Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN VĂN CHẤT
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ VÀ XÁC
ĐỊNH TYPE VI RÚT GÂY BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG Ở
TRÂU, BÒ TẠI TỈNH LÀO CAI
Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 62 64 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Quang
THÁI NGUYÊN, NĂM 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chúng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc sử dụng để
bảo vệ một học vị nào. Mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu và hoàn
thành Luận văn đều đã đƣợc cảm ơn.
Học
viên
Nguyễn Văn Chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính
trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Văn Quang - trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi hết sức tận tình trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn Thạc sĩ này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo
Sau đại học, Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm - Đại học
Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện
đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Cục Thú y, Trung tâm Chẩn đoán Thú y
Trung ương, Chi cục Thú y Lào Cai, các Trạm Thú y của tỉnh Lào Cai và các
hộ chăn nuôi trâu, bò trên địa bàn tỉnh nghiên cứu đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi vô cùng biết ơn các thành viên trong gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã luôn ở bên tôi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Học viên
Nguyễn Văn Chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU i
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 3
3.1. Ý nghĩa khoa học 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Lịch sử phát hiện bệnh 4
1.1.1. Tên gọi của bệnh 4
1.1.2. Khái niệm về bệnh 4
1.1.3. Lịch sử phát hiện bệnh 4
1.1.4. Bệnh Lở mồm long móng trên thế giới 6
1.1.5. Bệnh LMLM ở Việt Nam 9
1.2. Tình hình dịch LMLM tại tỉnh Lào Cai từ 2009 - 2014 14
1.3. Vi rút Lở mồm long móng 16
1.3.1. Hình thái và cấu trúc 17
1.3.2. Đặc tính di truyền, cấu trúc gen và kháng nguyên của vi rút LMLM 18
1.3.3. Đặc tính kháng nguyên 20
1.3.4. Các điểm quyết định kháng nguyên 21
1.3.5. Tiến hóa của vi rút LMLM 22
1.3.6. Đặc tính nuôi cấy vi rút LMLM trên tổ chức tế bào 23
1.4. Một số đặc điểm dịch tễ học của bệnh LMLM 24
1.4.1. Nguồn dịch 24
1.4.2. Động vật cảm thụ 25
1.4.3. Đƣờng xâm nhập 26
1.4.4. Cơ chế sinh bệnh 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
1.4.5. Chất chứa vi rút 28
1.4.6. Con đƣờng và phƣơng thức truyền lây 29
1.4.7. Lứa tuổi mắc bệnh 30
1.4.8. Tỷ lệ ốm và chết 30
1.5. Miễn dịch trong bệnh LMLM 31
1.6. Triệu chứng và bệnh tích ở trâu, bò 32
1.6.1. Triệu chứng 32
1.6.2. Bệnh tích 36
1.7. Chẩn đoán 36
1.7.1. Chẩn đoán lâm sàng 36
1.7.2. Chẩn đoán phòng thí nghiệm 37
1.8. Phòng bệnh LMLM 41
1.8.1. Vệ sinh phòng bệnh 41
1.8.2. Vắc xin phòng bệnh 42
Chƣơng 2 NỘI DUNG, VẬT LIỆU, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 45
2.1. Đối tƣợng, thời gian và địa điểm nghiên cứu 45
2.2. Nội dung nghiên cứu 45
2.3. Vật liệu nghiên cứu 45
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 46
2.4.1. Phƣơng pháp lấy mẫu máu 46
2.4.2. Phƣơng pháp lấy mẫu biểu mô 47
2.4.3. Phƣơng pháp 3ABC - ELISA phát hiện kháng thể nhiễm tự nhiên 47
2.4.4. Thiết kế thí nghiệm xác định tình hình nhiễm vi rút tự nhiên 48
2.4.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu 49
Chƣơng 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 50
3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh LMLM ở trâu, bò tại tỉnh Lào Cai
giai đoạn 2009 - 2014 50
3.1.1. Tình hình dịch LMLM tại tỉnh Lào Cai từ 2009 - 2014 50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
3.1.2. Tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM tại tỉnh Lào Cai từ năm 2009 - 2014 52
3.1.3. Thời gian lƣu hành bệnh LMLM ở trâu, bò tại tỉnh Lào Cai 55
3.1.4. Lứa tuổi mắc bệnh 61
3.1.5: Tỷ lệ trâu, bò chết do mắc bệnh LMLM trong các ổ dịch 65
3.2. Xác định tỷ lệ dƣơng tính huyết thanh học đối với các kháng nguyên phi
cấu trúc 3ABC, đánh giá theo tỷ lệ mang trùng do nhiễm khuẩn vi rút tự
nhiên ở trâu, bò 68
3.2.1. Tỷ lệ dƣơng tính huyết thanh 3ABC trên trâu, bò ở tỉnh Lào Cai từ năm
2009 - 2014 68
3.2.2. Tỷ lệ dƣơng tính huyết thanh 3ABC trên trâu, bò tại huyện Si Ma Cai 71
3.2.3. Diễn biến tỷ lệ nhiễm vi rút tự nhiên tại một điểm 72
3.3. Định type vi rút gây bệnh LMLM ở trâu, bò tỉnh Lào Cai 74
3.4. Xác định loại vắc xin phòng bệnh LMLM phù hợp cho trâu, bò trên địa bàn
tỉnh Lào Cai. 75
3.5. Bản đồ dịch tễ bệnh LMLM ở trâu, bò tỉnh Lào Cai giai đoạn 2009 -
2014 75
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 77
1. Kết luận 77
