Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Kế hoạch phát triển lực lượng lao động cho Việt Nam giai đoạn 2001-2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316 KB, 47 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án kế hoạch hoá phát triển
Mục lục
Nội dung Trang
Mục lục..................................................................................................................... 1
Lời nói đầu................................................................................................................ 3
Chơng I.Những vấn đề cơ bản về kế hoạch hoá phát triển lực lợng lao động.......
I.khái niệm và ý nghĩa của kế hoạch hoá phát triển lực lợng lao động...................
1.Quan niệm cơ bản về lao động và việc làm............................................................
2.Vai trò của lao động đối với phát triển kinh tế.......................................................
3.Khái niệm về kế hoạch hoá phát triển lao động.....................................................
II.Nội dung và phơng pháp kế hoạch hoá phát triển lực lợng lao động................
1.Xác định nhu cầu về sức sản xuất xã hội...............................................................
2.Xác định khả năng cung cấp lực lợng lao động kỳ kế hoạch...............................
3.Cân đối nhu cầu và khả năng cung cấp lực lợng lao động ..................................
4
4
4
8
8
9
9
10
11
Chơng II.Thực trạng về sử dụng lao động nớc ta thời gian qua............................
I.Khái quát về tình hình phát triển lực lợng lao động.............................................
1.Thực trạng..............................................................................................................
2.Nguyên nhân gây ra những bất cập.......................................................................
3.Kết luận.................................................................................................................
II.Vấn đề giải quyết việc làm ở Việt Nam thời gian qua..........................................
1.Thực trạng giải quyết việc làm thời gian qua.........................................................


2.Đánh giá nguyên nhân thất nghiệp thời gian qua...................................................
3.Một số biện pháp giải quyết việc làm....................................................................
III.Thực trạng cân đối lao động việc làm thời gian qua............................................
1.Khủng hoảng thiếu về chất lợng lao động............................................................
2.Một số biện pháp để cân đối tốt hơn giữa nhu cầu và khả năng cung cấp.............
IV.Kết luận................................................................................................................
12
12
12
17
20
22
22
30
30
31
31
32
33
Chơng III.Kế hoạch hoá phát triển lực lợng lao động ở Việt Nam giai đoạn 2001-
2005.................................................................................................................
I.Mục tiêu phát triển của Việt Nam giai đoạn 2001-2005........................................
34
34
Phan Hồng Thuận
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án kế hoạch hoá phát triển
1.Mục tiêu tổng quát.................................................................................................
2.Các chỉ tiêu định hớng phát triển kinh tế xã hội chủ yếu.....................................

II.Kế hoạch lao động và việc làm giai đoạn 2001-2005............................................
1.Số lao động trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động.....................................
2.Dự kiến thu hút nguồn lao đông tăng thêm và các khu vực...................................
3.Định hớng phát triển việc làm..............................................................................
III.Những chính sách cơ bản để thực hiện công tác kế hoạch hoá lao đông và việc
làm giai đoạn 2001-2005..........................................................................................
1.Chính sách khuyến khích và đãi ngộ ngời có trình độ ........................................
2.Chính sách khuyến khích dạy và học nghề............................................................
3.Chính sách phát triển nguồn nhân lực....................................................................
4.Bổ sung và hoàn thiệ một số chính sách vĩ mô......................................................
5.Hình thành đồng bộ các chính sách chủ yếu khuyến khích các hình thức và lĩnh
vực thu hút đợc nhiều lao động...............................................................................
IV.Những biện pháp cơ bản để thực hiện công tác kế hoạch hoá lao động và việc
làm giai đoạn 2001-2005..........................................................................................
1.Tiếp tục thực hiện tốt công tác dân số-kế hoạch hoá gia đình...............................
2.Phổ cập giá dục tiểu học........................................................................................
3.Nâng cao chất lợng nguồn lao động....................................................................
4.Biện pháp tăng cầu lao động trong thời gian tới....................................................
5.Giải quyết việc làm cho các khu vực ....................................................................
34
34
35
35
35
35
36
36
36
36
37

38
41
41
41
42
42
43
Kết luận chung.......................................................................................................... 45
Phan Hồng Thuận
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án kế hoạch hoá phát triển
Lời nói đầu
Với bất kỳ một quốc gia nào, lao động luôn luôn là một trong những yếu tố sản xuất
quan trọng, góp hần phát triển kinh tế quốc gia. Đối với Việt Nam, là một nớc đông dân
trên thế giới, có nguồn lao động dồi dào nhng trình độ còn thấp, muốn đáp vứng đợc yêu
cầu của công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc, nhất là đáp ứng cho yêu cầu của
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn 2001-2005, cần phải có một kế hoạch
rõ ràng về đào tạo, huy động, và sử dụnglực lợng lao động.
Nguyên nhân trên là cơ sở để cho đề tài Kế hoạch hoá phát triển lực lợng lao
động cho Việt Nam giai đoạn 2001-2005 ra đời. Nội dung chính của đề tài là đi sâu vào
phân tích thực trạng lao động và việc làm của Việt Nam trong giai đoạn qua đồng thoừi đề
ra các chính sách và biện pháp đào tạo, huy động và sử dụng lao động cho Việt Nam giai
đoạn 2001-2005.
Đề tài đợc hoàn thành với sự giúp đỡ của T.S Ngô Thắng Lợi-Khoa kinh tế phát triển,
trờng Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội.

Phan Hồng Thuận
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đề án kế hoạch hoá phát triển
Chơng i
những vấn đề cơ bản về kế hoạch hoá phát triển
lực lợng lao động
i . khái niệm và ý nghĩa của kế hoạch hoá phát triển
lực lợng lao động
1 . Quan niệm cơ bản về lao động và việc làm
1.1.Quan niệm của thế giới
1.1.1.Cơ cấu lực lợng lao động
Để làm rõ khái niệm về lao động và việc làm, Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đa ra
quan niệm về lực lợng lao động và mô tả nó bằng sơ đồ có tính chất chung nhất nh sau :
cơ cấu về lực lợng lao động

E
U N N
E: Ngời có việc làm
U: Ngời thất nghiệp
N: Ngời không tham gia hoạt động kinh tế
Phan Hồng Thuận
4
Dân số trong tuổi
lao động quy định
Có việc làm Không có việc làm
Không muốn làm việcMuốn làm việc
Không chủ động
tìm việc
-Chủ động tìm việc
-Sẵn sàng tìm việc
Lực lợng lao động Không thuộc lực lợng
lao động

