Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

Phân tích sự thay đổi sinh kế của các hộ dân xã Hải Yến sau khi bàn giao đất xây dựng khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (727.97 KB, 127 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp “Phân tích sự thay đổi sinh kế
của các hộ dân xã Hải Yến sau khi bàn giao đất xây dựng khu kinh tế Nghi
Sơn, tỉnh Thanh Hóa” là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết quả
trong khóa luận là hoàn toàn trung thực.
Tôi cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Lê Thị Thu
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành báo cáo khóa luận tốt
nghiệp, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức và
cá nhân.
Trước hết tôi xin cảm ơn các thầy cô khoa Kinh tế và Phát triển nông
thôn, các thầy cô của trường đã dạy và giúp đỡ tôi trong suốt khóa học này.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Th.S Nguyễn Các Mác, người
hướng dẫn khoa học đã dành nhiều thời gian tâm huyết, tận tình chỉ bảo tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND xã Hải Yến huyện Tĩnh Gia, tỉnh
Thanh Hóa đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong khoảng thời gian thực hiện khóa
luận này. Tôi xin chân thành cảm ơn 50 người dân và các cán bộ xã đã giúp
tôi trong quá trình thu thập thông tin phục vụ đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên
khích lệ giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Lê Thị Thu


ii
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Khu kinh tế Nghi Sơn được thành lập ngày 15 tháng 5 năm 2006 theo
quyết định số 102/QĐ – TTg, đây thực sự là thời cơ vận hội rất thuận lợi, tạo
đà để Thanh Hóa có bước phát triển mới, nhanh, mạnh, vững chắc trên con
đường công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Hải Yến là một trong 12 xã chịu ảnh
hưởng trực tiếp và phải di dời tái định cư để bàn giao đất xây dựng khu kinh
tế Nghi Sơn. Sau hơn 4 năm đã có nhiều thay đổi căn bản trong cuộc sống của
người dân Hải Yến nói riêng và 12 xã vùng ảnh hưởng nói chung, đặc biệt là
những thay đổi sinh kế.
Nghiên cứu tập trung phân tích sự thay đổi sinh kế của các hộ dân ở Hải
Yến sau khi bàn giao đất xây dựng KKT Nghi Sơn, từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm ổn định sinh kế và hướng tới thiết lập một trạng thái sinh kế bền
vững hơn trong dài hạn. Để đạt được mục tiêu chung này, đề tài được tiến
hành trên địa bàn xã Hải Yến, huyện Tĩnh Gia, nơi mà các hộ dân đang phải
đối mặt với sự mất đất nông nghiệp, với mục tiêu cụ thể như sau: (1) Góp
phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sự thay đổi sinh kế của hộ
nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp; (2) Phân tích sự thay đổi các nguồn
lực sinh kế của các hộ dân xã Hải Yến sau khi tiến hành bàn giao đất xây
dựng khu kinh tế; (3) Sự thay đổi chiến lược và các hoạt động sinh kế; (4) Sự
thay đổi kết quả sinh kế của các hộ dân xã Hải Yến; (5) Đề xuất một số giải
pháp chủ yếu nhằm đảm bảo sinh kế cho hộ nông dân sau thu hồi đất trên địa
bàn xã.
Về cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài hệ thống hóa cơ sở lý luận về khu
kinh tế. một số vấn đề liên quan đến đến thu hồi đất phục vụ quá trình CNH –
HĐH nói chung và xây dựng KKT nói riêng. Những lý luận về sự thay đổi
sinh kế, sinh kế bền vững, đề tài sử dụng khung phân tích sinh kế bền vững để
giải quyết vấn đề nghiên cứu. Hai phương pháp phân tích là thống kê mô tả và
iii
thống kê so sánh được sử dụng chủ yếu trong đề tài để làm rõ những thay đổi

sinh kế của hộ nông dân. Theo đó, sự thay đổi sinh kế của các hộ dân Hải Yến
được phân tích thông qua 3 hợp phần sinh kế cơ bản ở quy mô hộ đó là:
nguồn lực sinh kế; chiến lược, hoạt động sinh kế và các kết quả sinh kế. Từ
những phân tích đó, chỉ ra những điểm đã đạt được và những nút thắt cần tháo
gỡ, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp cụ thể.
Qua nghiên cứu thực tế, các nguồn lực sinh kế của người dân Hải Yến có
những thay đổi căn bản. Nguồn lực tự nhiên quan trọng nhất là đất đai suy
giảm nhanh chóng sau thu hồi đất, đây cũng là điểm khởi đầu cho một chuỗi
những thay đổi sinh kế của họ. Mất đất được đổi lại bằng nguồn tài chính dồi
dào hơn do những khoản hỗ trợ đền bù. Tuy nhiên, thiếu định hướng đúng
trong việc sử dụng đã khiến nguồn lực này nhanh chóng suy giảm. Nguồn vốn
con người chưa được chú trọng đầu tư đúng mức đã khiến người dân khó
khăn trong việc chuyển đổi việc làm. Nguồn lực vật chất cá nhân mà chủ yếu
là tài sản tiêu dùng tăng lên, quá trình thu hồi đất cũng tạo điều kiện để Hải
Yến phát triển nguồn vốn vật chất dùng chung cho cả cộng đồng, hệ thống cơ
sở hạ tầng được đầu tư xây dựng đồng bộ sau thu hồi đất tạo điều kiện cho
người dân phát triển sinh kế. Nguồn vốn xã hội cũng được cải thiện đáng kể
khi ở mức độ tham gia vào mạng lưới tổ chức đoàn thể xã hội của người dân
đươc nâng cao sau khi thu hồi đất. tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của các tổ
chức chưa cao khiến nỗ lực của người dân chưa mang lại kết quả tương xứng.
Từ chỗ chiến lược sinh kế phụ thuộc chủ yếu vào nông nghiệp, sau khi
bàn giao đất xây dựng KKT, người dân Hải Yến buộc phải chuyển đổi chiến
lược sinh kế để phù hợp với nguồn lực hiện có. Và lao động tự do, làm những
công việc tay chân, nặng nhọc ở KKT Nghi Sơn đang là sự lựa chọn của số
đông người lao động ở đây. Nghiên cứu cho thấy, các hộ dân sau thu hồi đất,
tuy có thu nhập cao hơn nhưng sự ổn định và bền vững về sinh kế chưa bao
giờ khiến họ yên tâm. Người dân cảm thấy bế tắc trong việc tìm cho mình
iv
một hướng đi sinh kế khi những nguồn lực họ sở hữu đang ngày một suy
giảm.

