Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

giáo trình mô đun trồng cây sả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.91 MB, 56 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
TRỒNG CÂY SẢ
MÃ SỐ: MĐ 04
NGHỀ: TRỒNG QUẾ, HỒI, SẢ LẤY TINH DẦU
Trình độ: Sơ cấp nghề

TUYÊN

BỐ

BẢN

QUYỀN
Tài

liệu

này

thuộc

loại

sách

giáo

trình

nên



các

nguồn

thông

tin



thể
được phép

dùng

nguyên

bản

hoặc

trích

dẫn

dùng

cho


các

mục

đích

về

đào

tạo


tham khảo.
Mọi

mục

đích

khác

mang

tính

lệch

lạc


hoặc

sử

dụng

với

mục

đích

kinh doanh

thiếu

lành

mạnh

sẽ

bị

nghiêm

cấm.


TÀI


LIỆU:



04
2
LỜI GIỚI THIỆU
Trong

những

năm

qua,

thực

hiện

chủ

trương

của

Đảng,

Nhà


nước,

được
sự quan

tâm

của

các

cấp,

các

ngành



toàn



hội,

dạy

nghề

đã


từng

bước
được phục

hồi



phát

triển,

quy



dạy

nghề

được

mở

rộng,

chất


lượng
dạy

nghề được

nâng

cao



ngày

càng

đáp

ứng

được

yêu

cầu

đội

ngũ

lao


động
qua

đào

tạo nghề

để

phục

vụ

phát

triển

kinh

tế-xã

hội.
Chất

lượng

dạy

nghề


đã

chuyển

biến

tích

cực.



sở, trang

thiết

bị
dạy

nghề

ngày

càng

được

nâng


cao


cơ bản
đã

đáp

ứng

được

yêu

cầu đội
ngũ

lao

động

để

phục

vụ

phát

triển


kinh

tế-



hội

nhưng

vẫn chưa

đáp

ứng
được

yêu

cầu

ngày

càng

cao

của


thị

trường

lao

động
trong thời kỳ
hội

nhập
cũng như

chưa

đáp

ứng

được

nhu

cầu

lao

động

cho


từng

ngành kinh

tế,
trong

đó



ngành

Nông

nghiệp.
Ngày

nay

sự

phát

triển

mạnh

mẽ


của

khoa

học



công

nghệ

tác

động
đến nông

nghiệp,

nông

dân,

nông

thôn.

Khoa


học



công

nghệ

trực

tiếp

giúp
nâng cao

năng

suất

lao

động,

chất

lượng,

hạ

giá


thành

sản

phẩm,

thay

đổi


cấu

sản xuất

nông

nghiệp…

Nhưng

do

lao

động

nông


thôn

nước

ta

qua

đào

tạo
nghề

còn ít

nên

sản

xuất

nông

nghiệp

chủ

yếu

dựa


vào

kinh

nghiệm,

đa

số
chưa

đủ

khả năng

tiếp

thu



ứng

dụng

tiến

bộ


khoa

học

công

nghệ

vào

sản
xuất.

Nông

dân chưa



đủ

kiến

thức,

cộng

với

những


tác

động

của



chế

thị
trường,

nên

nhiều nông

dân

dựa

vào

quảng

cáo,

ham


rẻ

đã

lạm

dụng
hoặc

sử

dụng

không

đúng hướng

dẫn

phân

bón

hóa

học,

thuốc

bảo


vệ

thực
vật…

làm

giảm

chất

lượng

sản phẩm

nông

nghiệp,

gây

ô

nhiễm

môi

trường,
mất


cân

bằng

sinh

thái



đa

dạng sinh

học



người

chịu

ảnh

hưởng

đầu

tiên



trực

tiếp



nông

dân.
Để

góp

phần

khắc

phục

tình

trạng

nêu



trên,


chúng

tôi

tham

gia

biên

soạn
chương

trình,

giáo

trình

dạy

mô đun

Trồng

sả

trình


độ



cấp
nghề
gồm có

3

bài
dựa

trên



sở



đồ

phân

tích

nghề

DACUM




bộ

phiếu

phân

tích công

việc.

Bộ

giáo

trình

này

đã

tích

hợp

những

kiến


thức,

kỹ

năng

cần



của nghề,

cập

nhật

những

tiến

bộ

khoa

học

kỹ

thuật




thực

tế

sản

xuất

sả

tại

các địa

phương

trong

thời

gian

gần

đây.
Giáo trình mô đun Trồng sả giới thiệu vai trò, tác dụng của cây sả, tình hình
sản xuất và lưu thông sả trên thế giới và ở Việt Nam, đặc điểm các giống sả đang

được trồng phổ biến hiện nay, các biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch
và bảo quản sả. Nội dung giáo trình được phân bố giảng dạy trong 96 giờ và bao
gồm 03 bài như sau:
Bài 1: Nhân giống cây sả
Bài 2: Trồng cây
Bài 3: Chăm sóc, thu hoạch và bảo quản sản phẩm
Để

hoàn

thiện

cuốn

giáo

trình

này

chúng

tôi

đã

nhận

được


sự

chỉ
đạo, hướng

dẫn

của

Vụ

Tổ

chức

Cán

bộ - Bộ

Nông

nghiệp



Phát

triển

Nông


thôn; Tổng

cục

dạy

nghề -

Bộ

Lao

động -

Thương

binh





hội.
Sự

hợp

tác


giúp đỡ

của

các

nhà

khoa

học,

các



sở

trồng sả,

các

thầy


giáo

đã

tham


gia

đóng

góp

ý

kiến



tạo

điều

kiện

thuận

lợi

để

chúng

tôi
xây dựng


chương

trình



biên

soạn

giáo

trình.
Các

thông

tin

trong

giáo

trình



giá

trị


hướng

dẫn

giáo

viên

thiết

kế,

tổ
chức

và vận

dụng

phù

hợp

với

điều

kiện,


bối

cảnh

thực

tế

của

từng

vùng

để
giảng

dạy

cho học

viên
nghề t
rồng sả.
Trong

quá

trình


biên

soạn

chương

trình,

giáo

trình.



