Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Đánh giá tác động của dự án trồng rừng Việt Đức đối với người dân ở huyện Tân Yên - tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 130 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




LÊ QUÝ ĐÔN



ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN TRỒNG RỪNG
VIỆT ĐỨC ĐỐI VỚI NGƢỜI DÂN Ở HUYỆN TIÊN YÊN
- TỈNH QUẢNG NINH


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ








THÁI NGUYÊN - 2015


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



LÊ QUÝ ĐÔN



ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN TRỒNG RỪNG
VIỆT ĐỨC ĐỐI VỚI NGƢỜI DÂN Ở HUYỆN TIÊN YÊN
- TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Hữu Ảnh




THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung thực và
chưa từng được sử dụng, công bố trong bất kì nghiên cứu nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã
được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong đề tài đều được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng năm 2015
Tác giả luận văn


Lê Quý Đôn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

ii
LỜI CẢM ƠN

2013 - 2015.
PGS.TS. Lê Hữu Ảnh - người thầy đã hướng dẫn tác giả
trong quá trình thực hiện đề tài.
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tác giả
.
nông thôn, Ban quản lý Dự án trồng rừng
.
Tôi xin cam đoan số liệu thu thập, kết quả tính toán là trung thực và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng năm 2015

Tác giả luận văn


Lê Quý Đôn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4
5. Kết cấu của luận văn 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
DỰ ÁN 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 6
1.1.1. Trên thế giới 6
1.1.2 . Tại Việt Nam 7
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá tác động dự án 11
1.2.1. Ý nghĩa của việc đánh giá tác động 11
1.2.2. Một số khái niệm về dự án 12

1.2.3. Đánh giá dự án 13
1.2.4. Nội dung đánh giá tác động 13
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến đánh giá tác động dự án. 14
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết 15
2.2. Phương pháp nghiên cứu 15
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 15
2.2.2. Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA) 16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

iv
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tác động của dự án 17
2.3.1. Chỉ tiêu đánh tác động về kinh tế 17
2.3.2. Chỉ tiêu đánh tác động xã hội 19
Chƣơng 3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN TRỒNG RỪNG VIỆT
ĐỨC ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN Ở HUYỆN TIÊN YÊN - TỈNH
QUẢNG NINH 20
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 20
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 20
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 25
3.2. Khái quát dự án trồng rừng Việt Đức 30
3.2.1. Bối cảnh ra đời của dự án 30
3.2.2. Mô tả tóm lược Dự án giai đoạn 2002-2008 31
3.3. Quá trình thực hiện dự án 34
3.3.1. Các bước tiến hành thực hiện dự án 34
3.3.2. Lập kế hoạch trồng rừng của dự án 34
3.3.3. Hoạt động phổ cập và dịch vụ hỗ trợ 39
3.3.4. Cung cấp vật tư đầu vào cho trồng rừng 41
3.3.5. Kết quả trồng, KNXTTS rừng 43

3.3.6. Lập và quản lý tài khoản tiền gửi cho các hộ trồng rừng DA 44
3.3.7. Thành lập tổ chức cấp thôn bản 45
3.3.8. Công tác giám sát đánh giá 46
3.3.9. Những thành công 47
3.3.10. Những tồn tại và nguyên nhân 50
3.4. Tác động của dự án đến sự phát triển kinh tế của người dân 52
3.4.1. Tác động của dự án đến cơ cấu thu nhập của các hộ gia đình tham gia
dự án 55
3.4.2. Tác động của dự án đến cơ cấu chi phí và đầu tư cho sản xuất của các hộ
gia đình tham gia dự án 57
3.4.3. Tác động đến cơ cấu sử dụng đất sản xuất của các hộ 59
3.4.4. Tác động của dự án đến các chỉ tiêu phân loại kinh tế hộ 60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

v
3.4.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế theo phương pháp động 62
3.4.6. Tác động của mô hình tài khoản tiền gửi 63
3.5. Đánh giá tác động đến xã hội của dự án 64
3.5.1. Yếu tố, mức độ tham gia của người dân 65
3.5.2. Tác động đến cơ cấu sử dụng thời gian của các hộ và tạo việc làm 67
3.5.3. Tác động của dự án đối với sự bình đẳng về giới, trong các hoạt động
sản xuất và đời sống 68
3.5.4. Tác động tới nhận thức của cộng đồng về kinh doanh rừng bền vững 69
3.6. Kết quả đạt được, tồn tại và khó khăn 71
3.6.1. Những thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện dự án 71
3.6.2. Bài học kinh nghiệm 72
Chƣơng 4. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT HUY KẾT QUẢ DỰ ÁN CHO GIAI
ĐOẠN 2015-2020 76
4.1. Mục tiêu của dự án trồng rừng giai đoạn 2015-2020 76

4.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển các kết quả của dự án trồng rừng
giai đoạn 2015-2020 76
4.2.1. Xây dựng và triển khai một dự án hỗ trợ kỹ thuật 77
4.2.2. Thực hiện tốt công tác tổ chức, phổ cập tuyên truyền và giám sát
chất lượng 77
4.2.3. Xây dựng mô hình tổ chức cấp thôn 78
4.2.4. Lồng ghép, tăng cường thu hút vốn với các chương trình, dự án khác tại
địa phương 78
4.2.5. Tăng cường sự phối hợp với chính quyền địa phương 79
4.2.6. Giải pháp về thị trường và xúc tiến thương mại 81
4.3. Đề xuất, kiến nghị 82
KẾT LUẬN 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
PHỤ LỤC 88

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ADB
: Ngân hàng phát triển châu Á
BQL
: Ban quản lý
BQLDA
: Ban quản lý dự án
BQLRTB
: Ban quản lý rừng thôn bản
CHLB
: Cộng hòa liên bang

