Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Nghiên cứu tác động của phát triển du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng đến đời sống của người dân trên địa bàn xã Thuần Mỹ, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.2 KB, 97 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN DU LỊCH
NGHỈ DƯỠNG NƯỚC KHOÁNG NÓNG ĐẾN ĐỜI SỐNG
CỦA NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THUẦN MỸ,
HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Tuyết
Lớp : K56 PTNTC
Ngành : Phát triển nông thôn
Niên khóa : 2011- 2015
GVHD : Ths. Nguyễn Thị Thu Quỳnh
Hà Nội 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng mọi số liệu và kết quả nghiên cứu trong khoá luận
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khoá luận này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Đồng thời tôi xin cam đoan trong quá trình thực tập tại địa phương, tôi luôn
chấp hành đúng mọi quy định của địa phương nơi thực hiện đề tài
Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2015
Sinh viên
Phạm Thị Tuyết
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm
khoa KT&PTNT, nhất là các Thầy, Cô giáo trong khoa đã truyền đạt cho tôi
nhữngkiến thức bổ ích trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc chân thành đến Cô giáo ThS Nguyễn


Thị Thu Quỳnh, bộ môn kinh tế - khoa KT&PTNT- Học viện Nông nghiệp Việt
Nam. Cô đã giành nhiều thời gian và tâm huyết tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện đề tài khoá luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND xã Thuần Mỹ và người dân
địa phương đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập tại địa phương và hoàn thành
khoá luận tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân, bạn bè
đã động viên khích lệ, cổ vũ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập
và rèn luyện.
Do trình độ và thời gian có hạn nên đề tài khoá luận của tôi không tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi mong nhận được sự quan tâm, góp ý kiến của
các thầy, Cô và độc giả để khoá luận này hoàn thiện hơn và có ý nghĩa trong
thực tiễn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2015
Sinh viên

Phạm thị Tuyết
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập vào nền kinh tế quốc tế hiện
nay, du lịch Việt Nam có một vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng không chỉ
đóng góp vào tăng trưởng kinh tế du lịch còn góp phần xiết chặt tinh thần hợp
tác quốc tế, tăng cường tình hữu nghị hiểu biết lẫn nhau, quảng bá thiên
nhiên, đất nước và con người Việt Nam đến với bạn bè quốc tế. Du lịch Việt
Nam không ngừng phát triển và khẳng định vị trí trung tâm khu vực Đông Nam
Á, lấy du lịch biển đảo là trọng tâm phát triển từ đó nhiều loại hình du lịch đã
xuất hiện đáp ứng nhu cầu của xã hội như: du lịch sinh thái, du lịch văn hóa,
mạo hiểm, nghỉ dưỡng…Du lịch nghỉ dưỡng (DLND) là loại hình du lịch đã có
sự chú ý và thu hút của nhiều khách du lịch và các doanh nghiệp lữ hành trong

nhiều năm qua. Đây có thể xem là loại hình du lịch còn khá non trẻ ở Việt Nam,
chính vì lẽ đó nhà nước không ngừng đưa ra các biện pháp thiết thực và cụ thể
xây dựng và phát triển loại hình du lịch nghỉ dưỡng này.
Thuần Mỹ là một xã thuộc vùng bán sơn địa nằm ở phía Tây Bắc của thành
phố Hà Nội, nơi đây được thiên nhiên ưu ái, ban tặng nhiều cảnh quan đẹp, lại là
địa bàn quan trọng trong lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc
nên rất thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch. Điều đặc biệt là nguồn nước
khoáng nóng thuộc một trong 200 mỏ nước khoáng quý trên thế giới, có thể khai
thác phục vụ du lịch dưỡng bệnh, nghỉ ngơi. Nguồn khoáng nóng Thuần Mỹ,
huyện Ba Vì được phát hiện từ năm 1999, độ nóng cao nhất tới 50
0
C và có độ
khoáng, độ tinh sạch cấp quốc gia. Với vị trí địa lý vô cùng đặc biệt “đầu tựa
sơn, chân đạp thuỷ”, Thuần Mỹ đang ngày một khẳng định giá trị của mình
thông qua các hoạt động du lịch nghỉ dưỡng, thu hút một lượng lớn khách du
lịch tới đây thăm quan nghỉ dưỡng, góp phần thực hiện mục tiêu đưa huyện Ba
Vì trở thành một khu du lịch có quy mô lớn trong cả nước. Hoạt động này có tác
động đáng kể tới nhiều mặt của đời sống cư dân địa phương: làm tăng thu nhập
iii
cho các hộ dân, tăng mức sống, tạo công ăn việc làm cho lao động của hộ,đời
sống văn hóa, lối sống được nâng cao, ô nhiễm môi trường Vậy cụ thể tác
động đó là gì và những biện pháp nào để hạn chế những tác động tiêu cực và
phát huy những tác động tích cực tới đời sống của người dân? Đây là lí do tôi
chọn đề tài “Nghiên cứu tác động của phát triển du lịch nghỉ dưỡng nước
khoáng nóng đến đời sống của người dân trên địa bàn xã Thuần Mỹ, huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội”. Với mục tiêu chính là nghiên cứu tác động của phát
triển du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng tới đời sống của người dân xã Thuần
Mỹ, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, chỉ ra những cơ hội và thách thức cho phát
triển du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao đời sống của người dân. Và gồm 5 mục tiêu cụ thể là:

(1) Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của phát
triển du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng đến đời sống của người dân
(2) Đánh giá tình hình hình phát triển du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng
nóng tại xã Thuần Mỹ trong những năm vừa qua
(3) Đánh giá các tác động của phát triển du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng
nóng tới đời sống của người dân xã Thuần Mỹ
(4) Chỉ ra những cơ hội và thách thức cho phát triển du lịch nghỉ dưỡng
nước khoáng nóng trên địa bàn xã Thuần Mỹ
(5) Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao đời sống của người dân xã
thuần Mỹ
Đề tài đã góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về đặc điểm của du lịch
nghỉ dưỡng nước khoáng nóng, các khái niệm về du lịch, du lịch nghỉ dưỡng,
các tác dụng của du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng, khái niệm về phát triển,
phát triển du lịch, các nội dung phát triển du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng,
đánh giá tác động của phát triển du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng, các nội
dung đánh giá tác động của phát triển du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng.
Các khái niệm và đặc điểm được tìm hiểu qua nhiều góc độ và cách nhìn nhận
iv
của nhiều các nhà nghiên cứu trước đây. Từ các khái niệm và nội dung của đánh
giá tác động phát triển của du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng đề tài đã khái
quát hóa được những tác động của phát triển du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng
nóng đến đời sống của người dân trên địa bàn xã.
Trong quá trình nghiên cứu. đề tài đã sử dụng phương pháp chọn điểm
nghiên cứu đó là xã Thuần Mỹ, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội vì có nguồn
nước khoáng nóng được phát hiện từ năm 1999 cho đến nay đời sống người dân
thay đổi rất đáng kể do tác động của phát triển du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng
nóng cho nên tôi chọn xã Thuần Mỹ làm địa điểm nghiên cứu. Phương pháp thu
thập thông tin nhằm chọn lọc và hệ thống hóa các tài liệu thu thập được để tính
toán phân tích, thu thập những thông tin thứ cấp là những thông tin tổng quan tài
liệu nghiên cứu cở sở lý luận và thực tiễn, các số liệu tình hình chung kinh tế

văn hóa xã hội của xã Thuần Mỹ. Thu thập thông tin sơ cấp, chúng tôi tiến hành
chọn mẫu điều tra là các thông tin thu thập trực tiếp thông qua các cuộc điều tra
phỏng vấn 60 hộ gia đình trên địa bàn xã Thuần Mỹ bao gồn 6 thôn, nhằm tiếp
nhận những ý kiến đánh giá của người dân nơi đây về tác động của phát triển du
lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng đến đời sống của họ như thế nào. Phương
pháp thông kê so sánh với các thông tin thu thập được trên cơ sở số liệu điều tra
giữa các đối tượng, giữa các nhóm hộ nông dân khác nhau sẽ được so sánh với
nhau để đưa ra các nhận xét, so sánh với kế hoạch, so sánh theo thời gian và
không gian, so sánh các thời điểm nghiên cứu trước và sau khi du lịch phát triển.
Ngoài tra đề tài cũng sử dụng phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham
gia( PRA) bằng các công cụ là phỏng vấn hộ gia đình và phân loại xếp hạng cho
điểm. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu gồm: Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình phát
triển du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng, nhóm các chỉ tiêu đánh gia tác động
đến kinh tế, xã hội và môi trường.
Ở phần kết quả nghiên cứu chúng tôi đã nghiên cứu tình hình phát triển
du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng. Cụ thể là từ năm 2014 tổng số lượt khách
v
du lịch đến nơi đây đã đạt 1.352.117 lượt khách, tăng so với năm 2013 là
51,33% với sô lượt khách du lịch là 893.468 lượt khách. Năm 2012 là 683.927
lượt khách. Doanh thu từ các dịch vụ du lịch mỗi năm đều có xu hướng tăng
nhanh. Năm 2012 tổng doanh thu từ các dịch vụ du lịch là 30.796.000.000 đồng.
Năm 2013 tổng doanh thu từ du lịch là 46.724.000.000 đồng tăng so với năm
2012 là 51,72%. Năm 2014 là 63.225.000.000 đồng, tăng so với năm 2013 là
35,32%. Đặc biệt đây là ngành du lịch mang tính mùa vụ rất cao, khách du lịch
tập trung chủ yếu vào mùa đông( tháng 10 đến tháng 12), tập trung khá đông
vào đầu mùa đông và đầu mùa xuân ( tháng 9 và tháng 1), tháng 12 chiếm
18,64%, những tháng còn lại ( tháng 2 đến tháng 8) chỉ đạt 10,98%.
Để đánh giá tác động của phát triển du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng
tôi tiến hành đánh giá tới 3 tác động. Tác động về mặt kinh tế, tác động về mặt
xã hội và tác động về mặt môi trường. Thứ nhất, tác động về mặt kinh tế, phát

triển du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng đã tác động tới lao động và thu nhập
của hộ dân tại xã Thuần Mỹ. Phát triển du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng đã
có tác động làm cho thay đổi cơ cấu chi phí của các hộ gia đình. Cụ thể khi phân
tích tình hình kinh tế hộ thì thu nhập bình quân đầu người/năm của hộ đều tăng.
Năm 2012 là 15,6 triệu đồng/hộ/năm, năm 2013 tăng lên đạt 16,9 triệu
đồng/hộ/năm, và đến năm 2014 đạt 19,8 triệu đồng/hộ. Thứ hai là tác động về
mặt xã hội được thể hiện thông qua mức sống của người dân, tình hình về an
ninh trật từ xã hội, phát triển các cơ sở hạ tầng xã hội. Theo kết quả điều tra năm
2014 thì mước sống của người dân tăng lên đáng kể , có thể đánh giá mức sống
thông qua các việc sắm sửa các trang thiết bị đồ dùng, tiện nghi và loại hình nhà
ở, các ý kiến đánh giá về tình hình trật tự, các cơ sở phúc lợi xã hội được xây
dựng. Thứ ba là những tác động tới môi trường. Đề tài đã đánh giá những tác
động từ dự án đến môi trường không khí, môi trường nước, môi trường đất, môi
trường hệ sinh thái, những tác động đến sức khỏe cộng đồng. Từ những phân
tích đánh giá tác động của dự án chúng tôi đã đưa ra một số cơ hội và thách thức
vi
cho phát triển du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng cùng với đó đưa ra những
giải pháp nhằm phát triển DLND nước khoáng nóng trong thời gian tới. Cụ thể,
có những giải pháp nhằm khai thác và sử dụng hợp lý nguồn nước khoáng nóng,
giải pháp về đầu tư nâng cấp các cơ sở hạ tầng, giải pháp về quản lý và bảo vệ
môi trường, phát triển nguồn nhân lực du lịch, giải pháp về tuyên truyền quảng
bá hình ảnh của khu du lịch, hình thành các tuyến du lịch kết hợp và tăng cường
các liên kết phát triển DLND. Trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị đối địa
phương va người dân địa phương nhằm hoàn thiện khắc phục những tác động
hạn chế của phát triển DLND nước khoáng nóng và phát huy được những tác
động tích cực của phát triển DLND nước khoáng nóng đến các mặt kinh tế, xã
hội và môi trường.
vii
MỤC LỤC
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Đặc điểm của du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng 4
2.1.2 Nội dung phát triển du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng 9
2.1.2.1 Các khái niệm 9
Phát triển du lịch là sự tăng trưởng các chỉ tiêu như: Doanh thu từ du lịch,
số lượng khách du lịch trong và ngoài nước, thời gian lưu trú của khách du
lịch, là sự phát triển về quy mô, số lượng và năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp kinh doanh du lịch số lượng cơ sở lưu trú, số phòng. Đồng
thời chất lượng của các dịch vụ lưu trú, lữ hành ngày càng được nâng cao,
các loại hình sản phẩm du lịch ngày càng được đa dạng hóa, cơ cấu ngành
dịch vụ du lịch tăng lên chiếm tỷ trọng cao trong tổng cơ cấu kinh tế. Bên
cạnh đó phát triển du lịch còn là giải quyết vấn đề việc làm cho lao động và
gắn liền với công tác giữ gìn và bảo vệ môi trường tự nhiên( Phạm Hồng
Hải, 2012) 9
2.1.2.2 Nội dung phát triển du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng 10
- Nội dung yêu cầu đánh giá phát triển DLND nước khoáng nóng 10
Phát triển DLD nước khoáng nóng tạo điều kiện về kinh phí để nâng cấp cơ
sở hạ tầng ( đường xã, cầu cống, hệ thống cấp thoát nước, xử lý chất thải,
thôn tin liên lạc) để duy trì, bảo tồn các tài nguyên mà thiên nhiên ban tặng
nhờ đó mà ngay càng thu hút khách du lịch và cải thiện môi trường ở địa
phương 10
Xét về bản chất DLND nước khoáng nóng thì du lịch và môi trường là 2
bộ phận không thể tách rời nhau, môi trường có tốt thì du lịch mới phát
triển bền vững được, cần đảm bảo sự cân bằng giữa cung và cầu trong hiện