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án kế hoạch hoá phát triển
1.1.2.Nội dung các khái niệm trong sơ đồ về cơ cấu lực lợng lao động và mối
quan hệ giữa chúng
a.Lực lợng lao động
Lực lợng lao động là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định (thuộc từng nớc )
thực tế có tham gia lao động và những ngời không có việc làm nhng đang tích cực tìm
việc làm.
Về cơ bản khái niệm nêu trên đợc thống nhất ở nhiều nớc và cũng là khái niệm mà
ILO chính thức đa ra. Điều khác nhau ở mỗi nớc chủ yếu là độ tuổi quy địn , ở đây có hai
sự khác biệt, khác biệt đó là giới hạn tuổi tối thiểu và giới hạn tuổi tối đa. Cơ sở thực tế để
xác định giới hạn tuổi tối thiểu và tuổi tối đa của lực lợng lao động là: các nớc thờng dựa
vào tuổi học sinh rời khỏi trờng phổ thông để xác định tuổi tối thiểu và tuổi cao nhất quy
định cho ngời đợc nghỉ hu để xác định giới hạn tuổi tối đa.
b.Ngời có việc làm
Ngời có việc làm là những ngời làm những công việc gì đó có đợc trả tiền công, lợi
nhuận hoặc đợc thanh toán bằng hiện vật hoặc những ngời tham gia vào các hoạt động
mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình không đợc nhận tiền
công hoặc hiện vật.
Khi tiến hành cuộc điều tra thống kê về kao động và việc làm , khái niệm trên đợc cụ
thể hoá thêm bằng một số tiêu thức khác tuỳ thuộc vào mỗi nớc đặt ra. Có thể phân làm
hai nhóm các tiêu thức bổ sung:
-Nhóm thứ nhất là nhóm có việc làm và đang làm việc , đó là những ngời làm bất kể
công việc gì đợc trả công hoặc vì lợi ích làm việc hoặc làm việc không có tiền công trong
các trang trại hoặc kinh doanh của gia đình.
-Nhóm thứ hai là ngời có việc làm hiện tại không làm việc, là những ngời không làm
việc nhng vẫn có việc làm, hiện đang nghỉ việc vì đang là kỳ nghỉ (nghỉ hè , nghỉ đông,
nghỉ phép ...), ốm, do thời tiết xấu hoặc do các lý do cá nhân khác.
c.Ngời thất nghiệp
Ngời thất nghiệp là những ngời không có việc làm nhng đang tích cực tìm việc làm

hoặc đang chờ đợc trở lại làm việc.
Một điểm cần đề cập đến là phân loại thất nghiệp:
-Thất nghiệp tạm thời: phát sinh là do sự di chuyển không ngừng của con ngời giũa
các vùng, các công việc hoặc các giai đoạn khác nhau của cuộc sống.
-Thất nghiệp có tính cơ cấu: xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu đối với
công nhân. Sự mất cân đối này có thể diễn ra vì mức cầu đối với một loại lao động nào đó
tăng lên trong khi mức cầu đối với một loại lao động khác lại giảm đi , triong đó mức
cung không đợc điều chỉnh nhanh chóng.
-Thất nghiệp chu kỳ xảy ra khi mức cầu chung về lao động thấp. Khi tổng mức chi và
sản lợng giảm , chúng ta thấy thất nghiệp tăng hầu hết ở khắp nơi. Việc thất nghiệp tăng
hầu hết ở các vùng là dấu hiệu cho thấy thất nghiệp tăng phần lớn là theo chu kỳ.
d.Những ngời không thuộc lực lợng lao động
Phan Hồng Thuận
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án kế hoạch hoá phát triển
Là một bộ phận dan số mà ở bộ phận này họ là những ngời không có việc làm và cũng
không phải là những ngời thất nghiệp, bao gồm các đối tợng là học sinh, sinh viên, những
ngời mất khả năng lao động, nội trợ và những ngời thuộc tình trạng khác.
1.2.Quan điểm của Việt Nam

1.2.1.Khái niệm việc làm
Các nhà nghiên cứu của Việt Nam đã đa ra khái niệm chung nhất về việc làm nh sau:
Ngời có việc làm là ngời làm việc trong những lĩnh vực, ngành nghề, dạng hoạt động có
ích, không bị pháp luật ngăn cấm, đem lại thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình,
đồng thời đóng góp một phần cho xã hội.
Từ đó họ đa ra khái niệm việc làm nh sau: Việc làm là hoạt động lao động đợ hể hiện
ở một trong ba dạng sau:
-Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lơng bằng giá trị hoặc hiện vật cho công
việc đó.

-Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân, bao gồm sản xuất nông nghiệp trên
mảnh đất do chính thành viên đó sở hữu, quản lý hay có quyền sử dụng ; hoặc hoạt động
kinh tế ngoài nông nghiệp do chính thành viên đó làm chủ toàn bộ hoặc một phần.
-Làm công việc cho hộ gia đình mình nhng không đợc trả thù lao dới hình thức tiền
công, tiền lơng cho công việc đó, bao gồm sản xuất nông nghiệp trên đất do chủ hộ hoặc
một thành viên trong hộ sở hữu, quản lý hay có quyền sử dụng ; hoặc hoạt động kinh tế
ngoài nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên trong gia đình làm chủ hoặc quản lý.
Các nhà nghiên cứu cũng phân việc làm ra thành:
-Việc làm chính: là công việc mà ngời thực hiện dành nhiều thời gian nhất so với các
công việc khác.
-Việc làm phụ: là công việc mà ngời thực hiện dành nhiều thời gian nhất sau công
việc chính.
1.2.2.Lực lợng lao động (Dân số hoạt động kinh tế)

a.Ngời có việc làm
-Ngời có việc làm ổn định: là những ngời trong 12 tháng làm việc từ 6 tháng trở lên
hoặc ngững ngời làm việc dới 6 tháng và sẽ tiếp tục làm việc đó ổn định.
-Ngòi có việc làm tạm thời: là những ngời làm việc dới 6 tháng trong 12 tháng trớc
thời điểm điều tra và tại thời điểm điều tra đang làm một công việc tạm thời hoặc không
có việc làm dới một tháng.
b.Ngời không có việc làm (Thất nghiệp)
Những ngời từ 15 tuổi trở lên trong 7 ngày không làm bất cứ việc gì trong ba loại việc
đã nêu ở mục 1.2.1:
-Trong 7 ngày có đi tìm việc làm
-Trong 7 ngày không đi tìm việc làm do ốm đau tạm thời, chờ nhận việc làm mới,
nghỉ phép hoặc tạm nghỉ.
c.Lực lợng lao động
Phan Hồng Thuận
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đề án kế hoạch hoá phát triển
Lực lợng lao động là một bộ phận của dân số có độ tuổi từ 15 tuổi trở lên có việc làm
và không có việc làm trong 7 ngày.
1.2.3.Dân số không phải lực lợng lao động
Là những ngời từ 15 tuổi trở lên trong 7 ngày không làm việc gì trong ba loại việc ở
mục 1.2.1 và trong 7 ngày đó không đi tìm việc, không tính đến những ngời không tìm
việc do ốm tạm thời, chờ nhân việc làm mới, nghỉ phép hoặc tạm nghỉ.
1.2.4.Sơ đồ lực lợng lao động ở nớc ta

cấu thành lực lợng lao động ở việt nam


-12 tháng qua làm
việc từ 6 tháng trở
lên.
-Làm việc 6 tháng
qua và sẽ tiếp tục
làm việc ổn định.
-Làm việc dới 6 tháng
trong 12 tháng qua , tại
thời điểm điều tra đang
làm một công việc tạm
thời hay không có việc
dới một tháng.
Có hoạt động tìm
việc trong 7 ngày.
-Học sinh ,sinh viên
-Ngời nội trợ,ngời hởng l-
ơng hu
-Trợ cấp xã hội:

+Ngời mất khả năng lao
động
Phan Hồng Thuận
7
Dân số ở độ tuổi 15 tuổi
trở lên
Dân số có việc làm Dân số không có việc làm
Việc làm
ổn định
(đầy đủ)
Việc làm
tạm thời
(thiếu
việc làm)
Muốn
tìm việc
làm
Không
muốn
tìm việc
làm
Số không
hoạt động
kinh tế thờng
xuyên
Ngời có việclàm
Ngời thất nghiệp
Lực lợng lao động
Dân số không thuộc
lực lợng lao động

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án kế hoạch hoá phát triển
+Trẻ con không
tới trờng
2.Vai trò của lao động đối với phát triển kinh tế.
Tất cả mọi của cải vật chất và tinh thần của xã hội đều do con ngời tạo ra, trong đó lao
động là một bộ phận cực kỳ quan trọng đóng vai trò trực tiếp sản xuất ra của cải đó.
Trong một xã hội dù lạc hậu hay hiện đại cũng cần đến vai trò của lao động, dùng đến vai
trò của lao động để vận hành máy móc, thiết bị hoặc dùng đến lao động để trực tiếp sản
xuất. Mọi thứ không thể tự biến thành hàng hoá hay của cải khi không có sự đóng góp của
lao động.
Các nhà kinh tế từ cổ điển đến hiện đại đều nói rằng lao động là một trong những yếu
tố sản xuất. Theo David Ricardo, yếu tố cơ bản của tăng trởng kinh tế là đất đai, lao động
là vốn. Theo Mark, có 4 yếu tố tác động đến tăng trởng kinh tế là đất đai, lao động, vốn và
tiến bộ kỹ thuật. Trong đó ông cho rằng lao động là yếu tố quyết định nhất tới tăng trởng
kinh tế và muốn có tăng trởng cao phải nâng cao trình độ sử dụng lao động.
Đối với tăng trởng kinh tế, lao động đợc đánh giá là yếu tố năng động nhất, là động
lực mạnh tạo ra sự tăng trởng kinh tế, tạo ra những công nghệ tiên tiến có khả năng đa tới
sự phát triển cao. Và trên thực tế thấy rằng chiến lợc con ngời bao giờ cũng là chiến lợc
hàng đầu của mỗi quốc gia.
3.Khái niệm về kế hoạch hoá phát triển lao động
3.1.Khái niệm
Kế hoạch hoá lực lợng lao động là một bộ phận trong hệ thống kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội, nó xác định quy mô, cơ cấu, chất lợng của bộ phận dân số tham gia hoạt
động kinh tế, xác định những chỉ tiêu xã hội của lực lợng lao động nh tỷ lệ lao động có
việc làm, tỷ lệ phần trăm thất nghiệp và mức thu nhập trung bình của lực lợng lao động,
xác định những chính sách chủ yếu để sử dụng và điều phối lực lợng lao động một cách
có hiệu quả nhằm thực hiện các mục tiêu tăng trởng kinh tế và các mục tiêu phúc lợi xã
hội khác của một quôcs gia trong thời kỳ kế hoạch.
3.2.Y nghĩa

Xét theo toàn bộ hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch hoá lực lợng
lao động là một bộ phận kế hoạch biện pháp vì nó phục vụ cho một số kế hoạch mục tiêu
nh kế hoạch tăng trởng, kế hoạch phát triển vùng ...
Tuy nhiên kế hoach hoá lực lợng lao động cũng là một bộ phận kế hoạch mục tiêu,
trong nội dung này, kế hoạch hoá phát triển lực lợng lao động có bao hàm các chỉ tiêu
mục tiêu mang tính hớng đạo của nền kinh tế.
Từ hai ý nghĩa trên có thể rút ra một điều nh sau: Khi xây dựng kế hoạch hoá lực lợng
lao động thì nó vừa phải mang tính bị động vì nó là kế hoạch biện pháp phụ thuộc vào kế
hoạch khác, vừa mang tính chủ động vì nó là kế hoạch mục tiêu nên tự nó phải đặt ra các
mục tiêu cho các kế hoạch biện pháp thực hiện.
Kế hoạch hoá lao động đợc đặc trng bởi sự lồng ghép của các kế hoạch lao động với
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nớc trên tầm vĩ mô, và kế hoạch phát triển của
Phan Hồng Thuận
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án kế hoạch hoá phát triển
doanh nghiệp ở tầm vi mô. Trong trờng hợp này chiến lợc lao động đợc coi là một bộ
phận cấu thành của chiến lợc phát triển kinh tế xã hội và là điều kiện tiên quyết của các
chiến lợc phát triển.
II.nội dung và phơng pháp kế hoạch hoá phát triển
lực lợng lao động
1.Xác định nhu cầu về sức sản xuất xã hội
Nhu cầu về sức sản xuất xã hội thể hiện khả năng tiếp cận và sử dụng lực lợng lao
động từ nền kinh tế và xã hội của một quốc gia. Nó cũng nói lên số chỗ làm việc có thể có
đợc từ các ngành sản xuất và dịch vụ của một nền kinh tế.
Các căn cứ để xác định nhu cầu về sức sản xuất xã hội nh sau:
-Quy mô dung lợng của nền kinh tế: Tốc độ tăng trởng GDP của nền kinh tế trong kỳ
kế hoạch (vì sản lợng đầu ra phụ thuộc vào lao động nên nếu có sản lợng đầu ra sẽ có đợc
lao động).
-Tốc độ tăng trởng của năng suất lao động (p): Nếu quy mô dung lợng của nền kinh tế

không thay đổi thì lao động phụ thuộc trực tiếp vào p.
-Sự thay đổi cơ cấu ngành của nền kinh tế: Ngành trong nền kinh tế thay đổi thì sản
phẩm cũng phải thay đổi, do đó kéo theo sự thay đổi về nhu cầu lao động.
-Sự thay đổi trong sức sản xuất của nền kinh tế: Đó là sự thay đổi vế trình độ sản xuất,
công nghệ, kỹ thuật. Do vậy, nhu cầu lao động cũng thay đổi theo để phù hợp với hoàn
cảnh.
Trong phần này ta chỉ xét hai phơng pháp tiếp cận đến nhu cầu lao động của xã hội:
*
Phơng pháp của Harrod-Domar:
Trình tự để tiếp cận đến nhu cầu lao động của xã hội theo phơng pháp này căn cứ vào
quy mô và dunh lợng của nền kinh tế, nó bao gồm năm bớc:
Bớc 1: Xác định chỉ tiêu tăng trởng kinh tế GDP theo kế hoạch tăng trởng.
Bớc 2: Xác định chỉ tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo GDP hay kế hoạch
chuyển dịch cơ cấu nganhf kinh tế.
Bớc 3: Xác định nhu cầu về tổng số lao động xã hội cần có.
Bớc 4: Xác định cơ cấu của lực lợng lao động xã hội theo ngành.
Bớc 5: Xác định nhu cầu đào tạo nghề phục vụ cho nền kinh tế quốc dân.
Theo Harrod-Domar, tỷ số
K/L
=K/L luôn không đổi, do vậy chỉ có một cách để tăng
trởng kinh tế là phải có K tăng lên , từ đó tăng L theo một tỷ lệ cố định bằng
K/L
.
Ngời ta dựa vào kế hoạch tăng trởng kinh tế mà xác định đợc Y kỳ kế hoạch. Mà ta
lại có:
K= kY
Vậy nhu cầu bổ sung lực lợng lao động theo K là:
K
L=


