Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Thương mại và sản xuất TPC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.09 MB, 99 trang )



1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp xây lắp
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, yêu cầu đối với mỗi danh nghiệp là cần
không ngừng đổi mới, hoàn thiện chính mình để đặt được mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu này thì doanh nghiệp cần phải tang doanh thu
hặc giảm chi phí, điều này đòi hỏi doanh nghiệp cần phải biết tận dụng và khai thác
triệt để các nguồn lực sẵn có và có cách xử lý linh hoạt nhằm tối thiểu hóa chi phí. Tuy
nhiên việc tăng doanh thu không hề đơn giản bởi doanh thu liên quan mật thiết đến giá
bán của sản phẩm, dịch vụ. Nhưng trong doanh nghiệp xây lắp giá bán của sản phẩm
là giá mà doanh nghiệp đã đấu thầu trước, tức là giá bán đã được ấn định trước. Vì vậy
để tăng lợi nhuận mà vẫn có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thị trường
thì cần phải hạ thấp chi phí một cách hợp lý và có hiệu quả.
Để giảm thiểu chi phí sản xuất, trước tiên phải nắm được thông tin về chi phí từ
lúc nhập nguyên vật liệu đầu vào, tổ chức sản xuất cho đến việc tiêu thụ sản phẩm.
Những thông tin này được cung cấp bởi bộ phận kế toán trong doanh nghiệp sau khi
xác định thông tin ghi chép, tính toán dưa trên sự phản ánh tình hình chi phí thực tế
trên sổ sách. Từ đó ta có thể thấy được vai trò không thể thiếu được của kế toán tập
hợp chi phí. Việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất là cơ sở để xác định giá thành sản
phẩm một cách chính xác nhất. Qua đó có thể thấy được việc hoàn thiện kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp có ý nghĩa quan trọng trong việc phát
triển của doanh nghiệp.
1.2. Khái quát chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp
1.2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất quan trọng mang tính chất công nghiệp


nhằm tạo dựng cơ sở vật chất cho nền kinh tế. Hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp xây lắp không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế còn mang ý nghĩa lại lợi ích to lớn
cho xã hội. So với các ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản có những đặc
điểm kinh tế kỹ thuật đặc trưng được thể hiện rõ ở sản phẩm và quá trình tạo ra sản


2
phẩm của ngành. Do vậy công việc tổ chức kế toán trong doanh nghiệp xây lắp phải
đáp ứng được các yêu cầu về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp vừa
phải phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài Do
đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết
kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán
làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ
đầu tư khi đấu thầu và có thể được nghiệm thu thanh toán khi toàn bộ công trình hoàn
thành hoặc từng hạng mục công trình, khối lượng xây lắp hoàn thành.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy,
thiết bị thi công, người lao động ) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc
điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do
ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng.
Sản phẩm xây lắp từ khi hoàn thành đưa vào sử dụng thường rất dài. Nó phụ
thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công
được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác
nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi
trường như nắng, mưa, lũ lụt Do vậy, quá trình và điều kiện thi công có tính chất bất
ổn định, nó luôn biến động theo địa điểm xây lắp và theo từng giai đoạn của công
trình. Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm
chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán.

Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Công tác kế toán vừa phải đáp
ứng yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất
vừa phải bảo đảm phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp xây lắp.


Thang Long University Library


3
1.2.2. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.2.1

. Chi phí sản xuất
a. Khái niệm chi phí sản xuất
Sản xuất gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của loài người. Quá
trình sản xuất là sự kết hợp của 3 yếu tố cơ bản: đối tượng lao động, tư liệu lao động
và lao động sống. Lao động là hoạt động một các có ý thức của người lao động tác
động một cách có mục đích lên đối tượng lao động và tư liệu lao động, qua quá trình
biến đổi sẽ tạo thành sản phẩm, lao vụ. Đó chính là sự tiêu hao ba yếu tố trên. Trong
xã hội tồn tại quan hệ hàng hóa – tiền tệ, hao phí yếu tố nguồn lực cho sản xuất, kinh
doanh được biểu hiện dưới hình thức giá trị, gọi chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong một kỳ kinh doanh nhất
định. Chi phí về lao động sống là những chi phí về tiền lương, thưởng, phụ cấp và các
khoản trích theo lương của người lao động. Chi phí lao động vật hóa là những chi phí
về sử dụng các yếu tố tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới các hình thái vật chất,
phi vật chất, tài chính và phi tài chính.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp bao gồm chi phí sản xuất xây lắp và
chi phí sản xuất ngoài xây lắp. Các chi phí sản xuất xây lắp cấu thành giá thành sản