2. Đề nghị 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tổng hợp số ổ dịch LMLM ở các huyện của tỉnh Lào Cai (2009 -
2014) 15
Bảng 3.1: Tổng hợp số ổ dịch LMLM ở các huyện của tỉnh Lào Cai (2009 -
2014) 50
Bảng 3.2: Tỷ lệ, trâu, bò mắc bệnh LMLM qua các năm 52
Bảng 3.3: Tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM theo năm (tính chung trâu, bò) 54
Bảng 3.4: Số ca mắc bệnh LMLM ở trâu qua các năm theo mùa 55
Bảng 3.5: Số ca mắc bệnh LMLM ở bò qua các năm theo mùa (2009 - 2014) 57
Bảng 3.6: Số ca bệnh LMLM ở trâu, bò qua các năm theo mùa 58
Bảng 3.7: Tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM qua các năm theo mùa 60
Bảng 3.8: Tỷ lệ trâu mắc bệnh LMLM theo lứa tuổi 62
Bảng 3.9: Tỷ lệ bò mắc bệnh LMLM theo lứa tuổi 63
Bảng 3.10: Tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM theo lứa tuổi 64
Bảng 3. 11: Tỷ lệ trâu, bò chết do mắc bệnh LMLM theo tuổi(2009 - 2014) 65
Bảng 3.12: Tỷ lệ trâu, bò chết do bệnh LMLM theo mùa (2009 - 2014) 66
Bảng 3.13: Tỷ lệ trâu, bò chết do bệnh LMLM theo năm 67
Bảng 3.14: Tỷ lệ dƣơng tính huyết thanh học 3ABC ở trâu, bò ở tỉnh Lào Cai
(2009 - 2014) 69
Bảng 3.15: Tỷ lệ dƣơng tính huyết thanh học 3ABC ở trâu, bò năm 2014 70
Bảng 3.16: Tỷ lệ dƣơng tính 3ABC - ELISA ở trâu, bò tại huyện Si Ma Cai 71
Bảng 3.17: Diễn biến dƣơng tính 3ABC-ELISA ở trâu, bò đƣợc tiêm phòng
vắc xin qua thời điểm khác nhau tại huyện Bắc Hà 72
Bảng 3.18: Tổng hợp kết quả xét nghiệm mẫu biểu mô từ trâu, bò 74
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Biểu đồ số ổ dịch LMLM xảy ra qua các năm tại Lào Cai (2009 -
2014) 15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vii
Hình 1.2. Cấu trúc virion của vi rút LMLM type O1BFS 17
Hình 1.3 Cấu trúc hệ gen phân tử protein 18
Hình 1.4: Hình ảnh một số động vật cảm thụ 25
Hình 1.5. Một số hình ảnh của lợn mắc bệnh lở mồm long móng 26
Hình 1.6. Nƣớc bọt chảy ra sau khi mụn vỡ 33
Hình 1.7. Hình ảnh sau khi mụn vỡ 34
Hình 1.8. Chân bắt đầu khỏi bệnh 35
Hình 1.9. Bầu vú sƣng, mụn đã vỡ 35
Hình 1.10: Một số loại vắc xin bệnh lở mồm long móng trên thị trƣờng 44
Hình 3.1. Biểu đồ số ổ dịch LMLM xảy ra qua các năm tại Lào Cai (2009 -
2014) 51
Hình 3.2: Biểu đồ tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM qua các năm 53
Hình 3.3: Biều đồ tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM theo năm (tính chung trâu,
bò) 54
Hình 3.4: Biểu đồ số ca mắc bệnh LMLM ở trâu qua các năm theo mùa 56
Hình 3.5: Biểu đồ số ca mắc bệnh LMLM ở bò qua các năm theo mùa (2009 -
2014) 58
Hình 3.6: Biểu đồ Số ca bệnh LMLM ở trâu, bò qua các năm theo mùa 59
Hình 3.7: Biểu đồ tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM qua các năm theo mùa 60
Hình 3.8: Biểu đồ tỷ lệ trâu mắc bệnh LMLM theo lứa tuổi 62
Hình 3.9: Biểu đồ tỷ lệ bò mắc bệnh LMLM theo lứa tuổi 63
Hình 3.10: Biểu đồ tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM theo lứa tuổi 64
Hình 3.11: Biểu đồ tỷ lệ trâu, bò chết do mắc bệnh LMLM theo tuổi
(2009 - 2014) 66
Hình 3.12: Biểu đồ tỷ lệ trâu, bò chết do mắc bệnh LMLM theo mùa
(2009 - 2014) 66
Hình 3.13: Biểu đồ tỷ lệ trâu, bò chết do bệnh LMLM theo năm 68
Hình 3.14: Biểu đồ tỷ lệ dƣơng tính huyết thanh học 3ABC ở trâu, bò
tỉnh Lào Cai (2009 - 2014) 69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
viii
Hình 3.15: Biểu đồ tỷ lệ dƣơng tính huyết thanh học 3ABC ở trâu, bò
năm 2014 70
Hình 3.16: Biểu đồ tỷ lệ dƣơng tính 3ABC - ELISA ở trâu, bò tại huyện Si
Ma Cai 71
Hình 3.17: Biểu đồ diễn biến dƣơng tính 3ABC-ELISA ở trâu, bò đƣợc tiêm
phòng vắc xin qua thời điểm khác nhau tại huyện Bắc Hà 73
Hình 3.18: Biểu đồ tổng hợp kết quả xét nghiệm mẫu biểu mô từ trâu, bò 74
Hình 3.19: Bản đồ dịch tễ bệnh lở mồm long móng 76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LMLM : Lở mồm long móng
OIE : Tổ chức Thú y Thế giới
TP : Thành phố
TT : Thị trấn
TX : Thị xã
TS : Tiến sĩ
Th.S : Thạc sĩ
H
2
O : Nƣớc
WTO : Tổ chức Thƣơng mại Thế giới
Al(OH)
3
: Nhôm oxít
WRL : World Reference Laboratory
VP : Viral protein
PCR : Polymerase Chain Reaction
ELISA : Enzyme Linked Immunosorbent Assay - xét
nghiệm hấp thụ miễn dịch liên kết với enzyme
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
PTNT : Phát triển Nông thôn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dịch tễ học đóng vai trò quan trọng trong phòng, chống bệnh truyền nhiễm,
giúp xây dựng và triển khai phòng, chống dịch bệnh LMLM đạt hiệu quả.
Trong những năm qua bệnh lở mồm long móng gây thiệt hại không nhỏ
cho ngƣời chăn nuôi, là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm đối với động vật guốc
chẵn nhƣ trâu, bò, lợn, dê, cừu, hƣơu, nai Bệnh đã đƣợc Tổ chức Thú y thế
giới xếp đầu bảng A (bảng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật) và
bắt buộc các nƣớc thành viên phải khai báo.
