Tải bản đầy đủ (.doc) (134 trang)

Nghiên cứu tình hình thực thi chính sách khuyến nông tại xã Xuân Đài, huyện Xuân Trường, Tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.8 KB, 134 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quá nêu trong khóa luận là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của địa
phương thực tập và chưa từng được công bố cho việc bảo vệ bất kì một nghiên
cứu nào.
Hà nội, ngày… tháng… năm 2015
Sinh viên thực hiện
BÙI THỊ THỦY
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu, học tập và hoàn thành khóa luận này, tôi đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình về nhiều mặt của các tổ chức
và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ:
Trước hết tôi dành tấm lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn cô
Nguyễn Thị Phương người đã hướng dẫn tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
hoàn thành khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Nghiệp
Hà Nội, tập thể các thầy cô giáo trong trường Đại học Nông Nghiệp Hà Hội đã
dạy bảo, truyền thụ kiến thức và lý tưởng cho tôi suốt quá trình tôi học tập và
nghiên cứu.
Tôi chân thành cảm ơn tới tập thế các cán bộ lãnh đạo, ban Nông Nghiệp
và bà con nông dân xã Xuân Đaì, huyện Xuân Trường, Tỉnh Nam Định đã tạo
mọi điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập ở địa phương.
Và cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới những người thân và bạn bè đã
cùng tôi chia sẻ những khó khăn, vướng mắc và động viên tạo điều kiện cho tôi
nghiên cứu để hoàn thành khóa luận.
Do điều kiện thời gian và khả năng còn hạn chế nên chắc chắn bài khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự đóng góp của
thầy, cô giáo và các bạn để bài khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày… tháng… năm
Sinh viên thực hiện



BÙI THỊ THỦY
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Trong những năm qua, công tác khuyến nông đã góp phần không nhỏ vào
sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của từng vùng nông thôn: góp phần đưa ứng
dụng khoa học công nghệ hiện đại vào các vùng quê, góp phần thay đổi bộ mặt
nông thôn và nâng cao chất lượng đời sống người dân. Vì vậy, Đảng và Nhà
nước luôn quan tâm đến công tác khuyến nông, để công tác khuyến nông phù
hợp với thực tiễn phát triển của sản xuất nông nghiệp, ngày 8/1/2010 Chính phủ
đã ban hành Nghị định 02/2010/NĐ-CP ( Nghị định 02) về khuyến nông- khuyến
ngư. Mặt khác, hoạt động khuyến nông tại xã Xuân Đài trong thời gian qua cũng
đang nagyf càng phát triển. Để đánh giá tình hình thực thi chính sách khuyến
nông ở xã Xuân Đài tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tình hình
thực thi chính sách khuyến nông tại xã Xuân Đài, huyện Xuân Trường, Tỉnh
Nam Định”.
Mục tiêu chính của để tài này là nghiên cứu tình hình thực thi chính sách
khuyến nông tại xã Xuân Đài, huyện Xuân Trường. Từ đó đề xuất giải pháp
nhằm thực hiện tốt hơn chính sách khuyến nông trên địa bàn và góp phần hoàn
thiện chính sách khuyến nông. Để đạt được mục tiêu chính đã đặt ra thì một số
mục tiêu cụ thể đã được đặt ra: Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn
về thực thi chính sách khuyến nông ở cấp xã; Nghiên cứu tình hình thực hiện của
chính sách khuyến nông xã Xuân Đài, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định. Đề
xuất các giải pháp để thực thi chính sách khuyến nông tốt hơn ở xã Xuân Đài,
Xuân Trường, Nam Định. Để tiến hành nghiên cứu đề tài tôi đã tìm hiểu về thực
trạng và tình hình thực hiện công tác khuyến nông của một số nước trên thế giời
như Nhật Bản, Thái Lan và một số tỉnh nổi bật trong nước như Thái Bình, Thanh
Hóa để rút ra bài học kinh nghiệm trong thực thi chính sách khuyến nông
iii
Trong đề tài này, tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu là phương pháp