phẩm xây lắp. Chi phí sản xuất là toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh vực
hoạt động sản xuất xây lắp, nó là bộ phận cơ bản để hình thành giá thành sản phẩm.
b. Phân loại các chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất xây lắp ở các doanh nghiệp xây lắp bao gồm nhiều loại, nội
dung, tiêu chuẩn kinh tế cũng như mục đích, công dụng khác nhau, do đó công tác
công tác kế toán đối với từng loại chi phí cũng khác nhau.
 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế được
xếp chung vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu, trong lĩnh vực
nào. Cách phân loại này tạo điều kiện cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn
lưu động cũng như việc lập và phân tích dự toán. Toàn bộ chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp xây lắp theo cách phân loại này bao gồm các yếu tố sau:


4
+ Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ,…tham gia cấu thành
nên thực thể của sản phẩm xây lắp.
+ Yếu tố nhiên liệu động lực: Gồm giá trị vật tư xăng dầu, điện, than,… sử
dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương: Phản ánh tổng số tiền
lương và các khoản phụ cấp theo lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động.
+ Yếu tố BHXH,BHYT, KPCĐ, BHTN: Trích theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền
lương và phụ cấp lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động.
+ Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số TSCĐ phải trích trong kỳ
của tất cả TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các khoản chi phí trả về các dịch vụ
mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất, thi công công trình như: chi
phí điện, điện thoại, nước, chi phí thuê máy thi công,…
+ Yếu tố chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ chi phí bằng tiền khác chưa phản

ánh vào các yếu tố trên để phục vụ cho sản xuất, thi công và quản lý ở các tổ, đội,…
Phân loại chi phí theo nội dung và tính chất kinh tế có tác dụng quan trọng đối
với việc quản lý chi phí trong doanh nghiệp xây lắp, là cơ sở để lập và kiểm tra tình
hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất theo yếu tố và lập kế hoạch cân đối trong phạm
vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như ở từng doanh nghiệp.
 Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Theo cách phân loại này thì các khoản mục chi phí có chung mục đích và công
dụng thì được xếp vào cùng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Theo quy
định hiện hành, giá thành của sản phẩm xây lắp gồm 4 khoản mục chi phí sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của các vật liệu chính (kể cả thành
phẩm mua ngoài như cát, sỏi, sắt, thép,…), vật liệu phụ (sơn, vôi, ve,…), vật kết cấu,
giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc,…cần thiết để tham gia cấu thành thực thể sản
phẩm xây lắp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ chi phí tiền lương chính, lương phụ,
phụ cấp, lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình, không bao gồm
Thang Long University Library


5
các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, BHTN. KPCĐ của công nhân trực
tiếp xây lắp.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện
khối lượng xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thường
xuyên và chi phí tạm thời.
 Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công gồm: lương chính, lương
phụ của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy,…; chi phí nguyên vật liệu, công cụ,
dụng cụ; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền
khác phục vụ cho hoạt động của máy thi công.
 Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: chi phí sửa chữa lớn máy
thi công (đại tu, trùng tu,…); chi phí tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường

ray chạy máy,…); chi phí tạm thời có thể phát sinh trước sau đó được phân bổ dần
hoặc có thể phát sinh sau nhưng phải tính trước vào chi phí xây lắp trong kỳ.
+ Chi phí sản xuất chung: là các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng
gồm: lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích tiền lương theo tỷ lệ
quy định của nhân viên quản lý đội, công nhân trực tiếp xây lắp và công nhân điều
khiển máy thi công; chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí
công cụ, dụng cụ và các chi phí phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội.
Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm xây lắp giúp doanh
nghiệp theo dõi từng khoản mục chi phí phát sinh, đối chiếu với giá thành dự toán.
Đây là cách phân loại chi phí được sử dụng chủ yếu trong doanh nghiệp xây lắp.
 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và khối
lượng sản phẩm hoàn thành
Với cách phân loại này chi phí được phân loại dựa trên việc xem xét sự biến
động của chi phí khi mức hoạt động thay đổi. Chi phí được chia làm 3 loại:
+ Chi phí biến đổi (biến phí): là những khoản chi phí phát sinh tỷ lệ thuận với
khối lượng công việc. Biến phí thường bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân
công trực tiếp,…
+ Chi phí cố định (Định phí): là những khoản chi phí không đổi dù khối lượng
công việc hoàn thành thay đổi. Định phí thường bao gồm: chi phí thuê mặt bằng, chi
phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung,…


