Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Tăng cường quản lý tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hạ Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 136 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––




NGUYỄN THỊ HẢI ANH




TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HẠ LONG





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ







THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––




NGUYỄN THỊ HẢI ANH




TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HẠ LONG
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Vũ Văn Hóa





THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành sau quá trình học tập tại Trường Đại học Kinh tế
& Quản trị Kinh doanh và quá trình nghiên cứu của bản thân tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Hạ Long.
Tôi xin chân thành cám ơn Quý Thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế &
Quản trị Kinh doanh đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho
tôi trong suốt thời gian tôi theo học ở trường. Đồng thời tôi xin cảm ơn Ban Giám
đốc, cán bộ nhân viên tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam
- Chi nhánh Hạ Long đã giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong thời gian nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS Vũ Văn Hóa - người đã tận tình
chỉ bảo, hướng dẫn cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Nguyễn Thị Hải Anh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

ii

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sĩ kinh tế “Tăng cường quản lý tín dụng tiêu dùng tại ngân
hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Hạ Long” được
nghiên cứu thông qua việc đánh giá hoạt động quản lý tín dụng tiêu dùng của ngân
hàng Vietcombank chi nhánh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012-2014. Các
nguồn thông tin, số liệu được đưa vào luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc, các số
liệu đã được xử lý phù hợp với mục tiêu của việc nghiên cứu. Tôi xin cam đoan
rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa
được sử dụng cho bất kỳ một học vị nào khác.

Thái Nguyên, ngày … tháng 03 năm 2015
Tác giả Luận văn




Nguyễn Thị Hải Anh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
LỜI CAM ĐOAN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu 3
5. Bố cục của luận văn 4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG VÀ QUẢN LÝ
TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 5
1.1. Sự hình thành và phát triển của tín dụng tiêu dùng 5
1.1.1. Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường 5
1.1.2. Tín dụng tiêu dùng 12
1.2. Quản lý tín dụng tiêu dùng và các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý tín
dụng tiêu dùng 20
1.2.1. Khái niệm về quản lý tín dụng tiêu dùng 20
1.2.2. Nội dung của quản lý tín dụng tiêu dùng 20
1.2.3. Hiệu quả quản lý tín dụng tiêu dùng và tiêu chí đánh giá Hiệu quả quản
lý tín dụng tiêu dùng 26
1.3. Kinh nghiệm quản lý tín dụng tiêu dùng của các ngân hàng thương mại uy
tín hiện nay ở trên thế giới và bài học đối với Việt Nam 37
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý tín dụng tiêu dùng của các ngân hàng nước ngoài 37
1.3.2. Bài học đối với Vietcombank 39
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 41
2.2. Phương pháp nghiên cứu 41

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

iv
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 41
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 42
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 43
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá thực trạng quản lý tín dụng tiêu dùng 43

2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng tiêu dùng 43
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH HẠ LONG 48
3.1. Khái quát về ngân hàng Vietcombank Hạ Long 48
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 48
3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh 49
3.1.3. 50
3.1.4. 51
3.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank Hạ Long giai đoạn
2012 - 2014 52
3.2. Thực trạng quản lý tín dụng tiêu dùng của Vietcombank Hạ Long 63
3.2.1. Các quy trình, quy định về cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Ngoại
thương Hạ Long 63
3.2.2. Hiệu quả quản lý tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank chi nhánh Hạ Long 69
3.2.3. Đánh giá hiệu quả quản lý tín dụng tiêu dùng qua phân tích chất lượng tín
dụng tiêu dùng của Vietcombank chi nhánh Hạ Long giai đoạn 2012 - 2014 81
3.3. Đánh giá của khách hàng đối với dịch vụ tín dụng tiêu dùng tại
Vietcombank Hạ Long 84
3.3.1. Thông tin chung về mẫu điều tra 84
3.3.2. Đánh giá của Khách hàng tới tín dụng tiêu dùng của Vietcombank Hạ Long 87
3.4. Một số nhận xét rút ra từ đánh giá công tác quản lý và kết quả hoạt động
tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank Hạ Long giai đoạn 2012 - 2014 89
3.4.1. Những kết quả được 89
3.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại trong hoạt động cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 91

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

v

Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÍN DỤNG TIÊU DÙNG CHO NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HẠ LONG 99
4.1. Định hướng hoạt động của Vietcombank 99
4.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong những năm tới 99
4.1.2. Định hướng phát triển tín dụng của Vietcombank Hạ Long đến năm 2020 . 101
4.2. Các giải pháp tăng cường quản lý tín dụng tiêu dùng tại NHTMCP Ngoại
thương Việt Nam, chi nhánh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. 102
4.2.1. Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng tiêu dùng phù hợp với nhu cầu của
dân cư trên địa bàn 102
4.2.2. Đa dạng hoá phương thức cho vay tiêu dùng 103
4.2.3. Thí điểm một số sản phẩm cho vay mới với vai trò hướng dẫn tiêu dùng
cho cộng đồng dân cư 104
4.2.4. Thực hiện nghiêm ngặt quy trình cho vay tiêu dùng của Vietcombank 104
4.2.5. Mở rộng và đa dạng hóa các đối tượng cho vay 105
4.2.6. Đơn giản thủ tục cho vay tạo điều kiện để khách hàng dễ tiếp cận vốn 107
4.2.7. Nâng cao dư nợ cho vay tiêu dùng bền vững 107
4.2.8. Tin học hóa nghiệp vụ quản lý tín dụng tiêu dùng 107
4.2.9. Phân loại dư nợ, phân tích đánh giá khách hàng theo từng quý để đề
phòng và xử lý rủi ro tín dụng sớm nhất 109
4.2.10. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tiêu dùng của cán bộ quản lý
và trình độ chuyên môn của cán bộ trực tiếp cho vay tiêu dùng 111
4.2.11. Hoàn thiện và đẩy mạnh công tác Marketing đối với sản phẩm tín dụng
tiêu dùng 112
4.3. Một số kiến nghị 115
4.3.1. Với ngân hàng nhà nước Việt Nam 115
4.3.2. Với Vietcombank 116
4.3.3. Với các cơ quan ở địa phương 117
KẾT LUẬN 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO 120