đã

hết

sức
cố

gắng nhưng

chắc

chắn

không

tránh


khỏi

những

khiếm

khuyết.

Chúng

tôi
rất

mong

nhận được

ý

kiến

đóng

góp

từ

các


nhà

giáo,

các

chuyên

gia,

người
sử

dụng

lao

động

và người

lao

động

trực

tiếp

trong


lĩnh

vực

trồng

sả

để
chương

trình,

giáo

trình

được điều

chỉnh,

bổ

sung

cho

hoàn


thiện

hơn,

góp
phần

nâng

cao

chất

lượng,

hiệu

quả

và đáp

ứng

được

nhu

cầu

học


nghề

trong
thời

kỳ

đổi

mới.
Xin

chân

thành

cảm

ơn!
Tham

gia

biên

soạn
1. Nguyễn Thị Hưng
2. Nguyễn Khắc Quang
4


MỤC LỤC
ĐỀ MỤC TRANG
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN 2
LỜI GIỚI THIỆU 3
MÔ ĐUN: TRỒNG CÂY SẢ 8
Bài 1: Nhân giống Sả 8
Mục tiêu: 8
A. Nội dung: 8
1. Giá trị của cây sả 8
1.1. Giá trị sử dụng: 8
1.1.1. Sử dụng làm gia vị, nước uống 8
1.1.2. Sử dụng làm thuốc 8
1.1.3. Sử dụng làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến 9
1.2. Giá trị kinh tế 9
2. Đặc điểm hình thái của cây sả 10
2.1. Rễ sả: 10
2.2. Thân, nhánh sả 12
2.3. Lá sả: 13
3. Yêu cầu ngoại cảnh của cây sả 14
3.3. Yêu cầu về ánh sáng 15
3.4.2. Yêu cầu về dinh dưỡng 16
4. Nhân giống cây sả bằng phương pháp tách chồi 16
4.1. Ưu, nhược điểm của phương pháp tách chồi 16
4.1.1. Ưu điểm 16
4.2. Xây dựng vườn cung cấp giống 16
4.2.1. Chọn địa điểm và xác định diện tích đất làm vườn cung cấp giống 16
4.2.2. Chọn giống: 17
4.2.3. Trồng, chăm sóc vườn sả giống: 18
4.3. Thu hoạch sả giống 18

4.3.1. Thời vụ thu hoạch 18
4.3.2. Trình tự các bước thu hoạch 18
B. Câu hỏi và bài tập 21
5

1. Câu hỏi: 21
2. Bài tập 22
C. Ghi nhớ 26
Bài 2. Trồng cây Sả 27
Mục tiêu: 27
A. Nội dung 27
1.2. Thời vụ trồng ở miền Nam 27
2. Dọn cỏ dại và tàn dư thực vật 27
2.2. Chuẩn bị 28
2.2.1. Dụng cụ 28
2.1.2. Bảo hộ lao động 28
2.3. Trình tự các bước dọn cỏ dại và tàn dư thực vật 28
3.1.3. Trình tự các bước làm đất toàn diện 29
3.2. Làm đất cục bộ (làm đất theo băng): 30
3.2.1. Điều kiện áp dụng 30
3.2.2. Đặc điểm làm đất cục bộ 30
3.2.3. Trình tự các bước làm đất theo băng 31
4. Bón lót 31
4.1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư, nguyên liệu 31
4.1.1. Chuẩn bị dụng cụ 31
4.1.2. Chuẩn bị nguyên vật liệu 31
4.1.3. Cách bón 32
5.1. Tính toán lượng giống cần dùng 32
5.2. Chuẩn bị hom giống 33
6. Cách trồng 33

B. Câu hỏi và bài tập thực hành 34
1. Câu hỏi: 34
2. Bài tập 36
C. Ghi nhớ 38
1.6. Phòng chống cháy: 44
2. Thu hoạch, sơ chế, bảo quản 44
2.1. Thu hoạch 44
2.1.1. Thời điểm thu hoạch 44
6

2.2. Bảo quản 45
2.2.1. Mục đích của bảo quản 45
2.2.2. Kỹ thuật bảo quản 46
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 46
1. Câu hỏi: 46
2. Bài tập: 47
C. Ghi nhớ 48
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 49
I. Vị trí, tính chất của mô đun: 49
II. Mục tiêu mô đun: 49
III. Nội dung mô đun: 49
IV. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 50
V. Tài liệu tham khảo 55
7

MÔ ĐUN: TRỒNG CÂY SẢ
Mã số mô đun: MĐ04
Giới thiệu mô đun
Mô đun Trồng cây sả



một



đun

trong chương

trình

dạy

nghề
trình
độ sơ cấp nghề Trồng
Quế, Hồi, Sả lấy tinh dầu.

