Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công tyTNHH công nghệ số Toàn Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.54 MB, 72 trang )


1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC CHƢƠNG 1
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
KINH DOANH THƢƠNG MẠI
Đặc điểm của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các 1.1
doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại
Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết 1.1.1
quả bán hàng
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm, hàng hoá,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán ( nếu có).
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau:
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá
hoặc kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu bán hàng gồm DT bán hàng ra ngoài và DT bán hàng nội bộ.
Các khoản giảm trừ doanh thu:
- Chiết khấu thương mại là khoản DN bán giảm giá niêm yết cho khách hàng
mua hàng với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng kém phẩm chất,
sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là bán
hoàn thành bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp: Là thuế gián thu, được tính


trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản
xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
- Thuế xuất nhập khẩu: Áp dụng đối với những mặt hàng xuất ra khỏi biên giới
quốc gia và nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài về.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: Áp dụng đối với những loại hàng hóa chịu thuế này do
Nhà nước quy định.
Thang Long University Library

2

Các khoản
giảm trừ
doanh thu
bán hàng
=
Chiết khấu
thương mại,
giảm giá
hàng bán
+
DT bán
hàng bị trả
lại
+
Thuế
TTĐB,
thuế
XK
+
Thuế

GTGT
(Phương
pháp trực
tiếp)
Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu.
Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong
kỳ. Trị giá vốn hàng bán bao gồm trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất
động sản đầu tư bán ra trong kỳ; các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất
động sản đầu tư như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nghiệp vụ cho thuê
BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (trường hợp phát sinh không lớn);
chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư. Trong DN thương mại thì giá vốn hàng bán
chính là số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để có được những hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ
của nhà sản xuất ra chúng.
Chi phí quản lý kinh doanh: Là toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ
hàng hóa, hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có
tính chất chung toàn bộ doanh nghiệp trong kỳ hạch toán.
Kết quả bán hàng: Kết quả cuối cùng của hoạt động bán hàng của doanh nghiệp
sau một thời kỳ nhất định. Trong đó kế quả bán hàng là khoản chênh lệch giữa doanh
thu bán hàng thuần với trị giá vốn hàng bán ra và chi phí quản lý kinh doanh phát sinh
trong kỳ:
Kết quả
bán hàng
=
Doanh thu thuần
-
Giá vốn hàng bán
-
Chi phí quản lý
kinh doanh


Vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp 1.1.2
kinh doanh thương mại
1.1.2.1 Khái niệm bán hàng và đặc điểm của quá trình bán hàng
a. Khái niệm bán hàng
Bán hàng là việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lợi
ích, hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại.

3

b. Đặc điểm của quá trình bán hàng
Quá trình bán hàng thực chất là quá trình trao đổi quyền sở hữu giữa người bán
và người mua trên thị trường; hay là quá trình bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất
ra và bán hàng hóa đã mua vào.
Trong quá trình bán hàng, doanh nghiệp đem bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp
dịch vụ đồng thời đã thu được tiền hoặc một khoản nợ phải thu từ khách hàng đó.
1.1.2.2 Vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Trong xu hướng hội nhập kinh tế hiện nay, tiêu thụ hàng hóa đang là vẫn đề sống
còn đối với các doanh nghiệp thương mại. Hàng hóa được bán nhanh chóng sẽ giúp
cho tốc độ quanh vòng vốn của doanh nghiệp tăng, tạo cho doanh nghiệp chủ động
hơn trong việc sử dụng vốn, giảm bớt số vốn phải huy động từ bên ngoài, từ đó giảm
bớt chi phí, tăng nguồn vốn sử dụng để tái mở rộng sản xuất và sẽ tăng được doanh thu
cho doanh nghiệp. Đối với người tiêu dùng, công tác bán hàng giúp cho việc đưa hàng
hóa từ tay nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng, nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của người
tiêu dùng.
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 1.1.3
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò rất quan trọng trong

việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động bán hàng, kết quả bán hàng
của doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động đó. Dựa vào kết quả đó,
DN sẽ xem xét, cân nhắc nên kinh doanh vào mặt hàng nào để đạt kết quả tốt nhất. Để
thực hiện được vai trò đó, kế toán phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Theo dõi, phản ánh chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép đầy đủ các khoản
doanh thu bán hàng, chi phí bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
- Theo dõi quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán công nợ của khách hàng, kiểm
tra đảm bảo thu hồi đủ tiền hàng. Xác định chính xác kết quả bán hàng, phản ánh
và đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
- Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết, đầy đủ và trung thực cho các bộ phận
có liên quan, định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng và
kết quả bán hàng.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
cần chú ý một số điểm sau:
- Xác định chính xác thời điểm xác định doanh thu bán hàng để kịp thời lập báo
cáo và xác định kết quả bán hàng.
- Tổ chức hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ
một cách khoa học và hợp lý, tránh sai sót hay trùng lặp các nghiệp vụ.
Thang Long University Library