PHỤ LỤC 122

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

vi
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Ký hiệu
Diễn giải
ACB
Ngân Hàng TMCP Á Châu
CVTD
Cho vay tiêu dùng
DSCV
Doanh Số Cho Vay
DSTN
Doanh Số Thu Nợ
KH
Khách hàng
NHNN
Ngân Hàng Nhà Nước
NHTM
Ngân Hàng Thương Mại
PGD
Phòng giao dịch
TDTD
Tín Dụng Tiêu Dùng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Các sản phẩm dịch vụ chính Vietcombank Hạ Long cung cấp 50
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động huy động vốn của Vietcombank Hạ Long giai
đoạn 2012 -2014 54
Bảng 3.3: Kết quả hoạt động sử dụng vốn của Vietcombank Hạ Long giai đoạn
2012 - 2014 58
Bảng 3.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Hạ Long qua 3
năm (2012 - 2014) 60
Bảng 3.5: Sự tăng trưởng về khách hàng sử dụng các sản phẩm cho vay tiêu
dùng của Vietcombank Hạ Long 72
Bả ạ
2014 75
Bảng 3.7: Cơ cấu cho vay tiêu dùng của Vietcombank chi nhánh Hạ Long theo
phương thứ 2014 77
Bảng 3.8: Vietcombank Hạ
Long giai đoạn 2012 - 2014 78
Bảng 3.9: Cơ cấu dư nợ tiêu dùng của Vietcombank chi nhánh Hạ Long phân
theo mục đích sử dụng vốn từ năm 2012 đến năm 2014 80
Bảng 3.10: Khả năng thu hồi doanh số cho vay tiêu dùng của Vietcombank chi
nhánh Hạ Long 81
Bảng 3.11: Vòng quay vốn cho vay tiêu dùng tẠi Vietcombank chi nhánh Hạ
Long gian đoạn 2012 - 2014 82
Bảng 3.12: Phân loại nợ quá hạn và nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay tiêu dùng
tại Vietcombank Hạ Long giai đoạ 2014 83
Bảng 3.13: Đặc điểm độ tuổi của khách hàng sử dụng dịch vụ 85
Bảng 3.14: Đặc điểm mức thu nhập bình quân của khách hàng sử dụng dịch vụ 85
Bảng 3.15: Đặc điểm nghề nghiệp của khách hàng 86

Bảng 3.16: Đặc điểm thời gian sử dụng dịch vụ tín dụng tiêu dùng 86
Bảng 3.17: Lòng trung thành của khách hàng đối với tín dụng tiêu dùng của
Vietcombank Hạ Long 87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

viii
DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy tại chi nhánh Vietcombank Hạ Long 51
Hình 3.2: Đồ thị biến động kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank
Hạ Long giai đoạn 2012-2014 61
Hình 3.3: Đồ thị biến động về số lượng hợp đồng cho vay tiêu dùng giai đoạn
2012-2014 của Vietcombank chi nhánh Hạ Long 73
Hình 3.4: Biểu đồ cơ cấu giá trị hợp đồng cho vay tiêu dùng giai đoạn 2012-
2014 của Vietcombank chi nhánh Hạ Long 73
Hình 3.5: Các vấn đề quan tâm khi có nhu cầu vay vốn tiêu dùng tại
Vietcombank Hạ Long 88





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) được thành lập từ

01/04/1963, là một Ngân hàng lâu đời
,
.vv.
Là một trong những ngân hàng thương mại lớn nhất tại Quảng Ninh cả về vốn,
tài sản và mạng lưới hoạt động; trong những năm qua, dưới áp lực cạnh tranh với
các NHTM khác, Vietcombank đã tài chính, đổi
mới công nghệ ngân hàng, nâng cao năng lực quản trị điều hành, mở rộng và nâng
cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng
của khách hàng, gia tăng khả năng cạnh tranh. Cùng với sự phát triển của các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng khác, hoạt động cho vay tiêu dùng tại Vietcombank chi
nhánh Hạ Long đã có bước phát triển đáng kể cả về dư nợ cho vay, số lượng khách
hàng và hiệu quả hoạt động mang lại. Tuy nhiên, so với tiềm năng, lợi thế vốn có
của mình thì hoạt động cho vay tiêu dùng của
chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế ấy. Vì vậy, phát triển cho vay tiêu dùng là
một vấn đề cần được đặt ra để Chi nhánh khai thác hết tiềm năng, thế mạnh của
mình nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh, giảm thiểu rủi ro và gia tăng lợi nhuận
trong hoạt động kinh doanh [26].
Trong những năm qua, Vietcombank đã có nhiều giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả trong quản lý tín dụng tiêu dùng nhằm mở rộng thị trường với các chương
trình marketing, cho ra đời các sản phẩm tiêu dùng mới (cho vay thấu chi, vay mua
sắm ); các chính sách về kiểm soát rủi ro trong cho vay tiêu dùng; chính sách lãi
suất nhằm tăng cường huy động vốn; chính sách nâng cao chất lượng nhân lực làm
công tác quản lý tín dụng tiêu dùng; chính sách lương thưởng nhằm khuyến khích
hiệu quả làm việc và năng suất lao động… tuy nhiên thị phần tín dụng của
Vietcombank chưa cao so với tiềm năng của nó, lợi nhuận đem lại từ hoạt động cho
vay tiêu dùng trong tổng lợi nhuận của Chi nhánh còn nhỏ bé [24].
Ngoài ra, hiện nay cũng chưa có một nghiên cứu hay báo cáo nào đánh giá về
thực trạng quản lý tín dụng tiêu dùng của Vietcombank Hạ Long. Cũng như chỉ ra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


