả sản xuất
C là tổng chi phí sản xuất
Tùy theo điều kiện cụ thể của mỗi hoạt động sản xuất kinh doanh mà
chúng ta tính toán và nghiên cứu các chỉ tiêu khác nhau. Khi nghiên cứu về
8
vốn, chúng ta có hiệu suất vốn bằng cách lấy tổng số sản pẩm chia cho vốn
sản xuất. Ta sẽ tính được hiệu suất lao động, với quan điểm này sẽ không xác
định được các quy mô sản xuất các đơn vị kinh tế.
 Thứ hai: Hiệu quả kinh tế đo bằng hiệu số những giá trị sản xuất đạt
được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
HQKT = KQSX - CPSX ( H = Q – K )
Quan điểm này cho phép xác định được các chỉ tiêu tuyệt đối của hiệu
quả kinh tế. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế theo quan điểm này thì phải phản
ánh rõ nét về qui mô sản xuất của các đơn vị kinh tế, cơ sở sản xuất nào có
qui mô sản xuất lớn sẽ đạt được tác động của từng yếu tố vào trong quá trình
sản xuất kinh doanh đến hiệu quả sản xuất. Các chỉ tiêu này sẽ không giúp
cho người sản xuất có những tác động cụ thể để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
 Thứ ba: Xem xét hiệu quả kinh tế trong phần biến động giữa chi phí
và kết quả sản xuất. Như vậy, hiệu quả kinh tế biểu hiện ở tỷ lệ giữa phần
tăng thêm của chi phí để đạt được kết quả đó hay quan hệ tỷ lệ giữa kết quả
bổ sung và chi phí bổ sung.
H = ΔC/ΔK
Trong đó H: Tỷ suất kết quả sản xuất bổ sung
ΔC: Tổng chi phí bổ sung
ΔK: Kết quả bổ sung
Tỷ suất này giúp cho các nhà sản xuấ xác định được điểm tối đa hóa lợ

nhuận . Trên cơ sở đó, các nhà sản xuất sẽ đưa ra những quyết định sản xuất
tối ưu nhất.
Ngoài ra còn một số quan điểm tương đồng về hiệu quả kinh tế của quá
trình sản xuất kinh doanh. Theo tác giả Lê Thị Thụ (1992) cho rằng “Hiệu quả
kinh tế là chỉ tiêu tổng hợp nhất về chất lượng của sản xuất kinh doanh. Nội
dung của nó so sánh kết quả thu được với chi phí bỏ ra”. Bên cạnh đó còn có
9
những quan điểm nhìn nhận hiệu quả kinh tế trong tổng thể xã hội. Quan điểm
này cho rằng: “Hiệu quả kinh tế của sản xuất xã hội được tính toán và kế
hoạch hoá trên cơ sở những nguyên tắc chung đối với nền kinh tế quốc dân.
Hiệu quả kinh tế được xác định bằng so sánh kết quả của nền sản xuất chung
với chi phí hoặc nguồn dự trữ đã sử dụng. Quan điểm này được đưa ra khi
đánh giá sự tiến bộ của nền sản xuất xã hội. Từ đó người ta xác định các mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội trong tương lai”.
Nhìn chung các quan điểm nghiên cứu có những khía cạnh khác nhau
nhưng đều thống nhất với nhau. Hiệu quả kinh tế là lợi ích tối ưu mang lại của
mỗi quá trình sản xuất kinh doanh.
2.1.1.2 Nâng cao hiệu quả kinh tế
Trong bất kỳ một ngành kinh tế nào hay trong sản xuất kinh doanh đều
mong muốn rằng với nguồn lực có hạn có thể tạo ra lượng sản phẩm lớn nhất
với chất lượng tốt nhất. Vì vậy tất cả các hoạt động sản xuất đều được tính
toán để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. Nâng cao hiệu quả kinh tế là cơ
hội để tăng lợi nhuận, từ đó các nhà sản xuất tiếp tục đầu tư tái sản xuất mở
rộng thị trường, tạo lợi thế cạnh tranh đồng thời nâng cao thu nhập cho
người lao động.
Đối với sản xuất nông nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh tế các nguồn lực
trong đó hiệu quả sử dụng đất có ý nghĩa hết sức quan trọng. Muốn nâng cao
hiệu quả kinh tế các hình thức sử dụng đất nông nghiệp thì một trong các vấn
đề cốt lõi là phải tiết kiệm nguồn lực. Cụ thể với nguồn đất đai có hạn yêu cầu
đặt ra với người sử dụng đất là tạo ra được số lượng nông sản có số và chất

