Tài chính học Nhóm 2
TÀI CHÍNH HỌC
Chủ đề 3
PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH CÔNG.
CHỨNG MINH BẰNG CHÍNH SÁCH THU CHI
HIỆN HÀNH
Danh sách nhóm
1
Tài chính học Nhóm 2
LỜI MỞ ĐẦU
Tài chính công hiện đại ngày nay là một phạm trù kinh tế mang tính lịch sử, vì
cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa – tiền tệ, tài chính công
đã tham gia vào quá trình quản lý nền kinh tế, tức là nhà nước đã khai thác, vận
dụng công cụ để điều hành nền kinh tế - xã hội, thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát
triển.
Chúng ta có thể thấy bản chất của tài chính trong nền kinh tế thị trường là tổng
thể hệ thống những mối quan hệ kinh tế giữa các thực thể tài chính phát sinh
trong quá trình hình thành phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính.
Vai trò của tài chính công luôn gắn liền với vai trò của nhà nước trong từng thời
kì nhất định. Mỗi nhà nước đều có sứ mạng chính trị riêng, có những quan điểm
khác nhau trong việc quản lý điều hành các hoạt động kinh tế xã hội từ đó tài
chính công là một trong các công cụ được nhà nước sử dụng nhằm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của nhà nước phù hợp với từng thời kì. Có thể khẳng định
1 điều rằng vai trò của tài chính công là không thể phủ nhận.
I. Tổng quan về tài chính công
2
Tài chính học Nhóm 2
1. Khu vực công
- Theo Joseph E.stiglitz: khu vực công là khu vực của chính phủ
- Một quan điểm khác cho rằng: khu vực công là khu vực của chính phủ(bao
gồm chính phủ trung ương và cơ quan thuộc chính phủ trung ương, chính quyền
địa phương, cơ quan thuộc chính quyền địa phương) và những khu vực được
chính phủ kiểm soát(như các doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức tài chính nhà
nước )
- Tại Việt Nam,quan điểm “Khu vực công bao gồm khu vực chính phủ và khu
vực được chính phủ kiểm soát như doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức tài
chính nhà nước”
2.Tài chính công
Từ nội dung khu vực công ta thấy “công” gắn liền với các khía cạnh sau:
- Tính sở hữu: hoạt động công gắn liền với sở hữu của nhà nước, còn gọi là sở
hữu công cộng.
- Tính mục đích: các hoạt động công không vì mục đích lợi nhuận mà vì lợi ích
chung của cộng đồng, của xã hội
- Tính chủ thể: các chủ thể thuộc sở hữu nhà nước đều cung cấp hàng hóa, dịch
vụ công, các chủ thế đó là: nhà nước, cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền
địa phương…
3. Đặc điểm Tài chính công
- Gắn liền với sở hữu nhà nước, quyền lực chính trị của nhà nước. Nhà nước là
chủ thể duy nhất quyết định đến quá trình tạo lập và sử dụng quỹ công đặc biệt
là quỹ ngân sách nhà nước.
- Chứa đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng. Tài chính công phản ánh quan hệ
kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế trong việc
phân phối nguồn tài chính quốc gia nên hoạt động tài chính công phản ánh các
quan hệ lợi ích giữa nhà nước với các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế, trong
đó lợi ích tổng thể được đặt lên hàng đầu và chi phối các quan hệ lợi ích khác.
- Hiệu quả của hoạt động thu chi tài chính công không lượng hoá được.
Chủ yếu mang tính chất không hoàn lại trực tiếp nên không thể đánh giá hiệu
quả một cách cụ thể, chính xác.
3
Tài chính học Nhóm 2
-Phạm vi hoạt động rộng.
Tài chính công gắn liền với các việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà
nước, được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực từ kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế, xã
hội, quốc phòng, an ninh, Hoạt động thu chi tài chính công có tác động đến thu
nhập của hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế kể cả chủ thể đầu tư hay tiêu
dùng
4. Cơ cấu tài chính công
Tài chính công là một tổng thể thống nhất do nhiều bộ phận hợp thành .tùy thep
các góc độ tiếp cận khác nhau, tài chính công được phân thành như sau.
Phân theo chủ thể quản lý trực tiếp :
-Tài chính chung của nhà nước:
Chủ thể quản lý tài chính trực tiếp là nhà nước.tài chính chung của nhà nước bao
gồm ngân sách nhà nước các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước.
Ngân sách nhà nước là bộ phận quan trọng nhất của tài chính công .Ngân sách
nhà nước phản ánh các hoạt động chi, thu bằng tiền của nhà nước trong một
khoảng thời gian nhất định nhằm đáp ứng các nhu cầu thực hiện chức năng và
nhiệm vụ của nhà nước .Các hoạt động thu ngân sách nhà nước như thuế, phí, lệ
phí…Hoạt động chi NSNN chủ yếu là chi thường xuyên và chi đầu tư phát
triển .Các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện
nay bao gồm: quỹ dự trữ quốc gia,quỹ bảo hiểm xã hội,quỹ phủ xanh đất trống
-Tài chính của các cơ quan hành chính nhà nước :
Ở Việt Nam hiện nay, các cơ quan hành chính bao gồm: cơ quan lập pháp, cơ
quan hành pháp, cơ quan tư pháp… Nhiệm vụ các cơ quan này là cung cấp các
dịch vụ hành chính công cho xã hội.
-Tài chính từ các đơn vị sự nghiệp của nhà nước:
Cung cấp các dịch vụ công cộng cho xã hội trên các lĩnh vực kinh tế,giáo dục, y
tế,văn hóa,xã hội. Hoạt đông không nhằm mục tiêu lợi nhuận mà chỉ mang tính
4
Tài chính học Nhóm 2
phục vụ.Vì vậy, nguồn kinh phí đảm bảo hoạt động cho các đơn vị này là do
NSNN cấp.
Phân theo nội dung hoạt động và cơ chế quản lý.
- Ngân sách nhà nước: là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nước.NSNN
là kế hoạch tài chính vi mô của nhà nước giúp nhà nước quản lý và điều
tiết các hoạt động kinh tế ổn định.Như vậy ngân sách nhà nước luôn gắn
chặt với quyền lực kinh tế, chính trị của nhà nước và được thực hiện trên
cơ sỡ luật pháp ấn định.
- Tín dụng nhà nước: là hình thức nhà nước vay nợ nhằm đáp ứng nhu cầu
cân đối NSNN và chi đầu tư phát triển
- Các quỹ ngoài NSNN:hầu hết ở các nước, quỹ ngân sách được chia làm
ba nhóm: quỹ dự trữ ,dự phòng, quỹ hỗ trợ, quỹ phục vụ các chương trình
mục tiêu quốc gia .