6
+ Hỗn hợp phí: là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả các yếu tố biến phí và
định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định
phí. Trong trường hợp khi quy mô sản xuất tăng lên thì nó lại thể hiện đặc tính của
biến phí. Hỗn hợp phí thường bao gồm: chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp,…
Cách phân loại trên giúp doanh nghiệp có cơ sở để lập kế hoạch, kiểm tra chi
phí, xác định điểm hòa vốn, phân tích tình hình, tiết kiệm chi phí, tìm phương hướng

nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Có thể nói mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có một ý nghĩa riêng phục vụ
cho từng yêu cầu quản lý và đối tượng cung cấp thông tin cụ thể nhưng chúng nó luôn
bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong
doanh nghiệp, trong từng thời kỳ nhất định.
1.2.2.2

. Giá thành sản phẩm xây lắp
a. Khái niệm tính giá thành sản phẩm xây lắp
Để xây dựng một công trình, hạng mục công trình thì doanh nghiệp xây lắp phải
đầu tư vào quá trình sản xuất thi công một lượng chi phí nhất định. Vậy giá thành sản
phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí vật liệu, nhân công, chi phí
sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung tính cho từng hạng mục công trình, công
trình, khối lượng xây lắp hoàn thành theo quy ước đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao
và được chấp nhận thanh toán. Hay nói cách khác giá thành sản phẩm xây lắp là toàn
bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn thành khối lượng xây lắp theo quy định.
Ở doanh nghiệp xây lắp, giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt.
Mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lượng công việc đến giai đoạn hoàn
thành đều có một giá thành khác biệt.
Giá thành thực tế của một công trình hoàn thành quyết định đến lãi lỗ của doanh
nghiệp. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư,
lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như tính đứng đắn của tổ chức kinh
tế, kỹ thuật, và công trình mà doanh nghiệp đã sử dụng. Chính vì vậy việc quản lý và
hoạch toán công tác giá thành sao cho nhanh chóng, hợp lý, chính xác đóng một vai trò
rất quan trọng. Từ đây doanh nghiệp có thể vạch ra phương hướng để nâng cao năng
suất lao động, chất lượng sản xuất, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận.
Thang Long University Library


7

b. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Phân loại giá thành giúp cho kế toán nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản
phẩm. Dựa vào các tiêu thức khác nhau mà chia thành các loại giá thành khác nhau.
 Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở dữ liệu tính giá thành
Theo cách phân loại này thì giá thành sản phẩm xây lắp được chia thành giá
thành dự toán, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế.
+ Giá thành dự toán của sản phẩm xây lắp
Giá thành dự toán là giá thành được lập trước khi sản xuất, là tổng số chi phí
tính toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình, hạng mục công trình. Giá thành
dự toán được xác định trên cơ sở định mức và khung giá Nhà nước quy định cho từng
loại công việc áp dụng theo vị trí địa lý từng vùng, lãnh thổ.
Do sản phẩm xây dựng có giá trị lớn, thời gian thi công dài, mang tính đơn
chiếc nên mỗi công trình, hạng mục công trình đều có giá trị dự toán riêng. Căn cứ vào
giá thành dự toán của từng công trình, hạng mục công trình ta có thể dự toán được giá
trị dự toán của chúng.
Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần thu nhập chịu thuế tính trước
(thu nhập chịu thuế tính trước được tính theo tỷ lệ quy định của Nhà nước).
Giá trị dự toán = Giá thành dự toán + Thu nhập chịu thuế tính trƣớc
Giá thành dự toán được xây dựng và tồn tại trong một thời gian nhất định, nó
được xác định trong những điều kiện trung bình về sản xuất thi công, về tổ chức quản
lý, về hao phí lao động vật tư, cho từng loại công trình hoặc công việc nhất định và
mang tính chất xã hội.
+ Giá thành kế hoạch của sản phẩm xây lắp
Giá thành kế hoạch được lập trước khi bước vào sản xuất kinh doanh. Nó phản
ánh trình độ quản lý giá hàng của doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch được xác định
xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công,
các định mức, các đơn giá áp dụng trong đơn vị. Mối quan hệ giữa giá thành kế hoạch
thực tế và giá thành kế hoạch là:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán – Mức hạ giá thành dự toán