tại và cả tương lai; cân bằng giữa số lượng và chất lượng của sự phát triển,
cân bằng giữa bảo tồn và sử dụng tài nguyên, cần bằng hoạt động du lich
về mặt không gian và thời gian, cân bằng giữa chi phí và lợi ích. Như vậy,
phát triển DLND nước khoáng nóng ngoài sự thỏa mãn sự kì vọng của du
viii
khách, nó còn duy trì quản lý tối ưu nguồn tài nguyên tự nhiên, là “bí
quyết” để phát triển bền vững 10
DLND nước khoáng nóng góp phần giải quyết việc làm và các vấn đề về
xã hội 10
Phát triển DLND nước khoáng nóng rất chú trọng vào tài nguyên và nguồn
lực của địa phương. Chính vì vậy DLND nước khoáng nóng tạo điều kiện
giải quyết công ăn việc làm cho người dân địa phương, và là hoạt động
quan trọng để xóa đói giảm nghèo 10
DLND nước khoáng nóng thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm nhất là đặc sản địa
phương, tạo ra giá trị tăng cao hơn so với các ngành nghề khác. DLND
nước khoáng nóng còn thúc đẩy đến các cung ứng sản phẩm dịch vụ hàng
hóa cho du khách. Chính vì vậy, phát triển DLND nước khoáng nóng góp
phần cải thiện đáng kể đời sống văn hóa xã hội của người dân, tạo điều
kiện tăng giao lưu văn hóa giữa du khách và người dân địa phương, góp
phần làm cho đời sống văn hóa xã hội ở địa phương càng trở nên văn minh
hơn, phong phú thêm bản sắc văn hóa, tăng cường sự hiểu biết và hợp tác
trong nhiều lĩnh vực khác ( kinh tế, xã hội, chính trị). DLND nước khoáng
nóng phát triển lành mạnh, nhiều dịch vụ du lịch chất lượng được tăng
cường,cùng tạo điều kiện góp phần giữ gin trật tự an toàn xã hội 11
- Nội dung khai thác tài nguyên nước khoáng nóng 11
Khai thác tài nguyên nước khoáng nóng là xây dựng quy hoạch, kế hoạch
tổ chức và sử dụng có hiệu quả các giá trị của tài nguyên phục vụ vào mục
đích phát triển của du lịch bền vững không làm tổn hại đến khả năng đáp
ứng các nhu cầu của thế hệ mai sau. Quá trình khai thác tài nguyên phát
triển du lịch nước khoáng nóng phải được định hướng và quản lý theo

phương châm kết hợp hài hòa nhu cầu của hiện tại trên cả hai góc độ sản
xuất và tiêu dùng du lịch nhằm đạt tới mục đích bảo tồn, tái tạo và phát
triển được tài nguyên tự nhiên, giữ gìn và phát huy được bản sắc văn hóa
dân tộc 11
Điều cốt lõi là khai thác tài nguyên du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng
trên địa bàn xã là đảm bảo cân bằng giữa cung và cầu, giữa hiện tại và
tương lai, giữa số lượng và chất lượng, giữa khai thác và bảo vệ phát triển
nguồn tài nguyên du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng, giữa yêu cầu phát
triển và khả năng quản lý, giữa hoạt động du lịch về thời gian và không
gian, giữa chi phí và lợi ích 11
Nội dung công tác quản lý tài nguyên du lịch ngỉ dưỡng nước khoáng nóng
11
Quản lý tài nguyên du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng bao gồm kiểm
kê, đánh giá xếp loại, nghiên cứu các biến động của tài nguyên du lịch nghỉ
dưỡng nước khoáng nóng do các tác động khác nhau, cung cấp thông tin
cần thiết có định hướng cho người sử dụng để khai thác có hiệu quả tiềm
ix
năng tài nguyên nước khoáng nóng phục vụ phát triển du lịch nghỉ dưỡng
nước khoáng nóng. Để đảm bảo việc khai thác có hiệu quả và đạt được các
mục đích trên đòi hỏi phải có sự quản lý. Hoạt động quản lý tài nguyên du
lịch nước khoáng nóng không thể hiểu theo nghĩa bảo vệ nghiêm ngặt,
tránh mọi tác động đến tài nguyên nước khoáng nóng mà cần thực hiện sao
cho việc khai thác để xây dựng có hiệu quả kinh tế cao, tránh những tổn
thất lãng phí. Mặt khác hoạt động quản lý sao cho tài nguyên không chỉ
bảo vệ mà còn không ngừng được tôn tạo và phát triển cho mục tiêu sử
dụng lâu dài qua nhiều thế hệ. Điều này có ý nghĩa đặc biệt đối với du lịch
một ngành có tính chất xã hội hóa cao. Vì vậy quản lý khai thác tài nguyên
nước khoáng nóng có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển bền vững
của ngành kinh tế nói chung và ngành du lịch nói riêng. Một cơ chế quản lý
khai thác phù hợp sẽ có ý nghĩa thúc đẩy tích cực cho hoạt động kinh