3. Vai trò tài chính công
a. Tài chính công là công cụ đảm bảo nguồn lực tài chính cho việc duy
trì sự tồn tại và hoạt động có hiệu quả của bộ máy nhà nước.
Có thể nói rằng đây là vai trò lịch sử của tài chính công xuất phát từ nội tại của
phạm trù tài chính.
Một nhà nước ra đời, để có thể tồn tại duy trì hoạt động và thực hiện chức năng
nhiệm vụ của mình phải có nguồn lực tài chính để chi tiêu, thực thi các kế hoạch
hành động. Đặc biệt trong thời đại kinh tế xã hội phát triển, vai trò của nhà nước
ngày càng trở nên quan trọng thì hoạt động của nhà nước càng thêm phong phú,
đa dạng, nhu cầu chi tiêu của chính phủ do đó mà không ngừng tăng lên cả về
quy mô và phạm vi.
Nguồn để phục vụ cho các hoạt động chi tiêu đó đâu? Chính là từ thu nhập công.
Nhà nước tập trung các nguồn lực tài chính vào ngân sách nhà nước là chủ yếu,
ngoài ra còn tập trung vào các quỹ tài chính khác của nhà nước.Sau đó thực hiện
chức năng phân phối và sủ dụng nhằm duy trì một cách hiệu quả hoạt động của
mình và thực hiện các chức năng kinh tế xã hội.Tài chính công là công cụ tài
chính mà nhà nước sử dụng để thực hiện huy động, tập trung các nguồn lực tài
5
Tài chính học Nhóm 2
chính quốc gia (thu nhập công)nhằm duy trì hoạt động của mình trên các mặt:
kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng…
Vai trò này được thể hiện cụ thể qua việc tài chính công huy động nguồn lực tài
chính cho hoạt động của nhà nước, nhà nước sử dụng nguồn lực đó trong hoạt
động như thế nào, việc huy động và phân phôí nguồn tài chính đó hợp lý hay
chưa.
-Tài chính công phân phối các nguồn lực tài chính đã được huy động và tập
trung hình thành quỹ công cho các nhu cầu chi tiêu của nhà nướctheo những
quan hệ tỷ lệ hợp lý.
-Tài chính công là công cụ để kiểm tra giám sát để bảo đảm cho các nguồn tài
chính đã được huy động một cách hợp lý hay chưa, việc phân phối và sử dụng
đã tiết kiệm và đạt hiệu quả cao nhất không. Từ đó nhà nước sẽ có những biện
pháp điều chỉnh, quỹ tài chính của nhà nước luôn được huy động nhanh nhất,
chính xác hợp lý nhất, đảm bảo nguồn lực cho việc duy trì tồn tại và hoạt động
có hiệu quả của bộ máy nhà nước.
b. Tài chính công là công cụ quan trọng trong quản lý và điều tiết vĩ
mô nền kinh tế xã hội
Vai trò này được thực hiện thông qua việc nhà nước đã khai thác, vận dụng các
công cụ tài chính để điều hành nền kinh tế - xã hội, thúc đẩy kinh tế xã hội phát
triển. Nền kinh tế đặc biệt là kinh tế thị trường với những ưu điểm về khả năng
sáng tạo ra hàng hoá, dịch vụ phong phú, thực hiện được sự phát triển thịnh
vượng.
Về lĩnh vực kinh tế
• Định hướng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng ổn định và bền vững
Tài chính công đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, đảm bảo kinh tế tăng trưởng ổn định và bền vững.Với chức năng phân
bổ nguồn lực tài chính thông qua quá trình tạo lập và sử dụng quỹ công, tài
chính công tác động đến việc phân bổ và góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
các nguồn tài chính trong toàn bộ nền kinh tế.
Công cụ thuế với các mức thuế suất và ưu đãi khác nhau đối với từng loại
sản phẩm ngành nghề vùng lãnh thổ … tài chính công có vai trò định hướng đầu
6
Tài chính học Nhóm 2
tư, điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế kích thích hoặc hạn chế phát triển sản xuất kinh
doanh theo từng loại sản phẩm. Với việc phân bổ nguồn tài chính cho đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng đầu tư vào các ngành nghề then chốt các công trình mũi
nhọn hỗ trợ tài chính cho các thành phần kinh tế trong các trường hợp cần thiết
như trợ giá, trợ cấp… tài chính công góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho phát
triển sản xuất kinh doanh hình thành và hoàn thiện cơ cấu sản xuất cơ cấu kinh
tế nhằm thúc đẩy kinh tế tăng trưởng.
• Điều tiết thị trường, bình ổn giá, ổn định kinh tế vĩ mô
Cùng với việc thúc đẩy kinh tế tăng trưởng tài chính công còn có vai trò quan
trọng trong việc ổn định kinh tế vĩ mô như: đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế
hợp lý, duy trì việc sử dụng lao động ở tỷ lệ cao, hạn chế sự tăng giá đột ngột
đồng loạt và kéo dài …Vai trò này được thực hiện thông qua các biện pháp như
tạo lập và sử dụng quỹ dự trữ quốc gia, quỹ hỗ trợ việc làm, điều chỉnh thuế,
điều chỉnh chi tiêu chính phủ, phát hành trái phiếu …
Nền kinh tế thị trường chứa đựng hàng loạt các khuyết tật mà bản thân nó không
tự giải quyết được như: mất cân đối cung cầu giữa sản xuất và tiêu dùng gây ra
lạm phát, huỷ hoại môi trường tự nhiên, chênh lệch giàu nghèo ngày càng sâu
sắc…chính vì vậy cần thiết phải có sự quản lý điều tiết của nhà nước bằng nhiều
công cụ khác nhau. Trong các công cụ quản lý điều tiết của nhà nước thì công cụ
tài chính đóng vai trò quan trọng chủ yếu.
Về lĩnh vực xã hội
• Điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng, giải quyết các vấn đề xã hội
Vai trò này được thực hiện thông qua việc sử dụng các công cụ thu, chi của
tài chính công để điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp nhân dân, giảm bớt
những bất hợp lý trong phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng và giải quyết
các vấn đề xã hội, đáp ứng được những vấn đề xã hội của nền kinh tế vĩ mô.
Một trong những tiêu chí để đánh giá mức độ phát triển của nền kinh tế xã hội
đó là mức sống của dân cư, mặt bằng về văn hoá, phúc lợi xã hội.
7
Tài chính học Nhóm 2
Nhu cầu về các hàng hoá dịch vụ công với chất lượng cao như: giáo dục, y
tế, văn hoá và các dịch vụ xã hội khác ngày càng tăng lên cùng với sự phát triển
của kinh tế, văn minh của xã hội đòi hỏi nhà nước phải tăng cường đầu tư công.