CKKD
: Chu trình kinh doanh
CTV
: Cộng tác viên
DA
: Dự án
FSSP
: Chương trình hỗ trợ ngành lâm nghiệp
GEF
: Quỹ môi trường toàn cầu
GTSX
: Giá trị sản xuất
HĐND
: Hội đồng nhân dân
HGĐ
: Hộ gia đình
JBIC
: Ngân hàng Quốc tế Nhật Bản
JICA
: Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản
KfW
: Ngân hàng Tái thiết Đức
KNTS
: Khoanh nuôi tái sinh
KNXTTS
: Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng
NN&PTNT
: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
PAM
: Chương trình Lương thực thế giới

PRA
: Phương pháp đánh giá có sự tham gia
QHSDĐ
: Quy hoạch sử dụng đất
TGCN
: Tiền gửi cá nhân
TKCN
: Tài khoản cá nhân
TKTG
: Tài khoản tiền gửi
TKTGCN
: Tài khoản tiền gửi cá nhân
UBND
: Uỷ ban nhân dân
WB
: Ngân hàng thế giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu khí hậu bình quân của các tháng trong năm 22
Bảng 3.2: Dự kiến kế hoạch Dự án KFW3 tại Bắc Giang và Quảng Ninh 33
Bảng 3.3: Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất các xã tham gia dự án tại huyện Tiên
Yên giai đoạn 2002 - 2008 36
Bảng 3.4: Tổng hợp diện tích điều tra lập địa tại vùng dự án 3 xã huyện Tiên Yên 37
Bảng 3.5: Cơ cấu loài cây trồng của các nhóm dạng lập địa theo thứ tự ưu tiên
cho vùng dự án Trồng rừng Việt Đức huyện Tiên Yên 38
Bảng 3.6: Tổng hợp kết quả thiết kế đo đạc diện tích thiết lập rừng huyện Tiên
Yên từ 2002 - 2008 39

Bảng 3.7: Tổng hợp các hoạt động dịch vụ phổ cập của dự án trồng rừng Việt
Đức ở huyện Tiên Yên Quảng Ninh 40
Bảng 3.8: Tổng hợp cung cấp cây con trồng rừng dự án huyện Tiên Yên 42
Bảng 3.9: Thống kê lượng phân bón cung cấp cho trồng rừng từ 2002-2008 43
Bảng 3.10: Kết quả trồng rừng của dự án tại 3 xã huyện Tiên Yên từ năm
2002-2008 44
Bảng 3.11: Thống kê TKTGCN của các hộ tham gia dự án huyện Tiên Yên từ
năm 2002-2008 45
Bảng 3.12: Tổng hợp vốn đầu tư trực tiếp từ dự án đến hộ gia đình 54
Bảng 3.13: Thu nhập bình quân của các nhóm hộ trước và sau dự án 55
Bảng 3.14. Cơ cấu thu nhập của các nhóm hộ điều tra trước và sau dự án 56
Bảng 3.15: Cơ cấu chi của các hộ gia đình trước và sau dự án 58
Bảng 3.16: Diện tích đất sản xuất bình quân của các hộ được phỏng vấn 59
Bảng 3.17: Tiêu chí phân loại kinh tế hộ của xã Phong Dụ trước và sau dự án 60
Bảng 3.18. Số lượng hộ gia đình phân theo loại kinh tế hộ tại thôn Khe Xóm xã
Phong Dụ vào các thời điểm 61
Bảng 3.19: Thống kê số hộ tham gia trồng rừng dự án 65
Bảng 3.20: Tổng hợp số người và tỷ lệ phụ nữ tham gia các hoạt động do dự
án tổ chức 66
Bảng 3.21: Cơ cấu sử dụng thời gian làm việc bình quân trong năm 67
Bảng 3.22: Tổng hợp các vụ cháy rừng và vi phạm luật BVR 70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

viii
DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1: Bảng đồ vũ nhiệt Gaussea-Walter huyện Tiên Yên 22
Hình 3.2: Sơ đồ các bước xây dựng kế hoạch, thực hiện Dự án Trồng rừng 34
Hình 3.3: Biểu đồ thu nhập bình quân các nhóm hộ gia đình trước và sau DA 55

Hình 3.4: Biểu đồ cơ cấu các nguồn thu nhập của các nhóm hộ gia đình trước và
sau dự án 57
Hình 3.5: Cơ cấu chi của các nhóm hộ gia đình trước và sau dự án 59
Hình 3.6: Cơ cấu sử dụng đất canh tác bình quân của các hộ được phỏng vấn 59
Hình 3.7: Số lượng hộ gia đình phân theo loại kinh tế hộ 62
Hình 3.8: Cơ cấu sử dụng thời gian làm việc bình quân trong năm 67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia có chiều ngang hẹp, chiều dài chạy dọc theo bờ
Biển Đông trên 3.000 km, chịu ảnh hưởng của vùng nhiệt đới gió mùa, địa hình
dốc, bị chia cắt nhiều và có hệ thống sông suối ngắn và dốc. Hiện nay ước tính có
khoảng 25 triệu người sống ở các vùng rừng núi, vùng sâu, vùng xa, trong đó có 12
triệu đồng bào dân tộc thiểu số cuộc sống còn nghèo khó, phụ thuộc vào rừng Vì
vậy, rừng có ý nghĩa rất quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế xã hội và bảo
vệ sự bền vững về môi trường. Rừng cung cấp gỗ, lâm sản ngoài gỗ cho nền kinh tế
quốc dân, góp phần quan trọng trong việc giảm thiểu tác hại của lũ tụt, bão, chống
sói mòn, chống sạt lở đất, chống bồi tụ lòng hồ, cung cấp nước cho sản xuất và đời
sống, bảo tồn đa dạng sinh học, lưu trữ nguồn gen, du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng.
Rừng có vai trò sống còn đối với khí hậu của trái đất trong việc hấp thụ và lưu giữ
cacbon, một nguồn phát thải chính làm trái đất nóng lên.
Trong những năm gần đây được sự quan tâm của Quốc hội, Chính phủ, sự ủng
hộ mạnh mẽ của các tổ chức quốc tế và người dân, ngành lâm nghiệp Việt Nam đã có
tốc độ tăng trưởng khá cao và tương đối toàn diện, với mức tăng trưởng giá trị sản
xuất hàng năm đạt 4%, độ che phủ rừng năm 2009 đạt 39,1%, giá trị xuất khẩu ngành
lâm nghiệp năm 2010 đạt 3,2 tỷ USD. Nhằm chống lại tình trạng thoái hóa rừng, khôi

