Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lời nói đầu
Xã hội loài ngời cho đến nay đã trải qua hai kiểu hình sản xuất - sản xuất
tự nhiên, tự cấp tự túc và sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá ra đời đã phủ
định biện chứng sản xuất hiện vật và tạo ra những bớc phát triển nhảy vọt của
lực lợng sản xuất hàng hoá.
Nền kinh tế nớc ta từ sau đại hội VI của Đảng cộng sản Việt Nam cũng đã
có những thay đổi nhanh chóng.Từ một nền kinh tế hiện vật, chúng ta đã
chuyển sang nền kinh tế hàng hoá. Cùng với việc xoá bỏ cơ chế quản lý kinh tế
tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có điều tiết, chế độ phân phối
và trao đổi hiện vật đã chuyển qua chế độ thơng mại.Thơng mại trở thành điều
kiện tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp cũng nh mỗi quốc gia.
Thơng mại không chỉ là một hoạt động nghiệp vụ mà còn là một nghệ thuật
và là đối tợng nghiên cú của nhiều môn học. Sự hiểu biết các kiến thức kinh
doanh nói chung và kiến thức nghệ thuật, khoa học thơng mại nói riêng là yêu
cầu bức thiết đối với các nhà quản lý, các cán bộ kinh doanh thơng mại. Xuất
phát từ yêu cầu đó, em quyết định chọn đề tài :" vị trí và vai trò của thơng mại
trong nền kinh tế thị trờng" cho tiểu luận thơng mại của mình. Là một sinh
viên học về kinh doanh, em muốn từ đề tài này có thể hiểu rõ và sâu hơn về tầm
quan trọng của thơng mại đối với nền kinh tế quốc dân.
Bài tiểu luận của em có những nội dung cơ bản sau:
I- Lý luận chung về thơng mại.
II- Hoạt động của thơng mại trong nền kinh tế thị trờng.
III- Phơng hớng phát triển và các biện pháp thực hiện chiến lợc phát
triển thơng mại.
Do trình độ còn nhiều hạn chế nên khi thực hiện còn rất nhiều sai sót. Vì
vậy rất mong nhận đợc sự chỉ bảo và sự thông cảm của các thầy cô giáo. Em xin
chân thành cảm ơn.
nội dung
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I - Lý luận chung về thơng mại.
1 / Sự tất yếu ra đời, tồn tại và phát triển của thơng mại.
Thực chất thơng mại là quá trình trao đổi hàng hoá thông qua mua bán trên
thị trờng. Hoạt động của thơng mại gắn liền với sản xuất và lu thông hàng hoá
vì thế thơng mại đã có từ rất lâu và nó đã tồn tại qua các phơng thức sản xuất xã
hội. Bản chất của thơng mại là tìm kiếm lợi nhuận bằng đáp ứng nhu cầu của
sản xuất và đời sống thông qua mua bán hàng hoá, dịch vụ trên thị trờng theo
nguyên tắc ngang giá, tự do, bình đẳng vì thế sự tồn tại và phát triển thơng mại
trong các chế độ xã hội- chính trị là điều tất yếu.
Trong chế độ chiếm hữu nô lệ, hoạt động thơng mại phục vụ lợi ích chủ nô,
ngoài TLSX và sản phẩm tiêu dùng, ngời lao động trở thành đối tợng mua bán
hàng hoá.Thơng mại trong xã hội chiếm hữu nô lệ đợc giới chủ nô sử dụng
nhằm mục đích bóc lột nô lệ và chiếm đoạt toàn bộ sản phẩm do họ sản xuất
ra.Trong chế độ phong kiến, hoạt động thơng mại phục vụ cho giai cấp phong
kiến chiếm đoạt ruộng đất của nông dân, biến nông dân thành tá điền và bóc lột
nông dân dới hình thức địa tô; thơng nhân vừa hoạt động thơng mại để kiếm lời
vừa áp dụng hình thức cho vay nặng lãi thông qua nhiều hình thức đặc biệt là
cung ứng các TLSX với giá cắt cổ và mua lúa gạo với giá rẻ mạt.
Đến phơng thức sản xuất TBCN, thơng mại phát triển mạnh, trở thành t bản
thơng mại. Hoạt động của thơng mại chịu sự chi phối của các qui luật vốn có
của nền kinh tế TBCN nh : qui luật giá trị thặng d, tích tụ
Trong những năm tháng kháng chiến gian khổ nhng oanh liệt chống giặc
ngoại xâm cũng nh vào những ngày tháng khôi phục sau chiến tranh, xây dựng
và phát triển trong hoà bình, ngành thơng mại bao giờ cũng cố gắng tối đa, phục
vụ chiến đấu thắng lợi và sản xuất phát triển.