tiếp cận,. phương pháp chọn điểm, phương pháp thu thập số liệu, phương pháp
xử lý và phân tích số liệu. Đồng thời sử dụng các hệ thống chỉ tiêu để phản ánh
nội dung của đề tài. Đề tài nghiên cứu hai nhóm đối tượng chính là người làm
công tác khuyến nông và nông dân. Phỏng vấn sâu cán bộ lãnh đạo xã, cán bộ
khuyến nông và người hoạt động khuyến nông, điều tra bằng phiếu điều tra cho
60 hộ nông dân về tình hình phổ biến, triển khai thực hiện chính sách, kết quả
thực hiện chính sách, những khó khăn, bất cập.
Qua quá trình nghiên cứu tại xã Xuân Đài, đề tài đã thu được kết quả
nghiên cứu .Thứ nhất, tìm hiểu tình hình thực thi chính sách khuyến nông tại xã
Xuân Đài Về hệ thống tổ chức khuyến nông tại xã, công tác lập kế hoạch và tổ
chức nguồn lực cho thực thi chính sách. Hoạt động của hệ thống khuyến nông xã
còn chưa thực sự đạt hiệu quả, công tác lập kế hoạch triển khai chính sách chủ
yếu do cán bộ khuyến nông xã tham mưu cho Ban Nông Nghiệp lập, không có
sự tham gia của người dân. Về kết quả thực hiện chính sách khuyến nông với các
chính sách được triển khai được nghiên cứu : Chính sách thông tin tuyên truyền,
chính sách bồi dưỡng và tập huấn truyền nghề, chính sách xây dựng và nhân
rộng mô hình, chính sách về chế độ đối với người hoạt động khuyến nông. Mỗi
chính sách được thực hiện được phân tích các kết quả hoạt động, ý kiến đánh giá
của cán bộ khuyên nông và người nông dân trong quá trình thực hiện. CBKN xã
đã phối hợp với các cán bộ HTX, Hội Nông Dân cùng một số tổ chức khác thực
hiện công tác tuyên truyền, mở được rất nhiều lớp tập huấn nhằm nâng cao trình
độ của cả người dân và CBKN, xây dựng được một số mô hình tuy nhiên số mô
hình thành công vẫn còn ít.
Thứ hai, trên cơ sở đánh giá tình hình thực thi chính sách khuyến nông,
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách khuyến nông
iv
ở xã là hệ thống tổ chức KN của xã chưa rõ ràng, chủ yếu là kiêm nhiệm , nguồn
kinh phí , năng lực của CBKN còn hạn chế,chế độ đãi ngộ đối với cán bộ khuyến
nông còn thấp, trình độ,nhận thức của người dân cũng chưa cao.Từ đó, đề ra các
giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách

KN tại địa phương như sau: hoàn thiện hệ thống tổ chức KN của xã Hồng Phong,
Huy động nguồn kinh phí hỗ trợ hoạt động KN, nâng cao năng lực cho CBKN,
đồng thời đưa ra một số giải pháp cho việc thực hiện mỗi chính sách KN tại địa
phương để có hướng giám sát và quản lý sao cho hợp lý và kịp thời.
Trên đây là tóm tắt những nội dung chính của bài khóa luận, nhằm tạo
điều kiện cho người đọc có thể nắm được rõ hơn kết quả nghiên cứu trong bài
khóa luận này.
v
MỤC LỤC
3.1.1.1. Vị trí địa lý 24
Xuân Đài nằm ở phía Đông huyện Xuân Trường có tổng diện tích tự nhiên là
516,87 ha, gồm có 9 xóm. Về ranh giới tiếp giáp với các xã: 24
- Phía Bắc giáp xã Xuân Thành 24
- Phía Nam giáp xã Xuân Phú 24
- Phía Đông giáp xã Xuân Tân 24
- Phía Tây giáp xã Xuân Phong, Thọ Nghiệp 24
3.1.1.2. Địa hình 24
Xuân Đài có địa hình tương đối bằng phẳng, cốt đất trung bình chênh lệch
0,35m. Địa hình nghiêng dần từ Bắc xuống Nam theo hướng nghiêng của
đồng bằng Bắc Bộ. Đường giao thông chính trong xã có độ cao trung bình
+2,2m. Ruộng, đồng có cốt đất cao độ trung bình +0,8m, nền nhà ven các
trục đường chính có độ cao trung bình khoảng +2,5m. Cốt cao độ khu dân
cư trong xóm có cao độ trung bình +1,9m, ao hồ có độ cao đáy trung bình
-2m 25
3.1.1.3. Khí hậu 25
Xuân Đài nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa của vùng đồng bằng Bắc
Bộ. Là khu vực nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều, có 4 mùa rõ
rệt( Xuân- Hạ- Thu- Đông). Mùa nóng mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 10,
mùa lạnh ít mưa, hanh khô từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau 25
Nhiệt độ không khí: 25

- Nhiệt độ trung bình trong năm: 23- 24oC 25
- Nhiệt độ trung bình mùa hạ: 27oC 25
- Nhiệt độ trung bình mùa đông: 18,9oC 25
- Nhiệt độ trung bình cao nhất: 24oC 25
vi
- Nhiệt độ trung bình thấp nhất: 13oC 25
Lượng mưa: 25
- Lượng mưa phân bố không đều trong năm 25
- Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.700 mm 25
- Lượng mưa lớn nhất: 1.800 mm 25
Nắng: Hàng năm trung bình có tới 2500 ngày nắng, tổng số giờ nắng từ 1.650-
1.700 giờ. Vụ hè thu có số giờ nắng cao khoảng 1.100- 1.200 giờ, chiếm
70% số giờ nắng trong năm 25
Gió, bão: 25
Hướng gió thịnh hành thay đổi theo mùa, tốc độ gió trung bình cả năm là 2- 2,3
m/s 26
- Mùa đông hướng gió thịnh hành là gió Đông Bắc với tần suất 60- 70%, tố độ
gió trung bình 2,4- 2,6 m/s, những tháng cuối mùa đông, gió có xu hướng
chuyển dần về phía Đông 26
- Mùa hè hướng gió thịnh hành là gió Đông Nam, với tần suất 50- 70%, tốc độ
gió trung bình 1,9- 2,2 m/s. Tốc độ gió cực đại( khi có bão) là 40 m/s, đầu
mùa hạ thường xuyên xuất hiện các đợt gió Tây khô nóng gây tác động xấu
tới cây trồng 26
- Bão: Do nằm trong vùng Vịnh Bắc Bộ nên hàng năm thường chịu ảnh hưởng
của gió bão hoặc áp thấp nhiệt đới, bình quân từ 4- 6 cơn bão/ năm 26
Nhìn chung, khí hậu của xã Xuân Đài rất thuận lợi cho sự phát triển của hệ sinh
thái động, thực vật, phát triển sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là việc gieo
trồng có thể tiến hành quanh năm, đồng ruộng mỗi năm canh tác trung bình
được 2 vụ lúa. Tuy nhiên còn có sự khó khăn do lượng mưa phân bố không
đều nên thường xảy ra úng vào vụ mùa. Mùa xuân độ ẩm cao, số giờ nắng