Nhiều nút thắt trong sinh kế của người dân được chỉ ra trong các phân tích
trong đó nổi bật lên là vấn đề việc làm sau thu hồi đất. Sinh kế của người dân
Hải Yến chắc chắn sẽ được ổn định và bền vững hơn nếu họ có một công việc
ổn định gắn với khu kinh tế. đồng thời các chiến lược sinh kế phải được thiết
lập và duy trì bằng khả năng tự lực của người dân thông qua những hỗ trợ
thúc đẩy từ bên ngoài.
Nghiên cứu cũng cung cấp những giải pháp cụ thể và khả dĩ về vấn đề tạo
việc làm, chuyển hướng sinh kế cho người dân Hải Yến trong đó cần có sự
phối hợp của nhiều phía, nhưng đặc biệt cần phát huy khả năng tự lực của
chính người nông dân.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM TẮT ĐỀ TÀI iii
MỤC LỤC vi
DANH MỤC HÌNH ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT x
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.4.1Đối tượng nghiên cứu: 4
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 4
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THAY ĐỔI SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN 4
2.1 Khu kinh tế và quá trình thu hồi đất cho xây dựng khu kinh tế 5
2.1.1 Khái niệm về khu kinh tế, đặc điểm và vai trò của khu kinh tế 5

2.1.2 Một số vấn đề liên quan đến thu hồi đất phục vụ CNH – HĐH 11
2.2 Lý luận về sinh kế và sự thay đổi sinh kế của hộ nông dân 16
2.2.1 Quan điểm về sinh kế và khung sinh kế bền vững 16
2.2.2 Sự thay đổi sinh kế 27
2.3 Cơ sở thực tiễn của đề tài 30
2.3.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới 30
2.3.2 Kinh nghiệm của Việt Nam 36
2.3.3 Một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài 40
PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 43
3.1.1 Khái quát về khu kinh tế Nghi Sơn 43
vi
3.1.2 Đặc điểm tự nhiên xã Hải Yến 45
3.1.3 Đặc điểm kinh tế- xã hội 48
3.2 Phương pháp nghiên cứu 55
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 55
3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu 56
3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 56
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 57
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 60
4.1 Tình hình chung của các chủ hộ 60
4.2 Sự thay đổi các nguồn lực sinh kế của hộ 62
4.2.1 Thay đổi nguồn vốn tự nhiên 62
4.2.2 Sự thay đổi nguồn vốn con người 65
4.2.3 Sự thay đổi nguồn vốn tài chính 69
4.2.4 Thay đổi về nguồn vốn vật chất 74
4.2.5 Sự thay đổi nguồn vốn xã hội 80
4.3 Sự thay đổi chiến lược và các hoạt động sinh kế 83
4.4 Sự thay đổi kết quả sinh kế của các hộ dân xã Hải Yến 85
4.5 Những kết quả và hạn chế trong sự thay đổi sinh kế của các hộ dân 92

4.5.1 Những kết quả đạt được 92
4.5.2 Những nút thắt trong sinh kế của các hộ dân 93
4.5.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi sinh kế của hộ 96
4.6 Định hướng và giải pháp cụ thể cho sinh kế của các hộ dân 98
4.6.1 Định hướng 98
4.6.2 Những giải pháp cụ thể 100
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 104
5.1 Kết luận 104
5.2 Kiến nghị 107
5.2.1 Đối với cơ quan Nhà nước 107
5.2.2 Đối với chính quyền địa phương 107
5.2.3 Đối với hộ nông dân 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO 109
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Danh sách các khu kinh tế Việt Nam đến năm 2012 10
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của xã Hải Yến năm 2009 48
Bảng 3.2:Tình hình biến động dân số và lao động xã Hải Yến giai đoạn 2009-2014 49
Bảng 3.3 Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của xã Hải Yến giai đoạn 2009 – 2014 54
Bảng 3.4 Nguồn thu thập số liệu thứ cấp phục vụ đề tài 55
Bảng 4.1 Tình hình cơ bản của các hộ điều tra sau khi bàn giao đất 60
Bảng 4.2 Sự thay đổi diện tích đất bình quân của các hộ 63
Bảng 4.3 Tình hình bồi thường sau thu hồi đất của xã Hải Yến đến năm 2014 64
Bảng 4.4 Sự thay đổi về quy mô nhân khẩu của hộ năm 2009 – 2015 65
Bảng 4.5 Trình độ lao động của các hộ năm 2015 67
Bảng 4.6 Thực trạng chuyển dịch lao động của hộ 68
Bảng 4.7 Cơ cấu sử dụng tiền đền bù của các hộ được điều tra 70
Bảng 4.8 Kết quả điều tra xã hội về sự thay đổi mức độ tham gia của người dân trong hoạt động
KT – XH 83
Bảng 4.9 Sự thay đổi thu nhập của các hộ điều tra trước và sau khi bị thu hồi đất 87