2
được những hạn chế tồn tại trong quản lý tín dụng tiêu dùng của Chi nhánh trong
những năm vừa qua.
Với những lý do và thực tế như trên, tôi chọn đề tài “Tăng cường quản lý tín
dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam chi
nhánh Hạ Long” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình, với hy
vọng sẽ mở ra một hướng đi mới cho sự phát triển tín dụng tiêu dùng của Chi nhánh
nói riêng và Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam nói chung, đồng thời đề
xuất các giải pháp khắc phục những khó khăn gặp phải trong quản lý tín dụng tiêu
dùng và đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng tiêu dùng tại Chi nhánh một cách phù hợp
và khoa học.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng quản lý tín dụng tiêu dùng Ngân hàng Thương
mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Hạ Long, để từ đó thấy được
những hạn chế gặp phải và làm cơ sở để đề xuất giải phàm nhằm tăng cường quản
lý hoạt động tín dụng tiêu dùng ở ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương
Việt Nam chi nhánh Hạ Long nói riêng và làm cho Chi nhánh ngày càng phát triển,
trở thành các ngân hàng thương mại hàng đầu tại Hạ Long trong hoạt động cho vay
tiêu dùng nói chung.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung nói trên, luận văn có các mục tiêu cụ thể như sau:
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tín dụng tiêu dùng trong các
ngân hàng thương mại, bài học kinh nghiệm quản lý tín dụng tiêu dùng cho
Vietcombank Hạ Long.
- Đánh giá khái quát tình hình hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần
Ngoại Thương Việt Nam qua 3 năm 2012-2014, những khó khăn, thuận lợi và xu
hướng hoạt động của Ngân hàng.
- Phân tích thực trạng quản lý tín dụng tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại

cổ phần Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Hạ Long.
- Xác định những tồn tại, hạn chế trong quản lý tín dụng tiêu dùng và những nhân
tố ảnh hưởng tới hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Chi nhánh trong những năm qua.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

3
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý tín dụng tiêu dùng cho Viet combank
Hạ Long nhằm giải quyết những hạn chế gặp phải trong quản lý tín dụng tiêu dùng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài chủ yếu phân tích hoạt động quản lý tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh thành phố Hạ Long.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về nội dung
Luận văn tập trung vào giải quyết các nội dung sau :
Thứ nhất, luận văn đi phân tích đánh giá quy trình cho vay tiêu dùng và kiểm
soát hoạt động tiêu dùng của khách hàng nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng trong hoạt
động cho vay tiêu dùng của Chi nhánh từ 2012-2014.
Thứ hai, luận văn đi đánh giá thực trạng huy động vốn để cho vay tiêu dùng
và quản lý sử dụng vốn trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh để từ đó
tìm ra được những hạn chế tồn tại trong quản lý tín dụng tiêu dùng tại Chi nhánh.
Thứ ba, luận văn cũng đi phân tích các giải pháp mở rộng thị trường cho vay
tiêu dùng đang được áp dụng tại Vietcombank Hạ Long hiện nay.
Cuối cùng, luận văn đi sâu vào phân tích những nhân tố bên trong và bên
ngoài ảnh hưởng tới quản lý tín dụng tiêu dùng và hiệu quả tín dụng tiêu dùng của
Chi nhánh trong những năm qua.
3.2.2. Về không gian
Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại Văn phòng chính và các điểm giao dịch
của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh thành phố

Hạ Long tại các phường của thành phố Hạ Long.
3.2.3. Về thời gian
Thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài trong hai tháng từ tháng 12/2014 đến tháng
4/2015 và thu thập các số liệu trong 3 năm từ năm 2012 đến năm 2014 của Ngân hàng
Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh thành phố Hạ Long.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
4.1. Ý nghĩa khoa học
Hệ thống những lý luận về quản lý tín dụng tiêu dùng được tổng kết đánh giá
và sử dụng trong luận văn này là một tài liệu có ý cho các nghiên cứu tiếp theo khi
thực hiện các đánh giá về hiệu quả quản lý tín dụng tiêu dùng tại một Ngân hàng
thương mại ở Việt Nam.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

4
Ý nghĩa thực tiễn
+ Đối với Ban Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hạ Long: Kết
quả nghiên cứu là cơ sở để Ban giám đốc Chi nhánh nhìn nhận lại công tác quản lý,
phát triển dịch vụ tín dụng tiêu dùng cá nhân, từ đó có những điều chỉnh và chiến
lược dài hạn góp phần nâng hoàn thiện công tác quản lý tín dụng nói chung và tín
dụng tiêu dùng nói riêng. Đặc biệt là nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng và
qua đó góp phần làm cho Chi nhánh ngày càng phát triển, sức cạnh tranh ngày
càng được cải thiện.
+ Đối với cán bộ, nhân viên đang làm việc tại Chi nhánh Hạ Long: Bồi
dưỡng, đào tạo cán bộ nhân viên làm tốt công tác phân tích nhu cầu thị trường, đánh
giá năng lực thanh toán của khách hàng, khả năng kiểm soát nợ xấu trong tiêu dùng,
để “mỗi cán bộ trong Chi Nhánh là một người quản lý tín dụng có hiệu quả”.
4.2. Những đóng góp mới của đề tài
Góp phần hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động của ngân hàng
thương mại, hoạt động quản lý tín dụng tiêu dùng ở các ngân hàng thương mại hiện nay.