phục lại nguồn tài nguyên xanh cho đất nước, Chính phủ Việt Nam đã đề ra chiến
lược tăng nhanh diện tích rừng bằng những chính sách và biện pháp quyết liệt. Nhằm
đưa độ che phủ của rừng lên 43% vào năm 2015 và 47% vào năm 2020. Dự án
“Trồng mới 5 triệu ha rừng” được thực hiện với quy mô đầu tư tài chính lớn đi đôi
với việc phát triển khoa học công nghệ đã và đang đưa độ che phủ tăng nhanh. Bên
cạnh sự phát huy nội lực, Chính phủ cũng đã thu hút các nhà tài trợ quốc tế cùng nỗ
lực hỗ trợ Việt Nam cả về tài chính lẫn kỹ thuật trong công cuộc khôi phục rừng.
Nhiều Dự án phục hồi rừng đã và đang được thực hiện trong vài thập kỷ qua với
nguồn vốn của Chính phủ và các nhà tài trợ Quốc tế như: 327, 661, PAM (Chương
trình Lương thực thế giới), ADB (Ngân hàng phát triển châu Á), WB (Ngân hàng thế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

2
giới), KfW (Ngân hàng Tái thiết Đức), GEF (Quỹ môi trường toàn cầu), JBIC (Ngân
hàng Quốc tế Nhật Bản), JICA (Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản)…
Tiên Yên là huyện miền núi của tỉnh Quảng Ninh. Tài nguyên rừng có tính
đa dạng sinh học cao. Độ che phủ của rừng đến năm 1997 là 32%, với chủ yếu là
diện tích rừng tự nhiên được phân bố về phía Tây Bắc. Tuy nhiên, độ che phủ của
rừng ở một số xã vùng núi còn lại rất thấp, có xã chỉ còn lại 15 - 20 %. Đời sống
của hầu hết nhân dân thuộc các xã vùng núi hết sức khó khăn. Thu nhập chủ yếu là
từ khai thác củi, lâm sản ngoài gỗ, thậm chí có nơi nguồn thu nhập chính là từ khai
thác gỗ trái phép trong rừng tự nhiên. Đó cũng là nguyên nhân chính làm cho diện
tích rừng bị suy giảm hoặc làm giảm khả năng tự phục hồi của rừng.
Nhằm nâng cao độ che phủ của rừng và góp phần cải thiện môi trường, nâng
cao mức sống cho nhân dân ở miền núi, giảm sức ép mang tính tiêu cực của người
dân sống gần rừng đối với rừng tự nhiên, những năm qua huyện Tiên Yên tỉnh
Quảng Ninh đã nhận được sự quan tâm đầu tư của các ngành, các cấp từ nhiều
chương trình dự án của quốc gia như 327, 661 và các dự án quốc tế như dự án
PAM, dự án trồng Rừng Việt Đức

Một trong các dự án triển khai tại huyện Tiên Yên tỉnh Quảng Ninh được
đánh giá là có hiệu quả đó là: Dự án “Trồng rừng tại các tỉnh Bắc Giang và Quảng
Ninh” do Ngân hàng tái thiết Đức tài trợ không hoàn lại.
Dự án được triển khai tại huyện Tiên Yên từ 2002- 2008 và gồm 3 xã được
lựa chọn tham gia: Xã Hà Lâu, Phong Dụ và Đại Dực.
Mục tiêu của dự án Nâng cao mức sống của người dân chủ yếu dựa vào rừng
thông qua tạo việc làm, tăng thu nhập nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên,
điều hoà nguồn nước tại các vùng được phục hồi rừng và các khu vực lân cận, điều
hoà tiểu khí hậu vùng và tăng tính đa dạng sinh học.
Để làm rõ kết quả thực hiện dự án từ 2002-2008, đánh giá mức độ tác động
về kinh tế, xã hội của dự án trồng rừng Việt Đức đối với người dân ở huyện Tiên
Yên, cũng như những thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện dự án,
làm căn cứ khuyến nghị, đề xuất đối với các dự án trồng rừng trong thời gian tới,
tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tác động của dự án trồng rừng Việt
Đức đối với người dân ở huyện Tiên Yên - tỉnh Quảng Ninh”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá tác động của dự án trồng rừng Việt Đức tại vùng thực
hiện dự án tới người dân ở huyện Tiên Yên, để đề xuất các giải pháp nhằm duy trì,
phát triển các kết quả của dự án trồng rừng trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống cơ sở lý luận và tổng kết thực tiễn về đánh giá tác động
về kinh tế và xã hội của dự án.
- Đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động của Dự án trồng rừng Việt Đức ở
huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh.
- Phân tích một số tác động về kinh tế, xã hội đối với người dân trên địa bàn

nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp để duy trì, phát triển các kết quả của dự án trồng
rừng trong giai đoạn 2015-2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Dự án trồng rừng Việt Đức, các bên có liên quan và hộ gia đình tham gia dự
án trên địa bàn huyện Tiên Yên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Đánh giá hiệu quả và một số tác động chủ yếu của dự án đối với người dân ở
huyện Tiên Yên về kinh tế, xã hội trong giới hạn một số chỉ tiêu chính phù hợp với
thời gian và nội dung luận văn cao học cụ thể:
+ Đánh giá kết quả thực hiện dự án trồng rừng Việt Đức ở huyện Tiên Yên, tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2002 đến 2008 về các chỉ tiêu: Lập kế hoạch trồng rừng của dự
án, hoạt động phổ cập và dịch vụ hỗ trợ, cung cấp vật tư đầu vào cho trồng rừng, kết
quả trồng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng, lập và quản lý tài khoản tiền gửi cho các
hộ trồng rừng dự án, thành lập tổ chức cấp thôn bản, công tác giám sát đánh giá.
+ Đánh giá tác động của dự án đối với người dân ở huyện Tiên Yên về kinh
tế, xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

