Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

Nghiên cứu liên kết trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Thái Tân, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (822.25 KB, 129 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận “Nghiên cứu liên kết trong sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn xã Thái Tân, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình” là kết
quả nghiên cứu trong thời gian thực tập tốt nghiệp của tôi.
Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa
luận này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị
nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được ghi rõ nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Vũ Thị Minh Tâm
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản
thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể
trong và ngoài trường.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Kinh tế &
Phát triển nông thôn – Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã hết lòng giúp đỡ
và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại
trường.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới ThS. Nguyễn Thị
Minh Thu, giảng viên bộ môn Kế hoạch & Đầu tư - khoa Kinh tế & Phát triển
nông thôn - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực tập và thực hiện đề tài.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể cán bộ HTXDVNN Thái
Tân và những hộ dân trên địa bàn xã Thái Tân, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái
Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã
động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Vũ Thị Minh Tâm
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Liên kết trong sản xuất nông nghiệp là vấn đề không mới nhưng vẫn
luôn là vấn đề quan trọng đang được quan tâm trong sản xuất nông nghiệp.
Xã Thái Tân đã bắt đầu áp dụng mô hình liên kết trong sản xuất nông nghiệp
vào sản xuất từ những năm 1997, đến nay đã cho hiệu quả rõ rệt. Tuy nhiên,
sản xuất nông nghiệp vẫn chưa phát huy được hết thế mạnh. Quy mô sản xuất
còn chưa thực sự tập trung, ruộng đất canh tác vẫn còn manh mún, nhỏ lẻ, còn
nhiều hộ sản xuất chưa hiểu biết về liên kết cũng như những lợi ích mà liên
kết mang lại. Xuất phát từ thực tế đó tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu liên kết
trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Thái Tân, huyện Thái Thụy, tỉnh
Thái Bình”.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở phân tích thực trạng liên
kết trong sản xuất nông nghiệp ở xã Thái Tân trong thời gian qua, đề xuất giải
pháp nhằm tăng cường liên kết trong sản xuất nông nghiệp, góp phần phát
triển sản xuất nông nghiệp của địa phương trong thời gian tới.
Để thực hiện nghiên cứu này chúng tôi sử dụng các phương pháp chủ
yếu là điều tra chọn điểm, chọn mẫu; điều tra phỏng vấn trực tiếp bằng công
cụ là bảng hỏi đối với các tác nhân trong chuỗi liên kết; phương pháp xử lí và
phân tích số liệu, phương pháp so sánh để so sánh giữa các nhóm hộ điều tra:
nhóm liên kết và nhóm không liên kết; sử dụng hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
để làm cơ sở đánh giá, so sảnh, phân tích các đối tượng nghiên cứu trong đề
tài.
Nội dung chính của nghiên cứu gồm:
Thực trạng sản xuất nông nghiệp của xã Thái Tân. Tình hình sản xuất
trong những năm qua của xã nhà khá ổn định, xã mở rộng diện tích canh tác
đối với một số loại nông sản cho lợi nhuận cao như dưa chuột, ớt. Năng suất

và sản lượng nông sản cũng tăng đều qua từng năm. Về tình hình tiêu thụ, xã
iii
đang khuyến khích hộ sản xuất áp dụng kênh tiêu thụ: Người sản xuất –
Trung gian thu gom – Doanh nghiệp chế biến – Người tiêu dùng, vì nó có
nhiều ưu điểm, mang lại lợi ích cao cho hộ sản xuất.
Về tình hình liên kết, qua điều tra tôi thấy hình thức liên kết được sử
dụng ở địa phương là thỏa thuận miệng và bằng hợp đồng văn bản, trong đó
kí kết hợp đồng văn bản là chủ yếu. Còn về cơ chế liên kết có hai loại đó là
liên kết theo chiều ngang giữa các hộ sản xuất và liên kết theo chiều dọc giữa
hộ sản xuất và các mắt xích còn lại trong chuỗi liên kết. Tôi tiến hành điều tra
phỏng vấn với 45 hộ sản xuất nông nghiệp trong đó 30 hộ tham gia liên kết,
15 hộ không tham gia liên kết và những người có liên quan. Kết quả cho thấy
kết quả và hiệu quả sản xuất của nhóm hộ liên kết cao hơn nhóm hộ không
liên kết. Điều đó nói lên lợi ích và hiệu quả kinh tế của hộ khi tham gia liên
kết.
Tìm hiểu sự ảnh hưởng từ hộ sản xuất, từ chính quyền địa phương và từ
doanh nghiệp tới liên kết.
Liên kết trong sản xuất nông nghiệp ở xã Thái tân đã hình thành và
phát triển theo hướng tích cực, mang lại hiệu quả kinh tế nhất định. Song, để
phát triển rộng mô hình liên kết hơn nữa, các biện pháp cần thực hiện tốt là:
Tăng cường vai trò của các cấp chính quyền bằng cách thực hiện tốt quy
hoạch vùng sản xuất, tuyên truyền để nhiều hộ dân hiểu biết hơn về liên kết,
nâng cao năng lực của hộ sản xuất tham gia liên kết, đồng thời các doanh
nghiệp cũng cần xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch thu mua.
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN iii
MỤC LỤC v