Là báo cáo đầu tiên đánh giá được thực trạng quản lý tín dụng tiêu dùng ở
Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Hạ Long.
Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để đánh giá chất lượng quản lý
tín dụng tiêu dùng tại Chi nhánh.
Đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế gặp phải và tăng cường
quản lý tín dụng tiêu dùng tại Chi nhánh từ đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
hoạt động tín dụng tiêu dùng, làm tăng trưởng lợi nhuận của Ngân hàng Thương
mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm bốn chương.
Chƣơng 1. Tổng quan về tín dụng và quản lý tín dụng tiêu dùng trong các
ngân hàng thương mại.
Chƣơng 2. Phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3. Thực trạng quản lý tín dụng tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại
cổ phần Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Hạ Long.
Chƣơng 4. Một số Giải pháp tăng cường công tác quản lý tín dụng tiêu dùng
cho ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Hạ Long.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG VÀ QUẢN LÝ TÍN DỤNG
TIÊU DÙNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Sự hình thành và phát triển của tín dụng tiêu dùng
1.1.1. Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
1.1.1. 1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng đã ra đời từ lâu và trải qua nhiều giai đoạn phát triển với nhiều hình
thức khác nhau, vậy tín dụng là gì?
Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại từ rất lâu đời trong xã hội loài người. Tín

dụng theo nghĩa La tinh là Creditim, có nghĩa là sự tín nhiệm, sự tin tưởng. Tên gọi
này xuất phát từ bản chất của quan hệ tín dụng. Trong quan hệ tín dụng người cho
vay sẽ cho người cần vốn vay theo các điều kiện đã được thoả thuận trước như thời
gian cho vay, thời gian vay và hoàn trả, lãi suất tín dụng Trong quan hệ đó người
cho vay tin tưởng rằng người đi vay sẽ sử dụng vốn vay đúng mục đích, đúng các
thoả thuận, làm ăn có lãi và có khả năng hoàn trả đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn [3].
Mặc dù có thể diễn giải tín dụng bằng những từ ngữ khác nhau, song chúng ta
có thể hiểu một cách đơn giản nhất, tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc
hoàn trả cả vốn lẫn lãi giữa người đi vay và người cho vay.
Có thể định nghĩa tín dụng ngân hàng như sau:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng, một
tổ chức chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ chức, cá
nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là
người cho vay.
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại là người cho vay lớn nhất
đối với các tổ chức kinh tế và dân cư. Với tư cách là tổ chức huy động để cho vay,
ngân hàng đã góp phần đáp ứng nhu cầu vốn của các tổ chức kinh tế, các thương
nhân giúp họ có thêm vốn để bổ sung vào hạt động sản xuất kinh doanh, tận dụng
được cơ hội kinh doanh, tăng lợi nhuận cho chính mình.
Là người huy động vốn, ngân hàng sẽ thực hiện việc tìm kiếm, và thu hút vốn từ
các tổ chức kinh tế trong phạm vi toàn xã hội, là người cho vay, ngân hàng đáp ứng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

6
nhu cầu vốn cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ
sung trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này, tín dụng ngân
hàng đã thực hiện chức năng phân phối lại vốn tiền tệ để đáp ứng yêu cầu tái sản xuất
xã hội. Cơ sở khách quan để hình thành chức năng phân phối lại vốn tiền tệ của tín
dụng ngân hàng là do đặc điểm tuần hoàn vốn trong quá trình tái sản xuất xã hội đã

thường xuyên xuất hiện hiện tượng tạm thời thừa vốn ở các tổ chức cá nhân này, trong
khi các tổ chức cá nhân khác lại có nhu cầu vốn. Hiện tượng thừa thiếu vốn phát sinh
do có sự chênh lệch về thời gian, số lượng giữa các khoản thu nhập và chi tiêu ở tất cả
các tổ chức cá nhân trong quá trình tái sản xuất đòi hỏi phải được tiến hành liên tục.
Tín dụng thương mại đã không giải quyết được vấn đề này, chỉ có ngân hàng là tổ chức
chuyên kinh doanh tiền tệ mới có khả năng giải quyết mâu thuẫn đó khi ngân hàng giữ
vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay [3], [4].
Có ba loại quan hệ chủ yếu trong quan hệ tín dụng ngân hàng, bao gồm:
- Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp.
- Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với dân cư.
- Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các ngân hàng khác trong và ngoài nước.
Ngày nay, tín dụng ngân hàng đã và đang là nhân tố thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển, điều tiết và di chuyển vốn, tăng thêm tính hiệu quả của vốn tiền tệ
trong nền kinh tế thị trường.
1.1.1.2. Bản chất của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng mang bản chất chung của tín dụng, vì tín dụng ngân
hàng là một hình thức của tín dụng. Để thấy rõ bản chất của tín dụng ta hãy xem xét
quá trình vận động và mối quan hệ của nó trong quá trình tái sản xuất, thể hiện qua
các giai đoạn:
- Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay: giai đoạn này vốn tiền tệ từ
trung gian tài chính là các ngân hàng được chuyển sang người đi vay.
- Sử dụng vốn: người đi vay sau khi nhận được quyền sử dụng lượng giá trị
đó sẽ sử dụng cho các mục đích khác nhau như tiêu dùng hay sản xuất. Tuy nhiên
tiền tệ là một loại hàng hoá đặc biệt, do đó người đi vay chỉ có quyền sử dụng tạm
thời trong một khoảng thời gian nhất định chứ không có quyền sở hữu nó.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