lượng nông sản cao nhất. Mặt khác, phải không ngừng bồi đắp độ phì nhiêu
của đất. Từ đó sản xuất mới có cơ hội để tích lũy vốn tập trung vào tái sản
xuất mở rộng (Mai Ngọc Cường, 1995).
Nâng cao hiệu quả kinh tế là điều tất yếu của sự phát triển xã hội. Tuy
nhiên, ở mỗi lĩnh vực khác nhau thì lại có sự quan tâm khác nhau. Đối với
10
người sản xuất, tăng hiệu quả chính là giúp họ tăng lợi nhuận. Nhưng ngược
lại, người tiêu dùng muốn tăng hiệu quả chính là giúp họ được sử dụng hàng
hóa với giá thành ngày càng hạ và chất lượng hàng hóa ngày càng tốt hơn.
Khi xã hội phát triển, khoa học công nghệ ngày càng cao, việc nâng cao hiệu
quả kinh tế sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn, lợi ích của người sản xuất và người
tiêu dùng ngày càng nâng lên. Tuy nhiên, việc nâng cao hiệu quả kinh tế phải
đặt trong mối quan hệ bền vững giữa HQKT với hiệu quả xã hội và hiệu quả
môi trường trước mắt và lâu dài.
2.1.1.3 Nội dung, bản chất của nâng cao hiệu quả kinh tế
Ở nước ta, phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị
trường có sự điều tiết của Nhà nước, hoạt động kinh tế của mỗi chủ thể, mỗi
cơ sở sản xuất không chỉ làm tăng hiệu quả và các lợi ích kinh tế của mình mà
còn phải phù hợp với yêu cầu của xã hội, đảm bảo lợi ích chung theo chuẩn
mực được Nhà nước thực hiện điều chỉnh.
Trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần phát triển theo cơ chế
thị trường đang khuyến khích mọi ngành, mọi lĩnh vực tham gia sản xuất kinh
doanh nhằm tìm kiếm cơ hội với mục đích cuối cùng là thu được lợi nhuận.
Nhưng vấn đề đặt ra là làm thế nào để đạt được hiệu quả kinh tế lớn nhất, đó
là sự kết hợp giữa các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra trong điều kiện sản
xuất nhất định. Ngoài ra còn ảnh hưởng bởi các yếu tố khác như: khoa học kỹ
thuật, nguồn vốn, các chính sách của Nhà nước…
Thực chất khái niệm hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế của
hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng đã khẳng định bản chất của hiệu quả
kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của

các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao
động, thiết bị máy móc, nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt được mục
tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp –
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
11
Trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần phát triển theo cơ chế thị
trường đang khuyến khích mọi ngành, mọi lĩnh vực tham gia sản xuất kinh
doanh nhằm tìm kiếm cơ hội với mục đích cuối cùng là thu được lợi nhuận.
Nhưng vấn đề đặt ra là làm thế nào để đạt được hiệu quả kinh tế lớn nhất, đó
là sự kết hợp giữa các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra trong điều kiện sản
xuất nhất định. Ngoài ra còn ảnh hưởng bởi các yếu tố khác như: khoa học kỹ
thuật, nguồn vốn, các chính sách của Nhà nước…(Đỗ Kim Chung, 1997).
Tuy nhiên, để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt
động sản xuất kinh doanh, cũng cần phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm
hiệu quả và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiểu kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những gì mà doanh nghiệp đạt
được sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt cũng là
mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp có thể là những đại lượng cân đong đo đếm được như
số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận, thị phần, và cũng có
thể là các đại lượng chỉ phản ánh mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định
tính như uy tín của doanh nghiệp, là chất lượng sản phẩm, Như thế, kết
quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp.
Trong lý thuyết và thực tế quá trình sản xuất kinh doanh cả hai chỉ tiêu
kết quả và chi phí đều có thể được xác định bằng đơn vị hiện vật và đơn vị giá
trị. Tuy nhiên, sử dụng đơn vị hiện vật để xác định hiệu quả kinh tế sẽ vấp
phải khó khăn là giữa “đầu vào” và “đầu ra” không có cùng một đơn vị đo
lường còn việc sử dụng đơn vị giá trị luôn luôn đưa các đại lượng khác nhau
về cùng một đơn vị đo lường – tiền tệ. Vấn đề được đặt ra là: hiệu quả kinh tế
nói dung và hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh nói riêng là mục tiêu