4

- Xác định, tập hợp, phân bổ, kết chuyển chính xác các chi phí thời kỳ (chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp) hạch toán để tiến hành xác định kết quả
bán hàng.
- Phản ánh đúng trị giá vốn hàng bán theo đúng phương pháp, nguyên tắc đã qui
định.
Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán 1.1.4
1.1.4.1 Các phương thức bán hàng
Quá trình bán hàng của doanh nghiệp có thể được thực hiện theo nhiều phương

thức bán hàng khác nhau. Trong doanh nghiệp thường sử dụng các phương thức bán
hàng sau:
a. Phương thức bán buôn
Bán buôn là phương thức bán hàng cho các đơn vị tổ chức kinh tế khác với số
lượng lớn nhằm mục đích tiếp tục chuyển bán hoặc tiêu dùng cho sản xuất.
Hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào
lĩnh vực tiêu dùng vì vậy giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện.
Ưu điểm của phương thức này thời gian thu hồi vốn nhanh, có điều kiện để đẩy
nhanh vòng quay của vốn và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nhược điểm là chi phí lớn, tăng nguy cơ ứ đọng, dư thừa hàng hoá.
Bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng bán phải
được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp, trong phương thức này có hai hình thức.
- Xuất kho bán trực tiếp: Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, bên mua cử cán bộ
đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Khi nhận hàng xong, người nhận hàng
ký nhận vào hoá đơn bán hàng và hàng đó được xác định là tiêu thụ.
- Xuất kho theo hình thức gửi bán: Theo hình thức này, doanh nghiệp xuất kho
hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển đến kho
của bên mua hoặc địa điểm quy định trong hợp đồng. Hàng hoá gửi bán nhưng
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho nên hàng chưa được xác định là
tiêu thụ và ghi nhận doanh thu. Hàng hoá chỉ được xác định là tiêu thụ khi nhận
được thông báo của bên mua nhận được hàng và chấp nhận thanh toán hoặc giấy
báo Có của ngân hàng bên mua đã thanh toán tiền hàng. Chi phí bán hàng do hai
bên thoả thuận, nếu doanh nghiệp thương mại chịu ghi vào chi phí bán hàng, nếu
bên mua chịu thì phải thu tiền của bên mua.
Bán buôn không qua kho: Theo phương thức này, doanh nghiệp thương mại sau
khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà bán lại cho bên mua.
Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức sau:

5


- Bán buôn không qua kho có tham gia thanh toán
+ Hình thức giao tay ba: doanh nghiệp thương mại sau khi mua và nhận hàng
từ bên bán sẽ giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán.
Khi nào bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì
hàng hóa được xác nhận là đã tiêu thụ.
+ Hình thức vận chuyển thẳng: Hàng hoá doanh nghiệp mua của nhà cung cấp
không chuyển về nhập kho mà gửi đi bán thẳng. Hàng được gửi đi vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi nhận được thông báo chấp nhận
thanh toán của khách hàng thì quyền sở hữu về hàng hoá mới được chuyển
giao cho khách hàng, hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn không qua kho không tham gia thanh toán: Hình thức này, doanh
nghiệp thương mại đứng ra làm trung gian môi giới giữa bên bán và bên mua để
hưởng hoa hồng (do bên bán hoặc bên mua trả). Còn bên mua sẽ chịu trách nhiệm
nhận hàng và thanh toán cho bên bán. Trong trường hợp này Doanh nghiệp chỉ
phản ánh doanh thu của hoa hồng môi giới được nhận.
Bán buôn vận chuyển thẳng là phương thức bán hàng tiết kiệm nhất vì giảm được
chi phí vận chuyển, đồng thời tăng tốc độ tiêu thụ hàng hóa, giảm lượng hàng tồn kho.
b. Phương thức bán lẻ
Bán lẻ là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh
tế. Khối lượng khách hàng lớn, khối lượng hàng bán nhỏ, hàng hoá phong phú, đa
dạng về mẫu mã, chủng loại và thường xuyên biến động theo nhu cầu thị trường.
Ƣu điểm: Doanh nghiệp có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, do vậy
có thể nắm bắt nhanh nhạy đối với sự thay đổi của nhu cầu, sự thay đổi của thị hiếu
tiêu dùng, từ đó có những biện pháp, phương án thích hợp.
Nhƣợc điểm: Khối lượng hàng hoá bán ra ít, thu hồi vốn chậm.
Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp là người trực tiếp thực
hiện chức năng bán hàng và trực tiếp thu tiền; chịu hoàn toàn trách nhiệm về số hàng
đã nhận để bán ở quầy hàng, đồng thời chịu trách nhiệm quản lý số tiền bán hàng trong
ngày. Kết thúc ca bán hàng sẽ tiến hành kiểm quầy, tiền, lập báo cáo tiền bán hàng và
nộp cho kế toán.