7
- Hoàn trả tín dụng: đây là giai đoạn kết thúc để hoàn thành một chu trình

quay vòng vốn, vốn tín dụng lại quay trở lại hình thức tín dụng ban đầu có thêm phần
giá trị tăng thêm, người vay phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng.
Như vậy, hoàn trả là bản chất của tín dụng nói chung cũng như của tín dụng
ngân hàng nói riêng. Hoàn trả tín dụng là sự quay trở về của giá trị. Hoàn trả phải
luôn được bảo tồn về mặt giá trị và có phần tăng thêm dưới hình thức lợi tức [9].
1.1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
a) Vai trò của tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại, nó quyết
định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Hoạt
động tín dụng mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho một ngân hàng thương mại.
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng
trong sự phát triển kinh tế xã hội, là trung gian chuyển vốn từ người có vốn tạm thời
nhàn rỗi sang người thiếu vốn để đầu tư. Ngay từ buổi ban đầu, hoạt động của ngân
hàng thương mại đã tập trung chủ yếu vào nghiệp vụ nhận tiền gửi và cho vay để đáp
ứng nhu cầu thiếu hụt về vốn của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong quá trình
sản xuất kinh doanh hoặc nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Trong quá trình phát triển, mặc
dù môi trường kinh doanh có nhiều thay đổi, nhiều phương pháp, sản phẩm mới,
công cụ kinh doanh mới xuất hiện và được ứng dụng vào kinh doanh song hoạt động
tín dụng vẫn luôn là hoạt động cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ các hoạt động
của ngân hàng thương mại. Hoạt động cho vay thường chiếm trên 70% tổng tài sản
có. Lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng thường chiếm tỷ lệ cao, ở các nước
phát triển chiếm khoảng 60% trên tổng lợi nhuận của ngân hàng, ở nước ta trong giai
đoạn hiện nay chiếm khoảng 90% lợi nhuận. Điều này thể hiện rõ hoạt động tín dụng
là hoạt động quan trong bậc nhất của một ngân hàng thương mại [9].
Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng ngày càng
được phát triển một cách đa dạng với sự tham gia của nhiều chủ thể kinh tế, theo
đó quan hệ tín dụng cũng được mở rộng cả về đối tượng và quy mô làm cho hoạt
động tín dụng ngân hàng càng đa dạng và phức tạp hơn. Hiện nay, các doanh
nghiệp đang hoạt động trong môi trường cạnh tranh hết sức gay gắt, ngân hàng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

8
cũng không nằm ngoài xu thế đó. Để ngân hàng thương mại có thể đứng vững
trong điều kiện cạnh tranh thị trường gay gắt và phục vụ nền kinh tế ngày càng
tốt hơn, đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải đa dạng hoá hoạt động kinh
doanh của mình, mở rộng phạm vi hoạt động, nghiên cứu và đưa nhiều sản phẩm
mới vào phục vụ khách hàng, và đặc biệt là nâng cao chất lượng tín dụng của
ngân hàng thích ứng tốt với tình hình mới.
b) Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế thị trường[4],[9]
- Tín dụng ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong tất cả
các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp, cá nhân vay, góp phần mở rộng
sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn là yếu tố hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động của mỗi tổ chức
kinh tế. Khi có đủ vốn họ có thể dễ dàng hơn trong việc thực hiện các kế hoạch đầu
tư sản xuất hay xây dựng cơ bản của mình, ngược lại khi thiếu vốn họ sẽ luôn gặp
khó khăn trong các quyết định kinh tế, khi có vốn tạm thời nhàn rỗi họ cũng mất chi
phí cơ hội của vốn. Trước tình hình đó, các doanh nghiệp cần vốn phải tìm kiếm
nguồn vốn để bù đắp, những doanh nghiệp có vốn nhàn rỗi lại muốn cho vay. Tuy
nhiên việc các tổ chức thiếu vốn tìm được chủ thể khác thừa vốn tạm thời trong nền
kinh tế là hết sức khó khăn và tốn kém. Sự có mặt của tín dụng ngân hàng được coi
như là một công cụ để kết nối nhu cầu của người có vốn tạm thời nhàn rỗi và người
thiếu vốn. Lợi tức đi vay và cho vay của ngân hàng luôn là công cụ điều chỉnh các
quan hệ cung cầu vốn tín dụng. Nhờ có ngân hàng mà vốn tiền tệ được vận động
một cách liên tục, điều đó vừa làm tăng khả năng tích luỹ tư bản của các ngân hàng,
vừa thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế nhờ vào nguồn thu từ việc cấp tín dụng
của ngân hàng.
- Tín dụng ngân hàng góp phần cơ cấu lại nền kinh tế
Trong nền kinh tế thường tồn tại các ngành có trạng thái phát triển đối lập
nhau, một số ngành do có điều kiện thuận lợi và có lịch sử lâu dài có thể phát triển

tốt với nhiều thế mạnh và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, ngược lại một số ngành
do nhiều nguyên nhân khác nhau nên kém phát triển. Trong chiến lược phát triển
kinh tế lâu dài của quốc gia, nhiều quốc gia đã thực hiện phân loại những ngành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