vii
thấp, tạo điều kiện cho sâu bệnh phát triển, ảnh hưởng lớn đến năng suất,
chất lượng cây trồng 26
3.1.1.4. Thủy văn 26
Nằm trong hệ thống thủy văn chung của huyện, thủy văn của xã chịu ảnh hưởng
nhiều của cửa sông Hồng và sông Láng, các sông trên xã hiện có chảy theo
hướng từ Tây Bắc về Đông Nam, hướng chảy được điều tiết theo yêu cầu
sản xuất 26
Hệ thống ao hồ trong các khu dân cư tương đối dày đặc, chủ yếu đóng vai trò
điều hòa nước mưa và một phần nước thải của xã 26
3.1.1.5. Các nguồn tài nguyên khác 26
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Xuân Đài qua 3 năm 2012-2014 30
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động của xã Xuân Đài qua
3 năm (2012-2014) 33
Bảng 3.3: Kết quả phát triển kinh tế của xã Xuân Đài qua
3 năm 2011-2013 36
Bảng 4.1: Hệ thống các văn bản chính sách về khuyến nông được áp dụng trên
địa bàn xã Xuân Đài năm 2012- 2014 44
Bảng 4.2 Cơ cấu nhân lực của khuyến nông cơ sở xã Xuân Đài 47
Bảng 4.3: Tình hình sử dụng kinh phí của khuyến nông xã Xuân Đài qua 3 năm
(2012-2014) 50
Bảng 4.4 Các hình thức tuyên truyền về chính sách khuyến nông 54
Bảng 4.5 Kết quả phổ biến chính sách đến người dân 55
Bảng 4.6 Đánh giá của các hộ dân về chính sách thông tin tuyên truyền 56
Bảng 4.7 So sánh chi hỗ trợ tập huấn 57
Bảng 4.8 Số chủ hộ tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật cho người dân trong 3
năm (2012- 2014) 59
Bảng 4.9 Đánh giá của người dân về tình hình thực hiện chính sách bồi dưỡng,

đào tạo tập huấn truyền nghề ở xã Xuân Đài 60
Bảng 4.10 Lí do không tham gia các buổi tập huấn của người dân 62
Bảng 4.11 Đánh giá của CBKN về chính sách bồi dưỡng ,tập huấn truyền nghề ở
xã Xuân Đài 63
Bảng 4.12 Các mô hình trình diễn đã được thực hiện của xã Hồng Xuân Đài
trong 3 năm 2012- 2014 67
Bảng 4.13 Mức độ tham gia của các hộ với chính sách xây dựng và nhân rộng
mô hình trình diễn qua 3 năm 2012- 2014 69
ix
Bảng 4.14 Ý kiến đánh giá của hộ nông dân về chính sách xây dựng mô hình
trình diễn 70
Bảng 4.15 Đánh giá chế độ đối với người làm công tác khuyến nông 74
Bảng 4. 16 Số cán bộ khuyến nông phân theo trình độ chuyên môn và thâm niên
công tác 75
x
DANH MỤC HỘP
Hộp 1: Công tác lập kế hoạch không có sự tham gia của người dân 46
Hộp 2 : Ý kiến của người dân về tiếp nhận thông tin tuyên truyền 57
Hộp 3 : Ý kiến của người dân khi tham gia các lớp tập huấn 61
Hộp 4 : Ý kiến của CBTY khi tham gia các lớp tập huấn 64
Hộp 5 : Ý kiến đánh giá của người dân về việc tham gia các mô hình nhân rộng
69
Hộp 6 : Ý kiến của CBKN về mức hỗ trợ hàng tháng 74
xi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 4.1: Hệ thống tổ chức hoạt động khuyến nông tại xã Xuân Đài 45
Sơ đồ 4.2. Quy trình phổ biến chính sách đến người dân 53
Sơ đồ 4.3. Mối quan hệ tương tác trong công tác kiểm tra, giám sát trong quá
trình thực hiện chính sách ở xã Xuân Đài 72
Biểu đồ 4.1 : cơ cấu trình độ học vấn của nhóm hộ nông dân được điều tra tại xã