Bán lẻ thu tiền tập trung: Theo phương thức này, nhân viên bán hàng và nhân
viên thu ngân sẽ thực hiện chức năng độc lập. Mỗi quầy hàng hoặc liên quầy hàng bố
trí một số nhân viên thu ngân làm nhiệm vụ thu tiền của khách hàng, viết hóa đơn để
khách hàng nhận hàng ở quầy do nhân viên bán giao hàng. Cuối ca bán hàng, nhân
Thang Long University Library

6

viên bán hàng lập báo cáo hàng đã bán trong ca cho kế toán bán hàng. Thu ngân thu
tiền và nộp cho thủ quỹ.
c. Bán trả góp
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu một
khoản tiền tại thời điểm mua, số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp
theo và phải chịu một lãi suất nhất định. Kế toán ghi nhận doanh thu ngay khi giao hàng
cho người mua và giá để ghi nhận doanh thu là giá bán trả tiền ngay (trả một lần).
d. Phương thức bán hàng đại lý, nhận ký gửi hàng hóa
Bán thông qua đại lý, ký gửi: bên bán sẽ xuất hàng cho các đơn vị, cá nhân làm
đại lý. Số hàng gửi giao đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và được coi
là hàng gửi bán. Chỉ khi nào nhận được thông báo của các đại lý, nhận tiền do đại lý
thanh toán hoặc thanh toán định kỳ giữa hai bên thì sản phẩm xuất kho mới được coi
là tiêu thụ và không còn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Với phương thức này
doanh nghiệp phải thanh toán cho đại lý khoản “ hoa hồng” bán hàng và được tính
vào chi phí bán hàng.
1.1.4.2 Các phương thức thanh toán
a. Phương thức thanh toán bằng tiền mặt
Với phương thức này, doanh nghiệp sẽ nhận được số tiền mặt tương ứng với giá
trị của hàng hóa mà doanh nghiệp đã bán.
b. Phương thức thanh toán qua chuyển khoản ngân hàng
Sau khi nhận được hàng, khách hàng sẽ thanh toán cho doanh nghiệp bằng cách
chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp. Với phương thức này, việc

giao dịch sẽ diễn ra nhanh chóng và an toàn.
Phương thức thanh toán qua chuyển khoản ngân hàng bao gồm:
- Phương thức thanh toán qua thẻ thanh toán
- Phương thức thanh toán bằng Sec: Séc là môt tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều
kiện do một khách hàng của ngân hàng yêu cầu ngân hàng trích một số tiền nhất
định trên tài khoản của mình mở tại ngân hàng để trả cho người cầm Séc hoặc
cho người được chỉ định trên tờ Séc ( tổ chức kinh tế hay cá nhân).
Các phương pháp tính giá vốn hàng bán và thời điểm xác định doanh thu 1.1.5
1.1.5.1 Các phương pháp tính giá vốn hàng bán
Khi xác định giá trị hàng xuất kho, doanh nghiệp áp dụng theo một trong các
phương pháp sau:


7

a. Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này, sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập
nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, nó
tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực
tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa,
giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ
những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt
hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được
phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể
áp dụng được phương pháp này.
b. Phương pháp giá bình quân
Trị giá vốn thực tế
của hàng xuất kho
=

Số lượng hàng hóa xuất
trong kỳ
*
Giá đơn vị bình quân
- Theo giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong
kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào
giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:
Giá đơn vị
bình quân cả
kỳ dự trữ
=
Giá trị hàng hóa tồn đầu kỳ + Giá trị hàng hóa nhập trong kỳ
Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng hàng hóa nhập trong kỳ
Ƣu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
Nhƣợc điểm: Độ chính xác không cao
- Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị
thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo
công thức sau:
Giá đơn vị bình
quân sau mỗi
lần nhập
=
Giá thực tế hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập
c. Phương pháp nhập trước, xuất trước ( FIFO)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được nhập trước thì
được xuất trước một cách tuần tự, do đó hàng tồn kho còn lại cuối kỳ sẽ là những hàng
hóa nhập sau. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô

Thang Long University Library

8

hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính
theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Ƣu điểm: Phương pháp này giúp cho doanh nghiệp có thể tính được ngay trị giá
vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi
chép các khâu tiếp theo cũng như cho công tác quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ
tương đối sát với giá trị thị trường của mặt hàng đó. Chính vì thế, chỉ tiêu hàng tồn kho
trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
Nhƣợc điểm: Đối với phương pháp này, giá vốn tính cho lô hàng xuất là giá của
lô hàng nhập trước, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hóa
đã có từ trước đó, nó không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Đồng thời, nếu số
lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục sẽ dẫn đến những chi phí
cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc gia tăng.
d. Phương pháp nhập sau, xuất trước ( LIFO)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được nhập sau thì
được xuất trước, do đó hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là hàng hóa mua trước. Theo phương
pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần
sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ còn tồn kho.
Ưu điểm: Áp dụng cho các doanh nghiệp có thể quản lý thời gian nhập của từng
lô hàng cụ thể. Chi phí của lần mua gần nhất sát với giá vốn thực tế xuất kho nên đảm
bảo được nguyên tắc phù hợp của kế toán.
Nhược điểm: Trị giá vốn của hàng tồn kho còn lại cuối kỳ của doanh nghiệp
không sát với giá của thị trường.
Kế toán bán hàng 1.2
Chứng từ sử dụng 1.2.1
- Hợp đồng kinh tế hoặc hợp đồng mua bán.