4
a. Về kinh tế:
- Nghiên cứu về sự thay đổi cơ cấu sử dụng đất trong sản xuất, cơ cấu thu
nhập và chi phí hộ gia đình.
- Nghiên cứu về sự thay đổi loại kinh tế hộ và các tiêu chí phân loại kinh tế hộ.
- Tác động của mô hình tài khoản tiền gửi.
- Tác động của dự án đối với một số chỉ tiêu phát triển kinh tế của địa phương.
b. Về xã hội:

- Nghiên cứu nhận thức của người dân thông qua mức độ tham gia của người
dân đối với quá trình thực hiện dự án.
- Nhận thức của cộng đồng về lâm nghiệp bền vững.
- Tạo việc làm, hạn chế tệ nạn xã hội.
- Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của dự án đến một số vấn đề khác của xã
hội: Sự ảnh hưởng của dự án đến vai trò của người phụ nữ trong việc bình đẳng
giới, nhận thức của cộng đồng về phát triển rừng bền vững
+ Đề xuất một số giải pháp để duy trì, phát triển các kết quả của dự án trồng
rừng trong giai đoạn 2015-2020.
3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu các hoạt động của dự án trồng rừng Việt - Đức tại
các xã: Hà Lâu, Phong Dụ, Đại Dực huyện Tiên Yên.
3.2.3. Phạm vi về thời gian
Giai đoạn thực hiện dự án từ năm 2002 đến năm 2008.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.2.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề về
tác động của dự án đối với phát triển kinh tế, xã hội nói chung, với người dân nói
riêng. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho các dự án đầu tư nước ngoài triển khai
tại Quảng Ninh.
4.2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đánh giá tình hình thực trạng các hoạt động của dự án trồng rừng
Việt Đức tại huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2002 đến 2008, chỉ ra những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

5
mặt tích cực, hạn chế và nguyên nhân. Đề xuất một số giải pháp để duy trì, phát
triển các kết quả của dự án trồng rừng trong giai đoạn 2015-2020.
5. Kết cấu của luận văn

Khi đi nghiên cứu đề tài “Đánh giá tác động dự án trồng rừng Việt Đức đối
với người dân ở huyện Tiên Yên - tỉnh Quảng Ninh” ngoài phần mở đầu và kết
luận, nội dung chính của luận văn gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn đánh giá tác động của dự án.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Đánh giá tác động của dự án trồng rừng Việt Đức đối với người
dân ở huyện Tiên Yên - tỉnh Quảng Ninh.
Chƣơng 4: Các giải pháp phát huy kết quả dự án cho giai đoạn 2015-2020.




















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG DỰ ÁN

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Theo lý thuyết về đánh giá DA thì tại các công trình nghiên cứu của một số
tác giả như: L.Therse Barker [22], Who, Jim Woodhill Gittinger, Dixon và
Hufschmidt [19], đã thể hiện đánh giá liên quan đến việc đo lường, so sánh và đưa
ra những nhận định về kết quả của hệ thống các họat động DA, so sánh kết quả với
mục tiêu đề ra ban đầu. Đối với một DA, đánh giá còn là xem xét một cách logic có
hệ thống nhằm xác định tính hiệu quả, mức độ thành công của DA, tác động đến các
mặt của đời sống xã hội và tự nhiên. Hoạt động đánh giá là một công tác được triển
khai khi đã có một số các hoạt động chính của DA diễn ra theo định kỳ hay gọi cách
khác là đánh giá giai đoạn, hoặc khi tổng thể các hoạt động của DA đã chấm dứt.
Joachimtheis, Heather, M.Grady [21] đã phân loại đánh giá DA bao gồm
đánh giá tiến trình và đánh giá mục tiêu. Đánh giá mục tiêu là xem xét, so sánh tính
hiệu quả của DA có đạt được mục tiêu hay không. Đánh giá tiến trình là công việc
ngoài sự xem xét các nội dung của DA để đạt được mục tiêu thì còn xem xét tiến độ
thực hiện DA theo từng công đoạn của thời gian.
Để đánh giá DA, người ta sử dụng nhiều phương pháp thực hiện như điều tra
khảo sát (servey), phỏng vấn (interview), thảo luận nhóm (focus group), phương
pháp phỏng vấn, phương pháp động não… tất cả các nội dung của hoạt động đánh
giá có ý nghĩa quan trọng nhằm điều chỉnh, sửa đổi để phù hợp khách quan với tình
hình thực tế trong quá trình thực hiện DA.
Đánh giá tác động của DA là những việc làm để xem xét một cách toàn diện
về các tác động của nó làm ảnh hưởng đến các lĩnh vực của đời sống xã hội và tự
nhiên mà cụ thể là kinh tế, xã hội và môi trường đã định trước ở mục tiêu của DA.
Về phương pháp đánh giá tác động DA tùy thuộc loại dự án mà có phương pháp
phù hợp. Theo FAO [21] thì đánh giá tác động của DA về mặt kinh tế thường tập

trung phân tích lợi ích và chi phí xã hội nên các lợi ích và các chi phí xã hội phải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