Từng

bài

trong



đun
này sẽ
hướng dẫn


cho

người

học
các kiến thức và kỹ năng cần thiết liên
quan đến nghề Trồng cây sả lấy tinh dầu. Với phương pháp giảng dạy lớp
học hiện trường và nội dung giảng dạy chủ yếu là thực hành sẽ giúp người
học ở trình độ sơ cấp dễ dàng tiếp thu và áp dụng vào thực tiễn trồng sả tại
gia đình, địa phương. Để đánh giá kết quả học tập của người học một cách
sát thực nhất, cuối mỗi bài còn có các câu hỏi và bài tập để giúp người học
tự tìm hiểu thêm các vấn đề thực tiễn xung quanh liên quan đến nghề trồng
sả và tự lập kế hoạch rèn luyện kỹ năng nghề cho bản thân.
Bài 1: Nhân giống Sả
Mục tiêu:
- Trình bày được giá trị kinh tế, đặc điểm hình thái và yêu cầu ngoại cảnh
của cây sả;
- Chọn và sản xuất được cây giống bằng phương pháp tách chồi đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật, đáp ứng kế hoạch sản xuất.
- Đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường và tiết kiệm nguyên vật
liệu.
A. Nội dung:
1. Giá trị của cây sả
1.1. Giá trị sử dụng:
1.1.1. Sử dụng làm gia vị, nước uống
Cây sả có mùi thơm, vị the, cay. Vì vậy, từ lâu nó đã được sử dụng để làm
gia vị trong các món ăn hàng ngày ở nhiều nước trên thế giới.
Sả được dùng như trà ở các nước châu Phi và các nước Mỹ Latinh như
Togo, cộng hòa dân chủ Công gô, Mehicô,
1.1.2. Sử dụng làm thuốc

Theo Đông y, cây sả có mùi thơm, vị the, cay, tính ấm có tác dụng làm ra
mồ hôi, sát khuẩn, chống viêm, hạ khí, thông tiểu, tiêu đờm. Do vậy, cây sả
8

được sử dụng trong các vị thuốc để chữa các chứng đầy bụng, phù nề tay chân,
xông giải cảm, chữa ho do cảm cúm, tiêu chảy do lạnh bụng, Tinh dầu sả có
tác dụng khử mùi, diệt khuẩn mạnh, vì vậy ở một số nước châu Á, tinh dầu sả
được biết đến như một loại thuốc diệt côn trùng.
Theo Tây y, cây sả có chứa nhiều hợp chất có thể chữa được nhiều bệnh tật
ở người và gia súc. Vì vậy, nó nhanh chóng được các nhà khoa học chú ý đến và
khai thác để sử dụng trong công nghiệp sản xuất dược liệu chữa bệnh cho người
và gia súc.
1.1.3. Sử dụng làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến
Thân và lá sả có chứa nhiều hợp chất thơm. Vì vậy, người ta chiết suất
tinh dầu sả để sử dụng trong công nghiệp sản xuất mỹ phẩm, công nghiệp sản
xuất xà phòng,
Tinh dầu sả hồng (sả Palma rosa) có hàm lượng geraniol là 75-90%, được
dùng thay thế dầu hoa hồng trong việc chế xà phòng thơm và dùng trong kỹ
nghệ hương liệu.
Tinh dầu sả Java có chứa nhiều citronelal. Citronelal được chuyển thành
các sản phẩm khác, đặc biệt là hydroxycitronelal, một chất điều hương quan
trọng, làm cho nước hoa có mùi hoa tự nhiên (mùi hoa hồng hoặc hoa muguet).
1.2. Giá trị kinh tế
Cây sả không kén chất đất, có
khả năng chịu hạn rất tốt nên nông
dân có thể trồng trên đất bờ, đất gò
cao hoặc đất bạc màu để cải thiện
thêm thu nhập cho gia đình.
Hình 1.1: Trồng sả trên bờ ruộng
Chi phí đầu tư ban đầu thấp: Với 1 ha trồng sả, người dân chỉ bỏ ra chi phí

ban đầu là 5 triệu đồng. Sau 6 tháng bắt đầu cho thu hoạch. Mỗi năm cắt từ 5-
6 lứa, bình quân 50 - 55 ngày/lứa. Một ha trồng sả thâm canh cao từ
năm thứ hai trở đi có thể thu được 320-350 tấn lá/năm, chưng cất được từ 280 –
300 kg tinh dầu sả, giá bán bình quân 80.000- 90.000 đồng/kg. Tính ra mỗi ha sả
thu được từ 20 - 25 triệu đồng, trừ chi phí chưng cất bà con còn thu được từ 15-
20 triệu đồng một năm. Mức thu nhập này đối với các tỉnh miền núi, vùng trung
du, quỹ đất còn nhiều thì cây sả thực sự là cây xoá đói giảm nghèo, cây sả thật
dễ trồng mà lại cho hiệu quả kinh tế cao.
9

Sả rất ít bị sâu bệnh tấn công. Vì vậy, không tốn công và chi phí phòng trừ
sâu bệnh.
Chu kỳ kinh tế kéo dài: Cây sả trồng một lần thu hoạch từ 5 đến 6 năm. Sản
lượng cao nhất vào năm thứ 2 và duy trì sản lượng ổn định trong các năm thứ 2,
3, 4, sau đó giảm dần.
Ngoài mô hình trồng sả chuyên canh thì sả còn được trồng xen canh vào
vườn dừa, vườn vải, đồi nhãn ở thời kỳ cây còn nhỏ, lấy ngắn nuôi dài, tăng
thêm thu nhập.
Hình 1.2. Mô hình trồng sả xen trên
đồi vải ở Tân Yên, Bắc Giang
Hình 1.3. Mô hình trồng sả xen nhãn ở
Bắc Giang
Hình 1.4. Mô hình xen canh dừa và sả
ở An Giang
Hình 1.5. Mô hình chuyên canh sả
trên đồi
2. Đặc điểm hình thái của cây sả
2.1. Rễ sả:
Rễ của cây sả là bộ rễ chùm, mọc tập trung ở đốt thân đầu tiên và có khả
năng phát sinh trên tất cả các đốt của thân, nhánh.