- Phiếu xuất kho, phiếu xuất kiêm vận chuyển nội bộ …
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng.
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có của ngân hàng.
- Và các chứng từ có liên quan.
Tài khoản sử dụng 1.2.2
Tài khoản 156 – Hàng hóa

9



TK 156

- Trị giá thực tế hàng tồn kho đầu kỳ
- Trị giá mua vào của hàng hóa theo hóa
đơn mua hàng (bao gồm các loại thuế
không được hoàn lại);
- Chi phí thu mua hàng hóa;
- Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia công
bao gồm giá mua vào và chi phí gia công;
- Trị giá hàng hóa đã bán bị người mua
trải lại;
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi
kiểm kê;
- Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho cuối
kỳ (KKĐK).
- Trị giá của hàng hóa xuất khi để bán,
giao đại lý, giao cho đơn vị phụ thuộc,
thuê ngoài gia công hoặc sử dụng cho sản
xuất kinh doanh;

- Chiết khấu thương mại, các khoản giảm
giá hàng mua được hưởng, trị giá hàng
hóa trả lại cho người bán;
- Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi
kiểm kê;
- Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn khi đầu
kỳ (KKĐK).
- Trị giá thực tế hàng hóa tồn kho cuối kỳ

Tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán

TK 157

- Trị giá hàng hóa gửi bán đầu kỳ
- Trị giá hàng hóa đã gửi cho khách hàng
hoặc gửi bán đại lý, ký gửi, gửi cho các
đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc;
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách
hàng nhưng chưa được thanh toán;
- Kết chuyển cuối kỳ trị giá hàng hóa, đã
gửi bán chưa được khách hàng chấp nhận
thanh toán (KKĐK).
- Trị giá hàng hóa, dịch vụ đã được chấp
nhận thanh toán;
- Trị giá hàng hóa, dịch vụ đã gửi đi bị
khách hàng trả lại;
- Kết chuyển đầu kỳ trị giá hàng hóa đã
gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp chưa được
khách hàng chấp nhận thanh toán
(KKĐK).

- Trị giá hàng hóa đã gửi đi, dịch vụ đã
cung cấp nhưng chưa được xác định là đã
tiêu thụ



Thang Long University Library

10

Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

TK 511

- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu nộp tính trên doanh thu bán trong kỳ;
- Doanh thu bán hàng bị trả lại,
khoản giảm giá, khoản chiết khấu thương
mại kết chuyển cuối kỳ;
- TK 911 – cuối kỳ kết chuyển doanh
thu thuần sang TK911
- Doanh thu bán hàng hóa, bất động
sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.



TK 511 không có số dư cuối kỳ và có 6 tài khoản cấp hai:
- TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
- TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm

- TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản
- TK 5118: Doanh thu khác
Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu

TK 521

- Số chiết khấu thương mại phát sinh
trong kỳ.
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả
tiền cho người mua hoặc tính trữ vào
khoản phải thu khách hàng về số sản
phẩm, hàng hóa đã bán.
- Các khoản giảm giá hàng bán đã được
chấp nhận cho người mua do hàng kém
chất lượng, sai quy cách theo quy định
trong hợp đồng.
- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số CKTM,
doanh thu hàng bán bị trả lại và số tiền
giảm giá hàng bán sang TK 511 – Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác
định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo.




11

Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ và có 3 tài khoản cấp 2:

- TK 5211: Chiết khấu thương mại
- TK 5212: Hàng bán bị trả lại
- TK 5213: Giảm giá hàng bán
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất
động sản đầu tư và không có số dư cuối kỳ.

TK 632

- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ (KKTX);
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
- Các khoản hao hụt mất mát hàng tồn kho
sau khi trừ phần bồi thường do trách
nhiệm gây ra;
- Trị giá vốn của hàng hóa xuất bán trong
kỳ, thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản
xuất trong kỳ (KKĐK).
- Trị GVHB bị trả lại nhập kho;
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho cuối năm tài chính;
- Kết chuyển trị GV của số sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ vào TK 911 –
Xác định kết quả kinh doanh (KKTX);
- Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, hàng gửi
bán, kết chuyển GVHB trong kỳ (KKĐK).


Tài khoản 131 - Phải thu khách hàng


TK 131

- Số tiền phải thu của khách hàng về sản
phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư,
TSCĐ đã giao, dịch vụ đã cung cấp và
được xác định là đã bán trong kỳ;
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.