8
Giá thành kế hoạch của sản phẩm xây lắp là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp,
là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
+ Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp:
Giá hành thực tế là biểu hiện bằng tiền của những chi phí thực tế mà doanh
nghiệp bỏ ra để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp nhất định. Nó được xác
định theo số liệu kế toán cung cấp. Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí
trong định mức mà còn bao gồm những chi phí thực tế khác không nằm trong kế hoạch
dự toán như mất mát, hao hụt vật tư do nguyên nhân chủ quan trong bản thân doanh
nghiệp.
Về nguyên tắc khi xây dựng giá thành và tổ chức thực hiện giá thành trong các
doanh nghiệp xây lắp phải đảm bảo mối quan hệ sau:
Giá thành dự toán  Giá thành kế hoạch  Giá thành thực tế
 Phân loại theo đặc điểm của sản phẩm xây lắp
Theo cách phân loại này thì giá thành sản phẩm xây lắp được chia thành giá
thành của khối lượng hoàn chỉnh và giá thành của khối lượng quy ước.
+ Giá thành của khối lượng hoàn chỉnh:
Là giá thành của những công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, đảm
bảo kỹ thuật chất lượng, đúng thiết kế và hợp đồng, bàn giao và được chủ đầu tư
nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
Đây là chỉ tiêu cho phép đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu quả sản
xuất, thi công trọn vẹn một công trình, hạng mục công trình. Tuy nhiên chỉ tiêu này
không đáp ứng được một cách kịp thời các số liệu cho công việc quản lý sản xuất và
giá thành trong suốt quá trình thi công công trình, hạng mục công trình.
+ Giá thành khối lượng hoàn thành quy ước:
Là khối lượng xây lắp được hoàn thành đến giai đoạn nhất định và phải thỏa
mãn được các yêu cầu;
 Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng kỹ thuật.
 Phải xác định được khối lượng một cách cụ thể và được chủ đầu tư nghiệm

thu và chấp nhận thanh toán.
 Phải đạt được đến điểm dừng kỹ thật hợp lý.
Thang Long University Library


9
Chỉ tiêu giá thành sản phẩm khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước khắc phục
nhược điểm của chỉ tiêu giá thành sản phẩm khối lượng xây lắp hoàn chỉnh nhưng
không cho phép đánh giá toàn diện giá thành sản xuất trọn vẹn một công trình, hạng
mục công trình.
- Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm xây lắp được phân thành các loại sau:
+ Giá thành sản xuất theo biến phí:
Là loại giá thành trong đó chỉ bao gồm các biến phí sản xuất xây lắp, kể cả biến
phí trực tiếp và biến phí gián tiếp. Toàn bộ định phí sản xuất được tham gia xác định
kết quả kinh doanh xây lắp trong kỳ mà không được tính vào giá thành sản phẩm.
+ Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí sản xuất cố định:
Là loại giá thành trong đó bao gồm biến phí sản xuất và một phầm định phí sản
xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động chuẩn.
+ Giá thành xây lắp toàn bộ:
Là loại giá thành trong đó gồm toàn bộ chi phí sản xuất xây lắp (biến phí và
định phí) tính cho khối lượng, giai đoạn xây lắp, hoàn thành hoặc công trình, hạng
mục công trình xây lắp hoàn thành.
+ Giá thành toàn bộ của công trình xây lắp hoàn thành:
Bao gồm giá thành thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp tính cho sản phẩm đã xác nhận là tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu
thụ chỉ xác định và tính toán khi sản phẩm, công việc hoặc lao vụ đã được xác nhận là
tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán, xác định mức
lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
1.2.2.3


Mối liên hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình
sản xuất. Tuy vậy chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và có những điểm giống
nhau: chúng đều phản ánh các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh
nghiệp phải bỏ ra trong quá trình sản xuất, chúng giống nhau về mặt lượng trong
trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là một công
trình, hạng mục công trình được hoàn thành trong kỳ tính giá thành hoặc giá trị khối


10
lượng xây lắp đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau. Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm xây lắp vẫn tồn tại sự khác nhau, đó là:
- Chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất
định còn giá thành sản phẩm xây lắp lại là tổng hợp những chi phí gắn liền với một
khối lượng công xây lắp hoàn thành nhất định.
- Chi phí sản xuất của một thời kỳ bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ đó,
còn giá thành sản phẩm có thể bao gồm cả một phần chi phí phát sinh ở kỳ trước (giá
trị sản phẩm dở dang đầu kỳ). Tuy nhiên một phần chi phí phát sinh ở kỳ này lại được
tính vào giá thành sản phẩm kỳ sau (giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ). Nói cách khác,
giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra ở bất kể kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản
phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây
lắp theo sơ đồ sau:
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Tức là:

Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Trong giá thành sản phẩm không bao gồm những chi phí sản xuất tính cho khối
lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhưng nó lại bao gồm chi phí sản xuất tính cho khối
lượng sản xuất dở dang đầu kỳ. Trường hợp đặc biệt, không có chi phí sản xuất dở
dang đầu kỳ và cuối kỳ hoặc chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ bằng chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ thì giá thành sản phẩm bằng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Từ đó, chúng ta thấy được rằng bên cạnh việc chú trọng công tác tính giá thành
thì cũng cần chú trọng quản lý công tác tập hợp chi phí sản xuất để đảm bảo cho việc
hạch toán chi phí sản xuất được chính xác, hợp lý, làm cơ sở cho việc tính giá thành
sản phẩm hoàn thành.
Thang Long University Library


11
1.3. Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
1.3.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp

1.3.1.1

. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói
riêng thì việc hạch toán chi phí sản xuất là một khâu hết sức quan trọng phục vụ cho
việc kiểm tra phân tích chi phí và tính giá thành sản phẩm. Vì vậy để phục vụ cho công
tác kế toán chi phí sản xuất, công việc đầu tiên có tính chất định hướng là xác định đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần
được tập hợp theo những phạm vi giới hạn đó, nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra phân
tích chi phí, yêu cầu phân tích và yêu cầu tính giá thành sản phẩm.
Để xác định đúng đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp trong các doanh
nghiệp, trước hết phải căn cứ vào các yếu tố tính chất sản xuất và quy trình công nghệ
sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý, đơn vị tính giá thành
trong doanh nghiệp.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các loại chi phí được tập hợp trong một
khoảng thời gian nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra phân tích chi phí và giá
thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi gây ra chi phí và đối
tượng chịu chi phí.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, với tính chất phức tạp của công nghệ và sản
phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình, hạng
mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất có thể là công trình, hạng mục công trình, hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ phận
thi công hay từng giai đoạn công việc. Tuy nhiên trên thực tế các đơn vị xây lắp
thường hạch toán chi phí theo công trình, hạng mục công trình.
Hoàn thành chi phí sản xuất xây lắp theo đúng đối tượng đã được quy định hợp
lý có tác dụng tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho công
tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời.
1.3.1.2


. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp hoặc một hệ thống các
phương pháp được sử dụng nhằm tập hợp, hệ thống hóa các chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất của doanh nghiệp ở những thời kỳ nhất định vào các tài khoản kế toán


12
và phân chia những chi phí đó theo yếu tố chi phí, khoản mục chi phí, theo đúng đối
tượng kế toán chi phí sản xuất.
Tùy theo từng phương pháp phân loại chi phí sản xuất, kế toán vận dụng những
phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí thích hợp. Về cơ bản, phương pháp tập hợp
chi phí sản xuất bao gồm:
- Phương pháp tập hợp chi phí theo công trình, hạng mục công trình: Hàng tháng,
chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì được
tập hợp chi phí cho công trình, hạng mục công trình đó. Giá thành thực tế của đối
tượng đó chính là tổng chi phí được tập hợp cho đối tượng từ khi khởi công cho đến
khi hoàn thành.
- Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng: Doanh nghiệp đánh giá đơn đặt
hàng để xác định giá bán của sản phẩm. Căn cứ vào yêu cầu của khách hàng cần tính
toán chi phí dự toán cho từng đơn đặt hàng. Chi phí phát sinh sẽ được tập hợp theo
đơn đặt hàng riêng biệt và như vậy tổng chi phí sản xuất từ khi khởi hành đến khi hoàn
thành đơn đặt hàng là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
- Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn vị thi công: Phương pháp này thường
được áp dụng trong các doanh nghiệp thực hiện khoán. Đối tượng hạch toán các chi
phí là các bộ phận, đơn vị thi công như tổ đội sản xuất hay các khu vực thi công.
Trong từng đơn vị thi công lại được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí như
hạng mục công trình.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp, trình
độ công tác quản lý và hạch toán…mà mỗi doanh nghiệp sẽ có những trình tự hạch
toán chi phí khác nhau. Tuy nhiên, có thể khái quát việc tập hợp chi phí sản xuất theo

các bước sau:
 Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử
dụng.
 Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh cho các
đối tượng liên quan trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ.
 Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các loại sản phẩm có liên quan.
 Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị sản phẩm.
Thang Long University Library


13
1.3.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng
a) Chứng từ
- Hóa đơn mua hàng
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Bảng phân bổ nguyên liệu
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán khối lượng hoàn thành
- Hợp đồng thuê máy thi công
- Bảng thanh toán tiền lương công nhân
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
- …
b) Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí NVL trực tiếp phản ánh các chi phí nguyên vật liệu phát sinh liên quan
trực tiếp đến việc xây dựng hay lắp đặt các công trình như vật liệu chính, vật liệu
phụ,… Giá trị vật liệu dùng để hạch toán là giá gốc vật liệu (bao gồm giá mua trên hóa
đơn, chi phí vận chuyển, bốc dỡ,…).