7
tính suốt cả thời gian mà sản phẩm DA chưa có đoạn kết như DA trồng rừng phải
sau một thời gian nhất định mới có sản phẩm của rừng.
Nhưng nhìn chung, để đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế của DA thì tổng mức
đầu tư khi bắt đầu triển khai DA đến khi có sản phẩm đầu ra ở điểm kết thúc DA và
mức chiết khấu nguồn đầu tư.
Đánh giá tác động liên quan về xã hội, H.M Gregersen và Brooks [19] nêu
rằng: Bất cứ khi nào có một sự thay đổi phát sinh qua một DA như tạo việc làm
mới, tăng diện tích canh tác, năng suất sản xuất, chất lượng sản phẩm tăng lên… thì
quá trình đánh giá không những phải xác định phần lợi ích gia tăng mà còn xác định
các yếu tố lợi ích liên quan xã hội, nếu chỉ căn cứ vào tiền mặt luân chuyển trong
quá trình thực hiện DA thì đây là một phân tích đánh giá tài chính đơn thuần chứ
không phải một đánh giá kinh tế mang tính xã hội.
1.1.2 . Tại Việt Nam
Hàng loạt các công trình về đánh giá hiệu quả và tác động của các dự án, đặc
biệt là các dự án trong lĩnh vực lâm nghiệp của Việt Nam đã được các nhà nghiên
cứu thực hiện trong những năm qua, nhất là trong thời gian gần đây khi mà xu thế
quản lý rừng bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu đòi hỏi tất cả các
nước phải giám sát chặt chẽ các tác động từ các hoạt động dự án mang lại.
Nhóm chuyên gia của chương trình phát triển Nông thôn miền núi Việt Nam
- Thuỷ điển (MRDP
1
) và viện điều tra quy hoạch rừng đã nghiên cứu sự thay đổi
của thảm thực vật và độ che phủ rừng trong giai đoạn 10 năm (1989- 1998), trên địa
bàn 5 tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Tuyên Quang và Hà Giang”, Nghiên cứu đã
đánh giá sự thay đổi chung của 5 tỉnh và đánh giá chi tiết sự thay đổi của 20 xã

trong đó có 10 xã được sự hỗ trợ của chương trình Hợp tác xã Lâm nghiệp (FCP
2
)
và 10 xã ngoài 2 chương trình đó.
Trong báo cáo đánh giá tác động “Dự án lâm nghiệp xã hội sông Đà trong
chương trình hợp tác kỹ thuật Việt Đức đối với hệ thống canh tác trên địa bàn các
huyện Yên châu Tỉnh Sơn La và huyện Tủa Chùa tỉnh Lai Châu”, do Annette


1
:Mountainous Rural Development Programe;
2
: Forestry Cooperation Programe;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

8
Luibrand (2000), thông qua phương pháp điều tra hộ gia đình đã tiến hành đánh giá
tác động của Dự án đến phương pháp canh tác của các hộ nông dân trên các loại
hình sử dụng đất mà gia đình hiện có.
Nghiên cứu tác động “Công tác giao đất đến một số yếu tố kinh tế, xã hội ở
cấp gia đình” thuộc dự án lâm nghiệp xã hội Sông Đà - chương trình hợp tác kỹ
thuật Việt- Đức đối với hệ thống canh tác trên địa bàn các huyện Yên Châu tỉnh Sơn
La và huyện Tủa Chùa tỉnh Lai Châu” [12]. Scott Fritzen đã đi sâu vào việc phân
tích một số mô hình sử dụng đất cấp thôn và hộ gia đình, phân tích hiện trạng sử
dụng đất nông nghiệp và lâm nghiệp của các hộ gia đình, đánh giá chiến lược phát
triển kinh tế hộ, sản xuất cấp thôn và tác động của công tác giao đất do dự án thực hiện
đến đời sống kinh tế xã hội của các hộ gia đình về các mặt chủ yếu như cơ cấu thu
nhập, chi phí, khả năng tiếp cận thị trường.
Trong báo cáo tổng kết đề án “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp kinh tế

xã hội nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất ở vùng lòng hồ huyện Mộc Châu tỉnh
Sơn La” [3], Đỗ Đức Bảo và cộng sự đã sử dụng phương pháp ma trận môi trường
để đánh giá tác động của các loại hình canh tác và phương án canh tác lâm nghiệp ở
vùng lòng hồ huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La. Các loại hình canh tác được đánh giá
bao gồm: vườn tạp, cây ăn quả, nông lâm kết hợp, rừng tự nhiên Trong phương
pháp ma trận môi trường, việc phân tích số liệu được thể hiện thông qua các hàng
và các cột (hàng - các chỉ tiêu đánh giá; cột - trị số của chỉ tiêu đánh giá). Bằng
phương pháp này có thể đưa ra hàng loạt các chỉ tiêu khác nhau thuộc các lĩnh vực
chịu tác động như kinh tế, xã hội. Những tác động cụ thể của từng hoạt động của
từng phương án được đánh giá qua tổng điểm, mức tổng điểm càng cao thì DA càng
có hiệu quả. Tuy nhiên, chính tác giả cũng thừa nhận rằng phương pháp ma trận
môi trường là phương pháp “bán định hướng” và chỉ mang tính tương đối bởi vì
việc cho điểm phụ thuộc nhiều vào yếu tố chủ quan. Yếu tố này chủ yếu dựa vào
trình độ và kinh nghiệm của nhóm nghiên cứu. Mặc dù vậy đây là phương pháp đơn
giản dễ vận dụng nên cho đến nay nó vẫn được sử dụng phổ biến trong nhiều
nghiên cứu đánh giá tác động kinh tế - xã hội - môi trường.
Khi nghiên cứu “Đánh giá và kiến nghị hoàn thiện mô hình trang trại lâm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