Dới chế độ XHCN ngành thơng mại đã chủ động và tích cực chuyển đổi cơ
chế, tạo nên xung lực mới thúc đẩy hoạt động thơng mại ngày càng phát triển,
xoá bỏ sự đối lập giữa thành thị và nông thôn, giữa lao động trí óc và lao động
tay chân.
2/ Vai trò của thơng mại trong nền kinh tế quốc dân.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thơng mại có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta. Nó là
khâu tất yếu của quá trình tái sản xuất hàng hoá, là mạch máu của quá trình
hoạt động theo cơ chế thị trờng. Nó hình thành và phát triển thành một ngành
kinh tế độc lập tơng đối, một bộ phận cấu thành của nền kinh tế, chuyên đảm
nhận lu thông hàng hoá. Xác định rõ vai trò, vị trí của thơng mại cho phép tác
động đúng hớng và tạo đợc những điều kiện cho thơng mại phát triển.
Trớc hết thơng mại là một bộ phận hợp thành của tái sản xuất.Thơng mại
nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. ở vị trí cấu thành của tái sản xuất, thơng
mại đợc coi nh hệ thống dẫn lu tạo ra liên tục của quá trình tái sản xuất. Khâu
này bị ách tắc sẽ dẫn tới sự khủng hoảng của sản xuất và tiêu dùng. Thơng mại
là hợp phần của sản xuất hàng hoá. Nói đến sản xuất hàng hoá mà không thể
không nói tới thơng mại.
Thơng mại là lĩnh vực kinh doanh cũng thu hút trí lực và tiền của các nhà
đầu t để đa lại lợi nhuận. Mua rẻ bán đắt là qui luật của thơng mại. Bỏ tiền mua
hàng hoá sau đó bán lại cũng có thể thu đợc lợi nhuận, thậm chí là siêu lợi
nhuận. Bởi vậy kinh doanh thơng mại trở thành ngành sản xuất vật chất thứ hai.
Vai trò của thơng mại đã đợc khẳng định cả về phơng diện lý luận và thể
hiện trong thực tiễn nớc ta. Thơng mại là mũi nhọn đột kích quan trọng để phá
vỡ cơ chế quản lý kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, hình thành cơ chế thị tr-
ờng.
Đối với phát triển sản xuất, thơng mại làm cho sản xuất hàng hoá phát triển,
thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội. Qua hoạt động mua bán tạo ra động lực
kích thích đối với ngời sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội, tổ chức lại
sản xuất, hình thành nên các vùng chuyên môn hoá sản xuất hàng hoá lớn.Th-
ơng mại kích thích sự phát triển của lực lợng sản xuất. Ngời sản xuất sẽ tìm mọi
cách để cải tiến công tác, áp dụng khoa học và công nghệ mới, hạ chi phí để thu
nhiều lợi nhuận. Đồng thời cạnh tranh trong thơng mại bắt buộc ngời sản xuất
phải năng động, không ngừng nâng cao tay nghề, chuyên môn và tính toán thực
chất hoạt động kinh doanh, tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao năng suất lao
động.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đối với tiêu dùng thơng mại kích thích nhu cầu và luôn tạo ra nhu cầu
mới.Thơng mại một mặt làm cho nhu cầu trên thị trờng trung thực với nhu cầu,
mặt khác nó làm bộc lộ tính đa dạng, phong phú của nhu cầu. Thơng mại đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, góp phần ổn định và nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân.Thơng mại buộc các nhà sản xuất phải đa dạng
hoá các sản phẩm về loại hình kiểu dáng, mẫu mã, chất lợng. Điều này tác động
lại ngời tiêu dùng làm bật dậy các nhu cầu tiềm tàng; tóm lại thơng mại làm
tăng trởng nhu cầu và đó là gốc rễ cho sự phát triển sản xuất kinh doanh.
Thơng mại có vai trò quan trọng trong quá trình phân phối và phân phối lại.
Đồng thời nó cũng ảnh hởng tới việc nâng cao sức mua của đồng tiền, giảm t-
ơng đối số lợng tiền đa vào lu thông. Thơng mại góp phần mở rộng quan hệ
kinh tế quốc tế, làm cho quan hệ thơng mại giữa nớc ta và các nớc khác không
ngừng phát triển. Điều đó giúp chúng ta tận dụng đợc u thế của thời đại, phát
huy đợc lợi thế so sánh, từng bớc đa thị trờng nớc ta hội nhập với thị trờng thế
giới, biến nớc ta thành bộ phận của phân công lao động quốc tế.
II- Hoạt động của thơng mại trong nền kinh tế thị trờng.
1/ Thực trạng thơng mại trong nền KTTT trong thời gian hiện nay.