DANH MỤC CÁC BẢNG vii
ĐỒ THỊ viii
HÌNH viii
HỘP viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ix
PHẦN I 1
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
1.4 Câu hỏi nghiên cứu 3
PHẦN II 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LIÊN KẾT 5
TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 5
2.1 Cơ sở lý luận về liên kết trong sản xuất nông nghiệp 5
2.1.1 Một số khái niệm có liên quan 5
2.1.2 Vai trò của liên kết trong sản xuất nông nghiệp 7
2.1.3 Các cơ chế liên kết trong sản xuất nông nghiệp 9
2.1.4 Nội dung nghiên cứu về liên kết trong sản xuất nông nghiệp 12
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết sản xuất nông nghiệp 22
2.2 Cơ sở thực tiễn về liên kết trong sản xuất nông nghiệp 26
2.2.1 Liên kết trong sản xuất nông nghiệp ở một số nước trên thế giới 26
2.2.2 Liên kết trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam 30
2.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra về liên kết trong sản xuất nông nghiệp 32
2.2.4 Một số chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến liên kết
34

2.2.5 Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài 35
PHẦN III 37
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 37
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 37
v
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên 37
3.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội 39
3.1.3 Đánh giá tổng hợp hiện trạng 49
3.2 Phương pháp nghiên cứu 49
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu và chọn mẫu điều tra 49
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 50
3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin 51
3.2.4 Phương pháp phân tích thông tin 51
3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 52
PHẦN IV 55
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THÁI TÂN, HUYỆN THÁI THỤY, TỈNH THÁI BÌNH 55
4.1 Thực trạng sản xuất nông nghiệp của xã Thái Tân 55
4.1.1 Tình hình sản xuất nông nghiệp của xã Thái Tân 55
4.1.2 Tình hình tiêu thụ nông sản của xã Thái Tân 60
4.2 Phân tích liên kết trong sản xuất nông nghiệp ở xã Thái Tân 63
4.2.1 Các hình thức liên kết trong sản xuất nông nghiệp 63
4.2.2 Phân tích các liên kết trong sản xuất nông nghiệp 69
4.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết trong sản xuất nông nghiệp 77
4.3.1 Từ phía hộ sản xuất 77
4.3.2 Từ phía chính quyền địa phương 82
4.3.3 Từ phía doanh nghiệp 84
4.4 Định hướng và giải pháp nhằm tăng cường mối liên kết trong sản xuất nông
nghiệp ở xã Thái Tân, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình 85

4.4.1 Căn cứ đề xuất giải pháp 85
4.4.2 Định hướng 87
4.4.3 Giải pháp tăng cường liên kết trong sản xuất nông nghiệp ở xã Thái Tân 88
PHẦN V 94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 94
5.1 Kết luận 94
5.2 Kiến nghị 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
PHỤ LỤC 101

vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 xã Thái Tân 39
Bảng 3.2 Tình hình nhân khẩu và lao động xã Thái Tân năm 2013 - 2014 42
Bảng 3.3 Cơ cấu kinh tế trên địa bàn xã Thái Tân 2013 – 2014 48
Bảng 3.4 Số hộ sản xuất nông nghiệp chọn điều tra ở xã Thái Tân 50
Bảng 4.1 Diện tích gieo trồng một số nông sản chính của xã Thái Tân giai đoạn
2012 – 2014 56
Bảng 4.2 Năng suất một số nông sản chính của xã Thái Tân giai đoạn 2012 – 2014
58
Bảng 4.3 Sản lượng một số nông sản chính của xã Thái Tân giai đoạn 2012 – 2014
59
Bảng 4.4 Giá một số nông sản theo liên kết và không liên kết của xã Thái Tân 63
Bảng 4.5 Trách nhiệm của các bên trong hợp đồng 67
Bảng 4.6 Nội dung cơ bản của các bên trong hợp đồng 68
Bảng 4.7 Quan hệ trong liên kết ngang 70
Bảng 4.8 Hiệu quả từ liên kết dọc 71
Bảng 4.9 Lợi ích trong sản xuất nông nghiệp do liên kết mang lại cho các nhóm hộ
73
Bảng 4.10 Nội dung tập huấn cho các hộ nông dân trong xã Thái Tân năm 2014.74

Bảng 4.11 Kết quả, hiệu quả sản xuất bình quân dưa chuột và ớt của hộ điều tra.75
Bảng 4.12 Tình hình chung của các hộ điều tra 78
Bảng 4.13 Tiêu chí lựa chọn nông sản sản xuất của các hộ 79
Bảng 4.14 Chi phí sản xuất trung bình dưa chuột và ớt của các hộ điều tra 80
Bảng 4.15 Hiểu biết của hộ về liên kết 81
Bảng 4.16 Tình hình tham gia tập huấn của các nhóm hộ 82
vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH, HỘP
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Cơ chế liên kết 12
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ phân phối sản phẩm 16
Sơ đồ 2.3 Kênh phân phối sản phẩm 17
Sơ đồ 2.4 Cơ chế, các khâu và các hình thức liên kết giữa các tác nhân 19
Sơ đồ 4.1 Kênh tiêu thụ nông sản xã Thái Tân 60
Sơ đồ 4.2 Hướng liên kết trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
xã Thái Tân 69
ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1 Cơ cấu kinh tế xã Thái Tân năm 2013 – 2014 46
Đồ thị 4.1 Hình thức thỏa thuận trong liên kết ở xã Thái Tân năm 2014 65
HÌNH
Hình 4.1 Người dân đang chăm sóc dưa chuột 57
Hình 4.2 Ớt vào thời kỳ 57
thu hoạch 57
HỘP
Hộp 4.1 Tìm được đối tác làm ăn lâu dài 62
Hộp 4.2 Nhận định về vấn đề đầu vào, đầu ra 64
Hộp 4.3 Lợi ích mang lại từ liên kết ngang 70
Hộp 4.4 Lợi ích liên kết của đơn vị trung gian thu gom 76
Hộp 4.5 Lợi ích liên kết của doanh nghiệp 77
Hộp 4.6 Tình hình thu gom nông sản của HTXDVNN Thái Tân 84