Hàng năm, phân bổ nguồn lực tài chính công để thực hiện các biện pháp trong
sự nghiệp giáo dục đào tạo(phổ cập giáo dục), sự nghiệp y tế (chương trình y tế
cộng đồng), sự nghiệp văn hoá, xã hội được thực hiện thông qua các khoản chi
tiêu công. Ngoài ra, nhà nước còn có những khoản chi tiêu công liên quan đến
phúc lợi, an sinh xã hội nhằm nâng cao mức sống của nhân dân.
Kinh tế phát triển tăng trưởng kéo theo sự chênh lệch thu nhập giữa các
vùng miền, vùng dân cư càng gia tăng. Để thực hiện công bằng xã hội, giảm bớt
khoảng cách giữa người giàu và người nghèo chính phủ sử dụng những chính
sách tài chính công thông qua công cụ thu và chi tài chính công. Thuế trực thu
mà cụ thể là thuế thu nhập cá nhân lũy tiến từng phần có vai trò điều tiết mạnh
thu nhập của những người có thu nhập cao và điều tiết mức hợp lý đối với các cá
nhân có thu nhập trung bình hoặc thấp. Bên cạnh đó thuế gián thu như thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu có vai trò điều tiết thu
nhập thực tế có khả năng thanh toán của dân cư bằng việc đánh thuế cao với
hàng hóa dịch vụ cao cấp, đánh thuế thấp với các mặt hàng dịch vụ thiết yếu
đảm bảo đời sống dân cư. Với các chính sách trợ cấp, trợ giá, chi các chương
trình mục tiêu sẽ làm giảm bớt khó khăn của người nghèo những người thuộc
diện chính sách đối tượng khó khăn… thường phát huy tác dụng cao vì đối
tượng được hưởng rất dễ xách định. Tuy nhiên điều tiết thu nhập của dân cư còn
chú ý duy trì mức độ chênh lệch vừa phải để tạo điều kiện cho các cá nhân có
mức thu nhập chính đáng được hưởng mức thu nhập của mình, không cào bằng
thu nhập thông qua phân phối tài chính.
Như vậy, về mặt xã hội, tài chính công là một công cụ quan trọng được nhà
nước sử dụng để khắc phục những khuyết tật vốn có của nền kinh tế thị trường,
hướng tới việc xây dựng một xã hội tiến bộ phát triển, văn minh và lành mạnh.
8
Tài chính học Nhóm 2
a. TÀI CHÍNH CÔNG TRONG VIỆC DUY TRÌ SỰ TỒN TẠI VÀ HOẠT
ĐỘNG CÓ HIỆU QUẢ CỦA BỘ MÁY NHÀ NƯỚC.
• Thứ nhất, Tài chính công phân phối các nguồn lực tài chính
đã được huy động và tập trung hình thành quỹ công cho các
nhu cầu chi tiêu của nhà nước
Các chi tiêu của nhà nước nhằm duy trì hoạt động của mình trên các lĩnh vực:
kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng…Và lương cán bộ hành
chính trong bộ máy nhà nước.
Lĩnh vực An ninh- quốc phòng
“Trongnăm 2014, Quốc hội đồng ý chi cho lĩnh vực sự nghiệp kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính 704.400 tỷ đồng. Còn năm 2013, theo
dự toán, lĩnh vực này được phân bổ 674.440 tỷ đồng, nhưng cuối cùng, chi
694.300 tỷ đồng, tăng 2,9% so với dự toán”
1
Chi cho quản lí hành chính
(Nguồn: Trang web của Bộ Tài chính)
Từ bảng số liệu trên ta thấy chi cho hoạt động quản lí nhà nước là rất lớn và
không ngừng tăng qua các năm. Nguyên nhân là do một phần tăng lương cho
cán bộ công nhân viên chức, còn phần lớn là do bộ máy nhà nước còn cồng
kềnh, nên chi cho bộ máy này là không nhỏ
• Thứ hai,Tài chính công là công cụ để kiểm tra giám sát để
bảo đảm cho các nguồn tài chính đã được huy động một
cách hợp lý hay chưa, việc phân phối và sử dụng đã tiết
kiệm và đạt hiệu quả cao nhất không
1Phùng Quốc Hiển, Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội
9
Tài chính học Nhóm 2
b. TÀI CHÍNH CÔNG TRONG QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU TIẾT VĨ MÔ NỀN
KINH TẾ XÃ HỘI.
Về lĩnh vực kinh tế
• Định hướng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng ổn định và
bền vững
Nền kinh tế đặc biệt là kinh tế thị trường với những ưu điểm về khả năng sáng
tạo ra hàng hoá, dịch vụ phong phú, thực hiện được sự phát triển thịnh vượng.
Song bên cạnh đó cũng chứa đựng hàng loạt các khuyết tật mà bản thân nó
không tự giải quyết được như: mất cân đối cung cầu giữa sản xuất và tiêu dùng
gây ra lạm phát, huỷ hoại môi trường tự nhiên, chênh lệch giàu nghèo ngày càng
sâu sắc…chính vì vậy cần thiết phải có sự quản lý điều tiết của nhà nước bằng
nhiều công cụ khác nhau. Trong các công cụ quản lý điều tiết của nhà nước thì
công cụ tài chính đóng vai trò quan trọng chủ yếu.
o Thông qua chính sách thu thuế
Chính sách thuế được đặt ra không chỉ nhằm mang lại số thu đơn thuần cho
ngân sách mà yêu cầu cao hơn là qua thu góp phần thực hiện chức năng việc
kiểm kê, kiểm soát, quản lý hướng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất, mở
rộng lưu thông đối với tất cả các thành phần kinh tế theo hướng phát triển của kế
hoạch nhà nước, góp phần tích cực vào việc điều chỉnh các mặt mất cân đối lớn
trong nền kinh tế quốc dân.
Ngày nay, hướng vào việc xử lý các mục tiêu của kinh tế vĩ mô là nhiệm vụ
trọng tâm của mọi chính phủ. Sự thành công hay thất bại của việc quản lý Nhà
nước, nền kinh tế là giải quyết các mục tiêu của kinh tế vĩ mô. Trong nền kinh tế
thị trường hiện đại, người ta thường xác định 4 mục tiêu cơ bản của kinh tế vĩ
mô mà mọi chính phủ phải theo đuổi. Bốn mục tiêu đó là:
- Đảm bảo thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế một cách hợp lý.
- Tạo được công ăn việc làm đầy đủ cho người lao động.
- Ổn định giá cả, tiền tệ, chống lạm phát.