Năm 2000 thơng mại đã thu đợc những thành tựu quan trọng. Tăng trởng
xuất khẩu cả về tốc độ và giá trị tuyệt đối đều ở mức cao.Tổng kim ngạch xuất
khẩu đạt 16.5 tỷ USD trong đó xuất khẩu hàng hoá là 14,3 tỷ,tăng 24% so với
năm 1999.Sự tăng trởng này đã đa tốc độ tăng GDP năm 2000 lên 6.7% và thu
hẹp chênh lệch giữa nhập khẩu và xuất khẩu chỉ còn 0.62% tổng kim ngạch
xuất khẩu. Đã phát triển đợc 12 mặt hàng chủ lực có kim ngạch từ 100 triệu
USD trở lên.Trong đó dầu thô vợt mức 3 tỷ tăng 72%, thuỷ sản lần đầu vợt mức
1tỷ, tăng 51% so với năm 99. Đã hình thành một số thị trờng chủ lực nhập khẩu
hàng Việt Nam có giá trị từ 8 triệu USD trở lên (nhật bản, trung quốc,
úc ) .Với trung quốc đây là năm đầu tiên kim ngạch hai chiều đạt gần 3 tỷ
USD trong đó Việt Nam xuất khẩu là 1.6 tỷUSD. Chúng ta đã ký kết thành công
hiệp định thơng mại việt- mỹ. Hoàn thành cuộc đàm phán lần thứ 4 với WTO,
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đã hoàn tất quá trình minh bạch hoá chính sách kinh tế - thơng mại của Việt
Nam. Nhiều hiệp định thơng mại song phơng khác đợc ký kết ở châu âu, châu
phi đã nâng tổng số nớc ký hiệp định thơng mại với Việt Nam lên 72 nớc.
Năm 2001 kim ngạch xuất khẩu của cả nớc đạt 15.1tỷUSD, tăng 4.5 % so
với năm 2000.Trong đó thuỷ sản là 1.8 tỷ USD, gạo 3.5 triệu tấn- kim ngạch
588 triệu USD, hàng dệt và may mặc 2triệu USD. Kim ngạch nhập khẩu của cả
nớc đạt 16,6 tỷ USD, tăng 2.3 % so với năm 2000.
Năm 2002 ngành thơng mại đã lội ngợc dòng một cách ngoạn mục: 6 tháng
đầu năm xuất khẩu đạt -5%, 6 tháng cuối năm nhờ sự chỉ đạo quyết liệt của các
bộ ngành TW và địa phơng chúng ta đã đạt kim ngạch xuất khẩu hàng hoá là
16.7 tỷ USD tăng 11.2 % so với năm 2001. Trong đó một số mặt hàng có tốc độ
phát triển khá là dệt may (+ 39.3%), giầy dép (19.7%), sản phẩm gỗ (+
30%).Thị trờng nội địa năm 2002 cũng là một điểm sáng: Khối lợng và giá trị
hàng hoá lu thông trên thị trờng hàng tháng đều tăng.Tổng mức lu chuyển bán
lẻ hàng hoá và dịch vụ tăng 12.8% so với năm 2001: mức lu chuyển hàng hoá
bán lẻ và doanh thu dịch vụ ở nhiều vùng nông thôn, miền núi tăng trên 12%.
Chỉ số giá tiêu dùng tăng 4% (1999 là +0.2%; 2000 là -0.6% ; 2001 là 0.8% ).
Đã có hàng trăm chợ đợc cải tạo, xây dựng và đã đợc đa vào sử dụng với sự đa
dạng của các loại hình tổ chức kinh doanh và tổ chức quản lý. Xuất hiện một số
chợ đặc thù: chợ ẩm thực, chợ tập trung đầu mối chuyên mua bán các mặt hàng
( rau, quả ) Các chợ bán buôn có mã lực tăng khoảng 6-8% so với năm
2001.Thơng mại miền núi năm 2002 tăng trởng cao hơn: phát triển ổn định,
toàn diện, hàng hoá phong phú, giá cả ổn định,đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng.
Các hình thức kinh doanh thơng mại theo hớng văn minh, hiện đại đã phát triển
ở nhiều tỉnh thành phố. Năm 1997 cả nớc mới có một số ít siêu thị, cuối năm 02
đã có 681 trung tâm thơng mại, siêu thị, của hàng tự chọn ở 21 tỉnh, thành phố,
tăng 32.4% so với năm 01. Năm 02 tại các siêu thị mức bán là 15-20%. Các
trung tâm thơng mại tăng 8 đến 10% so với năm 01.
Mặc dù vậy năm 2001 và 2002 chúng ta cũng đã gặp rất nhiều khó khăn, trở
ngại: tăng trởng GDP đạt thấp hơn chỉ tiêu chung của cả giai đoạn là 7.5%/năm,
5