Hộp 4.7 Nhận định của bên doanh nghiệp về thực trạng liên kết 85
viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Nghĩa đầy đủ
BVTV Bảo vệ thực vật
GTSX Giá trị sản xuất
HTX Hợp tác xã
HTXDVNN Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
LĐ Lao động
NK Nhân khẩu
NN Nông nghiệp
CN - XD Công nghiệp – xây dựng
TM - DV Thương mại – Dịch vụ
LK Liên kết
UBND Ủy ban nhân dân
ix
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước nông nghiệp với 70% dân số sống ở khu vực
nông thôn và 50% số lao động nông thôn là lao động nông nghiệp (Lê Văn
Hương, Trần Hoàng Sa, Nguyễn Thị Hải Yến, 2014). Nông nghiệp (theo
nghĩa rộng bao gồm cả lâm nghiệp và thủy sản) đóng vai trò rất quan trọng
trong phát triển kinh tế và ổn định chính trị - xã hội đối với Việt Nam nói
chung và từng địa phương nói riêng. Tuy nhiên, cuộc sống nông dân chủ yếu
dựa vào nền nông nghiệp sản xuất nhỏ, manh mún, tập quán sản xuất còn
mang tính tự phát, tự cung tự cấp. Sản xuất nông nghiệp chưa thực sự phát
huy được lợi thế cạnh tranh của mình đặc biệt là chưa phát huy được lợi thế
của khoa học kỹ thuật trong thời kỳ mở cửa, hội nhập của nền kinh tế toàn
cầu. Vì thế, việc phát triển nông nghiệp vừa là mục tiêu, động lực, vừa là

công cụ, giải pháp hiệu quả nhất của Đảng và Chính phủ trong công cuộc xóa
đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống của cư dân nông thôn, bảo vệ môi trường,
thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ.
Thái Bình là tỉnh có nhiều tiềm năng trong phát triển nông nghiệp. Năm
2011, trong tổng diện tích đất tự nhiên là 157 nghìn ha, thì đất cho sử dụng
nông nghiệp là 97,2 nghìn ha (chiếm tới 61,9% tổng diện tích đất tự nhiên) và
thu hút gần 60% lao động làm trong lĩnh vực nông nghiệp (Lê Văn Hương,
Trần Hoàng Sa, Nguyễn Thị Hải Yến, 2014). Thực tế, từ những năm đổi mới
cho đến nay, sản xuất nông nghiệp của tỉnh đã giành được nhiều thắng lợi,
tương đối toàn diện cả về trồng trọt, chăn nuôi và kinh tế biển, nó còn là đòn
bẩy cho ngành công nghiệp chế biến, dịch vụ… phát triển tương đối mạnh cả
về chất và lượng. Bộ mặt nông thôn Thái Bình đã có nhiều khởi sắc đáng ghi
nhận trong nhiều lĩnh vực kinh tế, đời sống, văn hóa và xã hội.
1
Với lợi thế về nông nghiệp, những năm qua tỉnh Thái Bình đã thực hiện
nhiều mô hình liên kết nhằm giúp nông dân dễ dàng hơn trong sản xuất nông
nghiệp. Tuy nhiên, một sự thật hiển nhiên dễ thấy rằng một nông dân chỉ có
thể sản xuất theo kiểu tự cấp, tự túc thì được, nhưng muốn sản xuất hàng hóa
thì phải kết hợp nhau lại để có thể sản xuất khối lượng lớn, chất lượng cao,
cung cấp đúng thời điểm và giá cả phải cạnh tranh. Việc xác định mặt hàng
nào cần sản xuất phải được thị trường chấp nhận; không thể dựa vào mắt thấy
láng giềng bán được rồi mình cũng bắt chước sản xuất theo. Do vậy, có thể
nói đây là một mô hình sản xuất liên kết phù hợp với thực tiễn hiện nay.
Thái Tân là một xã thuần nông thuộc huyện Thái Thụy, tỉnh Thái
Bình. Trong những gần đây, tình hình sản xuất nông nghiệp của xã cho hiệu
quả rõ rệt nhờ vào liên kết sản xuất nông nghiệp. Điều đó có ý nghĩa rất lớn
trong việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu, góp phần làm cho cuộc sống người
dân được cải thiện, đời sống văn hóa tinh thần ngày càng phong phú Tuy
nhiên, việc hình thành liên kết này còn gặp nhiều hạn chế tồn tại. Vì vậy cần
có những giải pháp để việc sản xuất nông nghiệp tạo thành một mối liên kết

chặt chẽ và được áp dụng bền vững, mang lại thu nhập cao và ổn định cho
hộ nông dân.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn và nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu liên kết trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Thái Tân, huyện
Thái Thụy, tỉnh Thái Bình”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng liên kết trong sản xuất nông nghiệp tại
xã Thái Tân trong thời gian qua, đề xuất định hướng và giải pháp nhằm tăng
cường liên kết trong sản xuất nông nghiệp tại địa phương trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về liên kết trong sản
2
xuất nông nghiệp.
Đánh giá thực trạng liên kết trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã
Thái Tân.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới liên kết trong sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn xã Thái Tân.
Đề xuất định hướng và giải pháp nhằm tăng cường liên kết trong sản
xuất nông nghiệp tại địa phương trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề lý luận và thực tiễn về liên kết
trong sản xuất nông nghiệp, trong đó tập trung vào các tác nhân tham gia vào
liên kết sản xuất nông nghiệp: tác nhân hộ nông dân, tác nhân trung gian, tác
nhân doanh nghiệp.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi nội dung:
Đề tài tập trung nghiên cứu vào những liên kết trong sản xuất nông sản
chủ yếu tại địa phương là dưa chuột và ớt.