TK 621
- - Trị giá thực tế của nguyên vật liệu sử
dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp
trong kỳ
- Trị giá nguyên vật liệu sử dụng
không hết nhập lại kho.
- Kết chuyển nguyên vật liệu thực tế
cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào
bên Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang.
- - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp vượt định mức vào TK 632.




14
- Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí công nhân trực tiếp là các khoản tiền lương phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất xây lắp bao gồm công nhân do doanh nghiệp quản lý và cá nhân công
thuê ngoài. Được theo dõi chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí: công trình, hạng
mục công trình, đội xây dựng,…Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản
trích theo lương BHXH, BHYT, BHTN, BHCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất xây
lắp.
TK 622
- Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
tham gia vào hoạt động xây lắp
trong kỳ
- Trích trước tiền lương phép của
công nhân trực tiếp sản xuất.

- Kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp tham gia sản xuấ xây lắp
trong kỳ vào TK 154.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp vượt định mức vào TK 632.















Thang Long University Library


15
- Tài khoản 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Tài khoản này được sử dụng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp. Tài khoản này sử dụng nếu doanh
nghiệp xây lắp công trình theo phương thức hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp máy.
Nếu doanh nghiệp thực hiện công trình hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng TK
623. Các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của công nhân sử dụng máy thi

công được hạch toán vào TK 627.
TK 623
- Tập hợp sử dụng máy thi công
thực tế phát sinh trong kỳ.
- Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi
công trong kỳ vào TK 154.
- Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi
công vượt mức vào TK 632.


TK 623 có sáu tài khoản cấp 2:
+ TK 6231 – Chi phí nhân công: dùng để phản ánh lương chính, lương phụ, phụ
cấp phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công. Tài khoản này không
phản ánh khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN theo quy định hiện hành, các
khoản trích này được phản ánh vào TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
+ TK 6232 – Chi phí vật liệu: dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu, vật liệu phục
vụ máy thi công.
+ TK 6233 – Chi phí dụng cụ sản xuất: dùng để phản ánh công cụ, dụng cụ lao
động liên quan đến hoạt động của máy thi công.
+ TK 6234 – Chi phí khấu hao máy thi công: dùng để khấu hao máy móc thi
công phục vụ hoạt động xây lắp công trình.
+ TK 6237 – Chi phí dụng cụ mua ngoài: dùng để phản ánh các chi phí mua
ngoài như bảo hiểm máy thi công, chi phí điện nước, chi phí sửa chữa.
+ TK 6238 – Chi phí bằng tiền khác: dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền
phục vụ cho hoạt động của máy thi công.



16
- Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung

Tài khoản này phản ánh toàn bộ chi phí xây lắp tại các đội, các bộ phận sản
xuất trong doanh nghiệp xây lắp ngoài các chi phí trực tiếp trên còn bao gồm cả
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của công nhân trực tiếp, công nhân điều khiển máy thi
công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của doanh nghiệp). Tài khoản này mở
cho từng đối tượng.
TK 627
- Tập hợp các khoản chi phí sản xuất
chung phát sinh trong kỳ.
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
chung.
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung
phát sinh trong kỳ vào TK 154.
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung
vượt định mức vào TK 623


Tk 627 có sáu tài khoản cấp 2:
+ TK 6271 – Chi phí nhân viên công xưởng: phản ánh các khoản tiền lương
phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn ca của nhân viên quản lý đội, của
nhân viên xây lắp, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính theo tỷ lệ quy
định trên tường lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển
máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của doanh nghiệp).
+ TK 6272 – Chi phí vật liệu: phản ánh chi phí vật liệu dùng cho đội xây dựng.
+ TK 6273 – Chi phí công cụ, dụng cụ: phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ
xuất dùng cho hoạt động quản lý của đội xây dựng.
+ TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng
cho hoạt động quản lý của đội xây dựng.
+ TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài sử
dụng cho hoạt động quản lý của đội như chi phí điện nước…
+ TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác: dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền

phục vụ cho hoạt động quản lý của đội xây dựng.
Thang Long University Library


17
- Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất dở dang
Các chi phí kể trên cuối cùng đều được tổng hợp vào bên nợ TK 154 – Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này mở cho công trình, hạng mục công trình,
các giai đoạn công việc hoặc nhóm các hạng mục công trình và theo từng nơi phát sinh
chi phí (đội, bộ phận sản xuất,…).
TK 154
SDĐK: Chi phí sản xuất dở dang
đầu kỳ
- Chi phí phát sinh trong kỳ liên quan
đến giá thành xây lắp công trình.
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ
bàn giao chưa được xác định là tiêu
thụ.
- Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn
thành bàn giao.
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ
bàn giao cho nhà thầu chính được xác
định là tiêu thụ.
- Giá trị phế liệu thu hồi.