9
nghiệp hộ gia đình tại Lục Ngạn- Bắc Giang” [4], Trần Ngọc Bình đã phân tích
đánh giá hiệu quả của các mô hình trang trại đến việc phát triển kinh tế, xã hội và
môi trường sinh thái trong khu vực. Nhưng để đánh giá, tác giả chỉ sử dụng một chỉ
tiêu phân loại kinh tế hộ gia đình nên tính mức độ thuyết phục của đề tài còn chưa cao.
Tháng 5/1997 Viện nghiên cứu chiến lược và chính sách khoa học và công
nghệ đã đưa ra “Báo cáo nghiên cứu ban đầu về tác động kinh tế xã hội trực tiếp của
Dự án khu Công nghiệp cao Hà Nội
3
tại 5 xã thuộc tỉnh Hà Tây” [19], Báo cáo

nghiên cứu đề cập chủ yếu đến việc khảo sát hiện trạng và chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của địa phương đến năm 2010, đồng thời dự kiến một số tác động
chính khi dự án triển khai trên địa bàn. Báo cáo nghiên cứu cũng đưa ra một số
khuyến nghị trong quá trình thực hiện để phát huy tối đa các tác động tích cực, hạn
chế tối thiểu các tác động tiêu cực của dự án đến đời sống kinh tế xã hội trong vùng.
Trong nghiên cứu “Đánh giá tác động dự án hồ chứa nước Nàng Hươm - Xã
Mường Nhé huyện Điện Biên tỉnh Lai Châu”, Vũ Thị Lộc [8], đã tiến hành phân
tích những ảnh hưởng của dự án đến khả năng mở rộng diện tích, thay đổi hệ số sử
dụng đất nông nghiệp và vấn đề ổn định dân cư vùng dự án.
Năm 1990, Per - H. Stahl, chuyên gia về lâm sinh học cùng với nhà kinh tế
học Heime Krekula, đã tiến hành đánh giá hiệu quả kinh tế cho hoạt động kinh
doanh rừng bạch đàn trồng làm nguyên liệu giấy tại khu Công nghiệp giấy Bãi Bằng
- Phú Thọ [19]. Trong công trình này, các tác giả nói trên chủ yếu đề cập đến các
chỉ tiêu NPV, IRR còn các chỉ tiêu về môi trường - sinh thái và xã hội thì mới được
đề cập một cách sơ bộ, chưa đi sâu phân tích kỹ nên cuối cùng trong kết quả các tác
giả chỉ mới đưa ra những dự đoán chung chung.
“Bảo vệ đất và đa dạng sinh học trong các dự án trồng rừng bảo vệ môi
trường” (1994) Hoàng Xuân Tý [17], đã tiến hành những nghiên cứu về kinh tế,
môi trường. Tuy nhiên trong các phân tích và đánh giá, tác giả thường thiên về một
mặt hoặc là kinh tế hoặc là môi trường hay xã hội mà không đánh giá một cách toàn
diện các mặt trên.
Năm 2000, Hubertus Kraienhorst, TS. Ulrich Apel và các cộng sự đã nghiên


3
:Còn gọi là khu công nghệ cao Hoà Lạc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

10

cứu đánh giá dự án KfW1 [6], Thông qua kết quả khảo sát tại hiện trường, nghiên
cứu tập trung vào việc đánh giá kết quả thực hiện các dự án, phân tích ưu nhược
điểm của các hoạt động, đề xuất một số giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả
thực hiện dự án. Báo cáo đánh giá cũng đã nêu bật những thành công của dự án tại 2
tỉnh Bắc Giang và Lạng Sơn, trong đó nhấn mạnh; i) Đã góp phần đưa độ che phủ
bình quân của các xã vùng dự án từ 15% đến 36%; ii) Tạo công ăn việc làm và phát
triển kinh tế hộ cho một bộ phận dân cư miền núi; iii) Mô hình hỗ trợ công lao động
thông qua tài khoản tiền gửi (TKTG) tỏ ra rất hữu hiệu trong việc quản lý nguồn
vốn của dự án đúng mục tiêu và là đòn bẩy kinh tế quan trọng trong việc thúc đẩy
các hộ nông dân tham gia trồng rừng; iv) Nhận thức của nông dân cũng được thay
đổi khi được tiếp cận với những kiến thức về một nền lâm nghiệp bền vững; v)…
Đồng thời tác giả cũng nhấn mạnh tính rủi ro cao khi mà 84% diện tích rừng trồng
(lập địa D) của dự án là cây thông Mã vĩ, sẽ vấp phải những vấn đề: cháy, sâu bệnh,
đơn điệu về sản phẩm, cần phải có những biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp.
Vào năm 2004 và 2007, TS. Ulrich Apel và các cộng sự đã thực hiện cuộc
đánh giá cuối kỳ đối với 2 dự án “Trồng rừng ở các tỉnh Bắc Giang, Quảng Ninh và
Lạng Sơn - KfW3” [14] và “Trồng rừng ở các tỉnh Bắc Giang và Quảng Ninh -
KfW3 pha 2” [15]. Trong các báo cáo đã nêu rõ: Ngoài những thành quả nổi bật đã
đạt được giống như dự án trồng rừng trước đây về: Độ che phủ, bảo vệ nguồn nước
và chống xói mòn, góp phần phát triển kinh tế xã hội. Báo cáo cũng nhận định: Ở cả
2 dự án tính chất phát triển bền vững của các dự án trồng rừng Việt Đức được củng
cố hơn. Những tác động tích cực tới sự phát triển kinh tế và ổn định xã hội đã thể
hiện ngày rõ nét bởi các tác động của dự án đã mang lại. Những tiềm năng rủi ro đã
nêu trong các báo cáo đánh giá về dự án trồng rừng Việt Đức (trồng rừng tại các
tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị) đã được dự án trồng rừng Việt Đức Quảng
Ninh và cải thiện hoặc hạn chế như: Tăng cường diện tích trồng cây bản địa trong
cơ cấu cây trồng, cải thiện việc kiểm soát trong lập và quản lý TKCN, cải thiện và
phân cấp trách nhiệm trong hệ thống giám sát nội bộ các hoạt động của dự án, cải
thiện các khâu trong đo đạc giao đất và thiết kế trồng rừng.
Bên cạnh công tác giám sát, có thể nói đánh giá tác động DA, đặc biệt là các