Bảng 4.10 Đánh giá chung của người dân về sự thay đổi của hộ trước và sau khi bàn giao đất 88

viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Khung phân tích sinh kế bền vững 20
Hình 3.1 Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp của xã Hải Yến năm 2009 49
Hình 4.1 Cơ cấu tình trạng kinh tế của các hộ được điều tra 61
Hình 4.2 Bình quân tổng diện tích đất/nhân khẩu trước và sau khi thu hồi đất 64
Hình 4.3 Sự thay đổi cơ cấu lao động của Hải Yến sau khi bàn giao đất 69
Hình 4.4 Sự thay đổi khả năng tích lũy tài chính của hộ 72
Hình 4.5 Sự thay đổi thu nhập bằng tiền mặt bình quân 1 tháng của các hộ trước và sau khi thu hồi
đất 74
Hình 4.6 Cơ cấu sử dụng tiền đền bù, hỗ trợ thu hồi đất của các hộ dân 75
Hình 4.7 Sự thay đổi đồ dùng tiện nghi trước và sau thu hồi đất 76
Hình 4.8 Đánh giá của người dân về mức độ thay đổi văn hóa phong tục, nếp sống sau bàn giao
đất 81
Hình 4.9 Đánh giá của người lao động về khả năng tìm kiếm việc làm ở KKT 90
Hình 4.10 Tính chất các công việc hiện tại ở khu kinh tế Nghi Sơn 91
ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQ Bình quân
CC Cơ cấu
CNH Công nghiệp hóa
CSHT Cơ sở hạ tầng
DFID Bộ phát triển quốc tế Anh
ĐVT Đơn vị tính
HĐH Hiện đại hóa
HDB Cục phát triển nhà
KCN Khu công nghiệp
KD – DV Kinh doanh dịch vụ

KKT Khu kinh tế
KT – XH Kinh tế xã hội
LĐ Lao động
NN Nông nghiệp
SL Số lượng
SX – KD Sản xuất kinh doanh
SXNN Sản xuất nông nghiệp
PTKTXH Phát triển kinh tế xã hội
TĐC Tái định cư
TTCN Tiểu thủ côn nghiệp
TP Thành phố
x
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Để đạt được mục tiêu năm 2020, nước ta trở thành nước công nghiệp,
thì việc phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế là một trong
những nhân tố quan trọng. Có thể nói, đến nay các khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu kinh tế đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong ngành công
nghiệp Việt Nam cũng như trong nền kinh tế đất nước. Khu kinh tế mở Chu
Lai là khu kinh tế đầu tiên của Việt Nam ra đời từ quyết định số
108/2003/QĐ-TTg ngày 5/6/2003 của Thủ tướng Chính Phủ. Kể từ đó, các
khu kinh tế mở mà hiện nay thường được gọi là các khu kinh tế ven biển, liên
tục ra đời. Cho đến nay, Chính Phủ đã quy hoạch tổng cộng 18 Khu kinh tế
ven biển.
Trải qua hơn 10 năm phát triển, các khu kinh tế đang từng bước thể
hiện vai trò động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương
và các vùng. Với mục tiêu đặt ra ngay từ giai đoạn đầu phát triển là thu hút
vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, đến nay chúng ta đã
bước đầu đạt được. Ngoài việc đã huy động được lượng vốn FDI lớn trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh thì các khu kinh tế ven biển còn góp phần quan

trọng trong việc giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao động, đào tạo
nguồn nhân lực góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Mặt khác,
đầu tư phát triển hạ tầng khu kinh tế ven biển trong đó có đầu tư nước ngoài
sẽ tạo nên mạng lưới các công trình kết cấu hạ tầng có giá trị lâu dài, góp
phần hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng cả nước, mang lại hiệu quả tích
cực cho sự phát triển của khu vực. Bên cạnh đó, vị trí của các khu kinh tế
cũng có vai trò khá quan trọng do trung tâm kinh tế của vùng, địa phương
thường gắn liền với cảng biển, sân bay, đó sẽ là điều kiện tốt cho giao lưu
kinh tế, thương mại, dịch vụ phát triển nguồn nhân lực. Từ đó sẽ tạo sức hút
đối với các nhà đầu tư và thúc đẩy các hoạt động đầu tư vào khu vực này.
1
Tuy nhiên, để xây dựng và phát triển các khu kinh tế cũng đòi hỏi một
loạt các chi phí tài chính và kinh tế gồm: Kinh phí đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng; lương nhân viên nhà nước và các chi phi hoạt động khác; các khoản
miễn, giảm thuế… Bên cạnh đó, một trong những nhiệm vụ quan trọng khi
xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế đó là công tác thu
hồi đất giải phóng mặt bằng. Những năm qua, công tác thu hồi đất phục vụ
cho những mục đích trên diễn ra mạnh mẽ ở nhiều địa phương trong cả nước.
Quá trình thu hồi đất đã ảnh hưởng đến đời sống của người nông dân mất đất
và cả nông dân vùng có đất bị thu hồi, trên nhiều mặt.
Một mặt, thu hồi đất có tác động tích cực như thúc đẩy sự chuyển dịch
lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Lực lượng lao động
nông thôn sẽ giảm dần. Mặt khác, việc thu hồi đất nếu thực hiện không tốt
cũng gây ra những hệ quả xấu như: không ít người nông dân mất đất canh tác
gặp khó khăn trong việc chuyển đổi nghề nghiệp, không có việc làm, thu nhập
bấp bênh. Vì vậy, việc nghiên cứu sự thay đổi sinh kế của các hộ dân sau khi
bàn giao đất xây dựng khu kinh tế, khu công nghiệp là rất cần thiết. Từ đó
đánh giá được thực trạng sinh kế của người dân và đề xuất các giải pháp
nhằm đảm bảo ổn định sinh kế và hướng tới sinh kế bền vững cho những
người chịu ảnh hưởng của các dự án phát triển công nghiệp.