K/L
Cuối cùng tổng hợp đợc nhu cầu lao động kỳ kế hoạch nh sau:
L= L
0
+ L
Ưu điểm của phơng pháp này là dễ làm , dễ thực hiện. Tuy nhiên , nó cũng có nhợc
điểm rất lớn là tỷ lệ
K/L
luôn thay đổi cho nên nhiều khi dự báo không chính xác. Do vậy
Phan Hồng Thuận
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án kế hoạch hoá phát triển
phơng pháp này chỉ đợc áp dụng khi cần phác họa một cách tơng đối lực lợng lao động xã
hội cần có.
*
Phơng pháp của trờng phái Tân cổ điển và Hiện đại:
Trờng phái này cho rằng sản lợng đầu ra là hàm của các yếu tố vốn(K), lao động(L),
đất đai (R) và công nghệ (T):
Y=f(K,L,R,T)
Trong đó T là yếu tố tác động quyết định tới Y.
Do vậy tỷ số
K/L
thờng xuyên biến đổi, nên có nhiều cách kết hợp giứa K và L trong
việc tạo ra Y.
Tỷ số đó thay đổi nên sức sản xuất xã hội cũng thay đổi kéo theo năng suất lao động
xã hội thay đổi.Vì vậy tăng trởng kinh tế còn phụ thuộc vào năng suất lao động.
Các bớc để xác định nhu cầu lao động xã hội:
-Xác định tốc độ tăng trởng kinh tế (g): Đợc lấy ra từ kế hoạch tăng trởng.
-Dự báo tốc độ tăng trởng năng suất lao động kỳ kế hoạch:

+Thống kê xác định năng suất lao động trung bình kỳ kế hoạch.
+Phơng hớng sử dụng lao động kỳ kế hoạch.
-Tính nhu cầu tăng trởng kỳ kế hoạch:
g= p+l
với l là tốc độ tăng trởng lao động kỳ kế hoạch
l= g-p
-Tính tổng nhu cầu về lực lợng lao động kỳ kế hoạch:
L= L
0
+ L
Với L= lL
0
L
0
: lực lợng lao động năm gốc
Phơng pháp này có u điểm là khoa họ, chính xác nhng nhợc điểm là khó làm vì khi
xác định p là một điều rất khó khăn.
2.Xác định khả năng cung cấp lực lợng lao động kỳ kế hoạch.
Khi nói đến khả năng cung cấp lực lợng lao động là nói đến tổng dân số nằm trong độ
tuổi lao động và có khả năng lao động.
Các nhân tố tác động đến số lợng lao động có khả năng cung cấp cho nền kinh tế :
-Quy mô dân số và tốc độ tăng trởng dân số của một quốc gia.
-Cơ cấu theo độ tuổi dân số và cơ cấu lực lợng lao động theo độ tuổi.
-Quy định về độ tuổi lao động.
Có ba phơng pháp tiếp cận đến khả năng cung cấp lực lợng lao động:
*
Phơng pháp trực tiếp suy ra:
Căn cứ của phơng pháp:
-Số lao động có mặt ở năm gốc.
-Sự biến động về lao động kỳ kế hoạch so với kỳ gốc:

+Số ngời đến tuổi lao động kỳ kế hoạch.
+Số ngời hết tuổi lao động kỳ kế hoạch.
-Thực trạng về số ngời trong tuổi lao động không có khả năng lao động
Từ đó ta tính đợc nh sau:
Khả năng Số lợng lao Phần dân số Số lao động Số lao động
cung cấp lực lợng= độngcó mặt kỳ + đến tuổi lao động - hết tuổi kỳ - không có khả
lao động gốc chuyển sang kỳ kế hoạch kế hoạch năng lao động
*
Phơng pháp suy ra từ trạng thái động:
Phan Hồng Thuận
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án kế hoạch hoá phát triển
Căn cứ của phơng pháp:
-Thực trạng lao động kỳ gốc.
-Nghiên cứu, điều chỉnh theo mục tiêu mục tiêu kỳ kế hoạch.
Nội dung:
-Tính tốc độ tăng trởng lao động thuần tuý kỳ gốc:
Tốc độ tăng trởng Số lao động tăng lên kỳ gốc - Số lao động hết tuổi kỳ gốc
lao động thuần tuý =
kỳ gốc Tổng dân số lao động kỳ gốc
-Điều chỉnh tốc độ tăng trởng lao động thuần tuý kỳ gốc để có tốc độ tăng trởng lao
động thuần tuý kỳ kế hoạch.
-Tính khả năng cung cấp lực lợng lao đỗngã hội kỳ kế hoạch:
Khả năng cung cấp Tổng lao động Tốc độ tăng trởng
lực lợng lao động = kỳ gốc x (1 + lao động thuần tuý )
kỳ kế hoạch kỳ kế hoạch
*
Phơng pháp xác định theo tỷ lệ:
-Xác định tỷ lệ lực lợng lao động xã hội so với tổng quy mô dân số kỳ gốc :

Tổng lao động xã hội
Tỷ lệ =
Tổng dân số quốc gia
-Điều chỉnh tỷ lệ lực lợng lao động xã hội kỳ gốc để có con số kỳ kế hoạch.
-Tính khả năng cung cấp lực lợng lao động xã hội kỳ kế hoạch:
Khả năng cung cấp Tổng dân số Tỷ lệ lực lợng
lực lợng lao động = kỳ kế hoạch x lao động xã hội
kỳ kế hoạch kỳ kế hoạch
Sau khi tính đợc khả năng cung cấp lực lợng lao động xã hội kỳ kế hoạch theo các ph-
ơng pháp trên, ta sẽ tính con số thực tế của khả năng này nh sau:
Khả năng cung cấp Khả năng cung cấp Tỷ lệ thất nghiệp
lực lợng lao động xã hội = lực lơng lao động x ( 1 - dự kiến kỳ )
thực tế kỳ kế hoạch xã hội kỳ kế hoạch kế hoạch
3.Cân đối nhu cầu và khả năng cung cấp lực lợng lao động.
Việc cân đối này là nhằm xác định xem có khả năng cung cấop đầy đủ lao động về số
lợng và chất lợng hay không để có những chính sách và biện pháp thích hợp để giải quyết.
Đối với Việt Nam, trong phép cân đối cung thờng lớn hơn cầu về mặt số lợng nhng
chất lợng lao động lại không đáp ứng đợc cầu. Vì vậy, khi cân đối cần phải:
-Giảm áp lực của sự tăng cung lao động bằng cách:
+Giảm tỷ lệ tăng trởng dân số tự nhiên.
+Xuất khẩu lao động tại chỗ và ra nớc ngoài.
+Phân phối lại lao động giữa các vùng.
-Có chính sách tăng ccầu lao động bằng cách đa ra những chính sách thúc đẩy quy mô
nền kinh tế , phát triển các ngành sản xuất sử dụng mhiều lao động... .
-Xây dựng và áp dụng giá ngầm lao động cho việc xây dựng và xét duyệt các phơng
án đầu t sản xuất.
Phan Hồng Thuận
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án kế hoạch hoá phát triển