-Thực hiện sự cân bằng cán cân thanh toán quốc tế.
Với 4 mục tiêu trên ta có thể thấy rõ Thuế là một công cụ hết sức quan trọng
nhằm biến 4 mục tiêu đó thành hiện thực.
Trong việc thúc đẩy phát triển kinh thế, thuế là 1 công cụ không thể thiếu
10
Tài chính học Nhóm 2
Thực hiện ưu đãi thuế, thuế suất thấp với mặt hàng khuyến khích sản xuất
như: phân bón , thức ăn gia súc gia cầm,nước sinh hoạt
Hàng hóa, dịch vụ Thuế suất GTGT
1. Phân bón, thuốc phòng trừ sâu bệnh 5%
2. Thức ăn gia súc gia cầm 5%
3. Nước sinh hoạt 10%
4. Điện sinh hoạt 10%
Áp dụng thuế suất cao, không có ưu đãi thuế hạn chế sản xuất đối với
ngành nghề không khuyến khích tiêu dùng như : thuốc lá, rượu bia, vàng
mã
Hàng hóa, dịch vụ Thuế suất TTĐB
1. Thuốc lá điếu 65%
2. Bia 50%
3. Vàng mã, hàng mã 70%
4. Kinh doanh vũ trường 40%
Với công cụ chính sách thuế của mình, chính phủ đã điều chỉnh sản xuất tiêu
dùng các mặt hàng khuyến khích và không khuyến khích với các mức thuế suất
khác nhau.
11
Tài chính học Nhóm 2
o Thông qua chính sách chi tiêu công
Với chính sách chi tiêu đầu tư phát triển,qua những năm qua Chính phủ
đã đầu tư vốn hàng nghìn tỉ đồng để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế như:
Giao thông, thủy điện…
-Năm 2010, chi NSNN đạt 669.630 tỷ đồng, tăng 15% (87.430 tỷ đồng) so với
dự toán, tăng 27.430 tỷ đồng so với báo cáo Quốc hội.Trong đó: Chi đầu tư phát
triển 170.970 tỷ đồng, tăng 36, % (45.470 tỷ đồng) so với dự toán, tăng 20.970
tỷ đồng so với báo cáo Quốc hội. Riêng chi đầu tư xây dựng cơ bản là 165.013
tỷ đồng. Vốn trái phiếu Chính phủ đầu tư cho các công trình giao thông, thuỷ
lợi, giáo dục và y tế đạt 55.235 tỷ đồng, bằng 98 % kế hoạch. Kết quả, hiều dự
án quan trọng từ nguồn vốn đầu tư của NN năm 2010 đã hoàn thành và đưa và
sử dụng, phát huy hiệu quả, tạo thêm năng lực mới cho nền kinh tế.
- Năm 2012, Tổng chi ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến 15/11/2012 ướctính
đạt 747 nghìn tỷ đồng, bằng 82% dự toán năm, trong đó chi đầu tư phát triển
144 nghìn tỷ đồng, bằng 80% (riêng chi đầu tư xây dựng cơ bản 138 nghìn tỷ
đồng, bằng 79%);
-Trong năm 2014, ngành GTVT đã triển khai thi công 61 công trình, dự án và
hoàn thành đưa vào khai thác 76 công trình, dự án. Trong đó, có 6 công trình, dự
án trọng điểm được khởi công gồm: luồng tàu biển tải trọng lớn vào sông Hậu,
cao tốc Bến Lức – Long Thành, tuyến đường sắt đô thị Nhổn – ga Hà Nội, cao
tốc Hà Nội - Bắc Giang, cao tốc Pháp Vân – Cầu Giẽ, đường sắt đô thị TP.Hồ
Chí Minh tuyến số 2 Bến Thành - Tham Lương; hoàn thành 7 công trình, dự án
trọng điểm: QL3 mới đoạn Hà Nội – Thái Nguyên, cao tốc Nội Bài – Lào Cai,
một tiểu dự án đường sắt tuyến đường sắt Hạ Long – Cái Lân, cầu Nhật Tân,
đường nối sân bay Nội Bài đến cầu Nhật Tân, nhà ga hành khách T2 Nội Bài,
cao tốc TP.Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây.
Như dự án xây dựng cầu Nhật Tân đã hoàn thành và đường hai đầu cầu có
tổng chiều dài 8,93 km với quy mô 8 làn xe chạy, trong đó phần cầu chính theo
phương án cầu dây văng liên tục 5 trụ tháp dài khoảng 3,75km, đường 2 đầu cầu
12
Tài chính học Nhóm 2
dài khoảng 5,2km, mặt cắt ngang rộng 33,2m. Tổng mức đầu tư của cầu Nhật
Tân là 89,943 tỷ Yên Nhật, tương đương hơn 13.600 tỷ đồng.
2
Quy mô chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước được cải thiện đáng kể qua
các năm góp phần tăng tính chủ động và ổn định của ngân sách nhà nước tạo
đòn bẩy để thúc đẩu tăng trưởng kinh tế bền vững và xử lý những bất ổn khi nền
kinh tế gặp phỉa các cú sốc.
Tuy nhiên một số công trình chưa khả thi và mang lại hiệu quả. Nhiều dự án
chết hay tạm dừng vô thời hạn , hay “mới xây đã hỏng” .Nguyên nhân do sự yếu
kém trong công tác quản lí kiểm tra giám sát,và hiện tượng tham nhũng lót tay
trong các công trình.
Phân bổ vốn đầu tư cho những ngành then chốt, ngành lợi thế xuất khẩu…
Trong những năm qua, chính phủ đã tập trung vào các ngành có thế mạnh để
phát triển như nông nghiệp với những mặt hàng chủ lực như: lúa gạo, mặt hàng
thủy hải sản, chè, cà phê.
Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong giai đoạn 2004
– 2013, tổng vốn đầu tư của nhà nước cho khu vực nông nghiệp, nông thôn
khoảng hơn 718.000 tỷ đồng, bằng 48,5% tổng vốn đầu tư phát triển cả nước.
2Theo báo dân trí , dantri.com.vn
13
Tài chính học Nhóm 2
Trong đó, thực hiện theo chủ trương từ Nghị quyết Trung ương 7 khóa X, vốn
đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp nông thôn giai đoạn 2009 – 2013 khoảng
520.490 tỷ đồng, tăng gấp 2,62 lần so với 5 năm trước.