Bệnh do vi rút LMLM thuộc họ Picornaviridae, giống Aphthovirus gây
ra, có hai đặc tính đặc biệt liên quan đến dịch tễ học, đó là tính đa type và tính
dễ biến đổi kháng nguyên. Các type vi rút tuy gây ra những triệu chứng giống
nhau nhƣng lại không gây miễn dịch chéo cho nhau. Bệnh LMLM là một
bệnh của xã hội, bởi nó ảnh hƣởng đến lợi ích chung của cộng đồng nhiều
hơn là riêng lẻ từng hộ chăn nuôi. Bệnh có thể lây lan trong phạm vi một
nƣớc hoặc nhiều nƣớc và trở thành đại dịch.
Từ khi đất nƣớc ta phát triển theo hƣớng kinh tế thị trƣờng, gia nhập
WTO tạo ra sự giao thƣơng về hàng hóa, động vật và sản phẩm động vật giữa
nƣớc ta với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Từ đó bệnh LMLM càng
diễn biến phức tạp, gây ảnh hƣởng lớn đến kinh tế.
Trên thực tế việc khống chế và đi tới thanh toán bệnh LMLM gặp rất
nhiều khó khăn. Việc vận chuyển gia súc, chăn nuôi nhỏ lẻ, tự phát thiếu quy
hoạch, Giải pháp tiêm phòng vắc xin để chủ động phòng bệnh đƣợc các nhà
khoa học, các nhà quản lý nƣớc ta chọn là phƣơng án tối ƣu. Tuy nhiên, phải
nghiên cứu type vi rút gây bệnh trên thực địa mới có cơ sở khoa học lựa chọn
loại vắc xin phù hợp, phòng bệnh hiệu quả, bảo vệ đàn gia súc và tăng thu
nhập cho ngƣời chăn nuôi.
Tỉnh Lào Cai có vị trí và địa hình phức tạp, nằm ở phía bắc của đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
nƣớc, phía bắc giáp tỉnh Vân Nam - Trung Quốc, phía nam giáp tỉnh Yên Bái,
phía đông giáp tỉnh Hà Giang, phía tây giáp tỉnh Lai Châu; diện tích: 6.383,89
km
2
, dân số: 613.075 ngƣời, gồm 8 huyện và 1 thành phố; tổng đàn trâu, bò
là: 120.142 con (theo số liệu của Cục Thống kê Lào Cai công bố ngày
01/4/2014).
Trong những năm gần đây, dịch LMLM vẫn thƣờng xuyên tái phát tại
tỉnh Lào Cai, gây ảnh hƣởng đến sự tăng trƣởng ngành chăn nuôi và ảnh
hƣởng đến phát triển kinh tế của tỉnh.
Năm 1999, dịch LMLM xảy ra tại 03 huyện, thành phố (huyện Sa Pa,
huyện Bát Xát, TP Lào Cai) làm 241 con gia súc mắc bệnh, chết 77 con. Năm
2000, dịch LMLM xảy ra tại 04 huyện làm 916 con gia súc mắc bệnh, chết
145 con. Năm 2003, xảy ra tại 03 huyện làm 97 con gia súc mắc bệnh, chết 02
con. Năm 2005, dịch LMLM xảy ra tại 01 huyện làm 129 con gia súc mắc
bệnh, phải tiêu hủy 129 con.
Năm 2009, dịch LMLM xảy ra tại 2/9 huyện làm 35 con trâu, bò mắc
bệnh. Năm 2010, dịch LMLM xảy ra tại 6/9 huyện làm 82 con trâu, bò mắc
bệnh. Năm 2011, dịch LMLM xảy ra tại 9/9 huyện làm 2.768 con trâu, bò
mắc bệnh. Năm 2012, dịch LMLM xảy ra tại 5/9 huyện với 80 con gia súc
mắc bệnh. Năm 2013, dịch xảy ra tại thành phố Lào Cai làm 15 con bò mắc
bệnh. Năm 2014, dịch LMLM chƣa xảy ra.
Diễn biến phức tạp của dịch LMLM ở tỉnh Lào Cai đòi hỏi phải có
những nghiên cứu về sự phân bố và lƣu hành của vi rút LMLM, từ đó làm cơ
sở để lựa chọn vắc xin phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả của việc phòng,
chống bệnh LMLM trên địa bàn. Để giải quyết vấn đề trên, chúng tôi đã tiến
hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và xác định
type vi rút gây bệnh Lở mồm long móng ở trâu, bò tại tỉnh Lào Cai".
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Xác định sự phân bố các type vi rút LMLM tại tỉnh Lào Cai, làm cơ sở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
lựa chọn loại vắc xin phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả phòng, chống
bệnh LMLM cho trâu, bò.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Các kết quả điều tra, nghiên cứu tại tỉnh Lào Cai sẽ cung cấp, bổ sung
và hoàn thiện thêm các thông tin về dịch tễ học bệnh LMLM tại Việt Nam.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn là công trình nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ và xác định
type vi rút gây bệnh LMLM trên đàn trâu, bò tại tỉnh Lào Cai.
- Các kết quả nghiên cứu về dịch tễ học, xác định sự phân bố của type
vi rút LMLM gây bệnh trên trâu, bò tại tỉnh Lào Cai là cơ sở khoa học, giúp
các cơ quan quản lý lựa chọn loại vắc xin phù hợp. Từ đó có biện pháp phòng,
chống bệnh LMLM hiệu quả, tiến tới thanh toán bệnh LMLM.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Lịch sử phát hiện bệnh
1.1.1. Tên gọi của bệnh
Bệnh LMLM đƣợc gọi bằng những tên: Foot and mouth disease (FMD,
Anh), La fièvre aphteuse (FA, Pháp), Afta epizootic (Ý), Maul und
Klauenseuche (MKS, Đức), Fiebre aphtosa, Fiebre Aftosa (Tây Ban Nha),
Khẩu đề dịch (Trung Quốc), Lở mồm long móng (Việt Nam).
1.1.2. Khái niệm về bệnh
Bệnh lở mồm long móng do vi rút thuộc họ Piconarviridae gây nên là
bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm. Bệnh có đặc điểm sốt, nổi mụn nƣớc
ở niêm mạc miệng, da, gờ móng, kẽ móng và trên đầu vú (con cái) của các
loài thú guốc chẵn (cả gia súc và động vật guốc chẵn) [13], [23].