-Nâng cao chất lợng dân số, đặc biệt quan tâm tới chất lợng lao động.
chơng ii
thực trạng về sử dụng lao động của nớc ta
thời gian qua
i.khái quát về tình hình phát triển lực lợng
lao động thời gian qua
1.Thực trạng
1.1.Số lợng lao động
Việt Nam là một nớc có tổng số dân số thuộc loại cao trên thế giới. Trong những năm
vừa qua, chúng ta đã cố gắng giảm tốc độ tăng dân số tự nhiên và đã đạt đ ợc những thành
công đáng kể. Đó là giảm đợc tốc độ tăng dân số từ trên 2%/năm xuống còn 1,7%/năm
vào năm 1999. Tuy nhiên với tình hình dân số đông nh vậy vẫn là một áp lực lớn cho toàn
xã hội. Ta hãy xét bảng sau để đánh giá tình hình dân số cũng nh lực lợng lao động của
Việt Nam:
Bảng 1: Dự báo dân số việt Nam 1/4 năm 1994-2024
Đơn vị : Nghìn ngời
Nhóm tuổi 1994 1999 2004 2009 2014 2019 2024
0 - 9 17381,4 16592,
5
15780,
5
15320,0 15424,
8
15056,
7
14270,9
10 - 14 8542,5 8853,3 8270,1 8112,5 7506,4 7680,6 7632,1
Dân số trong
tuổi lao động
38462,0 44470,2 50656,3 55606,0 59253,

1
61264,
5
62947,2
60-64 1814,4 1704,9 1678,3 1868,1 2756,8 3914,3 4733,5
65- 3559,4 4168,0 4537,2 4752,7 5060,6 6105,0 8077,9
Dân số cả nớc 70777,9 76787,
1
82004,
2
87218,
1
92216,
5
96706,2 100491,4
Tỷ lệ % so với
dân số
54,34 57,91 61,77 63,76 64,25 63,75 62,64
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Nh vậy , nhìn vào bảng trên ta có thể thấy giai đoạn 2001-2005 , hay cụ thể hơn vào
năm 2004, dân số nớc ta là 82004,5 nghìn ngời, trong đó dân số ở độ tuổi lao động là
50656,3 nghìn ngời, chiếm 61,77% so với dân số. Đây là một áp lực lớn cho xã hội trong
việc giải quyết việc làm.
Phan Hồng Thuận
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án kế hoạch hoá phát triển
Bớc sang năm 2005, theo dự báo của bảng trên sẽ có khoảng 8853,3 nghìn ngời bớc
vào độ tuổi lao động và đây là con số đủ khả năng cung cấp nhu cầu lao động của xã hội.
Nhìn vào bảng trên ta cũng thấy dân số trong độ tuổi lao động liên tục tăng qua các

năm . Cụ thể , năm 1994 chiếm 53,34% so với dân số, năm 1999 chiếm 57,91% và năm
2004 sẽ chiếm khoảng 61,77%. Con số này cho chúng ta biết tỷ lệ tăng trởng dân số tuy
đã hạ xuống nhng vẫn ở mức cao, áp lực công việc nặng nề, nếu không có những phơng
pháp giải quyết thích hợp sẽ dẫn tới tỷ lệ thất nghiệp cao.
Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động cao cũng cho chúng ta thấy một khả năng dồi dào
về lao động, có đủ khả năng giải quyết mọi công việc. Trên thực tế, năm 1998, cả nớc có
khoảng 45,2 triệu lao động, so với năm 1995 tăng 3,91 triệu ngời, trung bình tăng 1,3
triệu ngời hàng năm. Đây là kết quả của tốc độ tăng dân số tơng đối cao và ổn định của
những năm trớc. Trong đó số lao động có khả năng lao động cũng tăng từ 83,7% năm
1995 lên 84,4% năm 1998. Năm 1996, lực lợng lao động nớc ta là 35,9 triệu ngời. Tốc độ
tăng bình quân 2,95%/năm.Với số lao động mới tăng thêm, 4 triệu ngời, số lao động thất
nghiệp hoàn toàn cha đợc giải quyết việc làm năm 1996 là 0,7 triệu ngời, năm 1997 là
1,05 triệu ngời; số lao động dôi ra do chuyển dịch cơ cấu kinh tế dới tác động của quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và sắp xếp lại doanh nghiệp phải tìm việc làm mới
cho khoảng 3 triệu ngời; yêu cầu của việc nâng quỹ thời gian lao động trong nông thôn đã
đợc sử dụng 72,11% năm 1996 lên 75% năm 2000. Trong 4 năm (1996-2000) đã có 8
triệu ngời cần đợc giải quyết việc làm.
1.2.Cơ cấu nguồn lao động có nhiều bất cập.
Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) đất nớc không chỉ đòi hỏi đội
ngũ lao động có trình độ cao về tay nghề và trí tuệ mà còn phải có cơ cấu hợp lý. Chất l-
ợng nguồn lao động nớc ta hiện nay nhìn chung thấp, điều đó không chỉ thể hiện ở tình
trạng sức khoẻ và trình độ chuyên môn kỹ thuật yếu mà còn thể hiện ở những bất cập
trong cơ cấu nguồn lao động.
Về sức khoẻ, mặc dù đã có những tiến bộ trong công tác chăm sóc sức khỏe cho ngời
dân nhng do xuất phát điểm là một nớc nghèo, đông dân nên phần lớn dân số nớc ta cha
đảm bảo về sức khoẻ, đặc biệt là trẻ em và bộ phận dân số ở khu vực nông thôn, vùng sâu,
vùng xa.
Về lề lối, tác phong làm việc, do ảnh hởng của cơ chế kế hoạch hoá tập trung nên còn
chậm chạp, thiếu động lực sáng tạo trong lao động.
Về mặt cơ cấu lao động của nớc ta quả thật còn rất nhiều nan giải cần phải giải quyết