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

11
DA đầu tư trong lĩnh vực lâm nghiệp là một hoạt động không thể thiếu được và đòi
hỏi phải được tuân thủ nghiêm ngặt. Chỉ có như vậy mới có thể nhìn thấy rõ hiệu
quả cũng như khiếm khuyết trong quá trình đầu tư. Đánh giá tác động cần phải được
thực hiện một rõ lét về kinh tế, xã hội. Chỉ có như vậy mới có đủ cơ sở đề xuất
những giải pháp cho quá trình phát triển bền vững của đất nước nói chung và phát
triển kinh tế - xã hội nói riêng.
Mặc dù khác với những nước đang phát triển, Việt Nam trong những
năm gần đây mới chú trọng đến công tác nghiên cứu đánh giá tác động của
các DA. Tuy nhiên cũng đã đạt được những kết quả nhất định góp phần tạo
tiền đề để hoạt động này phát triển hơn, hệ thống hơn là thước đo đánh giá
hiệu quả của công tác đầu tư.
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá tác động dự án
1.2.1. Ý nghĩa của việc đánh giá tác động
Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung đang đứng trước thời kỳ
biến đổi khí hậu toàn cầu gây thiên tai lũ lụt, băng tan, sóng thần với tính
chất ngày càng phức tạp và khó kiểm soát. Bên cạnh đó việc gia tăng dân số,
phát triển công nghiệp như vũ bão, nhu cầu về năng lượng ngày càng lớn đã
gây sức ép rất lớn đến nguồn tài nguyên thiên nhiên, ảnh hưởng trực tiếp đến
đời sống con người trên trái đất. Đứng trước tình hình đó các giải pháp đã
được nghiên cứu, thảo luận của các nhà khoa học hàng đầu thế giới. Trong đó,
giải pháp hiệu quả nhất, thực tế nhất đó là phải phục hồi lại lá phổi xanh của
trái đất mà con người đang tàn phá dẫn đến sự suy thoái nghiêm trọng cả về
số lượng, chất lượng, đó chính là tài nguyên rừng. Hàng loạt các dự án lâm
nghiệp với mục tiêu chính là phục hồi, phát triển rừng nằm trong chương trình
quốc gia, quốc tế đã và đang được thực hiện trên phạm vi toàn quốc, với số
vốn đầu tư lên đến nhiều tỷ đồng Tuy nhiên hiệu quả tích cực hay tiêu cực,

đã tương xứng với tiềm năng đất đai, nguồn vốn đầu tư chưa, mức độ tác
động của chúng đến kinh tế, xã hội đến đâu thì vẫn còn là một dấu hỏi. Đánh
giá tác động dự án (DA) ra đời để trả lời cho các câu hỏi trên, đồng thời thông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

12
qua công tác đánh giá có thể định tính, định lượng được mức độ ảnh hưởng từ
phía DA đến các đối tượng hưởng lợi nói riêng và xã hội nói chung, làm cơ sở
cho việc đánh giá các tác động môi trường và xây dựng các mức chi phí cần
thiết cho bảo vệ môi trường, thể chế hóa bằng luật pháp để buộc mọi thành
viên trong xã hội phải điều chỉnh các hoạt động thực tiễn đảm bảo có lợi cho
sự tồn tại lâu bền của con người và thiên nhiên, chịu trách nhiệm về những
hậu quả, tổn thất do cá nhân, tổ chức mình gây ra thông qua các kênh đầu tư,
đóng góp để phục hồi, tái tạo lại tài nguyên rừng. Đánh giá tác động còn giúp
cho việc điều chỉnh, hoàn thiện hơn, rút ra được bài học kinh nghiệm để sửa
đổi theo chiều hướng tích cực trong quá trình triển khai các giai đoạn DA.
1.2.2. Một số khái niệm về dự án
Thuật ngữ “dự án” đã được sử dụng từ rất lâu để đặt tên cho một loạt các
hoạt động của mình nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu nhất định trong
khoảng thời gian hạn định. “dự án” có thể coi là một quá trình gồm các các hoạt
động có liên quan tới nhau được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong
điều kiện ràng buộc về thời gian, nguồn lực và ngân sách. Tuy nhiên, trong quá
trình thực hiện dự án, hướng mục tiêu thường bị chi phối, mức độ đạt mục tiêu khác
với dự kiến đặt ra ban đầu. Điều đó thể hiện sự phản hồi của các hoạt động trong dự
án và mối liên hệ giữa các mặt trong phạm vi thời gian và không gian thực hiện dự
án. Trong lý thuyết cũng như trong thực tiễn quản lý kinh tế hiện nay còn tồn tại
nhiều quan điểm khác nhau về dự án. Mỗi quan điểm về dự án xuất phát từ cách
tiếp cận khác nhau tùy theo mục đích nghiên cứu.
Trong tác phẩm phát triển cộng đồng của mình Nguyễn Thị Oanh [9] đưa ra

hai định nghĩa về dự án như sau:
Dự án là sự can thiệp một cách có kế hoạch nhằm đạt được một hay một số
mục tiêu cùng hoàn thành những chỉ tiêu báo cáo thực hiện đã định trước tại một địa
bàn và trong một khoảng thời gian nhất định, có huy động sự tham gia thực sự của
những tác nhân và tổ chức cụ thể;
Dự án là một tổng thể có kế hoạch những hoạt động (công việc) nhằm đạt một
số mục tiêu cụ thể trong một khoảng thời gian và trong khuôn khổ chi phí nhất định;
Theo Tô Duy Hợp và Lương Hồng Quang [5], Dự án được hiểu như một kế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