SDCK: Chi phí sản xuất dở dang
cuối kỳ

TK 154 có bốn tài khoản cấp 2;
+ TK 1541 – Xây lắp: Dùng để tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản

phẩm xây lắp và phản ánh giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ.
+ TK 1542 – Sản phẩm khác: Dùng để tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành
sản phẩm khác và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ.
+ TK 1543 – Dịch vụ: Dùng để tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành dịch vụ
và phản ánh chi phí dịch vụ dở dang.
+ TK 1544 – Chi phí bảo hành xây lắp: Dùng để tổng hợp chi phí bảo hành
công trình xây lắp thực tế phát sinh trong trong kỳ và giá trị công trình bảo hành xây
lắp còn dở dang cuối kỳ.




18
1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.3.1

. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của những nguyên vật liệu cấu thành
sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định một cách tách biệt rõ ràng, cụ thể cho từng
sản phẩm bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu hoặc các
bộ phận rời, vật liệu luân chuyển (không kể vật liệu phụ cho máy thi công và những
vật liệu tính trong chi phí sản xuất chung). Giá trị vật liệu được hoạch toán vào khoản
mục này là giá gốc của vật liệu (bao gồm giá ghi trên hóa đơn, chi phí thu mua, vận
chuyển, bốc dỡ,…). Để xác định giá trị nguyên vật liệu xuất kho có thể sử dụng các
phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO), nhập sau xuất trước (LIFO), phương pháp
thực tế đích danh, phương pháp bình quân gia quyền tùy vào đặc điểm của từng doanh
nghiệp.
Nguyên tắc hạch toán chung là vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công
trình nào thì phải được tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó dựa trên
cơ sở chứng từ gốc có liên quan theo số lượng thực tế đã sử dụng và giá thực tế đã

xuất kho. Cuối kỳ hoạch toán hoặc khi công trình đã hoàn thành, tiến hành kiểm kê số
vật liệu còn lại của công trình để giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng hạng mục
công trình, công trình. Trong điều kiện vật liệu sử dụng cho việc xây dựng nhiều công
trình, hạng mục công trình, kế toán tiến hành áp dụng phương pháp phân bổ chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng công trình, hạng mục công trình theo tiêu
thức hợp lý như phân bổ theo định mức tiêu thức hợp lý như: phân bổ theo định mức
tiêu hao, hệ số, trọng lượng, số lượng sản phẩm,…
Công thức phân bổ chi phí như sau:
Chi phí NVL
trực tiếp phân
bổ cho từng
đối tƣợng
=
Tổng chi phí vật liệu trực tiếp
cần phân bổ
x
Tổng tiêu thức
phân bổ của
từng đối tƣợng
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả
đối tƣợng



Thang Long University Library


19
Sơ đồ 1.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 111, 112, 331


TK 621

TK 154









Mua NVL chuyển thẳng tới
chân công trình
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp


TK 133



Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ






TK 1413















Quyết toán tạm ứng








TK 152










Xuất kho NVL dùng trực tiếp










Nhập kho NVL sử dụng





không hết













20
1.3.3.2

. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp trong các doanh nghiệp xây lắp bao gồm những
khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp
và công nhân phục vụ công tác xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền
lương chính, phụ cấp theo lương, thưởng…, ngoài ra còn bao gồm tiền lương nghỉ
phép, tiền lương trong khi đi nghĩa vụ quân sự, đại học hoặc ngừng làm việc. Do có
đặc điểm riêng nên trong các doanh nghiệp xây lắp khoản mục chi phí nhân công trực
tiếp không bao gồm chi phí của công nhân vận hành máy thi công và các khoản trích
theo tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân trực tiếp sản xuất mà
được tập hợp vào chi phí sản xuất chung.
Trong điều kiện sản xuất xây lắp không cho phép tính trực tiếp chi phí nhân
công cho từng công trình, hạng mục công trình thì kế toán phải phân bổ chi phí nhân
công trực tiếp cho từng đối tượng.

