Bệnh có tính chất dịch lớn, lây lan rất nhanh và mạnh, có thể xảy ra
trên diện rộng của nhiều vùng trong một nƣớc hoặc nhiều nƣớc. Tỷ lệ gia súc
mắc bệnh rất cao, gây thiệt hại lớn về kinh tế mặc dù tỷ lệ chết thấp. Bệnh
LMLM đƣợc Tổ chức Thú y thế giới (OIE) xếp vào danh mục bệnh của nhiều
loài, nằm trong những bệnh phải công bố dịch với tất cả các quốc gia.
1.1.3. Lịch sử phát hiện bệnh
Mô tả đầu tiên về bệnh LMLM và tài liệu còn lƣu lại đến nay là công
trình của tác giả ngƣời Ý tên là Francastorius vào năm 1524. Bệnh đã gây tổn
thất lớn cho nền kinh tế thế giới, nhƣng đến thế kỷ 19 ngƣời ta mới xác định
đƣợc tính chất truyền nhiễm của bệnh.
Từ lúc xuất hiện bệnh đến năm 1897, các tài liệu ghi chép lại chủ yếu
quan tâm đến mô tả triệu chứng [20]. Những nghiên cứu về nguyên nhân bệnh
và dịch tễ thì khởi đầu từ năm 1897, đƣợc quan tâm và phát triển ở những giai
đoạn tiếp theo. Năm 1897, Loeffler và Frosch đã phân lập đƣợc vi rút gây
bệnh. Waldmann và Pape (1920) đã chứng minh đƣợc tính cảm thụ của chuột
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
lang đối với vi rút. Năm 1922, Vallee và Carre tìm thấy tính đa dạng của
huyết thanh miễn dịch chống vi rút (type O và type A). Năm 1926, Waldmann
và Trauwein tìm ra vi rút type C. Sau đó, Lawrence khám phá ra các type
SAT1, SAT2 và SAT3 từ những bệnh phẩm ở Châu Phi gửi đến viện
Pirbright và type Asia1 từ những bệnh phẩm ở Đông Nam Á, Hồng Kông, Ấn
Độ, Miến Điện [20].
Từ đầu thế kỷ 20 trở đi, bệnh phát ra ở nhiều nơi trên thế giới. Ở Châu
Mỹ, dịch LMLM xuất hiện ở Mỹ vào các năm 1902, 1908, 1914, 1924, 1929,
1932; ở Mexico năm 1946, Canada 1952 và nhiều nƣớc ở Nam Mỹ nhƣ
Argentina năm 1953. Bệnh cũng xuất hiện ở Venezuela năm 1950, Colombia
năm 1950 - 1951 rồi lan sang Ecuador năm 1956. Ở Châu Phi, bệnh thƣờng
xảy ra ở Bắc Phi, Nam Phi [22]. Ở Châu Âu, có luồng dịch phát sinh từ Tây
Đức lan sang Hà Lan, Bỉ, Lucxemburg, Pháp, Anh, Ý, Áo, Đan Mạch, Thụy
Điển, Na Uy và Ba Lan vào năm 1951. Bệnh kéo dài đến năm 1953, 1954.
Theo Nguyễn Vĩnh Phƣớc (1978), ở Châu Á bệnh phát ra ở Ấn Độ năm 1929,
1952, , Myanmar năm 1948, Thái Lan năm 1952, Trung Quốc năm 1951,
Campuchia năm (1931, 1946, 1952). Bệnh LMLM ở Châu Á không dữ dội
nhƣ ở Tây Âu nhƣng ảnh hƣởng đến kinh tế các nƣớc Cận Đông, Trung
Đông, Nam Á và Viễn Đông [22], [25].
Từ năm 1926 đến năm 1936, là giai đoạn tập trung nghiên cứu về vắc
xin và chƣơng trình quốc tế về phòng chống dịch đƣợc hình thành trong 3
năm (1937 - 1939) ngƣời ta đã thống kê đƣợc 2 triệu ổ dịch trên khắp các
châu lục và cũng chính trong hoàn cảnh này, Waldmann và Kobe đã nghiên
cứu chế tạo vắc xin vô hoạt bằng Formol hấp phụ bởi Al(OH)
3
để tiêm phòng
cho gia súc. Đây là một bƣớc ngoặt quan trọng trong công cuộc khống chế
bệnh LMLM trên phạm vi toàn cầu [14].
Các viện nghiên cứu lần lƣợt ra đời trên khắp các châu lục nhƣ Alfort
(Pháp, 1901), Ilede Riems (Đức, 1909), Laboratoirede Plum (Hoa Kỳ), Sao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
Paolo (Brazin), Nong Sarai (Thái Lan). Vào năm 1958, Pirbright trở thành
phòng thí nghiệm tham chiếu thế giới về bệnh LMLM (WRL: World
Reference Laboratory).
Hiện có 59 nƣớc trên thế giới đƣợc Tổ chức Thú y thế giới (OIE:
Office International Epizooties) công nhận là nƣớc an toàn dịch bệnh LMLM.
Trong những năm gần đây, kỹ thuật chẩn đoán đƣợc cải tiến đã giúp
cho việc xác định bệnh nhanh chóng. Vắc xin đƣợc sản xuất với chất lƣợng
ngày càng cao, chiến lƣợc khống chế bệnh hiệu quả, nhiều nƣớc đã khống chế
và thanh toán đƣợc bệnh thành công. Hiện có 59 nƣớc trên thế giới đƣợc Tổ
chức Thú y thế giới (OIE: Office International Epizooties) công nhận là nƣớc
an toàn dịch bệnh LMLM [43].
1.1.4. Bệnh Lở mồm long móng trên thế giới
Tình hình dịch LMLM trong những năm 1960 rất trầm trọng, trung
bình mỗi năm có 4.000 ổ dịch. Những năm 1970, bệnh có xu hƣớng giảm ở
Châu Âu, Châu Mỹ nhƣng vẫn phổ biến ở Châu Phi (Mauritania, Senegal,
Liberia, Tanzannia, Nigeria, ) và Châu Á (Indonesia, Malaysia, Thái Lan, )
[4].
Trong những năm 1980, dịch LMLM có mặt ở nhiều châu lục. Từ năm
1981-1985 dịch đã xuất hiện ở 80 nƣớc. Ở Châu Âu có 804 ổ dịch tại 12 quốc
gia do vi rút thuộc type O, A và C gây ra. Năm 1985, dịch LMLM do type
Asian1 xảy ra ở Hy Lạp. Thời gian này dịch còn xảy ra ở 11 nƣớc Châu Á và
cũng do vi rút type Asian 1. Ở Châu Phi, dịch LMLM gây thiệt hại ở nhiều
nƣớc, đặc biệt là Kenia và Etiopia (1984-1985). Vi rút type C là căn bệnh
chính của những ổ dịch ở 2 nƣớc này. Tại các nƣớc còn lại của châu lục này,
bệnh LMLM đều do vi rút thuộc 3 type SAT gây ra [6].