doanh du lịch. Chắc năng quản lý và quản lý khai thác tài nguyên nước
khoáng nóng được xác định theo ngành và quản lý theo lãnh thổ 11
+ Quản lý theo ngành 12
Đề xuất ra các chủ trương, chính sách khai thác tài nguyên nước khoáng
nóng: xây dựng kế hoạch khai thác tài nguyên nước khoáng nóng, đề xuất
các nhiệm vụ đầu tư, tôn tạo tài nguyên và giám sát thực hiện, quản lý quy
hoạch và đầu tư xây dựng các công trình theo quy hoạch như quy hoạch
không gian, kiến trúc, cảnh quan, vị trí đạt tiêu chuẩn, cấp hạng quy mô
các công trình quản lý đầu tư bảo tồn các tài nguyên nước khoáng nóng ,
quản lý các nguồn tài chính trong khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên
nước khoáng nóng 12
Các hoạt động quản lý theo ngành cần phải có sự phối hợp liên ngành bảo
đảm phương hướng phát triển của ngành theo chiến lược chung, nâng cao
hiệu lực quản lý 12
+ Quản lý theo lãnh thổ 12
Quản lý theo lãnh thổ do chính quyền địa phương các cấp quản lý có nhiệm
vụ xây dựng quy hoạch và kế hoạch quản lý khai thác tài nguyên nước
khoáng nóng trên địa bàn xã Thuần Mỹ, không phân biệt kinh tế trung
ương và kinh tế địa phương; xây dựng và quản lý kết cấu hạ tầng cho kinh
doanh và đời sống dân cư sống trên lãnh thổ, tổ chức điều hòa phối hợp sự
hợp tác, liên kết liên doanh giữa các đơn vị kinh tế- văn hóa xã hội trên
lãnh thổ nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên lãnh thổ 12
Nội dung phát triển tài nguyên du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng 13
Phát triển tài nguyên du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng là hoạt động
bảo tồn, phát triển tài nguyên trong quá trình khai thác sử dụng phục vụ
cho mục đích phát triển du lịch sao cho không những không bị làm giảm
giá trị vốn có của nó mà phải làm tăng giá trị tài nguyên phục vụ cho mục
đích phát triển du lịch hiện tại và tương lai. Nên mọi hoạt động của phát
x
triển tài nguyên phải đảm bảo phát triển bền vững. Việc phát triển tài

nguyên bền vững là vấn đề sống còn trong phát triển du lịch, bởi vì du lịch
là ngành kinh tế có điịnh hướng tài nguyên một cách rõ rệt, sự phát triển
của du lịch có mối liên hệ mật thiết với tài nguyên và môi trường du lịch.
Trên thực tế điều này đang trở nên cấp thiết và được nhấn mạnh đến sử
dụng có trách nhiệm các nguồn tài nguyên nước khoáng nóng trong quá
trình phát triển du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng, bởi hiện nay trên
toàn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng du lịch đang đứng trước xu
thế phát triển mạnh mẽ. Sự lựa chọn bắt buộc là phải sử dụng có trách
nhiệm nguồn tài nguyên nước khoáng nóng, nhằm bảo tồn tái tạo và phát
triển được tài nguyên thiên nhiên, giữ gìn và phát huy được bản sắc văn
hóa dân tộc. Vì vậy, phát triển tài nguyên du lịch nước khoáng nóng luôn
gắn liền với việc khai thác, quản lý tài nguyên nước khoáng nóng. Nếu
khai thác tài nguyên hợp lý, tài nguyên phục hồi tái tạo, chất lượng môi
trường du lịch tăng, tăng sự hấp dẫn du lịch tại các điểm du lịch, khu du
lịch. Ngược lại khai thác không đồng bộ, không có biện pháp phục hồi tái
tạo tài nguyên sẽ dẫn đến việc phá vỡ cân bằng sinh thái của khu vực, gây
ra sự giảm sút chất lượng môi trường dẫn đến sự suy giảm sức hút du lịch.
Do vậy, tài nguyên du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng phải được bảo
vệ, tôn tạo, phải được khai thác hợp lý để phát huy hiệu quả sử dụng và
đảm bảo phát triển du lịch bền vững, không để xẩy ra tình trạng xâm phạm
trái phép. Hoạt động quản lý giám sát phải đảm bảo sao cho việc khai thác
tài nguyên du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng không vượt quá ngưỡng
tự phục hồi, tái tạo của tài nguyên du lịch ngỉ dưỡng nước khoáng nóng ,
không làm ảnh hưởng đến chất lượng môi trường du lịch và sức hấp dẫn du
lịch tại các điểm, khu du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng. Phát triển du
lịch bền vững phải gắn liền với phát triển tài nguyên môi trường bền vững
nhằm đáp ứng các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến
khả năng đáp ứng các nhu cầu của thế hệ mai sau 13
Như vậy phát triển tài nguyên du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng đòi
hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa 3 yếu tố: quản lý, khai thác dử dụng