+ Phạm vi không gian:
Đề tài được thực hiện tại xã Thái Tân, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
+ Phạm vi thời gian của số liệu:
Đề tài thu thập số liệu trong vòng 3 năm, giai đoạn 2012 – 2014
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 01/2015 - 06/2015
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu trên đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích và
trả lời các câu hỏi sau liên quan đến sản xuất nông nghiệp ở xã Thái Tân,
huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình:
(1) Cơ sở lý luận và thực tiễn nào liên quan đến liên kết trong sản xuất
nông nghiệp?
3
(2) Thực trạng liên kết trong sản xuất nông nghiệp diễn ra như thế nào?
Kết quả và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp nhờ liên kết?
(3) Yếu tố nào ảnh hưởng đến liên kết trong sản xuất nông nghiệp?
(4) Phương hướng và một số giải pháp tăng cường mối liên kết trong
sản xuất nông nghiệp trong thời gian tới?
4
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LIÊN KẾT
TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
2.1 Cơ sở lý luận về liên kết trong sản xuất nông nghiệp
2.1.1 Một số khái niệm có liên quan
2.1.1.1 Liên kết
Liên kết trong hệ thống thuật ngữ kinh tế nó có nghĩa là sự hợp nhất, sự
phối hợp hay sáp nhập của nhiều bộ phận thành một chỉnh thể. Trước đây khái
niệm này được biết đến với tên gọi là nhất thể hoá và gần đây mới gọi là liên
kết.
Theo từ điển thuật ngữ kinh tế học của Viện Nghiên cứu và phổ biến tri
thức bách khoa: “Liên kết là hình thức hợp tác và phối hợp thường xuyên các

hoạt động do các đơn vị kinh tế tự nguyện tiến hành nhằm thúc đẩy sản xuất,
kinh doanh phát triển theo hướng có lợi nhất. Được thực hiện trên nguyên tắc
tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi thông qua hợp đồng kinh tế kí kết giữa các
bên tham gia và trong khuôn khổ pháp luật của Nhà nước” (Trần Đức Hạnh,
2012). Mục tiêu là tạo ra liên kết ổn định thông qua các hợp đồng kinh tế hoặc
các quy chế hoạt động để tiến hành phân công sản xuất chuyên môn hóa và
hiệp tác hóa, nhằm khai thác tốt tiềm năng của từng đơn vị tham gia liên kết, để
cùng nhau tạo thị trường chung, phân định hạn mức sản lượng cho từng đơn vị
thành viên, giá cả cho từng loại sản phẩm nhằm bảo vệ lợi ích của nhau.
Trong Từ điển Kinh tế học hiện đại (David. W. Pearce) cho rằng “Liên
kết thị trường chỉ tình huống khi mà các khu vực khác nhau của một nền kinh
tế, thường là khu vực công nghiệp và nông nghiệp hoạt động phối hợp với
nhau một cách có hiệu quả và phụ thuộc lẫn nhau, là một yếu tố của quá trình
phát triển. Điều kiện này thường đi kèm với sự tăng trưởng bền vững” (Vũ
Thị Hoài Thu, 2014).
5
Như vậy, liên kết là sự biểu hiện của các hình thức hợp tác, nó phản ánh
mối quan hệ về hợp tác và phân công lao động trong các quá trình sản xuất xã
hội của các ngành, các địa phương, các đơn vị kinh tế, các thành phần kinh
tế Liên kết là sự hợp tác, phối hợp giữa các chủ thể kinh tế trên cơ sở tự
nguyện, nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh theo hướng có lợi nhất. Liên kết
có thể diễn ra trong mọi ngành sản xuất kinh doanh, thu hút sự tham gia của
tất cả các chủ thể kinh tế có nhu cầu, của mọi thành phần kinh tế và không bị
giới hạn bởi phạm vi địa lý.
• Liên kết kinh tế
Trong các văn bản của Nhà nước mà cụ thể là trong quy định ban hành
theo Quyết định số 38-HĐBT ra ngày 10/04/1989 thì liên kết kinh tế là những
hình thức phối hợp hoạt động do các đơn vị kinh tế tiến hành để cùng nhau bàn
bạc và đề ra các chủ trương, biện pháp có liên quan đến công việc sản xuất kinh
doanh của mình nhằm thúc đẩy sản xuất theo hướng có lợi nhất. Sau khi bàn