Xuân Đài 77
xii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBKN : Cán Bộ Khuyến Nông
CBTY : Cán Bộ Thú Y
BVTV : Bảo Vệ Thực Vật
HTX : Hợp Tác Xã
BNN : Ban Nông Nghiệp
KN : Khuyến Nông
TTKN : Trung Tâm Khuyến Nông
KHCN : Khoa Học Công Nghệ
TBKT : Tiến Bộ Kỹ Thuật
MH : Mô Hình
UBND : Ủy Ban Nhân Dân
PTNT : Phát Triển Nông Thôn
NN&PTNT : Nông Nghiệp Và Phát Triên Nông Thôn

xiii
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp luôn là vấn đề trọng yếu của mỗi quốc gia, kể cả những nước
đạt đến trình độ phát triển cao. Đặc biệt với Việt Nam, một nước có nền sản xuất
nông ngiệp làm nền tảng luôn được sự quan tâm của Đảng và Chính phủ. Chính
phủ đã đưa ra hàng loạt các chính sách hỗ trợ, khuyến khích để giúp người dân
tiếp cận với các thông tin, tiến bộ kỹ thuật tạo điều kiện thuận lợi cho người dân
phát triển kinh tế, đảm bảo đời sống và làm giàu bằng chính sức của họ
Ngày 02/03/1993, Chính phủ ban hành nghị định 13 NĐ- CP về công tác
khuyến nông, và để thực hiện chính sách một cách có hiệu quả, 08/01/2010
chính phủ đã ra Nghị định số 02/2010/ NĐ-CP chỉ rõ đối tượng và mục tiêu,
cách tiến hành… tại các địa phương.

Việc thực hiện tốt chính sách khuyến nông đã góp phần quan trọng cho
công cuộc phát triển kinh tế - xã hội nói chung và nông nghiệp và kinh tế nông
thôn nói riêng, giúp cho sản xuất nông nghiệp có những bước chuyển biến rõ rệt,
tăng năng suất cây trồng vật nuôi và tăng thu nhập cho hộ nông dân, góp phần
tạo điều kiện đầu tư phát triển mở rộng ngành nghề nông thôn, đa dạng hoá nông
nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng giảm tỷ trọng nông
nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Đời sống cư dân nông thôn ngày
càng nâng cao.
Tuy nhiên, trên thực tế, việc thực hiện chính sách khuyến nông tại các địa
phương còn gặp nhiều khó khăn và bất cập, đội ngũ cán bộ khuyến nông còn
thiếu và yếu, việc thực hiện chính sách còn chưa linh hoạt với điều kiện của từng
địa phương.
Xuân Trường là một huyện có nhiều điều kiện về tự nhiên và có tiềm năng
phát triển nông nghiệp, đặc biệt là huyện trọng điểm lúa của tỉnh, nhiều năm liên
1
tục là đơn vị dẫn đầu tỉnh Nam Định và cả nước về năng suất lúa. Hoạt động
trong công tác khuyến nông chủ yếu là công tác tuyên truyền, tập huấn, xây dựng
mô hình tập diễn , tuy nhiên việc thực hiện chính sách khuyến nông tại địa bàn
huyện còn có nhiều bất cập.
Xã Xuân Đài là một xã điển hình trong huyện có nhiều thành tích góp
phần vào sự nghiệp phát triển của huyện , đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp.
Tuy nhiên, bên cạnh đó khuyến nông tại xã Xuân Đài còn hạn chế trong quá
trình triển khai thực thi chính sách khuyến nông. Vì vậy công tác khuyến nông
cần được chú trọng và tạo nhiều điều kiện hơn nữa cho địa bàn xã.
Để tìm hiểu tình hình tổ chức thực hiện chính sách khuyến nông , những
vấn đề còn khó khăn và bất cập trong quá trình thực hiện chính sách khuyến
nông, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu tình hình thực thi
chính sách khuyến nông trên địa bàn xã Xuân Đài- huyện Xuân Trường-
Tỉnh Nam Định”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu tình hình thực thi chính sách khuyến nông tại địa bàn xã Xuân
Đài, huyện Xuân trường, tỉnh Nam Định, từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách khuyến nông tại địa phương
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
• Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách
khuyến nông
• Đánh giá tình hình thực thi chính sách khuyến nông trên địa bàn xã
Xuân Đài, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định
• Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực thi chính khuyến
nông trên địa bàn xã Xuân Đài, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định
• Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách khuyến
nông tại xã Xuân Đài , huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Cơ quan khuyến nông xã, các cán bộ quản lý lãnh đạo xã, khuyến nông
viên, các hộ nông dân
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: đề tài tiến hành nghiên cứu trên địa bàn xã Xuân Đài,
huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định
- Về thời gian:
+ thời gian thực hiện đề tài: 14/01/2015 đến 02/06/2015
+ phạm vi nghiên cứu số liệu: 2012-2014
- Về nội dung: theo nghị định 02/2010/NĐ-CP về khuyến nông của Chính
phủ, chính sách khuyến nông gồm có 6 nhóm chính sách: (i) chính sách bồi
dưỡng, tập huấn và truyền nghề, (ii) chính sách thông tin tuyên truyền, (iii) chính
sách xây dựng và nhân rộng mô hình trình diễn, (iv) chính sách khuyến khích
hoạt động tư vấn và dịch vụ khuyến nông, (v) chế độ đối với người hoạt động
khuyến nông, khuyến nông viên cơ sở, (vi) chính sách tuyển chọn dự án khuyến