và tôn taọ phát triển trên nguyên tắc chung của phát triển du lịch bền vững.
Phát triển du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng bền vững sẽ đảm bảo các
dạng tài nguyên nước khoáng nóng được sử dụng trong khả năng tự phục
hồi của tài nguyên cả về số lượng và chất lượng, các dạng tài nguyên
không tái tạo được phải được sử dụng hợp lý và tiết kiệm nhất, góp phần
tích cực cho phát triển du lịch bền vững, không làm ảnh hưởng đến khả
năng hỗ trợ các hoạt động phát triển khác 14
Hiện nay du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng đứng trướng thử thách là
phát triển các sản phẩm du lịch có chất lượng, có khả năng thu hút cai song
không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường tự nhiên và văn hóa bản địa,
xi
thậm chí còn phải có trách nhiệm bảo tồn và phát triển chúng. Tổ chức du
lịch thế giới đã xác định: “ các sản phẩm du lịch bền vững là các sản phẩm
được xây dựng phù hợp với môi trường cộng đồng và các nền văn hóa, nhờ
đó sẽ mang lại lợi ích chắc chắn chứ không phải là hiểm họa cho phát triển
du lịch” 14
Tài nguyên du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng ở ngay trên địa bàn sinh
sống của xã Thuần Mỹ nên việc duy trì phát triển tài nguyên du lịch nghỉ
dưỡng nước khoáng nóng phải đảm bảo các yêu cầu: bảo tồn các giá trị tài
nguyên; đảm bảo cuộc sống ổn định cho người dân; tài nguyên được phát
triển hiệu quả và bền vững 14
Vì vậy cần có cơ chế chính sách huy động sự tham gia của người dân và
cộng đồng địa phuong trong khai thác, quản lý và phát triển tài nguyên nơi
họ sinh sống. Các chính sách phải rõ ràng cho địa phương nơi phát triển du
lịch đảm bảo hỗ trợ cho cộng đồng địa phương, nâng cao chất lượng đời
sống cảu người dân địa phương, tạo việc làm cho con em địa phương. Mặt
khác phải cân bằng hài hòa về lợi ích giữa doanh nghiệp ngành du lịch,
khách du lịch và cộng đồng địa phương, lợi nhuận thu được từ du lịch cần
phải cân đối phân phối lợi ích cho cộng đồng và dành một phần cho ngân
sách địa phương 15

2.2.2 Kinh nghiệm phát triển du lịch ở Việt Nam 19
2.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra 24
3.2.1 Phương pháp thu thập thông tin 38
+ Phương pháp thu thập thông tin: Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn
có sự tham gia của người dân (PRA) là phương pháp chủ đạo trong toàn bộ
quá trình thu thập thông tin. Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự
tham gia PRA là một phương pháp giúp cho người dân nông thôn có thể
chia sẻ củng cố và phân tích kiến thức, hiểu biết của họ về cuộc sống, điều
kiện sống; cũng như lập kế hoạch thực hiện, giám sát và đánh giá. Người
ngoài đóng vai trò là người hỗ trợ hay thúc đẩy trong tiến trình cho cộng
đồng. Các công cụ PRA trong thu thập thôn tin sơ cấp của nghiên cứu này
được sử dụng là quan sát trực tiếp, phỏng vấn cá nhân bằng bảng hỏi và
phỏng vấn những người quan trọng 38
+ Quan sát trực tiếp: được vận dụng là quan sát một cách có hệ thống các
sự vật, sự kiện với các mối quan hệ trong một bối cảnh nào đó. Đây là một
cách tốt nhất để kiểm tra chéo câu trả lời của người được phỏng vấn. Trong
đề tài này, phương pháp này dủng để quan sát thực tế đặc điểm địa bàn
nghiên cứu, các tác động của du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng đến
thu nhập, môi trường, việc làm của người dân 39
+ Phỏng vấn bằng bảng hỏi: Dựa trên bảng hỏi đã được thiết kế sẵn, việc
phỏng vẫn được tiến hành từng hộ, thu thập ý kiến nhận xét của các hộ
nông dân trên địa bàn và các khách du lịch nơi đây 39
xii
3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu 39
3.2.4 Một số chỉ tiêu sử dụng khi phân tích 40
4.1.1 Quá trình phát triển du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng 41
4.1.3.3 Tính mùa vụ của hoạt động du lịch 46
Hoạt động của khu du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng xã Thuần Mỹ
cho thấy đây là ngành du lịch có tính mùa vụ rất cao. Đặc biệt là những
ngày thời tiết lạnh rất thu hút khách du lịch và những ngày mùa hè lượng

khách du lịch giảm. Số liệu về khách tham quan qua các tháng trong năm
2014 được tôi tổng hợp trong bảng 4.3 và thể hiện ở biểu đồ 4.3 46
Qua đồ thị ta thấy, khách du lịch tập trung đông nhất vào mùa đông( tháng
10 đến tháng 12) và khá đông vào đầu mùa đông và đầu mùa xuân ( tháng 9
và tháng 1, tháng 2). Tập trung chủ yếu nhất là vào tháng 12 với 18,64%.
Còn những tháng còn lại (tháng 2 đến tháng 8) chỉ chiếm 10,98% 46
(Nguồn: Ban thống kê xã Thuần Mỹ) 47
UBND xã Thuần Mỹ cần có sự quan tâm chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện
công tác tổ chức, quản lý, công tác đầu tư cơ sở hạ tầng, công tác bảo vệ
nguồn tài nguyên để phát triển du lịch.Có kế hoạch để tuyên truyền nâng
cao nhận thức của người dân địa phương về vai trò và tầm quan trọng của
du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng đối với đời sống kinh tế, văn hóa -
xã hội địa phương. Trong thời gian tới cần chú trọng đầu tự vào công tác
cải thiện điều kiện cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật và đào tạo tập
huấn cho đội ngũ lao động tại địa phương 69
5.2.2 Đối với người dân địa phương 70
Người dân xã Thuần Mỹ được phép tham gia cung cấp các dịch vụ du lịch
cho khu du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng vì vậy người dân địa
phương cần có nhận thức rõ ràng về vai trò của du lịch và tầm quan trọng
của việc nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch để giữ chân được du
khách. Có thái độ trân trọng các di tích lịch sử, các nguồn tài nguyên tự
nhiên tại địa phương cũng như tham gia giữ gìn nguồn tài nguyên cho phát
triển du lịch 70
xiii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình dân số- lao động của xã Thuần Mỹ (2012 – 2014) 30
Bảng 3.2: Tình hình sử dụng đất đai của xã Thuần Mỹ (2012 – 2014) 32
Bảng 3.3: Cơ sở hạ tầng của xã Thuần Mỹ năm 2014 35
Bảng 3.4: Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Thuần Mỹ (2012 – 2014). .37
Bảng 4.1: Cơ cấu khách du lịch và thời gian lưu trú của khách du lịch 43