10

Hình 1.6: Rễ cây sả khi cắm ở trong nước
Hình 1.7: Bộ rễ cây sả khi trồng ở
trong đất
Trong điều kiện đất tơi xốp giàu
chất hữu cơ, bộ rễ có thể phân bố rộng
tới hơn 20 cm, ăn sâu xuống mặt đất 15
- 20 cm, rễ ăn sâu nhất không quá 40
cm.
Sả là loài cây hoà thảo nhưng bộ rễ
có khả năng hút nước tốt hơn một số
loài hoà thảo khác. Vì vậy, cây sả có
khả năng chịu hạn khá tốt.
Hình 1.8: Bộ rễ cây sả được trồng
trong điều kiện tốt
Điều kiện tốt nhất cho sự phát sinh, phát triển của bộ rễ là đất tơi xốp và
đủ ẩm. Nếu đất bí chặt kết hợp với ẩm độ đất quá thấp (dưới 55 %) hoặc quá
cao (trên 80 %) đều gây bất lợi cho sự phát sinh, phát triển của bộ rễ.
Mặc dù rễ cây sả không phải là bộ phận dùng để chưng cất tinh dầu nhưng
nếu bộ rễ sinh trưởng kém sẽ làm ảnh hưởng tới sinh trưởng chung của toàn
cây. Do vậy, trong quá trình trồng và chăm sóc, cần sử dụng các biện pháp kỹ
thuật để tạo điều kiện tốt nhất cho bộ rễ phát triển. Ví dụ như làm đất, bón phân,
xới xáo, tưới nước,
11

2.2. Thân, nhánh sả.
Thân cây sả còn được gọi là tép
sả, nhánh sả. Thân thật của cây sả do
nhiều đốt hợp thành.

Khi cây còn nhỏ, các đốt này
còn xếp sít nhau, vì vậy trên thực tế
chỉ nhìn thấy thân giả của cây (thân
giả do các bẹ lá ôm lấy nhau tạo
thành).
Hình 1.9. Thân cây sả khi còn non
Khi cây đã trưởng thành và già, các đốt trên thân đã phát triển dài hơn, do
đó có thể nhìn thấy bằng mắt thường. Chiều dài các đốt khác nhau: Các gốc có
đốt rất ngắn chỉ từ 0,2 – 0,3 cm, các đốt ở phía trên dài dần nhưng không quá 2
cm. Vì vậy chiều cao thân thật biến động từ 10 - 20 cm.
Do bẹ lá ôm gần vòng thân và xếp sít nhau nên thân sả phía trên có màu trắng
ngà, đoạn gốc thân có màu nâu vàng.
Hình 1.10. Thân cây sả khi trưởng thành
Ngoài ra, chiều cao thân cây còn phụ thuộc vào dinh dưỡng trong đất, kỹ
thuật chăm sóc, điều kiện thời tiết khí hậu…
Trên mỗi đốt mang một mầm lá, một mầm ngủ mọc so le và đai rễ có thể
phát sinh nhiều rễ, nên các đốt của đoạn thân trên cũng phát sinh rễ bất định.
Sả sinh sản bằng cách đẻ nhánh giống như sả. Các mầm ngủ phát sinh trên
thân khoẻ tạo thành nhánh cấp một, các nhánh cấp một cũng phát sinh ra nhiều
12

nhánh cấp hai. Cứ như vậy, từ một nhánh sả ban đầu đem trồng, sau một thời
gian sẽ phát triển thành bụi sả.
Hình 1.11: Sự phát triển của nhánh sả sau khi trồng
Tùy điều kiện môi trường như ẩm độ, độ phì của đất, các biện pháp kỹ
thuật chăm sóc (như bón phân, tưới nước, làm cỏ, xới xáo, phòng trừ sâu
bệnh ) mà số lượng nhánh sả biến động rất lớn, từ 80 đến 150 nhánh.
Tinh dầu sả được chiết xuất chủ yếu từ thân và lá sả, do đó, số lượng
nhánh sả trên mỗi khóm sả (hay cụm sả) có quyết định rất lớn đến sản lượng
tinh dầu thu được. Vì vậy, trong sản xuất phải có biện pháp kỹ thuật để tăng số

nhánh sả, tạo số nhánh sả tối ưu nhất cho sự tạo thành sản lượng tinh dầu.
Do thân cây sả có chứa nhiều tinh dầu, vì vậy khi cắt sả để chưng cất tinh
dầu, cần chú ý kỹ thuật cắt để không làm ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây ở
các vụ tiếp theo, đồng thời hàm lượng tinh dầu đạt cao nhất.
2.3. Lá sả:
Lá là bộ phận chủ yếu và quan trọng nhất để chưng cất tinh dầu.
Lá gồm có bẹ lá ôm sát thân, có gốc lá và phiến lá dài, mềm hơn bẹ. Chiều
13

dài phiến lá gấp 1, 5 - 2 lần bẹ lá. Lá hẹp dài như lá sả, hai mặt và mép lá hơi
ráp.
Diện tích lá thay đổi tùy thuộc
loài, điều kiện ngoại cảnh, các biện
pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc.
Chiều dài lá biến động rất lớn từ 0,5 -
0, 7 m hoặc có thể tới 1,3 - 1, 6 m.
Bộ phận thu hoạch để chưng cất
tinh dầu chủ yếu là phiến lá. Vì vậy,
cần có biện pháp kỹ thuật trồng, chăm
sóc thích hợp để phiến lá rộng, dài,
năng suất và tỷ lệ tinh dầu cao. Đặc
biệt là việc điều chỉnh tỷ lệ bón phân
giữa đạm và các loại phân khác.
Hình 1.12. Ruộng sả ở điều kiện ngoại
cảnh thuận lợi và chăm sóc tốt
Ngoài các biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc thì các biện pháp kỹ thuật
thu hoạch và bảo quản lá sả sau khi cắt cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hàm
lượng tinh dầu. Vì vậy, cần thu hoạch và bảo quản bộ phận đã thu hoạch đúng
yêu cầu kỹ thuật.
3. Yêu cầu ngoại cảnh của cây sả