đợc thể hiện qua thực trạng sau:
Thứ nhất, tuy tỷ lệ biết chữ của nớc ta cao so với một số nớc nhng trình độ văn hoá
vẫn thuộc loại thấp, thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: Cơ cấu lao động từ 15 tuổi trở lên tham gia hoạt động kinh tế phân theo trình
độ văn hoá(%)
1996 1997 1998
Tổng Trong đó nữ Tổng Trong đó nữ Tổng Trong đó nữ
Cha biết chữ 5,8 62,3 5,1 61,6 3,8 62,4
Cha tốt nghiệp cấp I 20,9 56,4 20,3 55,5 18,5 56,1
Đã tốt nghiệp cấp I 27,8 49,7 28,1 49,2 29,4 45,3
Đã tốt nghiệp cấp II 32,1 48,3 32,4 48,1 32,3 48,3
Đã tốt nghiệp cấpIII 13,5 44,1 14,1 44,0 16,0 44,2
Nguồn: Thực trạng lao động - Việc làm ở Việt Nam, nxb Thống kê 1996-1998
Phan Hồng Thuận
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án kế hoạch hoá phát triển
Theo số liệu của bảng trên, tỷ lệ ngời cha biết chữ đã giảm, là kết quả của chơng trình
xoá mù chữ do Chính phủ thực hiện trong những năm qua. Số lao động cha tốt nghiệp cấp
I trong hai năm 1997-1998 đẫ giảm từ 20,3% xuống 18,5% nhng tỷ lệ này vẫn còn cao và
tốc độ chậm, trong khi đó cơ cấu lao động theo trình độ cấp I, II, III chuyển biến còn rất
chậm. Thực tế là tỷ lệ lao động tốt nghiệp cấp I năm 1996 là 27,8% nhng đến năm 1998
cũng mới chỉ là 29,4%; lao động tốt nghiệp cấp III năm 1996 là 13,5% đến năm 1998 là
16%. Trong khi đó, tỷ lệ lao động tốt nghiệp cấp III chiếm một tỷ lệ không cao trong toàn
lao động, do đó cơ hội tìm việc làm là rất khó khăn.
Thứ hai, vẫn tồn tại một cách quá cao tình trạng thừa lao động phổ thông, thiếu lao
động kỹ thuật. Thực hiện CNH, HĐH là chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản
xuất, kinh doanh dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính
sang sử dụng một cách phổ biến lao động cùng với công nghệ cao, phơng tiện và phơng
pháp tiên tiến, hiện đại, tạo ra năng suất lao dộng xã hội cao. Thực chất đây là quá trình

chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp. Bớc chuyển này sẽ vô
cùng khó khăn nếu không đi trớc một bớc trong việc chuẩn bị lực lợng lao động (LLLĐ)
có trình độ học vấn, tay nghề cao, có cơ cấu hợp lý và đồng bộ.
Nớc ta đang bớc vào giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH song tỷ lệ lao động giản đơn
còn quá cao(88%), cơ cấu nguồn lao động còn quá lạc hậu so với nhiều nớc, nhất là các n-
ớc công nghiệp phát triển thể hiện ở tháp sau:
Hình 1: Tháp lao động của Việt Nam Hình 2: Tháp lao động của các nớc công nghiệp
Các nhà khoa học
Kỹ s
Chuyên viên kỹ thuật
Lao động lành nghề
Lao động không lành nghề
Nhìn vào hai hình trên cho thấy trình độ nguồn lao động nớc ta chủ yếu là LLLĐ
không lành nghề. Trong khi LLLĐ lành nghề ở các nớc công nghiệp chiếm tới 35% trong
tổng số LLLĐ xã hội thì nớc ta chỉ có 5,5%. LLLĐ có trình độ chuyên viên kỹ thuật, kỹ
s, và các nhà khoa học của họ chiếm tới 30% còn nớc ta mới có 6,5%. Chúng ta đang rất
thiếu đội ngũ lao động kỹ thuật (tính đến giữa năm1999 số này mới có khoảng 14%).
Trong một số ngành kinh tế quan trọng cần nhiều lao động kỹ thuật nhng hiện có rất ít.
Chẳng hạn, ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng1,6%, ngành nông lâm ng nghiệp
7%(hiện nay LLLĐ của ngành này chiếm tới 3/4 tổng lao động xã hội). Vùng đồng bằng
sông Cửu Long - một trong những vùng sản xuất lơng thực lớn nhất - nhng LLLĐ đã qua
đào tạo chỉ đạt 3,68%, trong đó công nhân kỹ thuật có bằng 0,6%, trung cấp 1,55% và đại
học 0,74%. Một số khu chế xuất, khu công nghiệp cần tuyển lao động có kỹ thuật thì lao
động của nớc ta chỉ đáp ững đợc rất ít. Ví dụ: Khu chế xuất Linh Trung cần tuyển 7000
công nhân nữ có trình độ tay nghề bậc 3/7 trở lên nhng chỉ đáp ứng đợc 1500 ngời. Khu
chế xuất Tân Thuận cũng ở tình trạng tơng tự: cần tuyển 15000 công nhân kỹ thuật, ta chỉ
đáp ứng đợc 3000. Cái thiếu của ta là lao dộng kỹ thuật trong khi lại d thừa lao động phổ
thông. Bởi vậy, cơ cấu nguồn lao động không đáp ứng đợc yêu cầu thị trờng trong nớc,
cha nói đến yêu cầu tham gia cạnh tranh trên thị trờng quốc tế.
Phan Hồng Thuận

14
0,3%
2,7%
33,5%
5,5%
88%
0,5%
5%
24,5%
35%
35%
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án kế hoạch hoá phát triển
Thứ ba, tình trạng thừa thầy thiếu thợ ở mức khá nghiêm trọng. Tức là ngay trong
LLLĐ có trình độ chuyên mộ kỹ thuật đã ít lại còn có cơ cấu bất hợp lý. Có thể thấy tình
trạng đó ở bảng sau:

Bảng 3: Cơ cấu LLLĐ kỹ thuật ở Việt Nam giai đoạn 1979-1999

1979 198
9
1997 1999
Tổng số 100 100 100 100
Công nhân kỹ thuật 68,6 44,9 40,8 30,3
Trung học chuyên nghiệp 21,7 35,2 35,4 36,8
Cao đẳng , đại học 9,7 19,9 23,8 32,9
Nguồn: Thời báo kinh tế, số 13 ngày 31/1/2000
Nhìn vào biểu trên ta thấy, nếu nh năm 1979, cơ cấu LLLĐ kỹ thuật của nớc ta là tơng
đối phù hợp với yêu cầu thực hiện CNH, HĐH đất nớc (tỷ lệ phổ biến của cơ cấu LLLĐ
kỹ thuật của các nớc đã thành công trong CNH, HĐH là 1 đại học, cao đẳng/ 4 trung học