Thang Long University Library


21
Sơ đồ 1.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK 334

TK 622

TK 154







Tiền lương phải trả cho công
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp




nhân trực tiếp tham gia sản xuất
xây lắp






TK 335




Trích trước tiền lương nghỉ phép





của công nhân trực tiếp sản xuất













TK 1413







Quyết toán tạm ứng




1.3.3.3

. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
Máy móc thi công là các loại máy phục vụ trực tiếp cho xây lắp như máy trộn
bê tông, cần trục, cần cẩu, máy xúc,…Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí đặc thù
của ngành sản xuất kinh doanh xây lắp bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu cho
máy hoạt động, chi phí tiền lương, phụ cấp của công nhân trực tiếp điều khiển máy,
chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa, bảo dưỡng máy, chi phí mua ngoài và
chi phí bằng tiền khác có liên quan đến máy thi công để thực hiện khối lượng công tác
xây lắp.
Chi phí sử dụng máy thi công được chia làm hai loại là chi phí thường xuyên và
chi phí tạm thời. Tùy vào hình thức quản lý và cách sử dụng máy thi công của từng
doanh nghiệp mà kế toán có cách hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phù hợp.
Thông thường có các hình thức quản lý, sử dụng máy thi công như sau: doanh nghiệp
có tổ chức đội máy thi công riêng biệt, từng đội xây lắp có đội máy thi công riêng biệt

và máy thi công thuê ngoài.



22
- Hình thức 1: Doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng và có tổ chức kế
toán riêng
Sơ đồ 1.3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
(Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng, có tổ chức kế toán riêng)
TK 152, 153, 111, 331

TK 621, 622, 627 - MTC
TK 154 - MTC

Xuất NVL phục vụ





máy thi công






TK 133






Thuế GTGT đầu vào

Kết chuyển chi phí sử dụng


được khấu trừ

máy thi công

TK 334







Lương phải trả CN





vận hành máy





TK 338







Các khoản trích theo lương





của công nhân vận hành máy




TK 214







Trích khấu hao MTC











TK 111, 112, 331







Chi phí dịch vụ mua ngoài,





chi phí bằng tiền khác







TK 133





Thuế GTGT đầu vào






được khấu trừ





TK 142, 242, 335







Chi phí theo dự toán hoặc






phân bổ cho các khoản chi phí
trả trước




Thang Long University Library


23
+ Trường hợp 1: Các bộ phận trong doanh nghiệp không tính kết quả riêng mà
thực hiện phương thức cung cấp dịch vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận.
TK 1543 - MTC

TK 623 – CT, HMCT

TK 1541 – CT, HMCT









Phân bổ chi phí sử dụng MTC

Kết chuyển chi phí


cho các đối tượng xây lắp
sử dụng máy thi công










+ Trường hợp 2: Các bộ phận trong doanh nghiệp xác định kết quả riêng (Doanh
nghiệp thực hiện phương thức bán dịch vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ).
TK 1543 - MTC

TK 632 - MTC













Giá thành máy thi công





tiêu thụ nội bộ












TK 512 - MTC

TK 623 – CT, HMCT

TK 1541










Giá trị phục vụ lẫn nhau





trong nội bộ
Kết chuyển chi phí sử dụng





máy thi công









TK 133


TK 3331





Kê khai thuế GTGT cho
dịch vụ tiêu dùng nội bộ

















24
- Hình thức 2: Doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ chức
tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội.
Sơ đồ 1.4. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
(Trường hợp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc không tổ chức kế toán riêng)

TK 152, 153, 111, 331,…

TK 623

TK 154 - CT

Xuất NVL phục vụ máy thi công






TK 133





Thuế GTGT đầu vào






được khấu trừ






TK 334







Lương phải trả CN vận hành máy








Kết chuyển chi phí sử dụng

TK 214


máy thi công


Trích khấu hao MTC













TK 111,112, 331,…







Chi phí dịch vụ mua ngoài,





chi phí bằng tiền khác







TK133





Thuế GTGT đầu vào













TK 142, 242, 335







Chi phí theo dự toán hoặc phân bổ






cho các khoản chi phí trả trước













Thang Long University Library


25
- Hình thức 3: Doanh nghiệp xây lắp thuê ngoài ca máy thi công
Sơ đồ 1.5. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
(Trường hợp doanh nghiệp thuê ca máy thi công)
TK 111,112, 331

TK 623


TK 154 - CT









Giá thuê máy thi công








Kết chuyển chi phí sử dụng



TK 133
máy thi công











Thuế GTGT






được khấu trừ




























×