Tổng vốn đầu tư ngân sách nhà nước do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quản lý giai đoạn 2006 – 2014 là khoảng 33.522 tỷ đồng (bình quân mỗi
năm 3.700 tỷ đồng). Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ đầu tư các công trình thủy
lợi do Bộ quản lý trong giai đoạn này vào khoảng 36.096 tỷ đồng, chiếm tỷ
trọng 52% nguồn vốn đầu tư qua Bộ. Đây được coi là nguồn vốn bổ sung quan
trọng cho ngành nông nghiệp đầu tư vào nhiều dự án thủy lợi quy mô lớn, cấp
bách ở miền Trung, Tây Nguyên, Trung du miền núi phía Bắc, đồng bằng sông
Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
3
Đầu tư cho nông nghiệp là khá lớn tuy nhiên lượng tiền chi tiêu cho lĩnh vực
này là chưa đủ Nguồn tiền đấy không được giao hết vào tay người dân, có hiện
tượng “chảy” vào túi các quan chức địa phương.
Ngoài đầu tư cho nông nghiệp , chính phủ còn đầu tư vào nhiều ngành khác như
công nghiệp, giáo dục, y tế, du lịch nhưng còn mang tính dàn trải trong điều kiện
ngân sách hạn hẹp.
• Trong việc kiềm chế lạm phát
o Chính sách chi tiêu công
Từ các nguồn số liệu về nợ công, chi tiêu công và lạm phát ở Việt Nam từ năm
2001-2012, có thể vẽ ra bức tranh sơ lược về tình hình nợ công liên quan đến chi
tiêu công của Việt Nam như sau:
3 Cổng thông n điện tử Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn
14
Tài chính học Nhóm 2
(Nguồn: Tính toán từ số liệu IMF)
Biểu đồ trên cho thấy từ năm 2001-2007, tăng trưởng diễn ra thuận chiều với chi
tiêu công.Trong giai đoạn này, chi tiêu công có tác động tích cực đến tăng
trưởng.
Tuy nhiên, từ năm 2007-2012, mối quan hệ này đã đảo chiều, chuyển sang
ảnh hưởng tiêu cực. Cần lưu ý rằng từ năm 2007, trong khi tăng trưởng giảm sút
thì chi tiêu công Việt Nam vẫn tăng và hầu như ngay lập tức lạm phát tăng
nhanh đáng kể trong khi nợ công có suy giảm chút ít trong năm 2008 rồi tiếp tục
tăng vọt từ năm 2009 .
Đó là do 2 nguyên nhân : Thứ nhất các dự án đầu tư nhiều và thường các dự án
ấy phải hoàn thực hiện trong dài hạn và sẽ có “độ trễ” nhất định làm lạm phát
trong thời kì này tăng cao.Thứ hai rất nghiêm trọng là nguồn vốn đã không được
sử dụng hiệu quả do: đầu tư công quá mức; sự thiên lệch trong việc phân bổ vốn
ở khu vực doanh nghiệp; và cuối cùng là việc theo đuổi chính sách ổn định tỷ
giá đồng tiền trong bối cảnh lạm phát luôn tăng cao làm giảm sức cạnh tranh của
các doanh nghiệp Việt Nam.
Giai đoạn 2008 – 2011, Chính phủ Việt Nam gia tăng cả chi thường xuyên và
chi đầu tư với tốc độ cao. Khi chúng ta muốn tăng 1% hoặc 2% GDP thì phải
tốn kém rất nhiều tiền. Nhưng trên thực tế, nhà nước đã tham gia quá nhiều vào
các hoạt động kinh tế và nhiều khi còn cạnh tranh và chèn lấn khu vực tư nhân.
o Công cụ thuế
Nguyên nhân của lạm phát có thể do cung cầu làm cho giá cả hàng hoá tăng
lên hoặc do chi phí đầu vào tăng. Thuế được sử dụng để điều chỉnh lạm phát, ổn
định giá cả thị trường. Nếu cung nhỏ hơn cầu thì nhà nước dùng thuế để điều
chỉnh bằng cách giảm thuế đối với các yếu tố sản xuất, giảm thuế thu nhập để
kích thích đầu tư sản xuất ra nhiều khối lượng sản phẩm nhiều hơn. Đồng thời
tăng thuế đối với hàng hoá tiêu dùng để giảm bớt cầu. Nếu lạm phát do chi phí
tăng, gia tăng thất nghiệp, sự trì trệ của tốc độ phát triển kinh tế, giá cả đầu vào
15
Tài chính học Nhóm 2
tăng, nhà nước dùng thuế hạn chế tăng chi phí bằng cách cắt giảm thuế đánh vào
chi phí, kích thích tăng năng suất lao động.
Nhưng nước ta là 1 nước đang phát triển , cần phải giữ mức độ tăng trưởng cao
nên việc áp dụng tăng thuế đánh vào người tiêu dùng khi lạm phát là không khả
thi.Tuy nhiên với các mức thuế hợp lí, nước ta đã giữ mức độ lạm phát trong
mức ổn định và phù hợp
Trong giai đoạn 2012 – 2014 tỉ lệ lạm phát đã được giữ ở mức ổn định quanh
5%. Đó là một mức tốt cho nền kinh tế Việt Nam
• Điều tiết thị trường, bình ổn giá, ổn định kinh tế vĩ mô
Cùng với việc thúc đẩy kinh tế tăng trưởng tài chính công còn có vai trò quan
trọng trong việc bình ổn kinh tế vĩ mô như : đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế
hợp lý, duy trì việc sử dụng lao động ở tỷ lệ cao, hạn chế sự tăng giá đột ngột
đồng loạt và kéo dài …
Trong những năm qua, nước ta luôn giữ mức tăng trưởng kinh tế cao và ổn định,
khoảng 7%.Với chính sách thu chi của mình, nhà nước đã có những biện pháp
như tạo lập và sử dụng quỹ dự trữ quốc gia, quỹ hỗ trợ việc làm điều chỉnh thuế
điều chỉnh chi tiêu chính phủ, phát hành trái phiếu giúp ổn định kinh tế vĩ mô.
o Ổn định giá cả (đối với mặt hàng chiến lược: gạo, xăng
dầu….)
Điều chỉnh chính sách thuế
16
Tài chính học Nhóm 2
Với các mặt hàng đặc biệt, có tác động lớn đến nền kinh tế như xăng dầu , lúa
gạo; nhà nước đã áp dụng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt :
Theo đó, mức thuế nhập khẩu ưu đãi đối với mặt hàng xăng, dầu hỏa giảm từ
35% xuống mức 20%, dầu diesel giảm từ 30% xuống 20%, dầu mazut giảm
từ 35% xuống 25% và nhiên liệu bay từ 25% xuống 10%
Sử dụng quỹ bình ổn giá
Đây là 1 dạng đặc biệt của thu ngân sách nhà nước nhưng phục vụ cho chính
mặt hàng đó. Tiêu biểu trong mặt hàng xăng dầu, mỗi 1 lit xăng người dân sẽ
nộp thêm vào quỹ bình ổn giá xăng 500đ/l. Quỹ bình ổn nhằm giữ cho thị
trường ổn định hơn bớt biến động.