nông. Trong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi chỉ tập trung vào 4 nhóm chính
sách: i,ii,ii,v
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC THI
CHÍNH SÁCH KHUYẾN NÔNG
2.1 Cơ sở lý luận thực thi chính sách khuyến nông
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
3
a. Khái niệm về khuyến nông
Dưới đây là một số khái niệm về khuyến nông:
Theo Hán –Văn : ‘‘ khuyến ’’ có nghĩa là khuyên người ta cố gắng sức
trong công việc, còn ‘‘ khuyến nông ’’ là khuyến mở mang phát triển nông
nghiệp.
Khái niệm khuyến nông theo nghĩa hẹp: Khuyến nông là sử dụng các cơ
quan nông -lâm -ngư nghiệp, các trung tâm nông lâm ngư nghiệp để phổ biến,
mở rộng kết quả nghiên cứu tới nông dân bằng các phương pháp thích hợp để họ
áp dụng nhằm thu được nhiều nông sản hơn. Hiểu theo nghĩa này thì khuyến
nông chỉ là công việc chuyển giao kỹ thuật tiến bộ trong nông nghiệp mà
thôi( Đỗ Kim Chung, 2011 ).
Theo nghĩa rộng : ngoài việc hướng dẫn cho nông dân biết kỹ thuật tiến bộ
còn phải giúp hộ liên kết với nhau để phòng chống thiên tai. Để có vật tư kỹ
thuật, để sản xuất, để tiêu thụ sản phẩm, để thi hành chính sách của chính phủ và
luật lệ của nhà nước , giúp cho phát triển khả năng tự quản lý, tổ chức cuộc sống
một cách tốt nhất .(Đỗ Kim chung, 2011)
Theo trung tâm khuyến nông khuyến lâm Quốc Gia : khuyến nông là một
quá trình, một dịch vụ thông tin nhằm truyền bá những chủ trương, chính sách về
nông nghiệp, những kiến thức về kĩ thuật, kinh nghiệm tổ chức và quản lí sản
xuất, những thông tin về thị trường giá cả và rèn luyện tay nghề cho nông dân để
họ có đủ khả năng tự giải quyết vấn đề cho sản xuất, đời sống, của bản thân họ
và cộng đồng, nhằm phát triển sản xuất, nâng cao dân trí,cải thiện đời sống và
phát triển nông nghiệp nông thôn.

Như vậy có thể hiểu : Khuyến nông là một quá trình trao đổi học hỏi kinh
nghiệm, truyền bá kiến thức, đào tạo kỹ năng và trợ giúp những điều kiện cần
thiết trong sản xuất nông lâm nghiệp cho nông dân để họ có đủ khả năng tự giải
4
quyết được những công việc của chính mình nhằm nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho gia đình và cho cộng đồng.
b. Khái niệm về chính sách khuyến nông
Theo Phạm Vân Đình ( 2009), Chính sách là tập hợp các quyết sách của
Chính phủ được thể hiện ở hệ thống quy định trong các văn bản pháp quy nhằm
từng bước tháo gỡ những khó khăn trong thực tiễn, điều khiển nền kinh tế hướng
tới những mục tiêu nhất định, đảm bảo sự phát triển ổn định của nền kinh tế .
Như vậy, chính sách được hiểu là tập hợp các chủ trương hành động về
phương diện nào đó của nền kinh tế -xã hội do Chính phủ thực hiện. Nó bao gồm
mục tiêu mà Chính phủ muốn đạt được và phương pháp để đạt được mục tiêu đó.
Chính sách khuyến nông là các chính sách có tác động đến hoạt động
khuyến nông cũng như tác động đến những người làm công tác khuyến nông do
Chính phủ ban hành.
Chính sách khuyến nông hướng vào mục tiêu truyền bá kiến thức cho
nông dân ngay tại địa bàn sản xuất của họ, để họ tự quyết định mà không cần đào
tạo chính quy tập trung. Chính sách khuyến nông là văn bản chính sách, quy
định cụ thể về các hoạt động khuyến nông phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh
tế- xã hội, đối tượng áp dụng khác nhau của từng vùng.
c. Khái niệm về thực thi chính sách khuyến nông
Thực thi chính sách được hiểu là việc triển khai chính sách bao gồm việc
cụ thể hóa một chính sách sách hoặc một chương trình kế hoạch cụ thể của từng
ngành trong nền kinh tế . (Nguyễn Xuân Tiến 2011)
Thực thi chính sách khuyến nông được hiểu là tập hợp của hoạt động của
cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương về hoạt động khuyến nông nhằm triển
khai thực hiện chính sách khuyến nông từ Trung ương đến người sản xuất nông
nghiệp. Các hoạt động này bao gồm tuyên truyền phổ biến chính sách, xây dựng