- Số tiền khách hàng đã trả nợ;
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của
khách hàng;
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách
hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng
có khiếu nại; doanh thu của số hàng đã
bán bị người mua trả lại; số tiền chiết
khấu thanh toán và chiết khấu thương mại
cho người mua.
- Số tiền còn phải thu của khách hàng.
- Phản ánh số tiền nhận trước hoặc số đã
thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng.
Thang Long University Library

12

Ngoài ra, trong quá trình hạch toán các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ, kế toán còn
sử dụng rất nhiều tài khoản khác như: TK 111 – Tiền mặt, TK 112 – Tiền gửi ngân
hàng, TK 331 – Phải trả người bán, …
Phương pháp kế toán 1.2.3
1.2.3.1 Phương pháp kế toán bán hàng hóa tại đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên ( KKTX)

Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên
tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn hàng hoá trên sổ kế toán theo từng kỳ kế toán
nhất định.
Trường hợp áp dụng phương pháp KKTX, các tài khoản kế toán hàng tồn kho
được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của hàng hoá. Vì
vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào
trong kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng hoá tồn
kho, so sánh, đối chiếu với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số tồn
kho thực tế phải luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải
truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời.
Phương pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng cho các đơn vị sản xuất
(công nghiệp, xây lắp ) và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá
trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao.
Sơ đồ 1.1. Trình tự kế toán bán buôn qua kho








GVHB bị trả lại



TK 157
TK 156
TK 632
Giá vốn hàng

gửi bán

TK 511
TK 3331
TK 111, 112, 131
Thuế GTGT
đầu ra
Doanh thu hàng
bán bị trả lại,
giảm giá, CKTM
Doanh thu bán
hàng chưa thuế
TK 521
Kết chuyển các khoản giảm trừ
doanh thu
TK 3331
Thuế
GTGT
đầu ra
Xuất kho
hàng gửi
bán
GVHB xuất kho

13

Sơ đồ 1.2. Trình tự kế toán bán buôn không qua kho có tham gia thanh toán













Sơ đồ 1.3. Trình tự kế toán bán buôn không qua kho không tham gia
thanh toán









Doanh thu bán
hàng chưa thuế
TK 111,112,131
TK 133
Trị GVHB
Thuế GTGT
đầu vào
TK 632
TK 157
Chuyển

hàng
GVHB

TK 511
TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra
TK 131
Doanh thu hàng bán
bị trả lại, giảm giá,
CKTM
TK521
Kết chuyển các khoản giảm trừ
doanh thu
TK 511
TK 3331
Hoa hồng môi giới
được hưởng
Thuế GTGT
đầu ra
TK 131
Chi phí môi giới
TK 133
TK 642
Thuế GTGT
đầu vào
Thuế
GTGT
đầu ra
TK 3331

Thang Long University Library

14

Sơ đồ 1.4. Phương thức gửi đại lý hay ký gửi đại lý
Tại đơn vị giao đại lý











Tại đơn vị nhận đại lý
TK 003
- Nhận hàng của bên
giao đại lý
- Hàng đã bán
- Hàng trả lại bên giao đại lý








TK 156
Xuất hàng
gửi đại lý
TK 157
GVHB đã
tiêu thụ
TK 632


TK 511
Ghi nhận doanh thu
TK 3331
Thuế
GTGT
đầu ra
TK 131
Hoa hồng gửi
cho bên nhận
đại lý
TK 642
TK 133
Thuế
GTGT
đầu vào



TK 111,112
TK 511
TK 3331

Hoa hồng đại lý được hưởng
Thuế GTGT phải nộp
TK 331
Số tiền phải trả cho bên
giao đại lý
TK 111, 112,131
Thanh toán cho bên giao đại lý
Hàng không
được chấp nhận

15

Sơ đồ 1.5. Phương thức bán hàng trả góp













1.2.3.2 Phương pháp kế toán bán hàng hóa tại đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ ( KKĐK)
Về cơ bản, việc hạch toán các nghiệp vụ phát sinh là giống với phương pháp kê
khai thường xuyên. Điểm khác biệt duy nhất là chỉ tiêu “Giá vốn hàng bán” chỉ được

xác định vào thời điểm kiểm kê cuối kỳ. Phương pháp KKĐK là phương pháp căn cứ
vào kết quả thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp
và từ đó tính ra trị giá của hàng hóa đã xuất trong kỳ.
Trị giá hàng tiêu
thụ trong kỳ
=
Trị giá hàng
tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá hàng
nhập trong kỳ
-
Trị giá hàng tồn
kho cuối kỳ
Theo phương pháp KKĐK, kế toán sử dụng tài khoản “TK 6112 – Mua hàng”:
tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng hoá mua vào và xuất bán trong kỳ kế toán
và kết chuyển giá trị hành hoá tồn kho đầu kỳ, tồn kho cuối kỳ kế toán.