Ngày 5/5/2015, xăng bắt đầu tăng gần 2000đ/l. Vậy nhưng nếu không có quỹ
bình ổn giá, giá xăng tang tới gần 3.300đ/l. Với tổng mức chi quỹ bình ổn giá
xăng dầu trong 3 tháng đầu năm là trên 3.303 tỷ đồng, số dư quỹ này tính tới hết
31/3 vẫn còn hơn 2.843 tỷ đồng.
Xóa bỏ bao cấp về giá
Bắt đầu từ25/2/2008, Bộ Tài Chính đã ra quyết định thả nổi giá xăng dầu theo
giá thị trường sao thời gian dài bao cấp về giá. Điều này giúp cho nền kinh tế
sớm hồi phục sau những tiêu cực của việc bao cấp giá như: buôn lậu xăng dầu,
gánh nặng chi ngân sách…
2008 2009 2010 2011 2012 2013
Tốc độ
tăng giá
(%)
19,89 6,52 11,75 18,13 6,81 6,04
17
Tài chính học Nhóm 2
Tốc độ
tăng
trưởng
(%)
6,31 5,32 6,78 5,89 5,03 5,42
Nhưng cũng cùng với đó, tốc độ lạm phát tăng do mặt hàng xăng dầu liên tục
tăng giá dẫn đến hàng loạt mặt hàng khác tăng giá theo.
Về lĩnh vực xã hội
Điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng, giải quyết các vấn đề xã hội
o Thông qua chính sách thuế
Điều tiết thu nhập thông qua thuế trực thu
Một số loại thuế trực thu: thuế thu nhập, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế trứớc
bạ…
Để giảm bớt sự chênh lệch thu nhập giữa các cá nhân trong xã hội giữa các vùng
miền, đảm bảo công bằng xã hội,Nhà nước áp dụng các mức thuế khác nhau cho
từng mức thu nhập
Biểu thuế thu nhập cá nhân (Nguồn Tổng Cục thuế)
18
Tài chính học Nhóm 2
Ngoài ra, đối tượng nộp thuế có bổ sung thêm cá nhân có thu nhập chịu
thuế từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng tài sản, thu nhập từ
thừa kế,quà tặng. Thu nhập chịu thuế được mở rộng đối với các khoản như: thu
nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sả
n trong đó có chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở hoặc quyền sử dụng đất ở; chu
yển nhượng quyền thuê đất, thuế mặt nước; một số khoản thu nhập
từ thừa kếquà tặng; thu nhập từ trúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino
.
Việc miễn giảm thuế cho họ còn mang một ý nghĩa xã hội rất lớn, góp phần đẩy
nhanh tốc độ xóa đói giảm nghèo, nâng cao phần nào đời sốngnông thônhạn chế
tốc độ phân cấp giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn hiện nay.
Theo nội dung của Nghị quyết, các đối tượng được miễn thuế SDĐNN bao gồm:
+Hộ nông dân sử dụng diện tích trong hạn mức quy định tại Luật Đất đai, kể cả
hộ nông dân đó được cho, tặng, thừa kế, nhận chuyển nhượng đất để sản xuất
nông nghiệp, mà tổng diện tích của hộ đó chưa vượt hạn điền.
+Hộ nông trường xã viên, xã viên HTXNN nhận đất giao khoán của
DN, HTX để sản xuất nông nghiệp.
+Hộ nông dân đưa ruộng đất vào thành lập các HTXNN theo Luật HTX.
Toàn bộ diện tích đất sản xuất nông nghiệp của hộ được xác định hộ nghèo theo
quy định chuẩn hộ nghèo của Bộ Lao động Thương binh
Xã hội và tổ chức, cá nhân có đất sản xuất nông nghiệp ở các xã đặc biệt khó kh
ăn theo Chương trình 135 của Chính phủ.
Tuy vậy còn hiện tượng một số cán bộ công chức địa phương trục lợi gây thật
thoát lớn cho nhà nước12/2014, UBKT Tỉnh ủy Hậu Giang xác định được danh
sách 11 cán bộ cấp tỉnh, thị xã Ngã Bảy và huyện Phụng Hiệp lợi dụng chính
sách miễn, giảm thuế đất đối với gia đình chính sách để trục lợi gây thất thoát
ngân sách nhà nước hơn 2 tỉ đồng
4
Điều tiết thu nhập thông qua thuế gián thu
Với thuế gián thu, mọi người dân tiêu dùng đều phải chịu mức thuế suất như
nhau khi tiêu dùng cùng 1 loại hàng hóa.
4 Báo đời sống
19
Tài chính học Nhóm 2
- Với thuế tiêu thụ đặc biệtlà công cụ góp phần quan trọng trong việc tái phân
phối thu nhập của người có thu nhập cao, đảm bảo công bằng xã hội. Do loại
thuế này có mức động viên cao, được xác định trên cơ sở đơn vị đo lường khác
và thường được thu với mức thuế suất cao hơn so với thuế tiêu dùng thông
thường. Đặc điểm này thể hiện quan điểm điều tiết nhà nước thông qua thuế
TTĐB. Xét khía cạnh phân phối thu nhập, đối tượng tiêu dùng phần lớn là người
có thu nhập cao,vì vậy mức động viên cao nhằm điều tiết thu nhập của người có
thu nhâp cao.
Mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt hạn chế tiêu dùng đối với hầu hết các mặthà
ng, dịch vụ thuộc diện xa xỉ như: rượu bia, ô tô, mô tô phân khối lớn, máy baydu
thuyền, kinh doanh vũ trường, massage, karaoke, casino, sân golf
Với những hàng hóa dịch vụ thiết yếu việc giảm thuế sẽ có lợi cho người
nghèo hơn và sự chênh lệch về thu nhập cũng được giảm bớt. Trái lại những mặt
hàng xa xỉ, cao cấp việc tăng thuế sẽ góp phần phân phối lại một bộ phận thu
nhập của người giàu trong xã hội. Tuy nhiên, khi sử dụng công cụ thuế để điều
chỉnh thu nhập, mức thu nên xây dựng hợp lý tránh tình trạng điều tiết quá lớn
làm giảm khát vọng làm giàu của nhà kinh doanh và giảm khả năng tăng trưởng
kinh tế của đất nước.
o Thông qua chính sách chi
Chi chương trình phúc lợi xã hội: y tế, giáo dục…
Nguồn trong bảng cân đối ngân sách nhà nước 2014)
20
Đơn vị :
Tỷ đồng
ST
T
Nội dung chi
Dự
toán
2014
Ước
thực
hiện
2014
Dự toán
2015
1
Chi giáo dục - đào tạo, dạy
nghề
174,48
1
176,63
9
184,070
2 Chi Y tế 60,290 60,732 67,030
Tài chính học Nhóm 2
Hiện nay, NSNN chi cho xây dựng cơ sở hạ tầng giáo dục, đào tạo chủ yếu
được tập trung cho cải thiện lại hệ thống trường học không còn khả năng sử
dụng và xây dựng hệ thống trường học mới đặc biệt là các trường bán trú ở khu
vực miền núi, các vùng đặc biệt khó khăn. Cụ thể: Xây dựng mới, sửa chữa
phòng học; phòng bộ môn; nhà hiệu bộ; nhà đa năng; nhà công vụ giáo viên; nhà
ở bán trú học sinh; công trình phụ trợ khác; chi mua sắm thiết bị.