Bảng 4.2: Doanh thu và cơ cấu từng loại dịch vụ du lịch xã Thuần Mỹ
(2012 - 2014) 45
Bảng 4.3 Sự dao động về lượng du khách qua các tháng trong năm 2014. 47
Bảng 4.4 Thu nhập bình quân đầu người của hộ giai đoạn 2012- 2014 49
Bảng 4.5 Thu nhập của lao động làm việc trong ngành dịch vụ du lịch 51
Bảng 4.7 Tình hình số hộ và số lao động của hộ giai đoạn 2012- 2015 53
Bảng 4.8 Lao động làm việc trong ngành du lịch xã Thuần Mỹ (2012-
2014) 55
Bảng 4.9 Ý kiến về tình hình an ninh trật tự xã hội của các hộ giai đoạn
2012- 2014 57
Bảng 4.6 Vật dụng gia đình của các hộ được điều tra giai đoạn 2012- 2014
58
Bảng 4.9 Ý kiến về tình hình cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội của các hộ giai
đoạn 2012- 2014 59
Bảng 4.10 Số lượng các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch năm 2012- 2014
60
Bảng 4.11 Tỷ lệ mắc bệnh của người dân xã Thuần Mỹ do ô nhiễm môi
trường năm 2014 61
xiv
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ, HỘP
Biểu đồ 4.1 Phân bổ lượng du khách của các tháng trong năm 2014 48
Hộp 4.1: Ông Trần Văn Phong – chủ kinh doanh phòng tắm cho biết: 51
Hộp 4.2: Bà Trần Thị Oanh – Người dân sống tại thôn 5 62
xv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ : Bình quân
CC : Cơ cấu
DL : Du lịch
ĐVT : Đơn vị tính
UBND : Ủy ban nhân dân

QĐ : Quyết định
CN- TCN : Công nghiệp- Thủ công nghiệp
CNH- HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Tr.đ : Triệu đồng
NN : Nông nghiệp
SL : Số lượng
DT : Doanh thu
BVTV : Bảo vệ thực vật
DLND : Du lịch nghỉ dưỡng
xvi
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập vào nền kinh tế quốc tế hiện
nay, du lịch Việt Nam có một vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng không chỉ
đóng góp vào tăng trưởng kinh tế du lịch còn góp phần xiết chặt tinh thần hợp
tác quốc tế, tăng cường tình hữu nghị hiểu biết lẫn nhau, quảng bá thiên
nhiên, đất nước và con người Việt Nam đến với bạn bè quốc tế. Theo Tổng
cục du lịch Việt Nam, năm 2014 ngành du lịch Việt Nam đã đón được 7,87
triệu lượt khách du lịch quốc tế tăng 4%, phục vụ 38,5 triệu lượt khách nội
địa tăng 10% so với năm 2013. Tổng thu từ khách du lịch đạt 230 ngàn tỷ
đồng, tăng 15% so với năm 2013. Trong năm 2015, ngành du lịch đặt mục
tiêu đón khoảng 8,3 triệu lượt khách quốc tế, 41 triệu lượt khách nội địa, tổng
thu từ khách du lịch đạt 270 ngàn tỷ đồng( Nguồn: Tổng cục thống kê, 2014).
Du lịch Việt Nam không ngừng phát triển và khẳng định vị trí trung tâm khu
vực Đông Nam Á, lấy du lịch biển đảo là trọng tâm phát triển từ đó nhiều loại
hình du lịch đã xuất hiện đáp ứng nhu cầu của xã hội như: du lịch sinh thái, du
lịch văn hóa, mạo hiểm, nghỉ dưỡng…
Du lịch nghỉ dưỡng (DLND) là loại hình du lịch đã có sự chú ý và thu hút
của nhiều khách du lịch và các doanh nghiệp lữ hành trong nhiều năm qua. Đây
có thể xem là loại hình du lịch còn khá non trẻ ở Việt Nam, chính vì lẽ đó nhà

nước không ngừng đưa ra các biện pháp thiết thực và cụ thể xây dựng và phát
triển loại hình du lịch nghỉ dưỡng này.
Thuần Mỹ là một xã thuộc vùng bán sơn địa nằm ở phía Tây Bắc của thành
phố Hà Nội, nơi đây được thiên nhiên ưu ái, ban tặng nhiều cảnh quan đẹp, lại là
địa bàn quan trọng trong lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc
nên rất thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch. Điều đặc biệt là nguồn nước
khoáng nóng thuộc một trong 200 mỏ nước khoáng quý trên thế giới, có thể khai
1
thác phục vụ du lịch dưỡng bệnh, nghỉ ngơi. Nguồn khoáng nóng Thuần Mỹ,
huyện Ba Vì được phát hiện từ năm 1999, độ nóng cao nhất tới 50
0
C và có độ
khoáng, độ tinh sạch cấp quốc gia. Với vị trí địa lý vô cùng đặc biệt “đầu tựa
sơn, chân đạp thuỷ”, Thuần Mỹ đang ngày một khẳng định giá trị của mình
thông qua các hoạt động du lịch nghỉ dưỡng, thu hút một lượng lớn khách du
lịch tới đây thăm quan nghỉ dưỡng, góp phần thực hiện mục tiêu đưa huyện Ba
Vì trở thành một khu du lịch có quy mô lớn trong cả nước. Hoạt động này có tác
động đáng kể tới nhiều mặt của đời sống cư dân địa phương: làm tăng thu nhập
cho các hộ dân, tăng mức sống, tạo công ăn việc làm cho lao động của hộ,đời
sống văn hóa, lối sống được nâng cao, ô nhiễm môi trường Vậy cụ thể tác
động đó là gì và những biện pháp nào để hạn chế những tác động tiêu cực và
phát huy những tác động tích cực tới đời sống của người dân? Đây là lí do tôi
chọn đề tài “Nghiên cứu tác động của phát triển du lịch nghỉ dưỡng nước
khoáng nóng đến đời sống của người dân trên địa bàn xã Thuần Mỹ, huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu tác động của phát triển du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng
tới đời sống của người dân xã Thuần Mỹ, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, chỉ
ra những cơ hội và thách thức cho phát triển du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng

nóng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao đời sống của người dân.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của phát
triển du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng đến đời sống của người dân
- Đánh giá tình hình hình phát triển du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng
tại xã Thuần Mỹ trong những năm vừa qua
- Đánh giá các tác động của phát triển du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng
nóng tới đời sống của người dân xã Thuần Mỹ
2
- Chỉ ra những cơ hội và thách thức cho phát triển du lịch nghỉ dưỡng
nước khoáng nóng trên địa bàn xã Thuần Mỹ
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển DLND nước khoáng nóng
trong những năm tới
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những tác động của phát triển du lịch nghỉ
dưỡng nước khoáng nóng đến đời sống của người dân trên địa bàn xã Thuần
Mỹ, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đánh giá tác động của phát triển du lịch nghỉ dưỡng
nước khoáng nóng tới đời sống của người dân trên địa bàn xã Thuần Mỹ, huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại địa bàn xã Thuần Mỹ, huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu tác động của phát triển du lịch nghỉ
dưỡng tới đời sống của người dân giai đoạn 2012 – 2014. Thời gian thực hiện đề
tài từ 20/01/2015 đến 20/05/2015.
3
PHẦN II : TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận

2.1.1 Đặc điểm của du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng
2.1.1.1 Khái niệm du lịch
Ngày nay, du lịch đã thực sự trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ
biến không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển trong đó
có Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay không chỉ ở nước ta nhận thức về nội
dung du lịch vẫn chưa thống nhất. Do hoàn cảnh (thời gian, khu vực) khác nhau,
dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau mỗi người có một cách hiểu về du lịch
khác nhau. Đúng như một chuyên gia du lịch nhận định: “Đối với du lịch có bao
nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa”
Theo liên hiệp Quốc các tổ chức lữ hành chính thức( International Union
of Official Travel Oragnization: IUOTO): du lịch được hiểu là hành động du
hành đến một nơi khác với điạ điểm cư trú thường xuyên cuả mình nhằm mục
đích không phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm
tiền sinh sống (Nguồn: Nguyễn Thị Lành, 2009)
Tại hội nghị LHQ về du lịch họp tại Roma _ Italia ( 21/8 – 5/9/1963), các
chuyên gia đưa ra định nghiã về du lịch: Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ,
hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú
cuả cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên cuả họ hay ngoài nước
họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc cuả họ
(Nguồn: Ths. Trần Thị Thúy Loan, 2005)
Theo từ điển điểm bách khoa về du lịch: “ Du lịch là tập hợp các hoạt
động tích cực của con người nhằm thực hiện một dạng hành trình, là một công
nghiệp liên kết nhằm thoả mãn nhu cầu của khách du lịch. Du lịch là một cuộc
hành trình với một bên là người khởi hành với mục đích chon trước và một bên
là những công cụ nhằm thoả mãn nhu cầu của họ”. Định nghĩa này được xem
xét du lịch dưới dạng một hiện tượng, chưa phản ánh du lịch như một hoạt động
kinh tế.
4
Nhìn từ góc độ kinh tế: Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm vụ
phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí nghĩ ngơi, có hoặc không kết hợp với

các hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác.
(Nguồn: Từ điển Bách Khoa toàn thư Việt Nam,1966).
Các học giả biên soạn Từ điển Bách Khoa toàn thư Việt Nam (1966) đã
tách hai nội dung cơ bản của du lịch thành hai phần riêng biệt: Nghĩa thứ nhất
(đứng trên góc độ mục đích của chuyến đi): Du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức
tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải
trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hoá, nghệ thuật, …
Nghĩa thứ hai (đứng trên góc độ kinh tế): Du lịch là một ngành kinh doanh tổng
hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền
thống lịch sử và văn hoá dân tộc, từ đó góp phần tăng thêm tình yêu đất nước;
đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế, du
lịch là lĩnh vực kinh doah mang lại hiệu quả rất lớn: có thể coi là hình thức xuất
khẩu hàng hoá và dịch vụ tại chỗ.(Nguồn: Từ điển Bách Khoa toàn thư Việt
Nam,1966).
Theo Pháp lệnh du lịch (do chủ tịch nước CHXNCN Việt Nam công bố
ngày 20/02/1999): “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường
xuyên của mình nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong
một khoảng thời gian nhất định”.
Như vậy, có khá nhiều khái niệm Du lịch nhưng tổng hợp lại ta thấy du lịch hàm
chứa các yếu tố cơ bản sau:
Thứ nhất Du lịch là một hiện tượng kinh tế xã hội. Thứ hai Du lịch là sự
di chuyển và tạm thời lưu trú ngoài nơi ở thường xuyên của các cá nhân hoặc tập
thể nhằm thoả mãn các nhu cầu đa dạng của họ. Thứ ba Du lịch là tập hợp các
hoạt động kinh doanh phong phú và đa dạng nhằm phục vụ cho các cuộc hành
trình, lưu trú tạm thời và các nhu cầu khác của cá nhân hoặc tập thể khi họ ở
ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ. Thứ tư Các cuộc hành trình, lưu trú tạm
thời của cá nhân hoặc tập thể đó đều đồng thời có một số mục đích nhất định,
trong đó có mục đích hoà bình.
5
Từ một hiện tượng xã hội, du lịch đã trở thành một ngành kinh tế, hay