bạc thống nhất, các đơn vị thành viên trong tổ chức liên kết kinh tế cùng nhau
ký hợp đồng về những vấn đề có liên quan đến phần hoạt động của mình để
thực hiện.
Như vậy, liên kết kinh tế là sự phối hợp của hai hay nhiều bên, không
kể quy mô hay loại hình sở hữu. Mục tiêu của liên kết kinh tế là các bên tìm
cách bù đắp sự thiếu hụt của mình, từ sự phối hợp hoạt động với các đối tác
nhằm đem lại lợi ích cho các bên.
2.1.1.2 Quan niệm về liên kết trong sản xuất nông nghiệp
Liên kết là một phạm trù khách quan phản ánh những quan hệ xuất phát
từ lợi ích kinh tế khác nhau của những chủ thể kinh tế cũng như quá trình vận
động và phát triển theo tự nhiên của lực lượng sản xuất, xuất phát từ trình độ,
phạm vi của phân công lao động xã hội và chuyên môn hóa sản xuất kinh
doanh (Trần Văn Hiếu, 2005).
6
Liên kết là những quan hệ kinh tế đạt tới trình độ gắn bó chặt chẽ, ổn
định, thường xuyên, lâu dài thông qua những thỏa thuận, hợp đồng từ trước
giữa các bên tham gia liên kết. Không phải quan kệ kinh tế nào cũng là liên
kết. Những quan hệ kinh tế nhất thời, những trao đổi ngẫu nhiên không
thường xuyên giữa các chủ thể kinh tế không phải là liên kết.
Liên kết là một quá trình làm xích lại gần nhau và gắn kết với nhau,
trên tinh thần tự nguyện giữa các bên tham gia liên kết (Dương Bá Phượng,
1995). Quá trình này vận động, phát triển qua những nấc thang từ quan hệ
hợp tác, liên doanh đến liên hợp, liên minh hợp nhất lại. Như vậy, phân công
lao động và chuyên môn hóa sản xuất kinh doanh là những điều kiện hình
thành các liên kết; còn hợp tác, liên hợp hóa là những hình thức biểu hiện của
những nấc thang, những bước phát triển của liên kết (Lê Văn Lương, 2008).
Liên kết là những hình thức hoặc biểu hiện của sự hành động giữa chủ
thể liên kết thông qua những thỏa thuận, những giao kèo, hợp đồng, hiệp
định, điều lệ, nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong tất cả các lĩnh
vực khác nhau của hoạt động kinh tế (đầu tư, sản xuất, kinh doanh, ). Tùy

theo góc độ xem xét, quá trình liên kết có thể diễn ra liên kết theo ngành, liên
kết giữa các thành phần kinh tế, liên kết theo vùng lãnh thổ.
2.1.2 Vai trò của liên kết trong sản xuất nông nghiệp
Liên kết là hình thức hợp tác đảm bảo đem lại lợi ích chắc chắn cho các
bên liên quan. Liên kết giữa hộ nông dân với nhà khoa học giúp cho sản phẩm
nông nghiệp có chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trường, bảo đảm
sức khoẻ cho người tiêu dùng, giảm chí phí sản xuất, tăng giá bán của hàng
hóa nông sản. Liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp chế biến và hộ nông dân
cho phép xoá bỏ độc quyền đối với các doanh nghiệp trong việc ép cấp, ép giá
khi mua sản phẩm của người nông dân. Khác với mọi liên kết lỏng lẻo trước
đây liên kết kinh tế thông qua hợp đồng loại bỏ vai trò của các tầng lớp mua
bán trung gian nên trực tiếp bảo vệ được người sản xuất, nhất là người nghèo
khi bán sản phẩm. Mặt khác, thực hiện liên kết thông qua hợp đồng tạo điều
7
kiện cho các doanh nghiệp chế biến có nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định
để phấn đấu giảm giá thành sản phẩm, nâng cao được khả năng cạnh tranh đối
với sản phẩm của mình trên thị trường trong nước và quốc tế.
Thực hiện liên kết thông qua hợp đồng giúp cho các cơ sở chế biến,
xuất khẩu có điều kiện để mở rộng quy mô hoạt động do có sự đảm bảo ổn
định về số lượng, chất lượng và tiến độ của nguyên liệu nông sản cung cấp
cho sản xuất.
Việc tăng khả năng tiếp cận các công nghệ, kỹ thuật mới còn giúp
người nông dân giải phóng sức lao động, cho phép giảm giá thành và tăng khả
năng cạnh tranh của hàng nông sản. Đây là hướng tích cực và có nhiều triển
vọng cho hàng triệu hộ nông dân sản xuất nhỏ chưa có điều kiện để tích luỹ
đất đai, có điều kiện áp dụng công nghệ mới trong sản xuất, đồng thời cũng là
chìa khoá mở lối thoát cho thị trường nông lâm sản Việt Nam.
Việc chuyển tổ chức sản xuất từ liên kết ngang (người sản xuất/người
thu gom/người chế biến/người kinh doanh xuất khẩu ) sang hình thức liên
kết dọc theo ngành hàng (sản xuất – chế biến – tiêu thụ) đã đem lại tác dụng