Với chính sách chi tiêu, ngành giáo dục đã đạt được những thành tựu lớn.
Tỷ lệ biết đọc biết viết theo giới tính và thành thị/nông thôn, 1989-2009
5
Đơn vị: %
1989 1999 2009
Chung 87,3 90,3 93,5
Nam 92,7 94,0 95,8
Nữ 82,7 86,9 91,4
Thành thị 93,8 94,8 97,0
Nông thôn 85,4 88,7 92,0
Mặc dù có những chuyển biến tích cực và đóng góp nhất định cho việc phát
triển sự nghiệp giáo dục đào tạo trong thời gian qua, tuy nhiên thực trạng quản
lý chi sự nghiệp giáo dục đào tạo hiện vẫn tồn tại một số vấn đề cần giái quyết:
Quy mô chi sự nghiệp giáo dục – đào tạo vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu, phân
bố ngân sách cho giáo dục – đào tạo chưa hợp lý.
Hệ thống phân bổ hiện nay mới chỉ dừng lại ở việc phân bổ nguồn tài chính mà
chưa đặt ra yêu cầu phải cung cấp một số lượng hàng hóa dịch vụ công là bao
nhiêu để đáp ứng nhu cầu thực tế.Mặc dù trong thời gian qua tiền lương đã có
cải cách tuy nhiên chế độ tiền lương vẫn chưa là nguồn sống chủ yếu cho những
người hưởng lương từ NSNN nói chung và đội ngũ giáo viên vật chất cho đội
ngũ giáo viên.
5 Tổng điều tra dân số năm 2009- tổng cục thống kế
21
Tài chính học Nhóm 2
Điểm qua một số thành tựu và hạn chế nổi bật của của thực trạng chi sự nghiệp
Giáo dục đào tạo ở nước ta từ năm 2006 đến nay cho thấy việc phát huy thành
tựu đạt được đồng thời tìm giải pháp thích hợp để khắc phục những hạn chế là
yêu cầu khách quan hiện nay để khoản chi của ngân sách thực sựu là động lực
góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo của đất nước
Chi trợ cấp cho đối tượng khó khăn, chi bảo trợ xã hội….
Ngày 21 tháng 10 năm 2013, Chính phủ ban hành Nghị định số 136/2013/NĐ-
CP Quy định Chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
Theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP, kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 các
đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện hưởng trợ cấp thường xuyên tại cộng đồng
được nâng mức chuẩn trợ cấp xã hội từ 180.000 đông hiện nay lên 270.000
đồng, tương ứng cho hệ số 1; nâng mức hỗ trợ chi phí mai táng khi đối tượng
chết lên bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội, tương ứng với số tiền là
5.400.000 đồng/người
6
Số tiền trợ cấp từ 2014 đã tăng hơn nhiều so với những năm trước. Nhưng do
ngân sách còn hạn hẹp mà tình hình lạm phát tăng nhanh qua các năm nên số
tiền được bảo trợ chi cho đối tượng khó khăn còn thiếu thốn.
Chi thực hiện chính sách xã hội như: Chính sách dân số, chính sách việc
làm
Trong chính sách thị trường lao động, hướng cơ bản nhất là phát triển sản
xuất, tạo thêm nhiều chỗ việc làm mới. Trong những năm qua, với sự ra đời của
Luật Đất đai, Luật Doanh nghiệp, Luật Thương mại, Luật Đầu tư, Luật Cạnh
tranh, Luật Hợp tác xã… đã góp phần tạo cơ sở pháp lý và môi trường thuận lợi
cho các loại hình doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế
trang trại, kinh tế hộ gia đình và hợp tác xã phát triển mạnh. Bên cạnh đó, nhằm
nâng cao hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước, Việt Nam đã tiến hành sắp
xếp, đổi mới các doanh nghiệp nhà nước, chủ yếu theo hướng cổ phần hoá,
thành lập các tập đoàn kinh tế nhà nước hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực, xây
6 Nghị định CP năm 2013
22
Tài chính học Nhóm 2
dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất Đó là những chính sách quan trọng,
quyết định đối với tạo việc làm cho lao động xã hội.
Đặc biệt, Quốc hội đã thông qua Bộ luật Lao động đầu tiên của Việt Nam có
hiệu lực từ 1/1/1995 và Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động
(năm 2002, 2006 và 2007), trong đó đã thể chế hóa những nội dung cơ bản liên
quan đến quan hệ lao động, thị trường lao động và việc làm.
Cùng với các chính sách phát triển kinh tế, Việt Nam đã ban hành một hệ thống
chính sách xã hội hướng vào phục vụ lợi ích và phát triển toàn diện con người,
trong đó có các chính sách lao động - việc làm và thu nhập, giáo dục, chăm sóc
bảo vệ sức khỏe, chính sách dân tộc và tôn giáo, chính sách đối với người có
công với đất nước Việt Nam cũng đã thành lập Ban Chỉ đạo công tác đào tạo
nghề quốc gia. Đặc biệt, ngày 27/11/2009, Chính phủ đã ban hành Quyết định số
1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020”
Với mục tiêu Nhà nước chi ngân sách xấp xỉ 26.000 tỷ đồng để khi kết thúc vào
năm 2020, sẽ đào tạo nghề cho gần 10 triệu lao động nông thôn làm việc ở khu
vực nông nghiệp và phi nông nghiệp, và bồi dưỡng đào tạo 1 triệu cán bộ công
chức cấp xã, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm
tăng thu nhập của lao động nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và
cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn.