9
kinh tế mũi nhọn và những ngành kinh tế kém phát triển để có kế hoạch đầu tư
nhằm cân đối lại cơ cấu kinh tế công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ. Muốn thực
hiện được kế hoạch đó cần phải có vốn và tín dụng ngân hàng góp phần đáp ứng
điều đó. Ngân hàng cung cấp cho các ngành thực hiện đầu tư theo cả chiều rộng và
chiều sâu, hình thành các ngành sản xuất mũi nhọn, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý
và khai thác triệt để các nguồn lực, điều này thể hiện qua việc cấp tín dụng cho các
dự án, chương trình phát triển để khuyến khích đẩy nhanh tốc độ dịch chuyển cơ
cấu kinh tế.
- Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả tới sản xuất, thúc đẩy cạnh tranh
trong nền kinh tế thị trường
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ, doanh nghiệp cần vốn
đầu tư máy móc thiết bị và luôn phải đổi mới công nghệ. Tín dụng ngân hàng đáp
ứng được yêu cầu đó với điều kiện phải hoàn trả cả vốn vay và lãi; nếu vi phạm hợp
đồng tín dụng, doanh nghiệp phải chịu phạt như chịu lãi suất nợ quá hạn cao, mất
quyền sử dụng tài sản thế chấp Do vậy, doanh nghiệp luôn phải nâng cao hiệu quả
sản xuất, cạnh tranh trên thị trường để kinh doanh có lãi, thu hồi vốn đầu tư trả nợ
cho ngân hàng.
- Tín dụng ngân hàng góp phần tích cực vào sự phát triển các công ty cổ phần
Để thành lập công ty cổ phần đòi hỏi phải có một số vốn ban đầu do các cổ
đông đóng góp và ngân hàng có thể là một cổ đông lớn. Trong quá trình hoạt động,
việc phát hành cổ phiếu thông qua ngân hàng là một biện pháp hữu hiệu, tiết kiệm
được một phần chi phí và thời gian .
- Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho việc phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại

Trong điều kiện hiện nay, các nước đều thực hiện nền kinh tế mở, nên nhu cầu
giao lưu kinh tế với các nước khác là rất cần thiết. Tín dụng ngân hàng là một
phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau thông qua hoạt động đầu tư vốn
xuyên quốc gia. Ngoài ra, muốn thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu thì phải có
vốn và vốn tín dụng ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu này kịp thời.
Tín dụng ngân hàng có một vai trò rất lớn, không chỉ đối với ngân hàng mà còn
đối với xã hội. Xã hội càng phát triển thì tín dụng ngân hàng càng trở nên cần thiết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

10
1.1.1.4. Các hình thức tín dụng của Ngân hàng thương mại
Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị tổng
tài sản và tạo ra hầu hết nguồn thu của ngân hàng. Các loại hình cho vay cũng rất đa
dạng, tuỳ thuộc vào tiêu thức phân loại và yêu cầu quản lý người ta có thể phân loại
tín dụng thành nhiều hình thức khác nhau [20], [21]
a) Theo mục đích vay vốn của khách hàng
Các hình thức cho vay có thể chia thành:
- Cho vay kinh doanh bất động sản: bao gồm các khoản cho vay xây dựng
ngắn hạn và giải phóng mặt bằng cũng như các khoản cho vay dài hạn tài trợ cho
việc mua đất canh tác, nhà, trung tâm thương mại và mua các tài sản nước ngoài.
Đối với loại hình cho vay này ngân hàng được đảm bảo bằng chính tài sản thực: đất
đai, toà nhà và các công trình khác.
- Cho vay đối với các tổ chức tài chính: bao gồm các khoản tín dụng dành
cho ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.
- Cho vay nông nghiệp: Nhằm hỗ trợ người nông dân trong quá trình gieo
trồng, thu hoạch và bảo quản sản phẩm.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: nhằm giúp các doanh nghiệp trang
trải những khoản chi phí như mua hàng nhập kho, mua sắm các máy móc thiết bị
khác trong hoạt động kinh doanh

- Cho vay đối với các cá nhân: giúp tài trợ cho việc mua sắm các tài sản như
ô tô, xe máy, nhà ở, hay các khoản tiêu dùng cá nhân cần thiết khác.
- Các khoản cho vay khác: có thể là các khoản cho vay Chính phủ, cho vay
Chính phủ nước ngoài, cho vay theo thương phiếu chấp nhận thanh toán của các
ngân hàng khác
- Tài trợ thuê mua: đây là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng cho khách
hàng, là nghiệp vụ mà ngân hàng đảm nhận việc thanh toán tiền mua máy móc, thiết
bị và giữ quyền sở hữu máy móc thiết bị đó; người thuê được quyền lựa chọn thiết
bị phù hợp với nhu cầu kinh doanh và lắp đặt tại nơi tiến hành hoạt động kinh
doanh của người thuê trong suốt thời hạn thuê, ngân hàng sẽ nhận được tiền từ
người thuê đồng thời khi kết thúc hợp đồng thuê, bên đi thuê có thể mua lại tài sản
đó theo giá bán được định trước khi ký kết hợp đồng thuê.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