5
kế hoạch triển khai, tổ chức triển khai, kiểm tra giám sát và đánh giá thực hiện
của địa phương . (Nguyễn Xuân Tiến 2011)
Việc thực hiện chính sách ở mỗi địa phương là khác nhau do điều kiện tự
nhiên, kinh tế -xã hội đặc thù mà từ đó cán bộ khuyến nông có những kế hoạch
thực hiện riêng, cụ thể cho từng đơn vị để thực hiện chính sách khuyến nông đạt
hiệu quả cao nhất.
2.1.2 Những hoạt động triển khai thực thi chính sách khuyến nông
(1) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống tổ chức khuyến nông
Ngày 2/3/1993 Chính phủ ban hành Nghị định số 13/CP “ Quy định về
công tác khuyến nông ” và có Thông tư liên bộ số 02/TTLB ngày 2/8/1993
hướng dẫn thực hiện Nghị định 13/CP. Từ đó hệ thống tổ chức khuyến nông Việt
Nam được thành lập. Từ khi thành lập hệ thống tổ chức khuyến nông Việt Nam
đã không ngừng phát triển và hoàn thiện.
Năm 1993 Cục Khuyến nông Khuyến lâm ra đời vừa làm nhiệm vụ quản
lý nhà nước về trồng trọt, chăn nuôi vừa triển khai các hoạt động khuyến nông.
Ngày 18/7/2003 Chính phủ đã ban hành Nghị định 86/CP cho phép tách Cục
KNKL thành 2 đơn vị trực thuộc Bộ là Cục Nông Nghiệp và Trung tâm Khuyến
nông Quốc gia (Trung tâm khuyến nông Quốc gia ,2011, Báo cáo tổng kết hoạt
động khuyến nông ).
Trung tâm Khuyến nông Quốc gia là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Nông
Nghiệp và Phát triển nông thôn với một số chức năng nhiệm vụ chính: Hoạch
định chính sách và kế hoạch khuyến nông; hướng dẫn về tổ chức và phương
pháp khuyến nông; chỉ đạo thực hiện các chương trình dự án khuyến nông; thông
tin tuyên truyền về các hoạt động khuyến nông.( Trung tâm khuyến nông Quôc
gia,2011,Báo cáo tổng kết hoạt động khuyến nông)
6
Trung tâm Khuyến ngư Quốc gia là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Thủy
sản với nhiệm vụ xây dựng và thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án khuyến
ngư. Năm 2000 Bộ Thủy sản ra quyết định số 590/2000/QĐ-BTS ngày

07/07/2000 cho phép thành lập Trung tâm Khuyến ngư Trung ương với một số
nhiệm vụ chính : Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chương trình dự án
Khuyến ngư Quốc gia; phổ biến và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, kinh nghiệm
điển hình sản xuất giỏi về ngư nghiệp; bồi dưỡng kĩ năng, kiến thức kỹ thuật về
quản lý kinh tế …(Trung tâm khuyến nông Quốc gia, 2011, Báo cáo tổng kết
hoạt động khuyến nông)
Ngày 28/01/2008 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ra quyết định
số 236/QĐ-BNN-TCCB thành lập Trung tâm Khuyến nông- Khuyến ngư Quốc
gia trên cơ sở hợp nhất giữa Trung tâm Khuyến nông Quốc gia và Trung tâm
Khuyến ngư Quốc gia. (Trung tâm khuyến nông Quốc gia, 2011, Báo cáo tổng
kết hoạt động khuyến nông)
Hệ thống tổ chức khuyến nông gồm: ở Trung ương và địa phương. Thực
hiện Nghị định 02/2010/NĐ-CP của Chính phủ, hệ thống khuyến nông của các
địa phương tiếp tục được củng cố và phát triển .
Ở Trung ương gồm có :
- Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường là đầu mối quản lý nhà nước
chung về công tác khuyến nông trực tiếp thực hiện quản lý nhà nước đối với các
dự án thuộc các chương trình khuyến nông chung và nhiệm vụ khuyến nông
thường xuyên.
- Các Tổng cục: Lâm nghiệp, Thủy sản và các cục Trồng trọt, Chăn nuôi,
Chế biến, Thương mại NLS và Nghề muối thực hiện quản lý nhà nước về công
tác khuyến nông chuyên ngành.
7
- Vụ Tài chính tham gia quản lý nhà nước về khuyến nông, trực tiếp quản
lý tài chính các nhiệm vụ khuyến nông Trung ương.
Ở địa phương bao gồm:
- Cấp tỉnh ,thành phố trực thuộc Trung ương có Trung tâm khuyến nông,
khuyến ngư tỉnh. Trung tâm khuyến nông tỉnh, thành phố là đầu mối để triển
khai các hoạt động khuyến nông trên địa bàn. Ngoài chức năng, nhiệm vụ về
khuyến nông, một số đơn vị còn tham gia các hoạt động đào tạo nghề, nghiên