Năm 1989, theo thông báo của OIE, dịch LMLM đã xảy ra tại 53 nƣớc
ở khắp các châu lục: Á, Âu, Phi và Nam Mỹ. Hiện nay, một số quốc gia đã
đạt đƣợc thành quả tốt trong việc khống chế và thanh toán bệnh nhƣ Cộng hòa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
Séc và một số nƣớc khác. Tuy nhiên, dịch LMLM vẫn là mối đe dọa của
nhiều quốc gia, uy hiếp nghiêm trọng nền chăn nuôi và thƣơng mại quốc tế
(Lê Minh Chí, 1996 [6]).
Trong những năm 1990, ở Châu Âu các nƣớc khai báo dịch gồm: Italia,
Bungari, Nga và Hy Lạp. Năm 1993, xuất hiện 55 ổ dịch ở Italia, những ổ
dịch đơn lẻ xảy ra ở Bulgari, Nga. Giữa năm 1994, một ổ dịch xảy ra ở Hy
Lạp trên bán đảo Lesbos và Thrace gần biên giới Thổ Nhĩ Kỳ. Năm 1996,
xuất hiện 2 ổ dịch ở Thổ Nhĩ Kỳ và 1 ở Hy Lạp. Năm 1997, chỉ có Georgia và
Armenia là có bệnh. Trong năm 1998, một chủng lở mồm long móng type A
mới đƣợc phát hiện tại Iran năm 1996 đã lan đến Thổ Nhĩ Kỳ, sát Istanbul,
dịch kéo dài đến cuối năm 1998 (theo báo cáo của WRL) [7].
Ở Châu Phi, vào thập kỷ 90, vi rút LMLM type O lƣu hành rộng rãi ở
Tây Phi, Gambia, Senegal, Uganda, Tanzania, Malawi và Kenia. Năm 1999, ổ
dịch LMLM type O bắt nguồn từ Mali theo đƣờng vận chuyển bò xuyên qua
Sahara đến Algeria, Marocco và Tunisia. Vi rút LMLM type SAT 2 lƣu hành
ở Uganda, Zambia và Kenia; SAT 1 đƣợc xác định ở Kenia [40].
Ở Châu Á, dịch LMLM do type O và Asia 1 xảy ra ở Pakistan và
Myanmar; type O và A tại Nepal, Buhtan; type A tại Thái Lan. Tại Malaysia,
không công bố dịch từ năm 1998, nhƣng trong thực tế 2 type vi rút O và Asia
1 vẫn lƣu hành tại bán đảo Malaysia (song các quốc gia này đã không gửi
bệnh phẩm đến WRL). Hai ổ dịch địa phƣơng tại Đài Loan và Philippines
(đảo Luzon) đều do vi rút type O gây ra. Ở Trung Quốc, dịch xảy ra tại Vân
Nam nhƣng không có thông tin về type vi rút (Bùi Quang Anh và Hoàng Văn
Năm, 2000 [1]).
Ở Tây Á, chủng Iran 98 type A gây bệnh tại Thổ Nhĩ Kỳ, Iran và
lan đến Akmenia. Vi rút type O đã gây dịch tại Lebanon, Kuwait, Iran,
Iraq, Israel, Qatar, Yemen và Saudi arabia; Kazakstan và Kyrgyzstan
(riêng Kazakhstan có vi rút type A). Ở Nam Mỹ, tình hình khống chế dịch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
LMLM có nhiều thuận lợi. Paraguay đƣợc công nhận là nƣớc an toàn dịch
(có tiêm phòng). Argentina cũng đƣợc OIE công nhận là nƣớc có vùng
không bệnh LMLM (không tiêm phòng) [46].
Trong năm 2000, 59 nƣớc đã khai báo có dịch LMLM. Ở Châu Âu,
dịch xảy ra tại Hy Lạp; ở Châu Á, dịch xảy ra ở Nga, Mongolia, Bangladesh,
Campuchia, Trung Quốc, Nhật, Lào, Nepal, Pakistan, Philippin, Hàn Quốc,
Đài Loan, Thái Lan, Việt Nam, Iran, Iraq, Thổ Nhĩ Kỳ, Capscazơ vùng
Georgia, Azerbaijan, Armenia, Kazakhstan, Kyrgyzstan, Turkmenistan và
Tajikistan; ở Châu Phi, dịch xảy ra tại Ai Cập, Kenya, Mauritania, Nam Phi,
Tanzania, Uganda, Malawi, Namibia, Zambia, Zimbabwe; các nƣớc Nam Mỹ
gồm Brazil, Colombia, Uruguay, Bolivia, Peru, Ecuador và Venezuela [1]. Vi
rút serotype O/TAW/99 gây bệnh ở Đài Loan (18/02/2000, trên dê); Nhật
(10/4/2000, trên lợn); ở Mông Cổ (14/4/2000, trên bò, dê, cừu và lạc đà); ở
Hy Lạp và Zambia (02/3/2000) [4].
Năm 2001, dịch LMLM do type O tái bùng phát khắp Châu Âu (Anh,
Hà Lan, Pháp và Ireland); Nam Mỹ (Uruguay, Brazil và Colombia); ở châu Á
(Thổ Nhĩ Kỳ, Iran, Afghanistan, Georgia, Azerbaijan, Mông Cổ, Kuwait,
Bahrain, Yemen, Qatar, Ả Rập, Oman, Butan, Nepal, Malaysia, Philippin,
Thái Lan và Đài Loan). Tính đến cuối tháng 4 năm 2001, Chính phủ Anh đã
phải chi phí cho việc tiêu hủy gia súc bệnh, dập dịch, tổng thiệt hại do dịch
gây ra lên đến trên 14 tỷ đô la Mỹ. Sau đó, dịch xảy ra ở một loạt các nƣớc
Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi và Châu Á. Tính đến tháng 7 năm 2001, có trên
20 nƣớc đã xảy ra dịch LMLM [15].