11
b) Theo loại tiền vay
Các hình thức tín dụng được chia thành:
- Cho vay bằng đồng bản tệ
- Cho vay bằng đồng ngoại tệ.
c). Theo tài sản bảo đảm tiền vay
- Tín dụng không có tài sản bảo đảm là loại tín dụng không cần tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba.
- Tín dụng có tài sản bảo đảm là loại cho vay mà ngân hàng chỉ cho vay khi
khách hàng phải có tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc có người thứ ba đứng ra bảo lãnh.
d) Theo thời hạn sử dụng vốn vay
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian
liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả năng
hoàn trả của khách hàng.
Chia thành:

+ Cho vay ngắn hạn
+ Cho vay trung hạn
+ Cho vay dài hạn
- Tín dụng ngắn hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng và
được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các Doanh nghiệp và các nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Thời hạn của tín dụng trung hạn thường là không cố
định. Trước đây thời hạn mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đưa ra đối với tín dụng
trung hạn là từ một đến ba năm. Tuy nhiên hiện nay, để đáp ứng yêu cầu vay của
doanh nghiệp, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định thời hạn của tín dụng trung
hạn là từ trên một năm đến năm năm. Việc nâng thời hạn tín dụng lên 5 năm đã đáp
ứng tốt hơn nhu cầu của Doanh nghiệp vì đối với một số tài sản cố định có thời hạn
sử dụng tương đối dài nên cầu phải có thời gian đủ lớn Doanh nghiệp mới có thể
hoàn trả gốc và lãi cho Ngân hàng và sẽ giúp Doanh nghiệp tránh rơi vào tình trạng
nợ quá hạn. Trên thế giới, có những nước quy định với các nước khác trên thế giới
thời hạn này lên tới 7 năm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

12
Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tạo
hoặc đổi thiết bị, công nghệ, mở rộng kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy
mô vừa và nhỏ phục vụ đời sống, sản xuất…Trong nông nghiệp, tín dụng trung hạn
chủ yếu để đầu tư vào các đối tượng như máy cày, máy bơm nước, xây dựng các
vườn cây công nghiệp như cà phê, điều…
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng mà thời hạn của nó dài hơn đối với tín
dụng trung hạn. Loại tín dụng này được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn
như xây dựng nhà ở, các thiết bị, các phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng
các xí nghiệp, nhà máy lớn, các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng…
1.1.2. Tín dụng tiêu dùng

1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm tín dụng tiêu dùng
Tín dụng tiêu dùng là hình thức tài trợ cho mục đích chi tiêu của cá nhân, hộ
gia đình. Có thể hiểu một cách đơn giản là hình dưới tổ chức tín dụng cho các khách
hàng được sử dụng một khoản tiền trên tài khoản của tổ chức tín dụng đó để dùng
trong tiêu dùng của cá nhân với điều kiện khách hàng phải đáp ứng được những yêu
cầu về bảo đảm khả năng thanh toán của tổ chức tín dụng cho vay [16].
Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu
dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiện đi lại,
tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế… trước khi họ có đủ khả năng về tài chính
để hưởng thụ.
Tín dụng tiêu dùng có những đặc điểm riêng khác với tín dụng ngân hàng
nói chung:
- Khách hàng vay là cá nhân và các hộ gia đình.
- Mục đích vay nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình
không phải xuất phát từ mục đích kinh doanh. Do đó, phụ thuộc vào nhu cầu, tính
cách của từng đối tượng khách hàng và chu kỳ kinh tế của người đi vay.
- Khách hàng vay tiêu dùng thường ít quan tâm đến lãi suất mà thường quan
tâm đến số tiền họ phải thanh toán.
- Về lãi suất, do quy mô các khoản vay thường nhỏ (trừ những khoản vay để
mua bất động sản), dẫn đến chi phí để cho vay cao, do vậy, lãi suất cho vay tiêu
dùng thường cao hơn lãi suất cho vay thương mại.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

13
- Nguồn trả nợ của khách hàng được trích lập từ thu nhập, không nhất thiết
phải là từ kết quả của việc sử dụng những khoản vay đó.
- Những khách hàng có việc làm, có mức thu nhập ổn định và có trình độ
học vấn là những tiêu chí quan trọng để Ngân hàng thương mại (NHTM) quyết
định cho vay.

1.1.2.2. Đối tượng và sản phẩm của tín dụng tiêu dùng [16]
a) Đối tượng của tín dụng tiêu dùng
Khách hàng vay là cá nhân và các hộ gia đình.
b) Sản phẩm của tín dụng tiêu dùng
Như ta biết cho vay tiêu dùng là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn tài chính cho
các nhu cầu mua sắm vật dụng gia đình, sửa chữa nhà ở, sửa xe cơ giới, làm kinh tế hộ
gia đình, thanh toán học phí, đi du lịch, chữa bệnh, ma chay, cưới hỏi và các nhu cầu
thiết yếu khác trong cuộc sống.
Trên thị trường hiện có nhiều gói sản phẩm cho vay tiêu dùng để khách hàng lựa
chọn. Ngoài loại hình cho vay trả góp sinh hoạt, tiêu dùng và cho vay trọn gói đến
khách hàng ngay tại điểm bán hàng (các siêu thị, trung tâm mua sắm lớn), khách
hàng có thể chọn Vay thẻ tín dụng (quốc tế, nội địa). Nếu khách hàng là chủ thẻ tín
dụng quốc tế hay nội địa, đã sử dụng số tiền trên thẻ nhưng chưa thể hoàn trả khi
đến hạn thanh toán. Bên cạnh đó còn có sản phẩm Thấu chi tài khoản thẻ (vay
nhanh qua thẻ), được xem là một giải pháp hữu hiệu nhằm giải quyết nhanh chóng
những khó khăn về tài chính khi chưa đến kỳ nhận lương hoặc chưa nhận được các
nguồn thu nhập khác…
c) Phân loại tín dụng tiêu dùng
♦ Căn cứ vào mục đích vay có thể phân loại tín dụng tiêu dùng thành 2 loại:
- Cho vay tiêu dùng cư trú (residential morage loan) là các khoản cho vay
nhằm phục vụ nhu cầu xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ
gia đình.
- Cho vay tiêu dùng không cư trú (nonresidential morage loan) đó là các
khoản vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng,
du lịch, học hành hoặc giải trí…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