Khu kinh tế Nghi Sơn được thành lập ngày 15 tháng 05 năm 2006 theo
quyết định số 102/QĐ-TTg về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động
của Khu kinh tế Nghi Sơn, đây thật sự là thời cơ và vận hội rất thuận lợi, tạo
đà cho Thanh Hóa có bước phát triển mới, nhanh, mạnh, vững chắc trên con
đường Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa. Hải Yến là một trong 12 xã chịu ảnh
hưởng trực tiếp và phải di dời tái định cư tập trung để bàn giao đất xây dựng
khu kinh tế Nghi Sơn. Để nhường đất cho Khu kinh tế Nghi Sơn, từ năm 2010
hơn 1.600 hộ dân với hơn 5.000 nhân khẩu của xã Hải Yến phải di dời đến
nơi ở mới. Thế nhưng, đằng sau niềm vui trong những ngôi nhà mới xây dựng
2
khang trang kiên cố, người dân nơi đây đang phải đối mặt với nỗi lo mưu sinh
và những bất cập trong cuộc sống hằng ngày. Với khoản tiền đền bù do giải
phóng mặt bằng, người thì háo hức, người thì bịn rịn, luyến tiếc không nỡ xa
quê hương. Những hộ dân nằm trong kế hoạch di dời sẵn sàng đến với vùng
đất mới với bao khó khăn, vất vả.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi chọn đề tài “Phân tích sự thay đổi
sinh kế của các hộ dân xã Hải Yến sau khi bàn giao đất xây dựng khu kinh
tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích và đánh giá sự thay đổi sinh kế của các hộ dân tại
xã Hải Yến sau khi tiến hành bàn giao đất xây dựng khu kinh tế Nghi Sơn, đề
xuất các giải pháp nhằm đảm bảo sinh kế bền vững cho các hộ dân.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng khu kinh tế,
sinh kế của các hộ dân và tác động của quá trình thu hồi đất phục vụ khu
kinh tế đến sinh kế của nông dân.
- Phân tích, đánh giá sự thay đổi các nguồn lực, các chiến lược và những kết
quả sinh kế đạt được của hộ dân ở xã Hải Yến, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh
Hóa sau khi tiến hành bàn giao đất xây dựng khu kinh tế Nghi Sơn.

- Đề xuất các giải pháp đảm bảo sinh kế ổn định và bền vững hơn cho các
hộ dân xã Hải Yến trong thời gian tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về sinh kế, sự thay đổi sinh kế của các hộ dân
sau khi bàn giao đất để xây dựng khu kinh tế?
- Các nguồn lực sinh kế của hộ dân tại xã Hải Yến thay đổi như thế nào?
Các chiến lược và hoạt động sinh kế của họ thay đổi ra sao?
- Chiến lược, hoạt động sinh kế nào có thể tận dụng tối đa các nguồn lực và
mang lại kết quả tốt nhất?
3
- Những định hướng, giải pháp cụ thể nào nhằm đạt được sự ổn định và bền
vững cho sinh kế của người dân xã Hải Yến.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sinh kế của những hộ gia đình ở xã
Hải Yến, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa sau khi bàn giao đất để xây dựng
khu kinh tế Nghi Sơn.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1 Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung phân tích và đánh giá sự thay đổi sinh kế của các hộ dân
Hải Yến, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa sau khi bàn giao đất xây dựng khu
kinh tế Nghi Sơn.
1.4.2.2 Phạm vi về không gian
Nghiên cứu được tiến hành tại địa bàn xã Hải Yến, huyện Tĩnh Gia,
tỉnh Thanh Hóa.
1.4.2.3 Phạm vi về thời gian
- Nghiên cứu sự thay đổi sinh kế của các hộ dân xã Hải Yến trước thu hồi
đất năm 2010 và sau thu hồi đất năm 2014.
- Đề tài thu thập số liệu thống kê kinh tế xã hội địa phương năm 2009 và
2014.

- Đề tài được triển khai nghiên cứu từ 1/2/2015 – 1/6/2015.
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THAY ĐỔI SINH KẾ
CỦA NGƯỜI DÂN
4
2.1 Khu kinh tế và quá trình thu hồi đất cho xây dựng khu kinh tế
2.1.1 Khái niệm về khu kinh tế, đặc điểm và vai trò của khu kinh tế
2.1.1.1 Khái niệm khu kinh tế
Nghị định số 29/2008/NĐ-CP Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất
và khu kinh tế ngày 14/03/2008 định nghĩa khu kinh tế là “ khu vực có không
gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi
và bình đẳng cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập
theo điều kiện, trình tự và thủ tục mà nhà nước quy định. Khu kinh tế được tổ
chức thành các khu chức năng gồm: khu phi thuế quan, khu bảo thuế, khu chế
xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu
hành chính và các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng khu
kinh tế.”
Theo đó, khu kinh tế được hiểu là khu vực có không gian kinh tế riêng
biệt, có môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi, bình đẳng bao gồm: các
khu chức năng, các công trình hạ tầng kỹ thuật – xã hội, các công trình dịch
vụ và tiện ích công cộng với các chính sách ưu đãi, khuyến khích, ổn định lâu
dài và cơ chế quản lý thông thoáng tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư
trong nước và nước ngoài đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ. Những mục tiêu của việc phát triển các KKT bao gồm (TS.Vũ Thành
Tự Anh, 2010):
- Thu hút vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI. Để làm
được điều này, các cơ sở hạ tầng vật chất với đầy đủ dịch vụ, được xây dựng
nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của các nhà sản xuất và cung cấp dịch
vụ.
- Hỗ trợ cho chiến lược cải cách kinh tế rộng lớn hơn: KKT là một công
cụ cho phép một quốc gia phát triển và đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu. KKT