13
hoạch can thiệp để giúp cộng đồng dân cư hoặc cá nhân cải thiện điều kiện sống
trên một địa bàn nhất định;
Từ điển xã hội học của David Jary và Julia Jury [19], đưa ra định nghĩa về
Dự án như sau: Những kế hoạch của địa phương được thiết lập với mục đích hỗ trợ
các hành động cộng đồng và phát triển cộng đồng. Theo định nghĩa này có thể hiểu
Dự án là một kế hoạch can thiệp có mục tiêu, nội dung, thời gian, nhân lực và tài
chính cụ thể. Dự án là sự hợp tác của các lực lượng xã hội bên ngoài và bên trong
cộng đồng. Với cách hiểu như trên thì thước đo sự thành công của dự án không chỉ
là việc hoàn thành các hoạt động có tính kỹ thuật (đầu tư cái gì, cho ai, bao nhiêu,
như thế nào) mà nó có góp phần gì vào quá trình chuyển biến xã hội tại cộng đồng.
Cũng như trên thế giới, ở Việt Nam thuật ngữ dự án được dùng rộng rãi, tuy
nhiên chỉ mới phổ biến trong vài thập kỷ gần đây.
Theo bài giảng về Quản lý DA lâm nghiệp xã hội của Trung tâm đào tạo
lâm nghiệp xã hội (Đại học lâm nghiệp), để nhìn nhận Dự án một cách đầy đủ
nhất phải đứng trên nhiều khía cạnh khác nhau: Về hình thức, về quản lý, về kế
hoạch,về nội dung [14];
Mặc dù có sự khác nhau về cách định nghĩa dự án, nhưng các tác giả đều
thống nhất cho rằng: DA là một tập hợp các hoạt động có kế hoạch định trước với một

nguồn tài lực dự kiến trước nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu định trước trong
phạm vi không gian và thời gian nhất định. Mục tiêu của dự án đều là tạo sự thay đổi
trong nhận thức và hành động, thay đổi điều kiện sống của cộng đồng trên các khía
cạnh kinh tế - xã hội.
1.2.3. Đánh giá dự án
Đánh giá DA là một nhiệm vụ nằm trong các chuỗi hoạt động của DA. Tùy
thuộc mục tiêu đánh giá mà có quy mô thực hiện đánh giá khác nhau. Đánh giá giai
đoạn hoặc là đánh giá định kỳ là nhằm rà soát, so sánh nhiệm vụ, mục tiêu theo một
kế hoạch nào đó đồng thời dự đoán hiệu quả trong tương lai.
1.2.4. Nội dung đánh giá tác động
1.2.4.1. Xem xét tính phù hợp của dự án
Là xem xét sự phù hợp của dự án giữa các mục tiêu chính, kết quả hoạt động
và chỉ số đề ra ban đầu của dự án với nhu cầu, mục tiêu phát triển của địa phương.
1.2.4.2. Đánh giá tính hiệu lực của dự án

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

14
Hiệu lực của dự án là mức độ đóng góp của đầu ra dự án vào việc đạt được
mục tiêu trung gian và mục tiêu cuối cùng của dự án.
Đánh giá tính hiệu lực của dự án thông qua kết quả hoàn thành các mục tiêu
của dự án nhờ vào các đầu ra của dự án.
1.2.4.3. Đánh giá tính bền vững của dự án
Là xem xét khả năng duy trì các hoạt động cũng như lợi ích của dự án sau khi
không còn dự án.
Đánh giá tính bền vững thông qua thực hiện các chỉ tiêu cụ thể của dự án một
cách bền vững, khả năng tự chủ về tài chính cũng như phát triển năng lực của các
đối tác sau quá trình thực hiện dự án.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến đánh giá tác động dự án
1.2.5.1. Nhân tố ảnh hưởng về mặt xã hội:

Sự ủng hộ của chính quyền địa phương
Sự phù hợp với nhu câu nguyện vọng người dân
Sự phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế dịa phương
Nhận thức, trình độ dân trí của người dân còn hạn chế
1.2.5.2. Nhân tố ảnh hưởng về mặt tự nhiên:
Sự phù hợp giữa điều kiện lập địa, đặc tính sinh thái, sinh vật học phù hợp
với mục tiêu dự án.
Điều kiện phân bố đất đai tài nguyên rừng không đồng nhất về mặt tổ thành,
cấu trúc, chất lượng rừng và đất rừng gây khó khăn cho công tác tác nghiệp.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

15
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết
- của dự án trồng rừng Việt Đức -
?
- Tác động về mặt kinh tế-xã hội của dự án đối với người dân ở huyện Tiên
Yên tỉnh Quảng Ninh như thế nào?
- , phát triển các kết quả của dự án trồng rừng Việt
Đức trong thời gian tới?
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
2.2.1.1. Lựa chọn điểm nghiên cứu
Dự án trồng rừng Việt Đức huyện Tiên Yên tỉnh Quảng Ninh được triển khai

thực hiện trên địa bàn 03 xã: Hà Lâu, Phong Dụ, Đại Dực.
2.2.1.2. Phương pháp kế thừa tài liệu
Để rút ngắn khối lượng và thời gian nghiên cứu, một số tài liệu đề tài kế thừa
có chọn lọc bao gồm:
Những thông tin về dự án được thu thập qua tài liệu, văn bản của Nhà nước
như: các văn bản pháp luật, các nghị định, quyết định của chính phủ, thông tư hướng
dẫn của các bộ và cơ quan ngang bộ, hiệp định ký kết về dự án, quyết định thực hiện
dự án của chính quyền các cấp, các báo cáo đánh giá của ban quản lý dự án.
Các tài liệu về điều kiện cơ bản của khu vực nghiên cứu: Điều kiện tự nhiên,
điều kiện kinh tế xã hội, tình hình sử dụng tài nguyên rừng.
Hồ sơ tài liệu qua các bước thực hiện dự án từ các năm gồm: Tài liệu về
công tác quy hoạch sử dụng đất vi mô, công tác điều tra lập địa, đo đạc diện tích, tổ
chức các lớp tập huấn, các đợt tham quan, đầu tư xây dựng vườn ươm quy mô nhỏ,
công tác trồng rừng, chăm sóc, quản lý và bảo vệ rừng trồng, sổ tài khoản tiền gửi
hộ gia đình, bản đồ thiết kế trồng và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng huyện Tiên
Yên - Quảng Ninh.

×