TK 131
TK 156,157
GVHB xuất
kho gửi bán
TK 632





TK 511
DT theo giá
trả ngay
TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra
TK 515
TK 3387
Phân bổ
doanh thu
DT chưa
thực hiện
Thu nợ
từng kỳ
TK 111,112
Thang Long University Library

16

Sơ đồ 1.6. Hạch toán tổng kế toán bán hàng theo phương pháp KKĐK















Kế toán xác định kết quả bán hàng 1.3
Kế toán chi phí quản lý kinh doanh 1.3.1
1.3.1.1 Chứng từ sử dụng
- Phiếu chi, hóa đơn GTGT.
- Bảng trích khấu hao tài sản cố định dùng cho bộ phận bán hàng, bảng thanh
toán lương nhân viên bán hàng.
- Sổ cái TK 642.
- Phiếu xuất kho, các hợp đồng và hóa đơn dịch vụ mua ngoài.
- Và các chứng từ khác có liên quan
1.3.1.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí quản lý kinh doanh bao gồm
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.




TK 151,156,157
K/c HTK
đầu kỳ
TK 111,112,331
Mua hàng trong kỳ
Thuế GTGT

đầu vào
TK 133
TK 411,338,336
Giá trị hàng hóa
tăng thêm trong kỳ
K/c trị giá HTK cuối kỳ
TK 611
GVHB
trong kỳ
TK 632



Hàng hóa trả lại người bán hoặc được
giảm giá


TK 1331
Thuế GTGT
(nếu có)
TK111,112,131

17

Nợ
TK 642

- Chi phí quản lý kinh doanh phát sinh
trong kỳ
- Các khoản ghi giảm chi phí quản lý

kinh doanh trong kỳ
- Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh
vào bên Nợ TK 911 – Xác định kết quả
kinh doanh



TK 642 không có số dư cuối kỳ. TK 642 có 2 tài khoản cấp 2:
- TK 6421: Chi phí bán hàng
- TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 6421 – Chi phí bán hàng: Dùng để phản ánh chi phí bán hàng thực
tế phát sinh trong quá trình bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ của doanh
nghiệp. Bao gồm:
Chi phí nhân viên: Là các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên
đóng gói, bảo quản, vận chuyển,… bao gồm tiền lương, tiền công, các loại phụ cấp,
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
Chi phí vật liệu, bao bì: Các chi phí về vật liệu bao bì, bao gói sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ dùng cho vận chuyển hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa bảo quản tài sản
cố định.
Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Chi phí về công cụ để phục vụ cho quá trình bán hàng
như: dụng cụ đo lường, tính toán, phương tiện làm việc, …
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Chi phí khấu hao các tài sản cố định dùng
trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như: nhà cửa, cửa hàng, phương tiện bốc dỡ,
vận chuyển, phương tiện tính toán …
Chi phí bảo hành: Là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo hành sản phẩm,
hàng hóa trong thời gian bảo hành. ( Riêng chi phí bảo hành công trình xây lắp được
hạch toán vào TK627).
Chi phí dịnh vụ mua ngoài: Chi phí thuê ngoài sửa chữa tài sản cố định, tiền thuê
kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển, hoa hồng trả lại cho đại lý bán hàng.
Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu

sản phẩm hàng hóa, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng, chi phí bảo
hành sản phẩm, …
Thang Long University Library

18

Tài khoản 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp: Dùng để phản ánh chi phí
quản lý chung của doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. Bao gồm:
Chi phí nhân viên quản lý: Chi phí về tiền lương, phụ cấp, BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN của nhân viên quản lý doanh nghiệptheo quy định.
Chi phí vật liệu quản lý: Giá trị vật liệu, nhiên liệu xuất dùng cho công tác quản
lý, cho sửa chữa TSCĐ, công cụ dụng cụ dùng chung của doanh nghiệp.
Chi phí đồ dùng văn phòng: Giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công
tác quản lý.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao những TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp
như nhà văn phòng, vật kiến trúc, kho tàng, phương tiện truyền dẫn, máy móc thiết bị
quản lý dùng cho văn phòng.
Thuế phí và lệ phí: Chi về thuế như thuế môn bài, thuế nhà đất … và các khoản
phí, lệ phí khác.
Chi phí dự phòng: Các khoản trích dự phòng phải thu khó đòi.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí về điện nước, điện thoại, thuê nhà, thuê sửa
chữa TSCĐ, … dùng chung cho toàn doanh nghiệp.
Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi bằng tiền khác phát sinh cho nhu cầu quản
lý doanh nghiệp: chi hội nghị, tiếp khách, công tác phí, …


19

1.3.1.3 Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1.7. Trình tự kế toán chi phí quản lý kinh doanh




TK 642 – Chi phí QLKD

TK 152,153
Chi phí vật liệu, công cụ
TK 334,338
Chi phí tiền lương, tiền công, phụ cấp
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, tiền ăn
ca và các khoản trích trên lương
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 142,242,335
Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước
TK 352
Dự phòng phải trả về tái cơ cấu doanh
nghiệp, hợp đồng có rủi do lớn, dự
phòng phải trả khác
TK 111,112,336
Chi phí quản lý cấp dưới phải nộp cấp trên
TK 111,112,141,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng
tiền khác
TK 133
Thuế GTGT đầu vào
TK 333
Thuế và các khoản thuế phải nộp NSNN
TK 111,112,334,138
Các khoản ghi giảm chi

phí QLKD
TK 911
Kết chuyển chi phí QLDN
TK 352
Hoàn nhập dự phòng phải trả
TK 1592
Trích lập quỹ dự phòng nợ phải thu khó đòi
Hoàn nhập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Thang Long University Library