to lớn sau:
+ Chuyển một phần lợi nhuận của người mua bán trung gian hoặc công
ty kinh doanh sang cho người sản xuất trực tiếp đầu tư phát triển vùng nguyên
liệu.
+ Thông qua hợp đồng sẽ tập trung được nhiều hộ sản xuất tiểu nông nhỏ
lẻ thành vùng sản xuất hàng hoá tập trung với chất lượng đồng đều và ổn định.
+ Chia sẻ một phần rủi ro trong sản xuất nông nghiệp sang các cơ sở
chế biến, tiêu thụ tham gia gánh chịu, người sản xuất nông nghiệp chỉ còn
chịu rủi ro trong khâu sản xuất nguyên liệu, hạn chế tối đa rủi ro trong thị
trường giá cả.
+ Nối kết thông tin hai chiều giữa thị trường tiêu dùng với người sản
xuất, nhờ đó sản phẩm đáp ứng đúng yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng, vệ
8
sinh an toàn thực phẩm do thị trường đòi hỏi, trên cơ sở đó tăng cường khả
năng cạnh tranh và nâng cao được giá trị sản phẩm.
+ Gắn kết được công nghiệp chế biến và hoạt động kinh doanh dịch vụ
với địa bàn kinh tế nông thôn, góp phần quan trọng chuyển đổi cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn theo hướng đa dạng hoá, công nghiệp hoá, thúc đẩy
liên kết nông nghiệp – công nghiệp phát triển.
+ Thông qua liên kết các đơn vị kinh tế, các tổ chức có điều kiện hỗ
trợ, giúp đỡ cho các nhóm hộ, hợp tác xã phát triển, tạo ra những khả năng
phát triển năng lực nội tại của kinh tế hộ, đồng thời tạo lập môi trường kinh tế
- xã hội cho kinh tế nông nghiệp, nông thôn phát triển.
2.1.3 Các cơ chế liên kết trong sản xuất nông nghiệp
Liên kết kinh tế là thực hiện một quan hệ xã hội, mà ở đây là quan hệ
kinh tế - kỹ thuật - tài chính giữa hai chủ thể kinh tế độc lập là doanh nghiệp
chế biến và nông dân. Quan hệ đó cần phải được pháp luật điều tiết và bảo vệ
thì mới có cơ sở để thực hiện một cách có hiệu quả, bảo đảm quyền lợi và
nghĩa vụ của hai bên tham gia liên kết. Vì vậy, quan hệ liên kết đó phải được
thực hiện dưới một hình thức pháp lý nhất định, làm cơ sở để ràng buộc trách

nhiệm giữa hai bên liên kết và được pháp luật bảo vệ (Ths.Hồ Quế Hậu, 2008)
Mục đích của sản xuất tiêu thụ sản phẩm là bên bán mong muốn bán
được nhiều hàng và thu được lợi nhuận cao, còn bên mua mong muốn mua
được hàng tốt, giá cả phù hợp để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cuối cùng hoặc
nhu cầu của các quá trình sản xuất - kinh doanh tiếp theo. Tiêu thụ sản phẩm
là quá trình gắn kết sản xuất với tiêu dùng, giữa vùng nguyên liệu với người
sản xuất chế biến và tiêu thụ, giữa người mua và người bán.
Liên kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm là cách thức tổ chức phân công lao
động xã hội, trong đó các hộ, các doanh nghiêp phối hợp, gắn bó, phụ thuộc
lẫn nhau thông qua các cam kết, các thỏa thuận điều kiện sản xuất - tiêu thụ
sản phẩm nhằm đem lại lợi ích cho các bên.
9
Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến với nông dân chịu sự tác
động của nhiều nhân tố kinh tế, kĩ thuật, chính trị, xã hội khác nhau. Về mặt
kinh tế, yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất là chế độ kinh tế - xã hội, tức chế độ sở
hữu và cơ chế vận hành nền kinh tế. Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế
biến và nông dân còn bị chi phối bởi trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Liên kết kinh tế còn phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề, sản phẩm và nguyên
liệu cụ thể.
Nếu dựa theo vai trò thì quan hệ kinh tế giữa các tác nhân từ sản xuất đến
tiêu dùng, ta có thể phân ra các cơ chế liên kết là liên kết dọc và liên kết ngang.
Liên kết theo chiều dọc (Liên kết giữa các tác nhân trong cùng một
ngành hàng mà trong đó mỗi tác nhân đảm nhận một bộ phận hoặc một số
công đoạn nào đó) là liên kết được thực hiện theo trật tự các khâu của quá
trình sản xuất kinh doanh (theo dòng vận động của sản phẩm). Kiểu liên kết
theo chiều dọc toàn diện nhất bao gồm các giai đoạn từ sản xuất, chế biến
nguyên liệu đến phân phối thành phẩm. Trong liên kết này, thông thường mỗi
tác nhân tham gia vừa có vai trò là khách hàng của tác nhân kề trước đó, đồng
thời bán sản phẩm cho tác nhân kế tiếp của chuỗi hàng. Kết quả của liên kết
dọc là hình thành nên chuỗi giá trị của một ngành hàng và có thể làm giảm

đáng kể chi phí vận chuyển, chi phí cho khâu trung gian. Hiện nay phương
thức liên kết này được thực hiện rộng rãi và đem lại nhiều hiệu quả. Chẳng
hạn sự liên kết giữa nơi cung ứng nguyên liệu với cơ sở chế biến, giữa cơ sở
chế biến với nơi tiêu thụ sẽ làm giảm bớt một phần chi phí trung gian, chi phí
vận chuyển, giảm giá thành sản phẩm, Mối liên kết bốn nhà đang được quan
tâm và đẩy mạnh trong nông nghiệp cũng chính là mô hình liên kết dọc mà
mỗi tác nhân ở đây là một “nhà”.
Liên kết theo chiều ngang (Liên kết diễn ra giữa các tác nhân hoạt
động trong cùng một ngành) là hình thức liên kết giữa các chủ thể cùng một
cấp, cùng mắt xích, tạo nên sự mở rộng về quy mô, nhằm mục đích làm chủ
10
thị trường và có thể dẫn đến độc quyền trong một số thị trường nhất định. Các
thành viên tham gia liên kết này thường có sản phẩm hay dịch vụ cạnh tranh
lẫn nhau nhưng bằng cách liên kết với nhau họ đã nâng cao sức cạnh tranh
cho từng thành viên cũng như cho tập thể liên kết. Hình thức này được tổ
chức dưới nhiều dạng, có thể thông qua các hội nghề nghiệp hoặc hiệp hội, ví
dụ như Hiệp hội Mía đường… Các cơ sở liên kết với nhau là những cơ sở độc
lập nhưng có quan hệ với nhau và thông qua một bộ máy kiểm soát chung.
Với hình thức liên kết này có thể thấy được hiệu quả đặc biệt đối với những
người kinh doanh quy mô nhỏ hoặc nông dân, liên kết tạo cho họ khả năng
làm chủ thị trường, giúp họ hạn chế được sự ép cấp, ép giá của các cơ sở chế
biến hay tư thương nhờ sự làm chủ thị trường.
Như vậy liên kết kinh tế có thể diễn ra trong mọi ngành sản xuất kinh
doanh, thu hút sự tham gia của tất cả các chủ thể kinh tế có nhu cầu của mọi
thành phần kinh tế và không bị giới hạn bởi phạm vi địa lý, mỗi loại hình liên
kết có những đặc điểm riêng cũng như những ưu điểm riêng của nó.
Người sản
xuất
Người sản
xuất