Trong việc ngăn chặn và bù đắp tổn thất do thiên tai gây ra
Trận lụt lịch sử diễn ra vào cuối năm 2008 gây thiệt hại nặng nề cho cả nước cả
về người và tài sản. Riêng Hà Nội, tổng thiệt hại về tài sản ước khoảng 3000 tỉ,
đã có 20 người bị thiệt mạng và hàng trăm người bị thương. Tuy nhiên, tổng sản
phẩm nội địa (GDP) của HN trong sáu tháng đầu năm 2009 ước tăng 4%, trong
đó giá trị tăng thêm công nghiệp mở rộng tăng 4 %, dịch vụ tăng 5%, nông-lâm-
thủy sản giảm 5%. Không chỉ vậy, theo số liệu của Văn phòng Thường trực Ban
Chỉ đạo phòng chống lụt bão Trung ương, mưa to trên diện rộng tại các tỉnh
miền Trung năm 2010 đã gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản. Đã có
tới 76 người thiệt mạng.Tổng thiệt hại kinh tế ước tính trên 2.500 tỷ đồng.
23
Tài chính học Nhóm 2
Nhưng ngay sau đó, người dân đã ổn định cho cuộc sống, các hoạt động khắc
phục hậu quả xấu do lụt mang lại diễn ra nhanh, kinh tế miền Trung dần hồi
phục… Vậy nguyên nhân là ở đâu?
Tất cả, đều nhờ một phần không nhỏ của các chính sách chi ngân sách Nhà
nước, mà cụ thể ở đây là chi dự trữ Nhà nước. Năm 2008, Thủ tướng đã quyết
định trích 310 tỷ đồng từ nguồn dự phòng ngân sáchtrung ương giúp các địa
phương khắc phục hậu quả đợt mưa lũ đầu tháng 11. 18 địa phương được hỗ trợ
về dân sinh, mua giống khôi phục sản xuất và cơ sở hạ tầng thiết yếu như trường
học, trạm y tế, thủy lợi, giao thông nông thôn, vệ sinh môi trườngvà phòng,
chống dịch bệnh. Vào năm 2010, cũng trong việc giúp đỡ các địa phương và
nhân dân khẩn trương khắc phục hậu quả mưa lũ, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn
Tấn Dũng đã ký Quyết định số 1917/QĐ-TTG về việc hỗ trợ kinh phí, gạo cho
một số tỉnh miền Trung. Theo đó, trích 660 tỷ đồng từ nguồn dự phòng ngân
sách Trung ương năm 2010; xuất cấp không thu tiền 11.000 tấn gạo từ nguồn dự
trữ quốc gia để khắc phục hậu quả mưa lũ: Cứu đói cho dân, hỗ trợ dân sinh,
khôi phục cơ sở hạ tầng thiết yếu (trường học, trạm y tế, bệnh viện, các công
trình giao thông, thủy lợi)…
IV. Giải pháp
Vai trò của tài chính công chưa đạt được hiệu quả cao nhất do những tồn
tại trong việc thu chi tài chính công còn nhiều bất cập và hạn chế. Chính vì thế,
nhóm thảo luận đề xuất một số giải pháp.
1. Thu tài chính công
- Thứ nhất, cần phải có một chiến lược phát triển kinh tế mang tính dài hạn,
trên cơ sở đó xây dựng hệ thống chính sách thuế phù hợp với điều kiện phát
triển kinh tế trong nước và phù hợp với thông lệ quốc tế, kinh tế trong khu vực
cũng như kinh tế thế giới
- Thứ hai, cần mở rộng diện đánh thuế với các mức thuế suất để vừa đảm bảo
nguồn thu cho NSNN vừa tăng cường quản lý và mở rộng phạm vi tác động của
công cụ thuế vào nền kinh tế quốc dân, thực hiện vai trò quản lý của Nhà nước.
Bên cạnh đó, thông qua chính sách thuế tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh
24
Tài chính học Nhóm 2
nghiệp trong và ngoài nước để vừa thu hút vốn đầu tư nước ngoài vừa đảm bảo
lợi ích của doanh nghiệp trong nước và tạo môi trường pháp lý cạnh tranh lành
mạnh cho các doanh nghiệp sau này.
- Thứ ba, cần hạn chế sự lồng ghép các mục tiêu xã hội vào các chính sách thuế.
Mặt khác, thu hẹp các đối tượng miễn giảm thuế, theo dõi và quản lý chặt chẽ
các đối tượng miễn giảm để tránh tình trạng lợi dụng cơ chế miễn giảm thuế để
trốn, lậu thuế.
- Thứ tư, cần xây dựng biểu thuế nhập khẩu phù hợp với định hướng bảo hộ
hiệu quả nền kinh tế, bảo vệ lợi ích quốc gia và phù hợp với điều kiện hội nhập.
Để thiết kế được biểu thuế này, song song với việc xác định mức thuế bảo hộ
hiệu quả cho từng ngành kinh tế theo từng cấp độ bảo hộ, cần sắp xếp lại các
mức thuế suất theo hướng thu hẹp các mức thuế suất và phân loại hàng hóa theo
biểu thuế cần phải tuân theo quy định trong danh mục mô tả hàng hóa của tổ
chức hải quan thế giới
- Thứ năm, phải xây dựng được chính sách bảo hộ hợp lý, phù hợp với điều
kiện Việt Nam. Nước ta tham gia hội nhập ở xuất phát điểm thấp so với các
nước trong khu vực, hầu hết các doanh nghiệp trong nước còn non trẻ do đó duy
trì bảo hộ trong những năm trước mắt là cần thiết. Tuy nhiên, cần phải đặc biệt
quan tâm và quản lý vấn đề bảo hộ này. Cần xác định rõ ngành nào cần bảo hộ,
thời gian, mức độ và điều kiện bảo hộ không nên bảo hộ một cách tràn lan.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta tham gia hội nhập vào tổ chức thương mại
khu vực và thế giới, việc xác định mức bảo hộ cần phải tuân theo nguyên tắc
giảm dần vì chúng ta chỉ có 2 mốc để chấm dứt bảo hộ: năm 2006 sản xuất trong
nước không còn được bảo hộ trước hàng nhập khẩu từ các nước ASEAN và năm
2020 sẽ không còn được bảo hộ trước hàng của APEC, WTO, có thể coi 2020 là
mốc chấm dứt hoàn toàn bảo hộ.
2. Chi tài chính công
- Quan trọng nhất hiện nay, Việt Nam đang phát triển nên rất cần xác định chi
đầu tư xây dựng cơ bản là rất cần thiết, đặc biệt chi để xây dựng cơ sở hạ tầng.
Tuy nhiên để thực sự mang lại hiệu quả thì Nhà nước cần phải tiến hành lập
ngân sách, thẩm định các dự án công (nếu cần thiết có thể thuê những tổ chức
chuyên thẩm định độc lập để thẩm định mang tính khách quan hơn)
25