Năm 2004 không có ổ dịch LMLM nào đƣợc báo cáo chính thức từ các
nƣớc đƣợc OIE công nhận là không có bệnh (không tiêm phòng) [43].
Theo kết quả xét nghiệm của phòng thí nghiệm giám định vi rút LMLM
(Pibright, UK) những năm gần đây, sự phân bố của các type và subtype vi rút
LMLM trên thế giới vẫn nhƣ phân bố năm 2002.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
- Châu Âu: có những ổ dịch do vi rút type O gây ra ở vùng Đông Bắc
của lục địa (Algeria, Tunisia, Guinea, Burundi, Kenya, Tanzania và
Zimbabue); type A phân bố ở Tây, Trung và Đông Phi; type C không phổ
biến, các type SAT lƣu hành rộng rãi, SAT 1 và SAT 2 xảy ra rộng khắp trừ
Bắc Phi, nhƣng SAT 3 chỉ xảy ra ở vùng hẹp của phía nam Châu Phi.
- Tại Nam Mỹ: phổ biến là type O, A và C. Những ổ dịch do vi rút type
O gây ra ở Bolivia, Brazil, Colombia và Ecuador, type A xảy ra ở Venezuela,
Colombia và Peru.
- Tại các nƣớc Trung Đông: type O phổ biến nhất, tiếp theo là type A,
Asia 1 và thỉnh thoảng có type C.
- Tại Châu Á: các nƣớc có dịch lở mồm long móng do type O gây ra là
Bahrain, Bangladesh, Campuchia, Hồng Kông, Ấn Độ, Iran, Iraq, Israel,
Jordan, Malaysia, Nepal, Philippines, Qatar, Syria, Saudi, Arabia, Đài Loan,
Arab, các Tiểu Vƣơng quốc Ả Rập, Lào, Việt Nam và Yemen. Type A ở
Bangladesh và Iran, type Asia 1 ở Iran và Malaysia, type C giới hạn ở tiểu lục
địa Ấn Độ và Philippines.
Theo kết quả phân tích gen vi rút gây bệnh ở phòng thí nghiệm giám
định vi rút LMLM (IAH, Pibright, UK), type O gây bệnh năm 2000 có cấu
trúc gene khác với type O gây bệnh ở Đài Loan năm 1997 và khác với một số
ổ dịch xảy ra gần đây trên thế giới, đƣợc đặt tên là South Asia topotype,
chúng gây bệnh cho trâu, bò và lợn, phân bố rất rộng từ Đài Loan ở phía
Đông tới Hy Lạp ở phía Tây. Năm 1999, có 14 tỉnh ở Trung Quốc bị dịch
nặng đã ảnh hƣởng lớn đến các nƣớc láng giềng [38].
1.1.5. Bệnh LMLM ở Việt Nam
Ở Việt Nam, bệnh đƣợc phát hiện đầu tiên vào năm 1898 tại Nha Trang
và sau đó dịch đã xảy ra ở các tỉnh miền Trung và Nam Bộ (trong thời gian
này bệnh cũng đƣợc phát hiện ở Lào, Campuchia và Thái Lan) (Trịnh Văn
Thịnh & Phan Đình Đỗ (1958) [26].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
Trong 2 năm (1921 - 1922), ở các tỉnh phía bắc có 690 ổ dịch xảy ra làm
13.018 con trâu, bò và lợn bị bệnh, trong đó có 446 con chết, ở Miền Đông
Nam Bộ, thấy thể bệnh rất nhẹ và bệnh tích tập trung chủ yếu ở miệng [25].
Ở Trung Bộ và Bắc Trung Bộ, dịch đã gây nhiều thiệt hại. Năm 1921 -
1922, có 213 ổ dịch LMLM, làm chết 52 con gia súc[25].
Vào những năm 1937, 1940 và 1948 dịch lại nổ ra liên tiếp ở Trung Bộ
và Nam Bộ, một ổ dịch lớn lan tràn khắp tỉnh Quảng Ngãi và ở Miền Bắc
bệnh có rải rác ở Sơn Tây và Thanh Hóa [25].
Năm 1948 - 1949, dịch LMLM xảy ra ở Lai Hòa - Thủ Đức - thành phố
Hồ Chí Minh làm chết 3 con trâu; ở Nam Bộ, Tây Nguyên có một ổ dịch.
Theo tổ chức Quốc tế về bệnh truyền nhiễm họp tại Sài Gòn tháng 3 năm
1953, bệnh có xu hƣớng định vị tại Việt Nam và Campuchia [25].
Năm 1952 - 1953, trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, bệnh liên tiếp
nổ ra ở Trung Bộ và lan ra Bắc Bộ. Đến năm 1954, bệnh đã có mặt hầu khắp
Bắc Bộ với 179 ổ dịch. Đến tháng 4 năm 1955, bệnh xảy ra ở Liên khu III rồi
lan sang khu Tả Ngạn, Liên khu Việt Bắc, Liên khu IV, thành phố Hà Nội,
Nam Định, Hải Phòng. Trong khoảng tháng 5 đến tháng 7 năm 1955, bệnh lan
ra 11 tỉnh, 3 thành phố và tạm ngƣng vào cuối năm 1955 [25].
Năm 1960, dịch phát ra ở 9 xã thuộc huyện Quỳnh Lƣu - Nghệ An, sau
đó không thấy xuất hiện lại qua nhiều năm ở các tỉnh phía Bắc [14].
Từ năm 1961 - 1991, không có dịch LMLM ở các tỉnh phía Bắc Việt
Nam [14].
Trƣớc năm 1969, cứ khoảng 2 đến 3 năm dịch LMLM tái phát 1 lần ở các
tỉnh phía Nam. Năm 1969, dịch phát nặng cho cả trâu, bò và lợn. Dịch xuất phát
từ Sài Gòn, Chợ Lớn, rồi lan ra các tỉnh và 5 trại lợn công nghiệp ở Nam Bộ [22].
Từ năm 1975, tình hình dịch LMLM đƣợc ghi nhận đầy đủ hơn. Năm
1975, dịch LMLM xảy ra liên tiếp ở 17 tỉnh phía Nam từ Quang Nam - Đà
Nẵng trở vào các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
Từ năm 1976 - 1983, theo số liệu của Cục Thú y, đã có 98 ổ dịch ở các
tỉnh phía Nam làm 26.648 trâu, bò và 2.919 lợn bị bệnh. Riêng trong năm
1983, các ổ dịch từ trâu, bò đã lan sang một trại lợn công nghiệp ở huyện
Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai, làm hơn 2.200 con lợn mắc bệnh [9].