20

Kế toán xác định kết quả bán hàng 1.3.2
Kết quả bán hàng là việc so sánh giữa một bên là doanh thu thuần của hoạt động
tiêu thụ với một bên là giá bán tiêu thụ và chi phí quản lý kinh doanh phân bổ cho
hàng bán ra.
Kết quả bán
hàng
=
Doanh thu
thuần
-
Giá vốn
hàng bán
-
Chi phí quản lý kinh
doanh
Trong đó :
Doanh thu thuần
=

Tổng doanh thu
-
Các khoản giảm trừ doanh thu
Việc xác định kết quả tiêu thụ được tiến hành vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm
tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng đơn vị.
1.3.2.1 Chứng từ sử dụng
Chứng từ gốc của nghiệp vụ xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa và các chứng từ
kế toán được lập vào cuối tháng trên cơ sở cộng dồn các số liệu tính toán và phân bổ
để kết chuyển vào TK 911.
1.3.2.2 Tài khoản sử dụng
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 632 - Giá vốn hàng bán
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gồm: Kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
Nợ
TK 911

- Giá vốn của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác.
- Chi phí hoạt động kinh doanh.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Kết chuyển lãi.
- Doanh thu thuần về số hàng hóa, dịch vụ
đã tiêu thụ trong kỳ.
- Doanh thu về hoạt động tài chính, các
khoản thu nhập khác.
- Kết chuyển lỗ









21

1.3.2.3 Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1.8. Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng











Hình thức sổ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả 1.4
bán hàng tại doanh nghiệp
Theo QĐ số 48/2006/QĐ - Bộ tài chính ngày 14 tháng 06 năm 2009 về việc ban
hành chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ thì hiện nay các doanh nghiệp áp
dụng một trong bốn hình thức kế toán sau :
- Hình thức nhật ký chung
- Hình thức nhật ký - sổ cái
- Hình thức chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán máy trên vi tính

Trong khóa luận này, em làm rõ hình thức kế toán nhật ký chung.
Các loại sổ sử dụng 1.4.1
- Sổ nhật ký chung
- Sổ nhật ký đặc biệt
- Sổ cái tài khoản
Trình tự ghi sổ và mối quan hệ giữa các sổ 1.4.2
Trình tự ghi sổ và mối quan hệ giữa các sổ được trình bày theo sơ đồ sau:



TK 911
TK 632
Kết chuyển
giá vốn hàng bán
TK 642
Kết chuyển chi phí quản lý
kinh doanh
TK 511
Kết chuyển doanh thu thuần,
doanh thu bán hàng nội bộ

Thang Long University Library

22

Sơ đồ 1.9. Hình thức nhật ký chung














Ghi chú :
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu
Nhận xét :
Ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản, dễ thực hiện, thuận tiện cho phân công lao động kế
toán. Việc thực hiện đối chiếu, kiểm tra về số liệu kế toán cho từng đối tượng kế toán
ở mọi thời điểm; giúp cho việc cung cấp thông tin đến nhà quản lý một cách kịp thời,
nhanh chóng.
Nhược điểm: Ghi trùng lặp.





Sổ nhật ký đặc biệt
Chứng từ kế toán (Hóa đơn GTGT,
phiếu thu, phiếu chi )
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sổ thẻ chi tiết TK 156, 157,
511, 3331, 632, 642, 911
SỔ CÁI CÁC TK 111, 112, 156,
131, 511, 3331, 632, 642, 911

Bảng cân đối số
phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

23

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT CHƢƠNG 2
QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ SỐ
TOÀN PHÁT
Khái quát chung về Công ty TNHH công nghệ số Toàn Phát 2.1
Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH công nghệ số Toàn 2.1.1
Phát
- Tên công ty: Công ty TNHH Công nghệ số Toàn Phát
- Địa chỉ: Số 3 Lãng Yên, phường Thanh Lương, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
- Mã số thuế: 0104374514
- Hình thức sở hữu: Vốn tự có
- Số điện thoại: 04.3629.043
- Chủ doanh nghiệp: Mai Xuân Toàn
- Vốn điều lệ: 1.700.000.000 đồng
Công ty TNHH Công nghệ số Toàn Phát được thành lập dựa trên luật doanh
nghiệp, có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu
trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình trong số vốn do Công ty quản
lý, có con dấu riêng, có tài sản và các quỹ tập trung, được mở tài khoản tại ngân hàng
theo quy định của Nhà nước.
Công ty TNHH Công nghệ số Toàn Phát - tiền thân là cửa hàng điện tử và thiết
bị văn phòng Toàn Phát chuyên cung cấp các mặt hàng điện tử, thiết bị văn phòng,
được thành lập và hoạt động từ năm 2002. Đầu những năm 2004, 2005 thị trường có
nhiều biến đổi mạnh mẽ. Các doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực này không
theo kịp xu hướng phát triển ngày càng cao của thị trường. Thực tế này đặt ra những