đúng hơn, nó đã trở thành một ngành kinh tế dịch vụ mang tính xã hội sâu sắc.
2.1.1.2 Khái niệm du lịch nghỉ dưỡng
DLND là loại hình du lịch giúp cho con người phục hồi sức khoẻ và lấy
lại tinh thần sau những ngày làm việc mệt mỏi, những căng thẳng thường xuyên
xảy ra trong cuộc sống. Đó là việc kết hợp giữa du lịch với bồi bổ sức khỏe hoặc
chữa bệnh. Những hình thức này đã được nhiều người ở những nước kinh tế
phát triển rất ưa chuộng (Nguồn: Nguyễn Thị Nụ, 2008).
Một trong những chức năng quan trọng của du lịch là khôi phục sức khỏe
( thể lực, trí lực) sau những ngày lao động căng thẳng, nên đây là một loại hình
du lịch được du khách ưa chuộng. Khi nền kinh tế càng phát triển, con người
càng chịu nhiều sức ép của công việc, của môi trường ô nhiễm hay các quan hệ
xã hội thì nhu cầu được đi nghỉ dưỡng càng lớn. Địa điểm đến nghỉ ngơi thường
là những nơi có khí hậu mát mẻ, trong lành, phong cảnh đẹp như các bãi biển,
các vùng núi, vùng nông thôn hoặc vùng ven sông, hồ, thác, các suối nước nóng
thiên nhiên… mang lại cảm giác thư thái cũng phục vụ các nhu cầu khác như
chữa bệnh, chăm sóc sắc đẹp.
2.1.1.3 Đặc điểm du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng
- DLND luôn gắn kết với điều kiện khí hậu, cảnh quan môi trường. Các
khu vực này là những nơi có nguồn nước khoáng nóng, các bãi biển mang nét
riêng gắn với đặc thù của từng địa phương.
- DLND hướng tới mục đích giữ gìn, phục hồi sức khỏe và tăng cường
sức sống cho người dân. Trong một chừng mực nào đó du nói chung và DLND
nói riêng có tác dụng hạn chế bệnh tật, chăm sóc sắc đẹp, kéo dài tuổi thọ và khả
năng lao động của con người.
Theo các công trình nghiên cứu về y sinh học của Crivosev, Dorin năm
1981, nhờ chế độ nghỉ ngơi và du lịch tối ưu, bệnh tật của dân cư giảm trung
bình 30%. Đặc biêt đối với một số bệnh phổ biến cho thấy du lịch có tác dụng rõ
rệt. Bệnh tim mạch giảm 50%, bệnh thần kinh giảm 30%, bệnh đường tiêu hóa
6
giảm 20%. một số khu điều dưỡng khẳng định rằng nước khoáng của những

vùng này có thể chữa được bệnh lao phổi, bệnh scorbut do thiếu vitamin C, các
vết loét, ung nhọt, chảy máu lợi,…
- Du lịch nghỉ dưỡng thường được tổ chức dưới dạng các khu Resort được
đầu tư một cách liên hoàn đồng bộ hoặc do các cá nhân tự tổ chức khai thác
chính nguồn tài nguyên tại địa phương.
Từ xa xưa, nước khoáng nóng được coi là báu vật mà thiên nhiên ban tặng
cho con người. Đã có không ít truyền thuyết kể về việc sử dụng nước khoáng để
chữa bệnh, và nước khoáng luôn có mặt trong đời sống cao sang của các bậc
công hầu, vua chúa. Thời nay, nơi nào có nguồn nước khoáng nóng, nơi ấy đều
trở thành những điểm nghỉ dưỡng- chăm sóc sức khỏe- chữa bệnh và nước
khoáng ấy đều được khai thác, đóng chai, phân phối tới các nơi làm nguồn nước
uống có tác dụng phục vụ sức khỏe con người. Đặc biệt, nước khoáng nóng đã
tham gia vào một phần của du lịch nghỉ dưỡng, làm tăng thêm giá trị của du lịch
nghỉ dưỡng. Ngày nay, ở nhiều nơi nước khoáng nóng trở thành một phần không
thể thiếu của du lịch nghỉ dưỡng. Việc kết hợp loại hình du lịch này với các loại
hình du lịch khác đang trở thành một hình thức du lịch hấp dẫn nhất đối với
khách du lịch hiện nay.
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và khối
ngành kinh tế, ngành “công nghiệp không khói” này cũng đang bị khai thác một
cách chóng mặt để phục vụ lợi ích của con người thông qua các hoạt động du
lịch. Nước khoáng nóng nói riêng và nguồn nước nói chung là nguồn tài nguyên
vô cùng quý giá của nhân loại, nếu chúng ta chỉ biết khai thác một cách ồ ạt mà
không chú ý đến khả năng phục hồi của nó sẽ dẫn tới nguy cở cạn kiệt giống
như các nguồn tài nguyên khác. Chính vì vậy khi khác thác nguồn tài nguyên
này phục vụ cho hoạt động du lịch cần phải đi đôi với công tác bảo tồn.
7
2.1.1.4 Tác dụng của du lịch nghỉ dưỡng
 Du lịch chữa bệnh
Mục đích chính của chuyến đi là đề phòng ngừa hoặc chữa trị một căn
bệnh nào đó về thể xác hoặc tinh thần. Do vậy, địa điểm đến thường là các khu

an dưỡng, chữa bênh, nhà nghỉ, nơi có nguồn nước khoáng nóng, thỏa mộc hoặc
bùn cát có giá trị chữa bệnh, khí hậu trong lành, khung cảnh thiên nhiên tươi
đẹp. Du khách đi du lịch có nhu cầu điều trị các loại bệnh tất về thể xác lẫn tinh
thần nhằm mục đích phục hồi sức khỏe (chữa bệnh bằng phương pháp y học cổ
truyền như bấm huyệt, châm cứu, masage, xoa bóp, chữa bệnh bằng phương
pháp khí hậu: leo núi, đi bộ, chữa bệnh bằng phương pháp tắm bùn, khoáng
nóng). Đặc điểm của loại hình du lịch này là ít có thời vụ và thời gian lưu trú
của du khách dài nên đời hỏi phải có cơ sở phục vụ tốt
 Du lịch nghỉ ngơi kết hợp tham quan giải trí
Du lịch giải trí là loại hình du lịch nảy sinh do nhu cầu thư giãn, xả hơi
để phục hồi sức khỏe (thể chất và tinh thần) sau những ngày làm việc căng
thẳng, mệt nhọc. Với đời sống xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu vui
chơi,, giải trí cang đa dạng và không thể thiếu được trong các chuyến đi. Do
vậy, ngoài thời gian nghỉ ngơi, cần có các chương trình, các địa điểm vui chơi,
giải trí cho du khách.
 Du lịch nghỉ ngơi kết hợp các hoạt động thể thao
Đây là loại hình du lịch xuất hiện nhằm đáp ứng lòng đma mê các hoạt
động thể thao của con người, chứ không phải là tham gia thi đấu chính thức mà
chỉ đơn giản là để nâng cao sức khỏe, chẳng hạn như săn bắt, câu cá, bơi thuyền,
lướt ván. Để kinh doanh loại hình này yêu cầu có các điều kiện tự nhiên thích
hợp và có cơ sở trang thiết bị phù hợp cho từng loại hình cụ thể. Mặt khác nhân
viên cũng cần được huấn luyện để có thể hướng dẫn và giúp đỡ du khách chơi
đúng quy cách mà du khách ưa thích. Trong trường hợp này các cổ động viên
chính là du khách
8

×