Trong những năm cuối thập kỷ 80, một số tỉnh phía Nam nhƣ An
Giang, Tây Ninh, Sông Bé, Đồng Tháp thƣờng xuyên có dịch LMLM do lây
lan từ Campuchia sang. Năm 1989, riêng tỉnh Đồng Nai có 3 huyện là Long
An, Long Thành và Mộc Xuyên bị dịch kéo dài từ tháng 5 đến giữa tháng 10
làm 3.514 trâu, bò bị bệnh [9].
Năm 1990, dịch cũng xuất hiện ở 4 huyện thuộc tỉnh Thuận Hải, làm
hơn 7.500 trâu, bò bị bệnh. Dịch cũng xảy ra ở huyện Lộc Ninh, tỉnh Sông
Bé, làm 100 trâu, bò bị ốm, không cày kéo đƣợc [9].
Năm 1992, dịch phát tại Quảng Bình, Quảng Trị, Hà Tĩnh và những
năm sau đó, bệnh có mặt ở cả 3 miền của đất nƣớc [9].
Năm 1993, dịch đã lan rộng ra trên địa bàn 122 xã của 18 huyện thuộc
8 tỉnh, bao gồm Quảng Ninh, Hải Phòng, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị,
Thừa Thiên - Huế, Bình Thuận và Bà Rịa - Vũng Tàu, với tổng số 32.260
trâu, bò và 1.612 lợn bị bệnh [9].
Năm 1995, là năm dịch phát ra ở nhiều tỉnh trong cả nƣớc (107 huyện
của 26 tỉnh thành, với tổng số 236.000 trâu, bò và 11.021 lợn bị bệnh, tác
động đến hầu hết các tỉnh Nam Bộ đặc biệt là đồng bằng sông Cửu Long.
Dịch phát ra đầu tiên tại thị xã Sa Đéc của tỉnh Đồng Tháp (20/4/1995), chỉ
trong một thời gian ngắn, bệnh dịch đã lan rộng ra 10 huyện trong tổng số 11
huyện của tỉnh, làm cho 5.135 trâu, bò và lợn bị bệnh. Theo đƣờng buôn bán,
vận chuyển lợn bệnh của các tƣ thƣơng, dịch đã lan sang các huyện, thị trong
tỉnh và sau đó lan sang các tỉnh lân cận nhƣ Vĩnh Long (24/4/1995), An
Giang (28/4/1995), Cần Thơ (20/11/1995), rồi lan ra khắp các tỉnh Đồng
Bằng sông Cửu Long, đến thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Đồng Nai, Bà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
Rịa - Vũng Tàu [9].
Ngay từ ổ dịch đầu tiên trên lợn tại Đồng Tháp, phòng thí nghiệm của
Trung tâm Thú y vùng thành phố Hồ Chí Minh đã xác định đƣợc bệnh do vi
rút LMLM type O gây ra. Theo điều tra, nguyên nhân là do mua lợn giống từ
Miền Bắc vào.
Dịch LMLM đã xảy ra trên trâu, bò liên tục suốt thời gian từ 1975 -
2005, trên lợn từ 1992 - 2005 và gây thiệt hại nặng nề nhất vào các năm 1993,
1995, 1999, 2000. Ngoài type O lƣu hành trong nhiều năm qua, type A cũng
đã đƣợc phát hiện năm 2004 trên trâu, bò [8] và type Asia 1 trên trâu, bò và
lợn vào năm 2005 ở Việt Nam [16].
Theo số liệu của Cục Thú y [8], năm 1999, trong khi vẫn chƣa chấm
dứt các đợt dịch ở các tỉnh Miền Trung và Miền Nam, thì ở Miền Bắc, đợt
dịch mới từ Trung Quốc tràn sang tấn công hàng loạt các tỉnh biên giới. Cao
Bằng là điểm dịch đầu tiên, từ đó lan sang các tỉnh khác. Tính đến ngày
10/3/2000 cả nƣớc có 58/61 tỉnh, thành phố bị dịch với 297.808 trâu, bò và
36.530 lợn mắc bệnh [9].
Theo báo cáo tổng kết đề tài độc lập cấp Nhà nƣớc của Cục Thú Y:
Năm 2001, bệnh xảy ra ở 16 tỉnh, thành với 3.976 con trâu, bò mắc bệnh.
Năm 2002, bệnh xảy ra ở 26 tỉnh, thành với 10.287 con trâu, bò mắc bệnh.
Năm 2003, 38 tỉnh, thành có dịch, trong đó 28 tỉnh thành có dịch ở trâu,
bò và 28 tỉnh thành có dịch ở lợn, với tổng số 20.303 con trâu, bò, 1.178 con
dê và 3.533 con lợn mắc bệnh. Bệnh thấy chủ yếu ở các tỉnh: Quảng Trị, Phú
Yên, Khánh Hòa, Gia Lai, Hà Giang [9].
Năm 2004, số tỉnh có dịch LMLM là 45 tỉnh, với 577 xã thuộc 169
huyện có dịch. Tổng số gia súc mắc bệnh là: 25.658 con trâu bò, 127 con dê
và 1.555 con lợn, trong đó có 9 tỉnh do vi rút LMLM type A (phát hiện lần
đầu tiên tại Ninh Thuận và Bình Định vào tháng 8/2004), 3 tỉnh do cả 2 loại vi
rút LMLM serotype O và A. Nguyên nhân của việc xuất hiện vi rút LMLM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
type A có thể là do việc nhập lậu bò từ Campuchia về Việt Nam [9].
Năm 2005, số tỉnh có dịch LMLM là 37 tỉnh, với 408 xã của 160 huyện. Số
gia súc mắc bệnh là: 28.241 con trâu, bò; 3.976 con lợn và 81 con dê. Trong đó
có 3 tỉnh do vi rút LMLM type O và A, 2 tỉnh do vi rút LMLM type Asia 1
(đó là tỉnh Lào Cai và Khánh Hòa, vào tháng 10/2005) [3].