chuyên nghiệp/10 công nhân kỹ thuật và lúc đó tỷ lệ tơng ứng của ta là 1/2, 2/7, 1). Nhng
sau 10 năm (đến năm 1989) tỷ lệ đó chuyển dịch theo hớng lệch đi (1/1, 8/2 ,2), bộc lộ rõ
tình trạng thừa thầy, thiếu thợ, đến năm 1997 là 1/1,5/ 1,7 và đến năm 1999 tỷ lệ này
càng chệch hớng thêm nữa (1/1,2/0,92), nó gần nh lộn ngợc với các nớc khác. Cũng từ
biểu trên ta thấy số lao động có trình độ đại học, cao đẳng trở lên từ năm 1979 đến năm
1989 tăng rất nhanh (3,4 lần ), trong thời gian đó số công nhân kỹ thuật lại giảm rất
nhanh ( 2,26 lần ). Vì thế, chúng ta đang còn ở trong tình trạng thừa thầy, thiếu thợ rất
nghiêm trọng. Theo báo cáo của bộ giáo dục và đào tạo, trong 10 năm (1986-1996), số
học sinh học nghề giảm 35%, số giao viên dạy nghề giảm 31%, số trờng dạy nghề giảm
41%, trong khi đó có 70-80% số sinh viên tốt nghiệp đại học cao đẳng ra trờng không có
việc làm, riêng nghành y hiện nay có trên 3000 bác sỹ không có việc làm.
Thứ t, LLLĐ là chủ yếu trong cơ cấu lao động trong ngành. Sự nghiệp CNH đã đợc
tiến hành vài thập kỷ song cho đến nay nền kinh tế nớc ta vẫn còn mang nặng dấu ấn một
nền kinh tế thuần nông, thể hiện rõ trong cơ cấu nguồn lao động theo ngành. Năm 1993,
lao động nông nghiệp chiếm tới 71%, trong khi đó lao động công nghiệp chỉ chiếm 12%
và dịch vụ 17% trong tổng LLLĐ xã hội. Năm 1998, cơ cấu lao động theo ngành đã có
những chuyển biến tích cực, nhng so với yêu cầu còn rất chậm: lao động nông nghiệp
giảm còn 66% và lao động công nghiệp, dịch vụ tăng lên 13% và 21%.So với một số nớc
trong khu vực, cơ cấu LLLĐ của nớc ta nh vậy là còn rất lạc hậu. Chẳng hạn, năm 1997,
tỷ trọng lao động nông nghiệp của Mianma giảm xuống còn 51,8%, Malayxia còn 14,8%,
Indonexia còn 39,2%, Phillipin 37,2%, Thái Lan 49,2%.
Để có nền kinh tế tiên tiến, hiệu quả vấn đề không chỉ đơn thuần thay đổi cơ cấu
ngành kinh tế, mà quan trọng hơn là thay đổi cơ cấu lao động, cơ cấu dân số. Hiện tại vẫn
còn khoảng gần 70% lao động nằm trong khu vực I (nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản)
và 80% dân số sống ở vùng nông thôn thì việc thực hiện CNH, HĐH rất không dễ dàng.
Điều này cho thấy tính phức tạp của việc chuyển từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu
Phan Hồng Thuận
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án kế hoạch hoá phát triển

sang một nền kinh tế có vóc dáng hiện đại, và cũng phải biết từ bỏ tham vọng đốt cháy
giai đoạn để tránh những bệnh do hình thức mà ra.
Từ năm 1980 đến năm 1997, dân số tăng 1,3 lần, lao động tăng 1,7 lần, riêng lao động
trong nông nghiệp là 1,75 lần nhng diện tích trồng trọt là 1,38 lần. Do đó, diện tích gieo
trồng tính bình quân năm 1997 giảm đi. Vì vậy, cần phải tăng mạnh năng suất lao động
trong nông nghiệp để cải thiện tình hình.
Thứ năm, thiếu cân đối trong cơ cấu lao động theo vùng lãnh thổ. Hiện nay, tỷ trọng
lao động ở hai vùng đồng bằng Sông Hồng và đồng bằng Sông Cửu Long cao nhất nớc
(20,5% và 21,7% tổng LLLĐ xã hội). Trong khi đó vùng Tây Nguyên rộng lớn, LLLĐ
chỉ có 4%, vùng duyên hải Miền Trung10,4% và Đông Nam Bộ 12,7%. Sự mất cân đối
này không chỉ gây nên khó khăn cho vấn đề công ăn việc làm mà còn ảnh hởng xấu đến
phát triển kinh tế xã hội cũng nh an ninh quốc phòng của quốc gia.
Thứ sáu, chuyển dịch cơ cáu lao động diễn ra rất chậm theo nghành kinh tế. Vai trò
của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh thực ra không dừng lại ở chỗ nó chiếm bao nhiêu
phần trăm trong GDP mà ở chỗ nó thu hút đến trên 80% LLLĐ xã hội (bảng 4 và 5):
Bảng4: Thay đổi lao động trong khu vực nhà nớc1990-1995
1990 1991 1992 1993 1994 1995
Tổng số lao động(nghìn) 30286 30994 31815,
2
32718 33663,9 34589,6
Khu vực nhà nớc 3415,7 3135,7 2975,2 2960,4 2928,3 3053,1
Tỷ trọng(%) 11,3 10,1 9,4 9,0 8,7 8,8
Tăng, giảm9nghìn) -280 -160,5 -14,8 -32,1 124,8
Nguồn: Niên giám thống kê
Bảng 5: Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế
Đơn vị: %
1994 1995 1996 1997
(1) (2) (1) (2) (1) (2) (1) (2)
Tổng số 33,66
4

8,70 34,95
0
8,83 35,79
2
8,77 33,99
4
8,83
Khu vực I
Nông nghiệp và Lâm nghiệp
Thuỷ sản
71,68
69,99
1,69
1,24
1,23
1,68
69,74
68,00
1,74
1,21
1,20
1,48
69,22
67,48
1,74
1,04
1,03
1,49
68,78
67,07

1,70
1,01
1,00
1,35
Khu vực II
CN khai thác
CN chế biến
SX và PP điện, khí đốt và nớc
Xây dựng
12,93
0,34
9,26
0,44
2,89
22,79
73,3
3
19,0
7
32,2
1
27,25
13,25
0,60
9,33
0,44
2,88
22,9
3
49,0

8
18,56
35,1
5
29,78
12,93
0,59
9,19
0,43
2,72
23,3
7
46,48
19,0
9
39,4
6
30,1
8
12,52
0,57
8,90
0,41
2,64
24,73
52,6
19,38
38,56
34,65
Khu vực III

Thơng nghiệp và sửa chữa
Khách sạn, nhà hàng
Vận tải, kho bãi, thông tin
Tài chính và tín dụng
Hoạt động và KHCN
Kinh doanh tài sản và t vấn
15,39
6,56
0,51
1,65
0,35
0,12
0,16
31,6
2
8,98
17,77
34,4
3
41,88
17,02
5,46
1,46
2,26
0,37
0,11
0,16
29,0
7
10,5

1
6,83
24,96
37,6
17,85
0,63
1,54
2,39
0,35
0,11
0,21
28,16
9,61
7,27
24,49
39,6
6
81,6
18,70
7,22
1,40
2,31
0,34
0,11
0,21
26,95
7,68
7,19
23,00
41,78

79,63
44,13
Phan Hồng Thuận
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án kế hoạch hoá phát triển
QLNN, ANQP, BHXH
Giáo dục và đào tạo
Y tế và cứu trợ xã hội
Hoạt động VHTT
Hoạt độngdảng, đoàn thể
Phục vụ cá nhân và cộng đồng
0,59
2,67
1,04
0,31
0,23
1,02
65,86
56,72
91,99
75,55
44,25
28,27
68,15
4,00
1,13
2,81
0,81
0,27