cứu khoa học, khảo nghiệm các giống mới, thực hiện các dự án, đề án theo phân
công của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Cấp huyện, thị xã có sản xuất nông nghiệp có Trạm khuyến nông huyện.
Ở một số địa phương Trạm khuyến nông huyện trực thuộc Trung tâm Khuyến
nông tỉnh, một số địa phương Trạm khuyến nông trực thuộc UBND huyện.
- Khuyến nông cơ sở: là tổ chức trực tiếp, thường xuyên gắn bó với nông
dân nên có vai trò đặc biệt quan trọng .
- Cấp xã: Theo Nghị định 02/2010/NĐ-CP, mỗi xã thuộc một địa bàn khó
khăn có ít nhất 02 cán bộ khuyến nông viên cơ sở, ở các xã còn lại có ít nhất 01
cán bộ khuyến nông viên cơ sở.
- Cấp thôn: Nghị định 02 quy định cấp thôn bản có cộng tác viên khuyến
nông và các câu lạc bộ khuyến nông.
(2) Tuyên truyền nội dung chính sách khuyến nông
Phổ biến chính sách khuyến nông được thực hiện theo ngành dọc từ Trung
ương đến địa phương. Khi chính sách được ban hành đối tượng đầu tiên tiếp
nhận chính sách là cán bộ khuyến nông, do đó cán bộ khuyến nông cần phải nắm
rõ được nội dung chính sách và các thông tư để thực thi chính sách đó để phối
hợp cùng các tổ chức đoàn thể ở địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả.
8
Chính sách khuyến nông phải được phổ biến rộng rãi đến người nông dân,
công nhân nông lâm trường, hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua hệ
thống truyền thông đại chúng, tạp chí khuyến nông tài liệu khuyến nông, hội
thảo, hội nghị… để tất cả các đối tượng sản xuất nông nghiệp đều được thông tin
về những chính sách đang được thực hiện ở địa phương một cách đầy đủ nhất.
Cán bộ khuyến nông có trách nhiệm tiếp cận người dân, tổ chức các lớp tập huấn
đào tạo truyền nghề giúp người dân hiểu biết lợi ích mà chính sách đem lại, lấy ý
kiến đóng góp của người dân để hiểu dân, từ đó có kế hoạch thực thi chính sách
phù hợp hạn chế tối đa những vướng mắc mà người dân họ gặp phải.
Thông tin tuyên truyền về khuyến nông, ngoài việc nhằm phổ biến đường
lối chính sách của Đảng Nhà nước về nông nghiệp còn thực hiện tuyên truyền

những tiến bộ khoa học kỹ thuật, thông tin giá cả thị trường, phổ biến những mô
hình tiên tiến trong sản xuất, quản lý, kinh doanh,phát triển nông nghiệp đến
người nông dân
(3) Tổ chức tập huấn bồi dưỡng và đào tạo
Bồi dưỡng tập huấn và truyền nghề là hoạt động khuyến nông nhằm phổ
biến kiến thức về một chủ đề nào đó cho một nhóm nông dân để đáp ứng những
nguyện vọng của họ bằng hình thức tập trung tại một địa điểm và thời điểm phù
hợp. Đặc trưng cơ bản của nội dung này là:
Một là, Phổ biến kiến thức thường là cán bộ khuyến nông, các khuyến
nông viên cơ sở hoặc cũng có thể là nông dân sản xuất giỏi.
Hai là, Nội dung tập huấn thường tập trung vào một chủ đề xác định. Nội
dung tập huấn thường xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của nông dân và nhu cầu
của chuyển giao những tiến bộ kỹ thuật.
Ba là, Thời gian tập huấn có thể là nửa ngày, một ngày hoặc dài hơn một
ngày tùy vào nội dung, chủ đề tập huấn.
9
Bốn là, Địa điểm tập huấn có thể diễn ra ở hội trường hoặc ở đầu bờ, đầu
ao, đầu chuồng hay qua các mô hình trình diễn, điển hình sản xuất tiên tiến.
(4) Xây dựng mô hình trình diễn
Tổ chức xây dựng và nhân rộng mô hình trình diễn cần có sự tham gia tích
cực của người dân vào tất cả các hoạt động của mô hình. Tiến trình xây dựng và
nhân rộng mô hình có thể tóm tắt như sau:
Thứ nhất, Đánh giá thực trạng và xác định nhu cầu là việc tìm hiểu nguyện
vọng của người dân về kỹ thuật đồng thời xem xét các kỹ thuật đó có phù hợp
với điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội của địa phương.
Thứ hai, Chọn điểm xây dựng mô hình: điểm được lựa chọn để xây dựng
mô hình phải có tính đại diện cho nhiều vùng sản xuất về điều kiện tự nhiên,
điều kiện kinh tế xã hội nhằm mục đích nhân rộng mô hình ra sản xuất ở diện
rộng.
Thứ ba, Xây dựng kế hoạch và các nội dung hoạt động : kế hoạch và nội