14
♦ Căn cứ vào hình thức có thể chia vay tiêu dùng thành 2 loại:

- Cho vay gián tiếp (indirect consumer loan) là hình thức cho vay trong đó ngân
hàng mua các khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa hoặc đã
cung cấp các dịch vụ cho người tiêu dùng, hình thức này ngân hàng cho vay thông qua
các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với
khách hàng.
Hình thức cho vay này có những ưu điểm là:
+ Các NHTM dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho vay.
+ Các NHTM sẽ tiết kiệm và giảm được các chi phí khi cho vay.
+ Là cơ sở để mở rộng quan hệ với khách hàng và tạo điều kiện
thuận lợi cho
các hoạt động khác của NH.
+Nếu NHTM quan hệ tốt với các doanh nghiệp bán lẻ thì hình thức
cho vay tiêu dùng gián tiếp có mức độ rủi ro thấp hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp.
Tuy nhiên, hình thức cho vay này có những hạn chế là:
+ Khi cho vay, các NHTM không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng (người vay
vốn) mà thông qua các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ.
+ Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng (cả trước, trong và sau khi vay vốn) khi
doanh nghiệp thực hiện bán lẻ hàng hóa, dịch vụ, nhất là trong việc lựa chọn
khách hàng.
+ Kỹ thuật và quy trình nghiệp vụ với hình thức cho vay này rất phức tạp.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp (direct consumer loan) là ngân hàng và khách
hàng trực tiếp gặp nhau để tiến hành cho vay hoặc thu nợ. Hình thức này có những
ưu điểm sau:
+ NH có thể sử dụng triệt để ộ, kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng của
cán bộ tín dụng, do đó, các khoản cho vay này thường có chất lượng cao hơn so với
cho vay thông qua doanh nghiệp bán lẻ.
+ Cán bộ tín dụng khi cho vay đặc biệt coi trọng đến chất lượng các khoản vay,
song doanh nghiệp bán lẻ hàng hóa, dịch vụ thường coi trọng nhiều đến
việc tăng
doanh số bán hàng hơn là chất lượng các khoản vay. Bên cạnh đó các

doanh
nghiệp thường đưa ra quyết định “tín dụng” một cách nhanh chóng, nên dễ dẫn đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

15
tình trạng có những khoản tín dụng cấp ra không chính đáng, ngược lại có thể từ chối
đối với những khách hàng tốt của NH và doanh nghiệp.
+ Hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn hình thức cho
vay tiêu dùng gián tiếp, và khi ngân hàng quan hệ trực tiếp với khách hàng sẽ có
thể xử lý tốt các phát sinh có thể xảy ra, bảo vệ quyền lợi cho cả ngân hàng và
khách hàng.
+ Do đối tượng khách hàng rất rộng, do đó việc đưa ra các dịch vụ, tiện ích mới
là rất thuận lợi, đồng thời là hình thức để tăng cường quảng bá hình ảnh của ngân hàng
đến với khách hàng.
1.1.2.3. Một số phương pháp cho vay tiêu dùng
Các ngân hàng trên thế giới thường sử dụng 2 phương pháp chính, đó là [12]:
Phương pháp hệ thống điểm (score system) là tập hợp các tiêu thức khác nhau
liên quan đến từng đối tượng khách hàng. Mỗi tiêu thức tương ứng với một điểm số
nhất định, tùy theo từng tiêu thức và tầm quan trọng trong hệ thống các tiêu thức.
Tuy nhiên, phương pháp hệ thống điểm số trên phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác như môi trường, kinh tế xã hội… nếu các yếu tố này có biến động lớn tới ngân
hàng cần phải xem xét điều chỉnh lại các tiêu thức cho phù hợp bảo đảm chất lượng
cho vay và thu hồi nợ.
Phương pháp phán đoán (Judgement method) là quá trình trong đó ngân
hàng
tiến hành phân tích, đánh giá toàn bộ thông tin định tính và định lượng về
khách
hàng nhằm hạn chế các khoản cho vay có rủi ro cao. Và khi quyết định cho vay
ngân hàng cần phải quan tâm đến nhiều vấn đề khác như khả năng trả nợ của khách

hàng, điều kiện kinh tế hiện tại của khách hàng, các điều kiện khác của khách hàng có
phù hợp với cơ chế, chính sách của ngân hàng hay không…
1.1.2.4. Lãi suất trong cho vay tiêu dùng
Ngân hàng có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để xác định mức lãi
suất thực tế đối với cho vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng. Song phần lớn lãi suất được
xác định dựa trên lãi suất cơ bản cộng phần lợi nhuận cận biên và phần bù đắp rủi
ro, có thể đưa ra công thức tổng quát như sau:
Lãi suất tín dụng tiêu dùng = Chi phí huy động vốn + Rủi ro tổn thất dự
kiến + Phần bù kỳ hạn với các khoản cho vay dài hạn + Lợi nhuận cận biên

×