vừa giúp khuyến khích xuất khẩu trong khi vẫn cho phép duy trì các hàng rào
ngoại thương.
5
- KKT hình thành sẽ tạo ra sự phân công lao động theo hướng chuyển
lao động hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp sang lĩnh vực phi nông
nghiệp, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương theo hướng
phát triển các ngành thương mại, dịch vụ, công nghiệp. Với khả năng thu hút
nhiều nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, các KKT được kỳ vọng sẽ tạo ra
một số lượng lớn việc làm, đặc biệt là những ngành thuộc nhóm ưu tiên đầu
tư. Mặc dù KKT, cùng với khu công nghiệp, khu chế xuất, khu cảng tự do
được nhiều nước sử dụng như một công cụ phát triển công nghiệp quan trọng,
song thực tế cho thấy mức độ thành công của các công cụ này rất khác nhau
và phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố.
- Là phòng “thí nghiệm” cho các chính sách và cách tiếp cận mới:
phương diện này, các đặc khu kinh tế của Trung Quốc là những ví dụ kinh
điển. Các chính sách đột phá về tài chính, pháp lý, lao động, và giá cả đã được
giới thiệu và thử nghiệm đầu tiên ở các đặc khu kinh tế (tiêu biểu là Thẩm
Quyến) trước khi được mở rộng cho phần còn lại của nền kinh tế.
Cũng theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP, điều kiện thành lập và mở rộng
khu kinh tế:
- Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển khu kinh tế đã được phê duyệt.
- Có vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển kinh tế khu vực (có cảng biển
nước sâu gần sân bay), kết nối thuận lợi với các trục giao thông huyết mạch
của quốc gia và quốc tế; dễ kiểm soát và giao lưu thuận tiện với trong nước và
nước ngoài; có điều kiện thuận lợi và nguồn lực để đầu tư và phát triển kết
cấu hạ tầng kỹ thuật.
- Có quy mô diện tích từ 10.000 ha trở lên và đáp ứng yêu cầu phát triển
tổng hợp của KKT.
- Có khả năng thu hút dự án, công trình đầu tư với quy mô lớn, quan
trọng và có tác động tới sự phát triển kinh tế - xã hội của cả khu vực.

- Có khả năng phát huy tiềm năng tại chỗ và tạo ảnh hưởng phát triển lan
tỏa đến các khu vực xung quanh.
6
- Không tác động tiêu cực đến các khu bảo tồn thiên nhiên; không ảnh
hưởng xấu và làm tổn hại đến các di sản văn hóa vật thể, danh lam thắng
cảnh, các quần thể kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học; phù hợp
với bố trí quốc phòng và đảm bảo quốc phòng, an ninh; có điều kiện đảm bảo
yêu cầu về môi trường, môi sinh và phát triển bền vững.
2.1.1.2 Đặc điểm và vai trò của khu kinh tế
 Đặc điểm của khu kinh tế
Kể từ khi thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa nền kinh tế, Đảng và
Nhà nước đã đề ra chủ trương phát triển các loại hình Khu chế xuất, Khu
công nghiệp, Khu kinh tế cửa khẩu, Khu kinh tế ven biển như một trong
những giải pháp quan trọng thúc đẩy sự nghiệp phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN. So với các hình thức tổ chức như khu công
nghiệp, khu chế xuất thì khu kinh tế có những đặc trưng riêng (Nguyễn
Nhân Dũng, 2013):
• Về không gian thành lập khu kinh tế: KKT được thành lập trên cơ sở
diện tích rộng lớn, có tính đặc biệt về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý kinh tế
thuận lợi.
• Về quy hoạch tổng thể: KKT được chia thành hai khu chính: khu thuế
quan và khu phi thuế quan.
- Khu phi thuế quan: theo “Quy chế hoạt động của khu phi thuế quan
trong khu kinh tế, kinh tế cửa khẩu” (Ban hành kèm theo quyết định số
100/2009/QĐ-TTg ngày 30/07/2009 của Thủ tướng Chính Phủ) Khu phi thuế
quan là khu vực địa lý có ranh giới xác định, được ngăn cách với lãnh thổ bên
ngoài bằng hàng rào cứng, có cổng và cửa ra vào đảm bảo điều kiện cho sự
kiểm soát của cơ quan Hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan. Quan
hệ trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa khu phi thuế quan với nước ngoài, giữa các
doanh nghiệp trong khu phi thuế quan với nhau được xem như quan hệ trao

7
đổi giữa nước ngoài với nước ngoài. Hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào
khu phi thuế quan hoặc từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài không
thuộc diện phải nộp thuế xuất, nhập khẩu.
- Khu thuế quan: là khu vực còn lại của KKT, ngoài phạm vi khu phi
thuế quan. Trong khu thuế quan có khu công nghiệp, khu chế xuất, khu giải trí
đặc biệt, khu du lịch, khu dân cư và hành chính. Hàng hóa ra vào khu thuế
quan thuộc khu kinh tế phải tuân thủ quy định của pháp luật về mặt hàng, thuế
xuất nhập khẩu, nhưng được áp dụng thủ tục hải quan thuận lợi. Hàng hóa
được tự do lưu thông giữa khu thuế quan và nội địa.
• Về các lĩnh vực đầu tư: KKT cho phép đầu tư đa ngành, đa lĩnh vực,
nhưng có mục tiêu trọng tâm, phù hợp với từng khu kinh tế được thành lập ở
mỗi địa bàn khác nhau.
• Về các ưu đãi đầu tư của Nhà nước đối với các khu kinh tế: nhà đầu tư
có dự án đầu tư vào khu kinh tế được hưởng rất nhiều các chính sách ưu đãi
đầu tư của Nhà nước đặc biệt là các chính sách về thuế. Một ưu đãi đáng chú
ý của pháp luật Việt Nam đối với KKT là vấn đề người lao động nước ngoài
cư trú và làm việc tại KKT, theo đó: người nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài làm việc, hoạt động đầu tư, kinh doanh tại KKT và các thành
viên gia đình của họ được cấp thị thực xuất, nhập cảnh có giá trị nhiều lần và
có thời hạn phù hợp với thời hạn làm việc tại KKT; được cư trú, tạm trú có
thời hạn trong KKT và ở Việt Nam.
 Vai trò của các khu kinh tế
Với mục tiêu được đặt ra là đến năm 2020, các khu kinh tế ven biển trên
cả nước đóng góp từ 53%-55% GDP quốc gia và 55%-60% tổng kim ngạch
xuất khẩu. Điều này cho thấy vai trò hết sức quan trọng của khu kinh tế ven
biển trong phát triển kinh tế - xã hội tại Việt Nam. Kể từ năm 2003, mô hình
khu kinh tế mở đầu tiên Chu Lai được thành lập, tính đến nay đã có 18 KKT
ra đời. Các khu kinh tế ngày càng được quy hoạch và phát triển mạnh mẽ trên
8