0,28
1,65
6
69,79
51,72
52,0
0
73,0
1
58,52
33,8
3
56,3
2
2,71
1,14
2,78
0,82
0,72
0,28
1,66
3
44,21
53,1
0
74,49
57,24
33,7
2
54,91

2,78
1,11
2,70
0,80
0,26
0,27
1,61
57,60
77,75
58,51
34,72
64,66
3,68
Nguồn: Tính toán từ niên giám thống kê

(1):Tổng số lao động: Triệu ngời, cơ cấu lao động là % trong tổng số
(2): Tỷ lệ lao động trong khu vực nhà nớc trong tổng số lao động của mỗi ngành kinh
tế
Bảng 4 cho ta thấy lao động trong khu vực nhà nớc chỉ chiếm 10% trong tổng số lao
động đang làm việc. Năm 1990, tỷ trọng đó là 11,3%, năm1994 còn 10,1% và năm 1995
còn 8,8%và duy trì ở mức đó cho đến nay (nhng trong tơng lai sẽ còn giảm). Theo số liệu
thống kê thì từ năm 1991 đến năm1994, khu vực nhà nớc đã đa ra gần nửa triệu lao động
và chính khu vực ngoài quốc doanh đã tiếp nhận phần lớn số lao động này.
Ta hãy xét bảng 5 ở trên để thấy đợc cơ cấu lao động và quá trình phân bổ lại lực lợng
lao động trong nền kinh tế từ năm 1994 đến năm 1997. Khu vực I chiếm 70% lao động
đang làm việc, khu vực II chỉ chiếm vào khoảng 13% và còn lại là khu vực dịch vụ trên d-
ới 17%. Lao đông trong khu vực I có xu hớng giảm, khu vực II gần nh không thay đổi và
khu vực III có chiều hớng gia tăng, nhng nói chung sự thay đổi là không đáng kể, qqua
trình phân bổ lại lực lợng lao động giữa các ngành kinh tế lớn vẫn cha diễn ra, khu vực I
vẫn còn quá lớn và hầu hết là ngoài quốc doanh. Khu vực nhà nớc chiếm tỷ trọng lớn và

hầu nh bao trumg ở những ngành công nghiệp, những ngành đòi hỏi có trình độ kỹ thuật
và đào tạp tốt. Có hay không sự trùng hợp về lao động từ khu vực nhà nớc chảy sang khu
vực t nhân từ năm 1991 đến năm 1994 làm cho tỷ lệ tăng trởng cao, và khi khu vực nhà n-
ớc thu hút lao động trở lại thì qúa trình tăng trởng bị giảm sút là điều còn theo dõi và phân
tích về sau này. Từ bảng trên cho thấy trong khu vực ngoài quốc doanh hầu hết là nông
nghiệp và những ngành nghề đơn giản, trình độ kỹ thuật thấp, ít đợc đào tạo, vì thếviệc
phân bổ lại lực luợng lao động trong thời gian tới sẽ hết sức khó khăn.
Thứ bẩy, năng suất lao động của nớc ta còn rất thấp. Năng suất lao động xã hội có thể
hiểu là lợng GDP do một lao động làm ra trong năm. Chúng ta có thể thấy mối quan hệ
giữa lao động và vốn đầu t qua bảng sau đây:
Bảng 6: Năng suất lao động và trang bị vốn đầu t cho lao động
GDP(triệu đồng)/1 LĐ Vốn ĐT(triệu đồng)/1 LĐ
1995 1996 1997 1995 1996 1997
Chung trong nền kinh tế 5,65 5,97 6,25 1,68 1,89 2,14
Kinh tế nhà nớc 25,67 27,79 29,27 6,72 9,73 11,66
Nguồn: Tính toán từ thống kê
Tính theo giá cố định năm 1994, năng suất lao động xã hội năm 1995 là 5,65 triệu
đồng, năm 1996 là 5,97 triệu đồng và năm 1997 là 6,25 triệu đồng. Nghĩa là có sự gia
Phan Hồng Thuận
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án kế hoạch hoá phát triển
tăng liên tục năng suất lao động trung bình của toàn xã hội nhng bức tranh năng suất
trong từng ngành lại rất khác nhau: năng suất thấp và hầu nh không tăng trong khu vực I
với ngành nông nghiệp và thuỷ sản; ở khu vực III có năng suất khá cao nhng không có gia
tăng trong các năm 1995-1997. Kinh tế nhà nớc với các ngành công nghiệp, dịch vụ có
mức năng suất cao và tăng nhanh qua các năm, nhng ở khu vực I, khu vực lao động của
ngoài quốc doanh thì lại có năng suất rất thấp và sự gia tăng không đáng kể. Nguyên nhân
chính là vốn đầu t cho một lao động ở khu vực II, III cao hơn so với khu vực I và ở khu
vực I hầu nh không tăng qua các năm 1995-1997 về mức vốn đầu t cho một lao động.

2.Nguyên nhân gây ra những bất cập.
Thứ nhất, do có sự suy giảm đáng kể đào tạo nghề (ĐTN) dài hạn, mất cân đối với đào
tạo nghề ngắn hạn. Điều này có nguồn gốc từ những nỗ lực cha đủ mức của chính ngành
giáo dục và đào tạo.

Bảng 7: Số học sinh của các trờng nghề và vốn đầu t qua các niên học
1986-1997
Năm Số học sinh đi học(nghìn ngời) Đầu t
Trung học CN Dạy nghề Tỷ đồng % GDP
Năm có nhiều học sinh nhất
1986
1987
1988
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
147(1979/1980)
126,6
123,3
115,8
107,5
101,3
104,7
92,3

97,8
108,1
116,4
116,1
124,6
171(1984/1985)
119,7
102,0
118,4
92,4
60,3
57,6
68,7
74,7
58,7
69,9
102,5
439
748
1495
2321
3414
4722
5500
7150
1,0
1,0
1,4
1,7
2,0

2,1
2,1
2,1
Nguồn : Niên giám thống kê
Trong giai đoạn 1990-1998, tổng đầu t từ ngân sách cho giáo dục gia tăng liên tục, tỷ
lệ đầu t cho từng cấp giáo dục riêng lẻ kể cả ĐTN giảm. Năm 1994, chi phí choĐTN là
11% tổng ngân sách nhà nớc dành cho giáo dục (mức chi phí này ở các nớc khác là
25% ). Hơn nữa, phần chi cho giáo dục từ ngân sách nhà nớc chiếm phần lớn trong chi phí
cho ĐTN. Sự suy giảm các chơng trình ĐTN dài hạn thể hiện rất khác nhau tong từng loại
hình và chuyên ngành đào tạo. NHìn chung, năm 1992-1993 là năm có số học sinh đi học
thấp nhất. SSự suy giảm mạnh nhất diễn ra ở các nhóm ngành nông-lâm-thuỷ sản và s
phạm đối với loại hình trung học chuyên nghiệp; và ở nhóm ngành xây dựng, cơ khí đối
với loại hình ĐTN. đối chiếu thực trạng này với tình hình mở rộngviệc làm trong nửa đầu
Phan Hồng Thuận
18

×