dung hoạt động được xác định dựa trên: hiện trạng, mục tiêu và nhu cầu của
người dân đối với việc ứng dụng kỹ thuật mới vào trong sản xuất.
Thứ tư, Tiến hành xây dựng mô hình: tổ chức lớp tập huấn trong mô hình,
mời những hộ có điều kiện kinh tế, điều kiện tự nhiên đủ để xây dựng mô hình
tham gia lớp tập huấn trong mô hình. Chuẩn bị cơ sở cần thiết như chuồng trại,
đồng ruộng ao hồ, các vật tư và trang thiết bị cần thiết để tiến hành xây dựng mô
hình để đảm bảo mô hình được thực hiện theo đúng tiến độ kế hoạch và quy
trình kỹ thuật đã đề ra.
Thứ năm, Đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện mô hình: đánh giá của
việc áp dụng các tiến bộ mới vào trong sản xuất so với đối chứng (con giống cũ,
hoặc cách làm cũ) từ đó đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường mà tiến bộ
kỹ thuật mang lại.
10
Thứ sáu, Tiến hành nhân rộng mô hình đối với những mô hình thực hiện
thành công sẽ tiến hành tuyên truyền, tổ chức tham quan, hội thảo đầu bờ, đầu
chuông để người dân thấy rõ lợi ích kinh tế của mô hình để họ tin tưởng và quyết
định làm theo.
(5) Đánh giá, kiểm tra, giám sát hoạt động khuyến nông
Kiểm tra, giám sát là việc thu thập, phân tích thông tin của một hoạt động
khuyến nông nào đó một cách thường xuyên và có hệ thống. Kiểm tra, giám sát
có thể do các ban, ngành quản lý khuyến nông, các tổ chức có liên quan đến lĩnh
vực khuyến nông hoặc do người nông dân tiến hành thực hiện. Kiểm tra, giám
sát nhằm phát hiện cung cấp cho cơ quan nghiên cứu, chỉ đạo thực hiện những
thuận lợi và khó khăn của nông dân trong đời sống sản xuất để hoàn thiện hơn hệ
thống tổ chức, các hoạt động khuyến nông để chính sách được sát với thực tế của
người dân. Việc kiểm tra giám sát còn đảm bảo được đúng tiến độ, phát hiện kịp
thời những khó khăn, vướng mắc đồng thời rút ra những kinh nghiệm trong quá
trình thực thi chính sách khuyến nông để việc thực hiện chính sách khuyến nông
ngày càng tốt hơn
2.1.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực thi chính sách khuyến

nông
 Ảnh hưởng của nguồn ngân sách khuyến nông đến tình hình thực thi
chính sách khuyến nông
Nguồn ngân sách là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới phạm vi, đối tượng và
kết quả của việc thực thi chính sách khuyến nông.Nếu đủ nguồn ngân sách thì
các hoạt động mới có thể tiến hành thuận lợi và hiệu quả cao. Kinh phí đầu tư
cho các lĩnh vực khuyến nông ngoài phục vụ cho các hoạt động khuyến nông còn
dùng để trả lương cho cán bộ khuyến nông, các cộng tác viên khuyến nông. Tuy
nhiên để sử dụng nguồn ngân sách một cách hiệu quả thì cần phải phân bổ sao
cho phù hợp và phục vụ được các mục đích của hoạt động khuyến nông về trang
11
thiết bị, mô hình sản xuất tiên tiến… và việc mở rộng quy mô hoạt động khuyến
nông
 Trình độ của cán bộ khuyến nông
Cán bộ khuyến nông là người trực tiếp đưa chính sách khuyến nông tới
người nông dân vì vậy trình độ của cán bộ khuyến nông cơ sở ảnh hưởng trực
tiếp đến tính khả thi trong thực hiện chính sách tại địa phương. Trình độ cao thì
khả năng tiếp nhận chính sách sẽ tốt hơn, họ hiểu đúng , đủ nội dung chính sách
dẫn tới việc thực hiện chính sách tại địa phương sẽ đạt kết quả tốt và ngược lại.
Trình độ chuyên môn cao đảm bảo cho cán bộ khuyến nông có đủ khả năng thực
hiện chính sách khuyến nông tại địa phương
 Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ khuyến nông
Chế độ đãi ngộ ( bao gồm : lương, phụ cấp, chế độ với người hoạt động
khuyến nông, khuyến nông viên cơ sở, khen thưởng…) có ảnh hưởng trực tiếp
đến lợi ích người hoạt động khuyến nông, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả của các
hoạt động khuyến nông tại địa phương. Khi có chế độ đãi ngộ tốt sẽ làm tăng
tính nhiệt tình và ý thức trách nhiệm của cán bộ khuyến nông. Có khen thưởng
khi làm tốt và xử phạt khi mắc lỗi sẽ thúc đẩy động cơ làm việc của cán bộ
khuyến nông, dẫn tới kết quả cuối cùng là làm tăng hiệu quả của các hoạt động
khuyến nông.

 Trình độ văn hóa và điều kiện kinh tế của hộ nông dân
Trình độ văn hóa và điều kiện kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình
thực thi chính sách khuyến nông. Trình độ tác động đến cách nghĩ và cách làm,
người nông dân có trình độ thì việc tiếp nhận các nội dung hoạt động khuyến
nông sẽ tốt hơn. Họ hiểu và có những quyết định hợp lý đúng đắn đối với chính
sách của Chính Phủ. Ngược lại các hộ có trình độ thấp rất hạn chế đưa ra chiến
lược sản xuất ,họ ít am hiểu về khoa học kỹ thuật hoặc áp dụng một cách máy
móc khoa học kỹ thuật vào sản xuất dẫn đến hiệu quả sản xuất không cao, điều
này là một trong những khó trong quá trình thực thi chính sách khuyến nông
12

×