Sả phát triển rất tốt ở những khu vực có ánh sáng dồi dào và độ ẩm cao
(70% trở lên), nhiệt độ dao động từ 20-38
0
C, lượng mưa 2000-3000mm/năm.
3.1. Yêu cầu về nhiệt độ
Nhiệt độ thích hợp cho cây sả phát triển là 22 – 27
0
C. Vì vậy, ở miền Bắc
vào mùa đông có nhiệt độ thấp, sản lượng sả giảm so với các vụ khác. Căn cứ
vào đặc điểm này, cần chú ý và quyết định thời điểm thu hoạch lá sả để không
gây phí lứa lá sả cuối năm.
Nhiệt độ thấp kéo dài, thân
lá sinh trưởng kém, lá bị khô
nhiều, sản lượng các bộ phận
thu hoạch giảm và hàm lượng
tinh dầu trong thân lá cũng
giảm. Nếu nhiệt độ dưới 10
0
C
kéo dài, các tế bào của sả bị
chết.
Nếu nhiệt độ trên 30
0
C kéo
dài kết hợp với ẩm độ thấp, cây
dễ phát sinh bệnh khô lá và có
thể bị chết.
Hình 1.13. Ruộng sả bị khô lá trong điều kiện
mùa đông ở miền Bắc nước ta
14


3.2. Yêu cầu về ẩm độ
Lượng mưa trên 1500 mm/năm phân bố đều từ 100 mm/tháng trở lên là
điều kiện thích hợp để cây sả có thể phát triển tốt nhất. Ẩm độ không khí thích
hợp là 80 - 85 %, ẩm độ đất thích hợp là 70 - 75%.
Tuy nhiên, những nơi có lượng mưa thấp nhưng chủ động tưới tiêu vẫn có
thể trồng sả.
Với những nơi khô hạn thường xuyên, không chủ động tưới tiêu vẫn có thể
trồng sả nhưng năng suất, chất lượng tinh dầu không cao và không ổn định.
Vì vậy, để năng suất tinh dầu cao, chất lượng tốt và ổn định thì cần lựa
chọn khu vực trồng sả có độ ẩm phù hợp, hoặc chủ động tưới tiêu trong suốt thời
kỳ sinh trưởng của cây.
3.3. Yêu cầu về ánh sáng.
Cây sả là loại cây rất cần đầy đủ ánh sáng để tiến hành quang hợp và cho
sự tích tụ tinh dầu trong tế bào lá. Số giờ nắng trong tháng 180 - 250 giờ (50 -
60 % tổng số giờ ban ngày) thì cây sinh trưởng tốt nhất.
Khi trồng sả ở những nơi thiếu ánh sáng, lá sả sẽ mỏng và tỷ lệ tinh dầu
trong lá thấp. Trồng sả ở những đất dãi nắng lá sả xanh, tỷ lệ tinh dầu trong lá
cao. Vì vậy, khi trồng xen sả với các loại cây trồng khác, cần lưu ý chế độ ánh
sáng. Ví dụ: Nếu trồng xen cây sả với cây ăn quả thì chỉ trồng ở thời kỳ kiến
thiết cơ bản thì năng suất sả cũng như sản lượng, chất lượng tinh dầu không bị
ảnh hưởng. Còn khi cây đã lớn, nếu vẫn trồng xen thì cây vẫn sinh trưởng nhưng
lá mỏng, sản lượng và chất lượng tinh dầu cũng thấp.
Với những vùng đất chuyên canh để trồng sả, cần bố trí trồng ở khu vực có
chế độ ánh sáng đầy đủ. Ngoài ra, cần thường xuyên phát quang bờ bụi, làm
sạch cỏ trên ruộng để giúp cây quang hợp tốt, quá trình tổng hợp tinh dầu thuận
lợi, tỷ lệ tinh dầu trong lá cao.
3.4. Yêu cầu về đất đai và dinh dưỡng
3.4.1. Yêu cầu về đất
Sả là cây dễ tính về đất, vì vậy có thể trồng sả trên nhiều loại đất khác nhau

như đất đồi, đất ruộng, bờ ao, ven đường
Tuy nhiên, đất tốt cho trồng sả là đất cát pha, nhiều mùn, tơi xốp, thoát
nước tốt, có độ ẩm cao, độ pH khoảng 5,0-7,0.
Những đất sau đây không thích hợp với sả:
- Đất chua: Đất chua (pH=4,5-5,5) vẫn trồng được nhưng nếu đất chua
phèn nặng không thể trồng được nếu không cải tạo, rửa phèn.
- Đất cát, đất sét nặng, đất đá ong.
Trong thực tiễn trồng sả lấy tinh dầu, người dân thường có biện pháp trả lại
mùn cho đất bằng cách sử dụng lá sả đã chiết xuất tinh dầu để phủ cho đất.
15