hay phương tiện của kinh doanh. Trong thực tế, nhiều lúc người ta sử dụng
các chỉ tiêu hiệu quả như mục tiêu cần đạt và trong nhiều trường hợp khác
người ta lại sử dụng chúng như công cụ để nhận biết “khả năng” tiến tới mục
tiêu cần đạt là kết quả.
12
2.1.2 Chăn nuôi gà Đông Tảo
2.1.2.1 Vai trò của chăn nuôi gà trong kinh tế hộ nông dân
Nghề chăn nuôi gà đã có từ lâu đời và gắn liền với cuộc sống của bà
con nông dân. Chăn nuôi gà cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, rất
cần thiết cho nhu cầu của con người, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến. Gà là giống gia cầm dễ nuôi, vòng đời ngắn, quay vòng nhanh nên
có thể áp dụng nuôi ở các hộ gia đình. Chăn nuôi phát triển tạo điều kiện cho
trồng trọt phát triển cân đối và toàn diện, có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế
phát triển và cải thiện đời sống cho người dân (Nguyễn Đình Chính, 2007).
Chăn nuôi gà Đông Tảo giúp tạo việc làm và làm tăng thu nhập cho
nhiều dân cư nông thôn, giúp xoá đói giảm nghèo, như vậy sẽ hạn chế việc di
dân tự phát từ nông thôn ra thành thị, đảm bảo ổn định chính trị xã hội.
Phát triển chăn nuôi gà Đông Tảo cũng giúp nâng cao mức sống của
người dân, đây là điều kiện phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế ở nông thôn
tạo biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, xã hội ở nông thôn. Góp phần xây dựng
nông thôn mới, thực hiện quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn, là điều kiện tiền đề để phát triển kinh tế - xã hội - chính trị, tạo sức
mạnh tổng hợp để phát triển đất nước trong thời kì hội nhập kinh tế quốc tế.
2.1.2.2 Đặc điểm của giống gà Đông Tảo
Gà Đông Tảo có nguồn gốc từ xã Đông Tảo, Khoái Châu, Hưng Yên là
một huyện đồng bằng thuộc đồng bằng Châu thổ sông Hồng. Giống gà Đông
Tảo được đưa vào chương trình “Bảo tồn quỹ gen vật nuôi” từ năm 1992 khi
chúng được xếp vào danh sách có nguy cơ tuyệt chủng. Tuy nhiên giống gà
này từ lâu đời đã nổi tiếng bởi chất lượng thịt và trứng rất thơm ngon. Đặc
biệt gà có ngoại hình khác biệt với các giống gà nội khác như sau:

- Gà Đông Tảo thuộc giống gà to con, dáng hình bệ vệ, thân hình to,
dao đỏ, đầu oai vệ, cặp chân vững chãi khối lượng lúc trưởng thành gà trống
đạt 3,8- 4,0kg; gà mái 3,0- 3,5kg (Nguyễn Hữu Lương, Trần Thị Loan, 2009).
13
Gà Đông Tảo trống có hai mã lông cơ bản gồm mã mận (màu tím pha đen) và
mầu của trái mận.
- Gà có cặp chân sù sì, cặp chân gà trống to và bao quanh chân ở phía
trước là một lớp vảy da sắp xếp không theo hàng, phần còn lại da sùi giống bề
mặt trái dâu tằm, bốn ngón chân xòe ra, chia rõ nét, bàn chân dày, cân đối nên
gà bước đi vững chắc.
- Mào gà trống mào sun màu đỏ tía, tích và dái tai màu đỏ, kém phát
triển nhìn gọn và khỏe. Gà mái cũng có mào tựa mào tựa mào con trống
nhưng chỉ to bằng 1/3 so với mào gà trống.
Vì vậy giống gà này vẫn giữ được độ thuần chủng ở một số ít cá thể
được lưu giữ trong một số gia đình được truyền từ đời cha ông để lại.
Giống gà này còn tồn tại được nhờ khả năng tự tìm kiếm thức ăn và gà
có sức đề kháng cao, khả năng chống chịu bệnh tật tốt. Trong điều kiện hiện nay
nhu cầu về các sản phẩm chất lượng cao của người dân ngày càng tăng, thịt gà
Đông Tảo đã trở thành thịt gà đặc sản nên giá bán cao hơn các giống gà khác,
chăn nuôi gà Đông Tảo mang lại hiệu quả kinh tế cao. Do vậy gà Đông Tảo hiện
nay đang được người chăn nuôi cũng như người tiêu dùng mến mộ.
2.1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chăn nuôi gà Đông Tảo
a) Đặc điểm của hộ chăn nuôi
- Chủ hộ: Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân, tùy điều kiện của hộ để chủ hộ đưa ra quyết định sản xuất cái gì, sản xuất
thế nào…việc đưa ra quyết định sản xuất đó phụ thuộc vào trình độ, nhận
thức, kinh nghiệm, tuổi của chủ hộ. Vì vậy, tùy vào đặc điểm của từng hộ mà
tình hình chăn nuôi lại khác nhau.
- Đất đai: Đất đai là yếu tố quan trọng, là tư liệu sản xuất đặc biệt trong
sản xuất nông nghiệp. Trong chăn nuôi gà Đông Tảo, diện tích mặt đất là một

trong các yếu tố quyết định tới quy mô chăn thả. Nếu diện tích đất rộng thì sẽ
được qui hoạch xây dựng chuồng trại và số lượng gà được chăn thả nhiều hơn, dễ
14

×