phạm vi cả nước. Sự phát triển đó đồng nghĩa với vị trí và vai trò của các
KKT ngày càng được nâng cao, cụ thể là:
- Các KKT là công cụ hữu hiệu thực hiện chiến lược phát triển kinh tế
vùng lãnh thổ hướng vào xuất khẩu, là cầu nối ngắn nhất giữa thị trường trong
nước và thị trường quốc tế, khai thác tối đa lợi thế so sánh, tăng cường hiệu
quả áp dụng công nghệ mới của mỗi quốc gia. Để tránh bị tụt hậu về kinh tế
đặc biệt trong sản xuất công nghiệp và tăng cường sức cạnh tranh hàng xuất
khẩu trên thị trường thế giới, các nước đang phát triển muốn nhanh chóng
phát triển khoa học kỹ thuật của quốc gia mình, nâng cao trình độ quản lý đất
nước. Xây dựng các KKT, KCN để thu hút vồn đầu tư nước ngoài, từ đó tạo
điều kiện nhập khẩu kỹ thuật, công nghệ của các công ty tư bản nước ngoài là
biện pháp khả thi mà nhiều nước áp dụng.
- Các KKT ra đời là những “hạt nhân” tạo bước nhảy vọt cho việc phát
triển nhanh nền kinh tế bởi sức lan tỏa của nó, từ khả năng thu hút vốn đầu tư,
lao động, đến nâng cao đời sống người dân địa phương, tạo bước đi nhanh
trong tiến trình hội nhập quốc tế.
- Các KKT có hình thức tổ chức lãnh thổ theo hướng chuyên môn hóa.
Việc quy hoạch các KKT sẽ giúp cho quá trình phát triển đạt được mức cân
đối nền kinh tế theo vùng lãnh thổ. Góp phần tăng trưởng kinh tế, tạo thêm
năng lực sản xuất mới, tạo điều kiện phát triển công nghiệp theo quy hoạch,
tránh tự phát, phân tán, tiết kiệm đất đai, sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư, tiết
kiệm chi phí sản xuất.
- Thực tiễn cho thấy, việc phát triển các KKT là công cụ hữu hiệu trong
việc chuyển đổi cơ cấu lao động, cũng như sử dụng lao động một cách có hiệu
quả nhất ở các nước đang phát triển.
- KKT còn có vai trò quan trọng trong chính sách đối ngoại của các quốc
gia. KKT là nơi thử nghiệm chính sách kinh tế mới đặc biệt là chính sách kinh
tế đối ngoại, KKT luôn đi đầu trong việc phát triển chính sách kinh tế đối
9
ngoại và thường thể hiện xu hướng chính sách đối ngoại của toàn bộ nền kinh

tế.
- Sự thành công của KKT được thể hiện ở chỗ: mức thu hút vốn đầu tư,
tạo việc làm cho người lao động, tỉ trọng đóng góp trong tăng trưởng kinh tế,
năng lực xuất khẩu, chuyển giao công nghệ mới, làm hạt nhân thúc đẩy địa
phương, vùng và “đầu tàu” lôi kéo các vùng lân cận phát triển. Đặc biệt là sự
ổn định lâu dài của nền kinh tế địa phương, vùng và quốc gia.
2.1.1.3 Khái lược về chính sách phát triển khu kinh tế của Việt Nam
Khu kinh tế đầu tiên của Việt Nam là khu kinh tế mở Chu Lai, thành lập
năm 2003. Ngày 23/9/2008, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số
1353/ QĐ- TTg về việc phê duyệt Đề án “Quy hoạch phát triển các KKT ven
biển của Việt Nam đến năm 2020”. Theo Vụ quản lý các KKT, đến thời điểm
tháng 12/2012, cả nước có 15 khu trong quy hoạch nói trên đều đã được chính
thức thành lập là KKT hoặc được hưởng quy chế ưu đãi như KKT. Trong năm
2010, Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý bổ sung thêm 3 KKT ven biển vào quy
hoạch (gồm KKT Đông Nam Quảng Trị, KKT Ven biển Thái Bình, KKT
Ninh Cơ). Như vậy, hiện nay có 18 KKT ven biển được phê duyệt trong quy
hoạch phát triển KKT ven biển của cả nước đến năm 2020 với tổng diện tích
mặt đất và mặt nước 733.066 ha, bằng khoảng 2,2% tổng diện tích cả nước.
Bảng 2.1 Danh sách các khu kinh tế Việt Nam đến năm 2012
STT Danh sách các KKT Địa điểm Thời điểm
thành lập
Diện tích
(ha)
1 Đình Vũ- Cát Hải Hải Phòng 10/01/2008 21.600
2 Vân Đồn Quảng Ninh 31/05/2006 217.133
3 Nghi Sơn Thanh Hóa 15/05/2006 18.612
4 Đông Nam Nghệ An Nghệ An 11/06/2007 18.826
5 Vũng Áng Hà Tĩnh 03/04/2006 22.781
6 Hòn La Quảng Bình 10/06/2008 10.000
7 Chân Mây-Lăng Cô Thừa Thiên Huế 05/01/2006 27.108