Năm 2006, dịch LMLM trên trâu, bò đã xảy ra tại 1.410 xã của 283
huyện thuộc 47 tỉnh, số gia súc mắc bệnh là 114.015 con. Dịch LMLM trên
lợn cũng xảy ra ở 516 xã thuộc 191 huyện, 54 tỉnh, làm 44.450 con lợn mắc
bệnh. Trong đó type Asia 1 có ở Hà Giang, Yên Bái, Tuyên Quang, Cao Bằng
và Thái Bình (phát hiện bằng Kít 3ABC và giám định bằng phƣơng pháp RT-
PCR) với tổng số 9.271 con trâu, bò và 12.461 con lợn bị bệnh. Trong năm
2006 cả nƣớc đã xử lý tiêu hủy 4.906 trâu, bò; 31.087 con lợn [3].
Năm 2007, có 37 tỉnh xảy ra dịch, trong đó có 294 xã, 225 huyện thuộc
25 tỉnh dịch xảy ra trên trâu, bò, 172 xã thuộc 71 huyện của 26 tỉnh có dịch
LMLM trên lợn, với tổng số 11.355 con trâu, bò và 12.386 con lợn mắc bệnh.
Số phải xử lý tiêu hủy và chết là 3.765 con trâu, bò và 11.122 con lợn. Type
vi rút lƣu hành chủ yếu là type O, type A chỉ có ở Phú Yên và type Asia 1 có
ở Quảng Trị và Thanh Hóa [3].
Năm 2008, dịch có giảm so với các năm trƣớc, có 122 xã của 43 huyện
thuộc 14 tỉnh có dịch, làm 2.408 con trâu, bò và 67 con lợn mắc bệnh. Số chết,
tiêu hủy là 218 con trâu, bò và 39 con lợn. Type O vẫn là type vi rút xuất hiện
nhiều nhất trong các ổ dịch, tháng 12/2008 phát hiện type A tại Nghệ An [9].
Năm 2009, dịch xảy ra ở 229 xã thuộc 87 huyện của 27 tỉnh, thành phố
với tổng số 7.861 con trâu, bò mắc bệnh, 432 con phải tiêu hủy. Trên lợn dịch
xảy ra ở 35 xã thuộc 23 huyện của 16 tỉnh, thành phố với tổng số 499 con lợn
mắc bệnh, trong đó có 429 con phải tiêu hủy [9].
Dịch LMLM xảy ra trên địa bàn các tỉnh Bắc Trung Bộ, duyên hải
Miền Trung, Tây Nguyên và các tỉnh miền núi phía Bắc. Dịch xảy ra trên quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
mô rộng vào tháng 9/2009, cao điểm nhất có tới trên 90 ổ dịch xuất hiện trong
tháng, các tháng khác xảy ra ít hơn và rải rác tại nhiều địa phƣơng. Dịch
LMLM type A xuất hiện tại một số tỉnh miền núi phía Bắc (Sơn La, Bắc
Giang và Hà Giang), Tây Nguyên (Kon Tum), đồng bằng sông Cửu Long
(Long An) là những vùng đã lâu không có type vi rút này [3].
Năm 2010, dịch xảy ra ở 297 xã thuộc 103 huyện của 28 tỉnh, thành
phố là Bắc Ninh, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên
Bái, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Thanh Hóa, Nghệ
An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Ngãi, Phú Yên, Khánh Hòa, Gia Lai, Đắc
Lắc, Bình Phƣớc, Bà Rịa - Vũng Tàu, Long An, Tiền Giang, Sóc Trăng, Phú
Thọ và Thái Nguyên, với tổng số 16.333 con trâu, bò mắc bệnh, trong đó có
419 con trâu, bò phải tiêu hủy. Có 16 tỉnh, thành phố có lợn mắc bệnh
LMLM, với tổng số 1.675 con lợn mắc bệnh, trong đó có 848 con phải tiêu
hủy [10].
* Dịch LMLM xảy ra trên quy mô rộng vào tháng 12/2010, với trên 98
ổ dịch. Tháng 11/2010 có 56 ổ dịch LMLM xuất hiện. Các tháng khác dịch
xảy ra ít hơn và rải rác ở nhiều địa phƣơng [9]. Các ổ dịch LMLM từ đầu năm
2010 đến nay đều do vi rút LMLM type O gây ra [10].
1.2. Tình hình dịch LMLM tại tỉnh Lào Cai từ 2009 - 2014
Vi rút LMLM có thể lây nhiễm cho tất các động vật có móng guốc
chẵn. Vi rút nhiễm vào động vật cảm thụ, nhân lên, sau đó đƣợc bài thải qua
các đƣờng tự nhiên (hơi thở, phân, nƣớc dãi, tinh dịch,…) hoặc qua sản phẩm
của động vật (sữa, thịt, xƣơng, da, lông, ). Nhƣ vậy, động vật cảm thụ là khâu
đóng vai trò quyết định trong sự lƣu hành vi rút. Để thu thập thông tin về đặc tính
cảm thụ và vai trò của các vật nuôi chính trong sự lây nhiễm và lƣu hành của vi
rút LMLM tại tỉnh Lào Cai, chúng tôi đã hồi cứu và thống kê tình hình các loài
vật mắc bệnh trong 6 năm liên tục, từ 2009 đến 2014.
Kết quả đƣợc trình bày ở bảng 1.1.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
15
Bảng 1.1: Tổng hợp số ổ dịch LMLM ở các huyện của tỉnh Lào Cai
(2009 - 2014)
Huyện,
thành phố
Số ổ dịch
Tính chung
theo địa
phƣơng
2009
2010
2011
2012
2013
2014
TP Lào Cai
1
1
4
0
1
0
7
Bảo Thắng
0
4
6
1
0
0
11
Bảo Yên
4
2
7
0
0
0
13
Văn Bàn
0
1
8
0
0
0
9
Bát Xát
0
3
6
3
0
0
12
Sa Pa
0
0
10
0
0
0
10
Mƣờng Khƣơng
0
3
8
1
0
0
12
Bắc Hà
0
0
7
1
0
0
8
Si Ma Cai
0
0
4
2
0
0
6
Tổng
5
14
60
8
1
0
88
Hình 1.1. Biểu đồ số ổ dịch LMLM xảy ra qua các năm tại Lào Cai
(2009 - 2014)
Qua bảng 1.1 cho thấy:
- Trong 6 năm, từ 2009 - 2014, tại tỉnh Lào Cai đã xảy ra 88 ổ dịch