3.4.2. Yêu cầu về dinh dưỡng.
Cây sả cần được cung cấp đầy đủ các nguyên tố dinh dưỡng đa lượng
(đạm, lân, kaly), trung lượng và vi lượng. Mỗi nguyên tố có những tác động
riêng đến sự sinh trưởng phát triển của cây và năng suất, chất lượng tinh dầu.
- Đạm: Đạm là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng nhất đối với sản lượng
và chất lượng tinh dầu sả.
Thiếu đạm, cây sinh trưởng kém, diện tích lá nhỏ, vàng, quang hợp kém,
năng suất và sản lượng tinh dầu giảm.
Thừa đạm, diện tích lá to, mềm yếu, quang hợp kém, khả năng chống chịu
sâu bệnh giảm, năng suất và sản lượng tinh dầu giảm.
Cây sả cần đạm trong suốt quá trình sinh trưởng và thu hoạch
- Lân: Lân có tác dụng hình thành và phát triển của bộ rễ. Thiếu lân làm rễ
phát sinh phát triển kém, lá xanh, cây sinh trưởng kém, năng suất tinh dầu giảm.
- Kaly: Kaly không phải là nguyên tố trực tiếp tham gia cấu tạo lên các cơ
quan của cây sả nhưng nó có vai trò quan trọng trong quá trình vận chuyển các
chất dinh dưỡng trong cây.
Thiếu kaly, cây hút nước và dinh dưỡng kém, khả năng vận chuyển các
chất dinh dưỡng trong cây giảm, năng suất giảm.
Ngoài ra, thiếu kaly còn làm cho cây mềm yếu, khả năng chống chịu sâu

bệnh giảm.
- Các nguyên tố vi lượng. Ví dụ, thiếu sắt làm lá sả bị úa vàng dẫn đến
làm giảm năng suất và chất lượng dầu.
4. Nhân giống cây sả bằng phương pháp tách chồi
4.1. Ưu, nhược điểm của phương pháp tách chồi.
4.1.1. Ưu điểm.
- Không yêu cầu kỹ thuật cao, do đó bà con nông dân có thể tự nhân giống
được mà không cần phải mua giống.
- Không yêu cầu đầu tư lớn cho sản xuất giống so với phương pháp hiện
đại hơn (ví dụ phương pháp nuôi cấy mô).
4.1.2. Nhược điểm.
- Dễ lây bệnh từ nguồn cây mẹ sang cây con.
- Tốn diện tích để nhân giống.
- Mất thời gian, công sức để nuôi cây mẹ.
4.2. Xây dựng vườn cung cấp giống.
4.2.1. Chọn địa điểm và xác định diện tích đất làm vườn cung cấp giống
Địa điểm làm vườn cung cấp giống nên thỏa mãn các điều kiện sau:
- Gần nguồn nước tưới.
- Gần khu vực trồng sả thương phẩm.
16

- Đất dễ thoát nước, không bị ngập nước và đất bồi trong mùa mưa.
- Đất bằng phẳng.
- Đất tốt, tơi xốp, có hàm lượng mùn cao.
Trong thực tế sản xuất, rất khó khi chọn địa điểm làm vườn ươm có thể
thỏa mãn tất cả các điều kiện trên. Vì vậy tùy theo điều kiện cụ thể từng nơi mà
chọn những điều kiện thích hợp nhất để bố trí cho phù hợp.
4.2.2. Chọn giống:
Ở nước ta có tới 9 loài sả khác nhau, nhưng hiện nay chỉ có một số giống
thuộc một số loài được đưa vào sản xuất.

a. Giống sả chanh (cỏ sả).
- Đặc điểm hình thái: Cao khoảng
1,5m, sống lâu năm, mọc thành bụi,
phân nhánh nhiều. Thân rễ trắng hoặc
hơi tía. Lá dài tới 1m, hẹp, mép hơi ráp,
bẹ trắng, rộng. Khi bóc vỏ có mùi
hương của chanh.
- Hàm lượng và chất lượng tinh
dầu:
+ Năng suất tinh dầu: Năm đầu có
thể đạt 75kg/ha, những năm sau tăng
dần và có thể đạt 200kg/ha.
Hình 1.14. Giống sả chanh
+ Sả chanh có hàm lượng tinh dầu 0,25-0,30%, kém hơn nhiều loại sả khác
đang trồng ở Việt Nam như sả Java (hay sả xòe, sả đỏ), sả hồng (hay sả rộng).
Tinh dầu sả bao gồm hai thành phần chủ yếu là citral (65-85%) và geraniol.
b. Giống sả Java (sả đỏ, sả xoè).
- Đặc điểm hình thái: Cây thân
thảo sống dai, mọc thành bụi, có thân
mọc thẳng, cao 0,8 - 1,5m. Lá phẳng,
hình dải, rất dài, có mép sắc. Chuỳ
hoa gồm nhiều chùm mọc đứng.
- Năng suất, hàm lượng và chất
lượng tinh dầu:
+ Năng suất năm đầu là là 100kg
tinh dầu trên 1 hecta, năm thứ 2, thứ 3
cao hơn.
Hình 1.15: Giống sả Java
17