8 Chu Lai Quảng Nam 05/06/2003 27.040
10
9 Dung Quất Quảng Ngãi 21/03/2005 10.300
10 Nhơn Hội Bình Định 14/06/2005 12.000
11 Nam Phú Yên Phú Yên 29/04/2008 20.730
12 Vân Phong Khánh Hòa 25/04/2006 150.000
13 Phú Quốc-Nam An
Thới
Kiên Giang 10/07/2013 58.923
14 Định An Trà Vinh 27/04/2009 39.020
15 Năm Căn Cà Mau 23/11/2010 11.000
16 Đông Nam Quảng Trị Quảng Trị 27/02/2010 23.460
17 Ven biển Thái Bình Thái Bình 09/02/2011 30.583
18 Ninh Cơ Nam Định 25/02/2011 13.950
Tổng diện tích 733.066
Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư
2.1.2 Một số vấn đề liên quan đến thu hồi đất phục vụ CNH – HĐH
Bao đời nay, đất đai đã được thừa nhận là tài nguyên vô cùng quý giá, là
tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế của sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn
phân bổ các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế công nghiệp, dịch vụ, văn
hóa, xã hội, an ninh quốc phòng. Ngày nay, khi dân số trên trái đất tăng lên,
đất đai càng có ý nghĩa to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất
nước và cải thiện chất lượng sống cho người dân. Đất đai là nguồn tài nguyên
số một của ngành nông nghiệp, trong lòng đất cũng chứa đựng nguồn tài
nguyên phong phú là điều kiện tiên quyết để các ngành công nghiệp khai thác
phát triển.
Cho đến nay, về cơ bản, mọi khoảnh đất có thể sử dụng vào phát triển
kinh tế (trừ phần mặt biển sở hữu chung) đều đã có chủ. Theo cách hiểu thông
dụng truyền thống, người chủ đất có quyền đối với đất thuộc sở hữu của

11
mình, đặc biệt là quyền sử dụng, thu hồi và trao đổi. Ở các nước duy trì sở
hữu toàn dân đối với đất đai như nước ta, xuất hiện khái niệm thu hồi và bàn
giao đất. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 nêu
rõ “ Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn
lợi ở vùng biển, thềm lục địa đều thuộc sở hữu toàn dân. Nhà nước giao đất
cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài”. Như vậy, thu hồi đất là
quyền lực của Nhà nước ta được quy định trong luật căn cứ vào vị thế đại
diện sở hữu toàn dân đối với đất đai. Thu hồi đất là việc các cơ quan nhà nước
thu hồi quyền sử dụng đất của những các nhân, tổ chức nào đó để giao cho cá
nhân tổ hoặc tổ chức khác sử dụng hiệu quả hơn hoặc để Nhà nước sử dụng
vào mục đích chung. Trong khi đó đối với người bị thu hồi đất, thường là
nông dân, Nhà nước phải có chính sách hỗ trợ, bồi thường và tái định cư đối
với người bị thu hồi đất.
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, việc phát triển
các khu công nghiệp là một xu hướng tất yếu nhằm thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước. Các KCN, KKT thời gian qua đã đóng góp rất
quan trọng vào sự phát triển chung như tạo việc làm, đóng góp vào ngân sách
trung ương và địa phương Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực đó, việc xây
dựng các khu công nghiệp, khu kinh tế cũng nảy sinh các vấn đề xã hội bức
xúc liên quan đến đời sống của người nông dân sau khi bàn giao đất.
Việc làm của người dân có đất bị thu hồi: Tạo việc làm cho nông dân sau
thu hồi đất nông nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa là vấn
đề cần thiết phải được Đảng và Nhà nước, các địa phương và chủ thể sử dụng
đất thu hồi nhìn nhận, đánh giá đúng đắn, từ đó có sự quan tâm đúng mức và
phải coi đây là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước, địa phương. Thu hồi đất nông nghiệp để phát triển
các KCN, KKT đã có tác động rất lớn đến việc làm, điều kiện sống và thu
nhập của nhiều hộ nông dân, do: Thứ nhất, họ phải thay đổi nơi cư trú từ chỗ
12

gắn bó với ruộng vườn đến sống ở các khu nhà phân lô hoặc diện tích ruộng
vườn nhỏ sẽ làm xáo trộn cuộc sống vốn có trước đây và ảnh hưởng rất lớn
đến các công việc làm thêm của họ. Thứ hai, khi thu hồi đất sản xuất làm cho
một bộ phận lao động nông nghiệp mất việc làm truyền thống, thất nghiệp
hoặc buộc phải chuyển đổi nghề nghiệp nhưng rất khó khăn, bởi đa số họ đều
có trình độ học vấn thấp, không có tay nghề, thiếu vốn để tổ chức việc làm.
Hơn nữa đối với họ, việc tìm kiếm một nghề ổn định cuộc sống là không đơn
giản, vì thiếu những điều kiện cơ bản như vốn, mặt bằng sản xuất, công
nghệ Do đó, Đảng và Nhà nước, chủ thể sử dụng đất thu hồi cần thiết phải
quan tâm tạo việc làm cho họ để ổn định cuộc sống, tránh tình trạng thu hồi
đất mà không có các chính sách hỗ trợ, hoặc quy hoạch treo, vì vậy phải quan
tâm giải quyết việc làm cho họ, nhất là giai đoạn đầu.
Giá đền bù cho người dân: Trong quá trình phát triển đất nước theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, việc thu hồi đất để phục vụ cho lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế - xã hội là một quá trình tất
yếu, tác động rất lớn đến người bị thu hồi đất. Để bù đắp cho họ một phần
thiệt thòi đó, Nhà nước ta đã ban hành chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư dành cho người bị thu hồi đất, từng bước hoàn thiện theo hướng tạo
điều kiện ngày càng tốt hơn cho người có đất bị thu hồi ổn định đời sống và
sản xuất. Tuy nhiên, đất đai là vấn đề lớn, phức tạp và rất nhạy cảm, trong khi
các quy định về bồi thường, hỗ trợ thường xuyên thay đổi dẫn tới tình trạng
so bì, khiếu nại của người dân bị thu hồi đất. Trong những năm qua, Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp cho các mục tiêu phát triển, với giá bồi thường
do cơ quan Nhà nước và các cơ quan có chức năng của địa phương có đất bị
thu hồi ấn định, phúc lợi vì vậy không được phân bổ công bằng cho nông dân,
không phù hợp với giá thị trường, do đó gây không ít khó khăn trong việc thu
hồi đất của Nhà Nước.
13
Tổ chức tái định cư cho người dân: Khi người dân phải di dời khỏi nơi ở
cũ, việc tổ chức tái định cư đối với hộ dân bị thu hồi đất là việc làm rất cần