Người
sản xuất
Người thu
gom
Ng i thu ̀ươ
gom
Doanh
nghiệp
Doanh
nghiệp
Doanh
nghiệp
11
Liên kết dọc: Liên kết ngang:
Sơ đồ 2.1 Cơ chế liên kết
Sơ đồ trên thể hiện cơ chế liên kết theo chiều ngang và theo chiều dọc.
Ta thấy liên kết theo chiều dọc làm tăng độ dài các mối liên kết còn liên kết
theo chiều ngang giúp mở rộng các mối liên kết.
2.1.4 Nội dung nghiên cứu về liên kết trong sản xuất nông nghiệp
2.1.4.1 Vấn đề sản xuất nông nghiệp
* Sản xuất
Sản xuất là một quá trình lao động sử dụng tư liệu lao động tác động
vào đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm lao động.
Trong đó: Sức lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần
tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống, và được đem ra vận
dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
Sức lao động là khả năng lao động của con người, là điều kiện tiên
quyết của mọi quá trình sản xuất và là lực lượng sản xuất chủ yếu của xã hội.
Đối tượng lao động là bộ phận của giới tự nhiên mà lao động của con
người tác động vào làm thay đổi hình thái của nó cho phù hợp với mục đích

của con người.
Tư liệu lao động là một vật thể hay hệ thống những vật làm nhiệm vụ
truyền dẫn sự tác động của con người lên đối tượng lao động nhằm biến đổi
đối tượng lao động theo mục đích của mình.
Trong sản xuất nông nghiệp thì đối tượng lao động là hạt giống, phân bón,
thuốc BVTV, Tư liệu lao động là cày, cuốc, quang gánh, xe thồ, Trong quá
trình sản xuất, người nông dân dùng giống để trồng, sử dụng bình phun thuốc để
trừ sâu bệnh, dùng quang gánh để vận chuyển sản phẩm ra chợ,
Cả 3 yếu tố sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động đều
được gọi là đầu vào của quá trình sản xuất. Còn sản phẩm của lao động được
12
gọi là đầu ra. Như vậy, có thể định nghĩa: “Sản xuất là một hoạt động của
hãng nhằm chuyển hóa những đầu ra, còn được gọi là những yếu tố sản xuất,
thành những đầu ra” (Robert S.Pindyck và Daniel L.Rubinfeld, 1994). Hay
nói một cách đơn gian hơn thì: Sản xuất là quá trình kết hợp các yếu tố đầu
vào để tạo ra các sản phẩm đầu ra. Sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất
không có sẵn trong tự nhiên nhưng lại rất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển
của xã hội.
Đầu vào (hay yếu tố sản xuất) cũng là một hàng hóa hoặc dịch vụ nào
đó được dùng để sản xuất ra sản phẩm hữu ích. Nó bao gồm sức lao động,
máy móc, nhà cửa, nguyên vật liệu và năng lượng các yếu tố này tác động
qua lại và hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất.
Đầu ra kết quả của sản xuất là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào như:
lương thực, thực phẩm, rau xanh nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người.
Mối quan hệ giữa khối lượng đầu vào cần thiết và sản lượng đầu ra có
thể được mô tả bằng hàm số, được gọi là hàm sản xuất.
Q = F (X
1
, X
2

, X
3
, , X
n
)
Trong đó: Q là sản lượng sản xuất ra; X
1
, X
2
, X
3
, , X
n
là các yếu tố đầu vào.
Với sản xuất rau thì đó là hạt giống, phân bón, thuốc BVTV,
Hàm sản xuất cho biết sản lượng tối đa có thể sản xuất ra với một
lượng các đầu vào đã định. Điều này được định nghĩa trong một điều kiện
kiến thức kỹ thuật và công nghệ cho trước (Paul A.Samuelson và Wiliam
D.Nordhaus, 2002).
Hàm sản xuất nói lên khối lượng của đầu ra tùy thuốc vào những số
lượng của các loại đầu vào. Vì vậy, ta có thể kết hợp các đầu vào với nhau
theo nhiều cách khác nhau để tạo ra một lượng đầu ra nhất định.
* Kết quả sản xuất
Kết quả sản xuất nông nghiệp là toàn bộ các sản phẩm do lao động
nông nghiệp tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định (một chu kì sản xuất
13
hoặc một năm). Trong sản xuất rau thì kết quả đó là toàn bộ khối lượng rau
mà người nông dân trồng ra tính từ lúc trồng đến lúc thu hoạch.
* Sản phẩm
Sản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất do biến đổi các yếu tố đầu