+ Hàm lượng tinh dầu trong lá tươi thay đổi theo mùa vụ và và chế độ
chăm sóc. Vào mùa khô là 0,6 – 1,2 %, mùa mưa là 0,3 - 0,5%, thậm chí có thể
đạt đến 1,8%, vào mùa khô và 0,75% vào mùa mưa
+ Tinh dầu sả Java là chất lỏng màu vàng nhạt, có mùi thơm, thành phần
chính là 40-60% citronellal và 20-40% geraniol – hai thành phần quan trọng
dùng để sản xuất nhiều loại thảo dược và mỹ phẩm.
- Khu vực phân bố: Đa số các tài liệu nghiên cứu đều khẳng định rằng,
giống sả Java (còn có tên sả xoè, sả đỏ), có nguồn ở Nam Ấn độ và Sri Lanka,
đã được nhập vào Indonesia và trồng ở Java trên diện tích lớn từ cuối thế kỷ
XIX. Ở Việt Nam, Sả Java được nhập vào trồng từ những năm 1960 – 1963 ở
các huyện Chiêm Hoá, Hàm Yên (Tuyên Quang), Đồng Giao (Ninh Bình),
Thạch Hà (Hà Tĩnh). Từ sau năm 1975, Sả Java còn được trồng nhiều ở một số
địa phương thuộc Tây Nguyên và miền Đông Nam Bộ.
Tiêu chí lựa chọn giống sả để thu hoạch lấy tinh dầu là phải có năng suất
và tỷ lệ tinh dầu trong lá cao. Đây là một tiêu chí rất quan trọng. Vì vậy, khi
chọn giống sả để làm vườn cung cấp giống cần đặc biệt chú ý tới vấn đề này.
4.2.3. Trồng, chăm sóc vườn sả giống:
Quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc tương tự như trồng sả thương phẩm
(xem bài 2, bài 3). Tuy nhiên cần chú ý một số vấn đề sau:
- Ruộng giống cần chọn đất tốt, cày bừa kỹ hơn.
- Tăng lượng phân thêm 25% so với ruộng sả thương phẩm.
- Chuẩn bị diện tích giống phù hợp và kịp thời để đón thời vụ trồng: Một
hecta sả giống có thể đủ cung cấp cho 7 – 8 hecta.
4.3. Thu hoạch sả giống.
4.3.1. Thời vụ thu hoạch.
Sả giống sau khi trồng phải đủ 12 tháng tuổi, không bị sâu bệnh.
Ngoài ra, thời vụ thu hoạch sả giống có đặc điểm khác biệt so với thu
hoạch sả thương phẩm là còn phụ thuộc vào thời vụ trồng sả thương phẩm. Vì
vậy, căn cứ vào các tiêu chí trên mà người trồng sả có kế hoạch thu sả giống
cho phù hợp.

4.3.2. Trình tự các bước thu hoạch.
a. Chuẩn bị.
- Các dụng cụ:
+ Bộ quang gánh hoặc phương tiện vận chuyển khác.
+ Dao, đòn kê, ghế
- Bảo hộ lao động: Găng tay, giày, mũ
b. Trình tự tiến hành.
- Bước 1: Cuốc gốc sả.
18

Dùng cuốc để cuốc bật toàn bộ gốc sả lên khỏi mặt đất. Lưu ý, không làm
xây xước gốc sả giống.
- Bước 2: Tách và chọn nhánh sả.
Dùng tay nhẹ nhàng tách
nhánh sả ra khỏi cụm sả. Khi tách
cần lưu ý: Cầm nhánh sả sát phía
dưới của gốc (gần rễ). Cầm như vậy
sẽ dễ tách hơn, đồng thời không làm
tổn thương đến nhánh sả.
Hom sả đủ tiêu chuẩn trồng là
những hom mập, cứng, đốt ngắn,
tươi, không bị sâu bệnh, không bị
dập nát, có chiều dài đủ tiêu chuẩn,
vị trí cắt hom phù hợp
Sau đó xếp các nhánh đã được
chọn thành hàng để thuận tiện cho
việc bóc bẹ và lá khô.
Hình 1.16: Hom sả đủ tiêu chuẩn
làm giống
- Bước 3: Bóc bẹ và lá

khô.
Dùng tay bóc toàn bộ
những bẹ khô, lá khô dính
trên nhánh sả. Chú ý, không
bóc những bẹ vẫn còn xanh
vì sẽ ảnh hưởng đến sinh
trưởng của nhánh sả khi
trồng. Sau đó xếp các
nhánh đã tách thành hàng.
Hình 1.17: Bóc bẹ và lá khô cho nhánh sả
- Bước 4: Cắt hom sả
Kê nhánh sả lên đòn kê để cắt. Cách cắt hom sả:
+ Cắt gốc sả: Cắt cách gốc bẹ cuối cùng khoảng 1cm.
+ Cắt ngọn sả: Chiều dài hom sả khoảng 20-30cm.
19

Mục đích của cắt hom sả
là tạo ra nhánh sả có kích thước
thích hợp nhất cho quá trình
trồng, sinh trưởng và phát triển
của cay, đồng thời giảm bớt sự
thoát hơi nước cho nhánh sả.
Lưu ý, khi cắt hom không
làm dập nát hom.
Hình 1.18: Cắt hom sả
- Bước 5: Xếp hom sả
Sau khi chặt hom xong, xếp
hom thành hàng gọn gàng, các
hom cùng chiều để thuận tiện cho
vận chuyển và xử lý hom giống.