yêu cầu và đòi hỏi cấp thiết. Qua tìm hiểu thực tiễn và nghiên cứu kỹ thị trường, Ông
Mai Xuân Toàn – chủ cửa hàng nhận thấy rằng ngành nghề kinh doanh cũng như mô
hình tổ chức hiện tại của cửa hàng là không còn phù hợp với loại hình hoạt động mới
này. Vì thế, sau khi bàn bạc và cân nhắc kỹ lưỡng, Ông đã quyết định chuyển đổi cửa
hàng thành mô hình một Công ty, mở rộng ngành nghề kinh doanh và lĩnh vực hoạt
động. Ngày 09/11/2008, Công ty TNHH Công nghệ số Toàn Phát chính thức được
thành lập.
Trong suốt thời gian hoạt động, Công ty đã tích lũy được những kinh nghiệm
nhất định trong buôn bán kinh doanh, tạo được những mối quan hệ kinh doanh thuận
lợi và có giá trị cao cho doanh nghiệp. Trải qua 6 năm xây dựng và phát triển, kể từ
Thang Long University Library

24

năm 2008 đến nay, Công ty ngày càng khẳng định được vị thế cũng như chỗ đứng
vững mạnh trên thị trường.
Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH công nghệ số Toàn 2.1.2
Phát
Công ty TNHH Công nghệ số Toàn Phát là doanh nghiệp chuyên:
- Bán buôn, bán lẻ các loại điện tử;
- Cung cấp dịch vụ bảo hành, sửa chữa sản phẩm điện tử;
- Chuyên cung cấp, cài đặt phần mềm;
- Kinh doanh các loại linh kiện, máy móc nhỏ lẻ;
- Là đại lý mua bán ký gửi hàng hóa;
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ;
- Dịch vụ bốc xếp hàng hóa;
- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của Pháp luật;
- Cung cấp thiết bị văn phòng: máy tính, máy in, máy photo copy… cho các cá
nhân, tổ chức.
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty 2.1.3

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty








( Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp)
Giám đốc
- Là người đại diện trước pháp luật cho công ty và nắm giữ quyền hành cao
nhất, chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động và tất cả những vấn đề liên quan
đến công ty như đối nội và đối ngoại.
- Là người ra quyết định, định hướng phát triển công ty, thực hiện các kế hoạch
kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng hành
chính tổng hợp
Phòng
tài chính
– kế toán
Phòng quản
lý kỹ thuật
Phòng kinh
doanh tiếp thị
Phòng nhân
sự


25

- Kí kết các hợp đồng kinh tế, các văn bản giao dịch với khách hàng.
- Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty.
Phó giám đốc
- Là người chịu trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ do giám đốc công ty giao.
- Điều hành sản xuất, công tác ứng dụng khoa học kĩ thuật, công tác chính trị tư
tưởng chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân viên lao động.
- Nghiên cứu xem xét các hoạt động của công ty.
- Đề xuất các phương án sản xuất kinh doanh với giám đốc để điều chỉnh các
quyết định cho phù hợp.
Phòng hành chính tổng hợp
- Tổ chức bộ máy hành chính nhân sự của doanh nghiệp, soạn thảo và trình
giám đốc kí kết các hợp đồng lao động, tham gia đề xuất ý kiến bổ nhiệm, bãi
miễn nhân viên theo thẩm quyền.
- Lập kế hoạch chi tiêu, mua sắm thiết bị phục vụ công tác kinh doanh, định
mức chi phí văn phòng phẩm cho, định mức xăng xe để trình giám đốc.
- Quản lý tiền lương, làm thủ tục xét hết thử việc, nâng lương.
Phòng tài chính – kế toán
- Kiểm tra, kiểm soát toàn bộ việc thu - chi tài chính của Công ty và tư vấn cho
giám đốc về vấn đề tài chính, thuế
- Có trách nhiệm yêu cầu tất cả thành viên Công ty thực hiện nghiêm chỉnh
nguyên tắc tài chính của Công ty.
- Theo dõi, nhắc nhở khách hàng về việc thanh toán phí dịch vụ.
- Cập nhật sổ sách kế toán, báo cáo thuế hàng tháng và các loại báo cáo quyết
toán hàng năm
- Chi trả lương cho nhân viên.
Phòng Quản lý kỹ thuật
- Là nơi thực hiện các dịch vụ mà Công ty cung cấp, bao gồm:
+ Kiểm tra vấn đề kĩ thuật, chất lượng sản phẩm.

+ Đưa ra các giải pháp quản trị nguồn lực của Công ty.
Phòng Kinh doanh tiếp thị
- Thu thập thông tin về khách hàng, khai thác và phát triển thị trường.
- Soạn thảo Hợp đồng dịch vụ trình Giám Đốc ký kết với khách hàng.
Thang Long University Library

×