vào tạo ra nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người. Trong nền kinh tế thị
trường người ta quan niệm sản phẩm là bất cứ cái gì đó có thể cung ứng nhu
cầu của thị trường và đem lại lợi nhuận.
2.1.4.2 Vấn đề tiêu thụ nông nghiệp
Tiêu thụ là quá trình mua bán, trao đổi sản phẩm giữa người mua và
người bán, giúp sản phẩm đi từ người sản xuất đến người tiêu dùng. Theo
nghĩa hẹp, tiêu thụ sản phẩm hay việc bán hàng là quá trình chuyển giao hàng
hóa cho khách hàng và nhận tiền từ họ sau khi mua bán đạt sự thống nhất,
người bán giao hàng, người mua trả tiền quá trình tiêu thụ kết thúc ở đây.
Trong quá trình sản phẩm đi từ người sản xuất đến người tiêu dùng
cuối cùng hai tác nhân này trao đổi trực tiếp với nhau, nhưng cũng có thể
thông qua một vài tác nhân trung gian khác. Hoạt động tiêu thụ đã hình thành
nên các kênh tiêu thụ sản phẩm và các kênh tiêu thụ này có độ dài ngắn khác
nhau phụ thuộc vào số tác nhân tham gia kênh.
 Kênh tiêu thụ
Kênh tiêu thụ là tập hợp các cá nhân hay cơ sở sản xuất kinh doanh độc
lập hay phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào quá trình tạo ra dòng vận chuyển
hàng hóa, dịch vụ từ người sản xuất tới người tiêu dùng.
Thành viên của kênh là tất cả những người tham gia vào kênh phân
phối, bao gồm cả người sản xuất, người tiêu dùng. Ngoài hai tác nhân này ra
còn lại được gọi là trung gian thương mại, bao gồm:
- Nhà bán buôn, bán hàng hóa dịch vụ cho các tác nhân trung gian khác
như các nhà bán lẻ hay những nhà sử dụng công nghiệp.
14
- Nhà bán lẻ hàng hóa dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng.
- Đại lý môi giới có quyền hợp pháp thay mặt cho nhà sản xuất cung
cấp hàng hóa, dịch vụ cho các trung gian khác.
- Nhà phân phối là những người trung gian thực hiện chức năng phân
phối trên thị trường.
 Vai trò của kênh tiêu thụ với người sản xuất

- Các bộ phận trung gian là đối tượng chịu phần chi phí trong việc bán
hàng trực tiếp đến người tiêu dùng.
- Có điều kiện tập trung vào sản xuất chuyên môn hóa.
- Giảm số lượng các mối quan hệ giao dịch làm tăng hiệu quả phân
phối cho xã hội, tiết kiệm nhiều khoản chi phí.
- Được chia sẻ rủi ro với các nhà trung gian.
 Vai trò của kênh tiêu thụ đối với người tiêu dùng
- Được lựa chọn các mặt hàng yêu thích mà không mất công tìm kiếm xa.
- Tăng tổng cung sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của xã hội.
- Kích thích tiêu dùng và nâng cao tổng cầu của xã hội về sản phẩm và
dịch vụ hàng hóa.
- Giúp cho cung cầu nhanh chóng gặp nhau.
Bản chất của kênh tiêu thụ là một chuỗi liên kết các tác nhân với nhau,
phân phối qua những trung gian này đem lại cho nhà sản xuất nhiều điều lợi
ích hơn so với nhà sản xuất tự phân phối. Chúng ta có thể quan sát sơ đồ sau:
KH
NSX
NSXNSX
NSX
NSXNSX
KH
KH
KH
KH
KH
Trung
gian phân
phối
15
Khi chưa có trung gian Khi có trung gian

Sơ đồ 2.2 Sơ đồ phân phối sản phẩm
Như hình vẽ ta thấy, ba nhà sản xuất trực tiếp bán hàng cho ba khách
hàng cần 9 lần tiếp xúc. Nhưng nếu sử dụng trung gian phân phối số lần
tiếp xúc giảm xuống còn 6 lần. Thông qua trung gian sẽ làm giảm số lần
tiếp xúc của mỗi người sản xuất đến mỗi khách hàng từ đó làm tăng hiệu
quả phân phối của xã hội.
Như vậy thông qua kênh tiêu thụ có trung gian, người sản xuất giảm
được đầu tư vật lực và nhân lực mà sản phẩm vẫn tới được tay người tiêu
dùng. Mặt khác, người tiêu dùng được tiếp xúc nhiều chủng loại sản phẩm
thông qua trung gian.
 Cấu trúc kênh phân phối
Cấu trúc hoạt động của kênh phân phối là việc thiết lập các thành viên
thực hiện các chức năng phân bổ cho họ. Cấu trúc của kênh xác định bởi ba
yếu tố: trung gian được sử dụng, nhiệm vụ và các hoạt động trung gian phải
thực hiện, số lượng của mỗi loại trung gian. Cấu trúc của kênh được xác định
qua chiều dài và bề rộng của hệ thống kênh.
A B C D
Nhà SX Nhà SX Nhà SX
Nhà SX
Đại lý
Nhà bán
buôn
Nhà bán
buôn
Người
bán lẻ
Người
bán lẻ
Người
bán lẻ

Người TDNgười TDNgười TD
Người TD
16

×