thiết. Theo Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính Phủ về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thì tái định cư được
giải thích là: “Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại
Nghị định này mà phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí tái định cư bằng một
trong các hình thức sau: (1). Bồi thường bằng nhà ở; (2). Bồi thường bằng
giao đất ở mới; (3). Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới”. Thu hồi đất
không chỉ làm chấm dứt quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất mà còn ảnh hưởng đến lợi ích của người bị thu hồi
đất, lợi ích Nhà nước, của xã hội. Do vậy trên thực tế giải quyết những vấn đề
nảy sinh từ thu hồi đất gặp rất nhiều khó khăn, phức tạp. Việc triển khai tái
định cư cho các hộ dân bị thu hồi đất ở còn gặp rất nhiều vấn đề, gây bức xúc
trong nhân dân. Nhiều khu tái định cư thiết kế không hợp lý, chất lượng xây
dựng quá kém, kết cấu hạ tầng không đồng bộ. Khu dân cư mới thì chuẩn bị
không tốt, các hạng mục cơ sở vật chất cơ bản, thiết yếu chưa hoàn thành. Vì
vậy, việc giải quyết tốt vấn đề tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất sẽ là công
việc và nhiệm vụ rất quan trọng để giúp người dân sớm ổn định cuộc sống.
Đào tạo nghề cho người dân bị thu hồi đất: Chuyển đổi đất nông nghiệp
sang đất phi nông nghiệp là hướng đi tất yếu của quá trình công nghiệp hóa
hiện đại hóa, giúp thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, cơ cấu kinh tế có sự
dịch chuyển mạnh mẽ. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều hộ nông nghiệp mất đất
sản xuất, phải tìm cách chuyển đổi lao động sang lĩnh vực phi nông nghiệp
nên cần rất được hưởng chính sách ưu đãi về đào tạo nghề. Bên cạnh đó, chất
lượng lao động ở nông thôn nước ta còn thấp đã làm cho thu nhập của người
lao động không thể tăng nhanh; gây ra chênh lệch khoảng cách giàu nghèo
giữa thành thị và nông thôn ngày càng tăng. Chính vì vậy, đào tạo nghề cho
lao động nông thôn, đặc biệt là người dân bị thu hồi đất đang là một yêu cầu
14
cấp bách. Để giải quyết vấn đề này chính phủ đã có những quy định cụ thể về
việc hỗ trợ cho những người dân bị thu hôi đất trong việc đào tạo nghề mới và
chuyển đổi nghề nghiệp nhằm giúp họ sớm ổn định sinh kế. Tuy nhiên, thực

tiễn việc giải quyết việc làm cho lao động lao động bị thu hồi đất lại diễn ra
không mấy khả quan, số người được đào tạo nghề, được giải quyết việc làm
tại các khu công nghiệp là rất ít. Hiện nay, một số cơ sở đào tạo nghề cho lao
động nông thôn đào tạo chưa phù hợp với nhu cầu thực tế của xã hội, mạng
lưới cơ sở dạy nghề còn nhiều bất cập, cơ sở trang thiết bị chưa đáp ứng yêu
cầu Việc giới thiệu lao động sau khi học nghề đi làm việc tại các doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn do tâm lý người lao động chưa thích ứng với điều
kiện sản xuất công nghiệp. Theo khảo sát của TS Lưu Song Hà, trường Cán
bộ Phụ nữ Trung ương, trong số những người nông dân không có việc thì số
người có độ tuổi từ 35 trở lên chiếm 76,5%. Đó là độ tuổi quá muộn để đi học
và quá sớm để được nghỉ ngơi. Trong khi đó, hầu hết các doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất kinh doanh khi tuyển lao động đều ưu tiên nhận người trẻ, những
người vừa có sức khỏe lại dễ đào tạo. Nhưng cũng không ít hộ dân ỷ vào
chính sách hỗ trợ và tiền đền bù của Nhà nước, chưa chủ động tìm kiếm việc
làm. Đồng thời người dân cũng chưa nhận thức được tầm quan trọng của học
nghề để chuyển đổi sinh kế và tìm việc mới, phần lớn họ chỉ muốn kiếm đồng
tiền trước mắt, trang trải hằng ngày. Họ cũng chẳng mặn mà với việc dùng
tiền đền bù để học nghề (Hà Khoa, 2011).
Như vậy, có thể nói việc thu hồi và chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai
nhằm phát triển công nghiệp là một điều tất yếu khách quan, hay nói cách
khác việc phát triển công nghiệp đòi hỏi phải thu hồi đất và chuyển đổi mục
đích sử dụng một số lượng lớn đất nông nghiệp. Muốn kinh tế phát triển phải
xây dựng các khu công nghiệp, mà muốn xây dựng khu công nghiệp thì phải
thu hồi đất mà chủ yếu là đất nông nghiệp. Việc thu hồi và chuyển đổi đất
mục đích sử dụng đất sẽ kéo theo việc người nông dân mất đất sản xuất. Mất
15

×