Chú ý: Cần phải có kế
hoạch trồng trước khi thu hoạch
sả giống.
Nếu chưa trồng hết ngay,
cần xếp toàn bộ gốc sả quay
xuống đất, bảo quản ở nơi thoáng
mát và tưới đẫm nước.
Hình 1.19: Xếp hom thành hàng.
4.4. Xử lý nhánh sả giống
Để đảm bảo tỷ lệ sống cao và tạo
điều kiện cho nhánh sả phát triển thuận
lợi trên ruộng sau khi trồng, trước khi
trồng, nên hồ rễ cho nhánh sả
Cách tạo dung dịch hồ rễ: Trộn 4
phần phân chuồng hoai mục + 5 phần
nước bùn + 1 phần supe lân rồi khuấy
đều.
Lưu ý: Bùn phải ướt để đảm bảo
dung dịch hồ bám trên tất cả các nhánh
và bám đều.
Hình 1.20: Tạo dung dịch hồ rễ
20

Cách hồ rễ: Ngâm phần gốc sả
ngập 1÷1,5 cm vào dung dịch trong 3
giờ.
Hình 1.21: Nhúng gốc sả vào dung dịch
hồ rễ
Sau khi hồ rễ, có thể đem trồng
ngay hoặc bảo quản bằng cách dựng

đứng các hom giống thành từng hàng,
dài 5 ÷ 10m trên nền đất tơi xốp và
tưới đẫm nước.
Sau bảo quản 5 ÷ 7 ngày, rễ bắt
đầu nhú trắng thì đem trồng là tốt
nhất.
Hình 1.22: Xếp nhánh sả sau khi hồ rễ
B. Câu hỏi và bài tập.
1. Câu hỏi:
Khoanh tròn đáp án đúng nhất:
21

1.1. Câu 1: Điều kiện nhiệt độ thích hợp cho cây sả sinh trưởng, phát triển, cho
năng suất và tỷ lệ tinh dầu cao là:
a. Nhiệt độ cao trên 30
0
C. b. Nhiệt độ thấp dưới 15
0
C
c. Nhiệt độ khoảng 20-30
0
C.
1.2. Câu 2: Cây sả ưa ẩm độ như thế nào?
a. Càng ẩm càng tốt. b. Vừa đủ ẩm
c. Hơi khô nhẹ.
1.3. Câu 3: Trong các bộ phận của cây sả, (những) bộ phận nào có chứa hàm
lượng tinh dầu cao?
a. Thân. b. Rễ
c. Lá. d. Thân, lá.
e. Rễ, thân g. Rễ, lá

h. Tất cả các bộ phận đều có hàm lượng tinh dầu cao.
1.4. Câu 4: Tuổi của ruộng sả giống đạt yêu cầu cung cấp giống phải ít nhất là:
a. 3 tháng b. 6 tháng
c. 12 tháng d. 24 tháng.
1.5. Câu 5: Phương pháp nhân giống sả phổ biến nhất hiện nay là phương pháp
nào?
a. Nuôi cấy mô;
b. Tách chồi;
c. Bằng hạt;
d. Bằng hạt và tách chồi.
1.6. Câu 6: Khi chuẩn bị nhánh sả để trồng, nên để toàn bộ rễ già đã có để cho
cây nhanh mọc. Đúng hay sai?
a. Đúng;
b. Sai.
2. Bài tập.
2.1. Bài tập 4.1.1: Thực hiện các bước công việc thu hoạch sả giống.
- Mục tiêu: Rèn luyện kỹ năng để thực hiện các bước công việc thu
hoạch sả giống trên ruộng cung cấp giống.
- Nguồn lực:
+ Ruộng sả để cung cấp giống có diện tích trên 500m
2
.
+ Các dụng cụ: Dao, đòn, quanh gánh hoặc xe đẩy. Mỗi học sinh 01 bộ.
+ Bảo hộ lao động: Găng tay, giầy, mũ Mỗi học sinh 01 bộ.
- Cách thức tiến hành: Từng cá nhân thực hiện hoặc thực hiện theo
22

nhóm.
- Nhiệm vụ khi thực hiện bài tập: Lần lượt thực hiện các công việc sau
theo đúng trình tự và đạt yêu cầu kỹ thuật:

+ Cuốc gốc sả.
+ Tách nhánh sả.
+ Bóc bẹ khô và lá khô.
+ Cắt hom;
+ Chọn hom đủ tiêu chuẩn.
+ Xếp hom.
- Thời gian hoàn thành: 60 phút.
- Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành:
+ Số lượng hom: 300 hom.
+ Nhánh sả không bị dập nát.
+ Tất cả các nhánh sả đều được bóc hết vỏ khô và lá khô.
+ Các hom được chọn đều đủ tiêu chuẩn làm giống: Mập, tươi, cứng,
không dập nát, không sâu bệnh.
+ Vị trí cắt hom phù hợp: Cắt cách gốc của bẹ lá tươi cuối cùng khoảng
1cm.
+ Chiều dài hom đủ tiêu chuẩn: 20-30cm.
+ Cách xếp hom: Toàn bộ hom sả được xếp theo cùng chiều, không lộn
xộn.
2.2. Bài tập 4.1.2: Thực hiện công việc cắt hom sả giống.
- Mục tiêu: Rèn luyện kỹ năng chọn vị trí cắt hom và cách cắt hom sả
giống.
- Nguồn lực:
+ Số lượng nhánh nhả được cắt: 500 nhánh.
+ Các dụng cụ: Dao, đòn, ghế ngồi. Mỗi học sinh 01 bộ.
+ Bảo hộ lao động: Găng tay, giầy, mũ Mỗi học sinh 01 bộ.
- Cách thức tiến hành: Từng cá nhân thực hiện.
- Nhiệm vụ khi thực hiện bài tập: Thực hiện các công việc sau đạt yêu
cầu kỹ thuật:
+ Chọn vị trí cắt hom.
+ Cắt hom.

- Thời gian hoàn thành: 30 phút.
23

- Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành:
+ Nhánh sả không bị dập nát.
+ Vị trí cắt hom phù hợp: Cắt cách gốc của bẹ lá tươi cuối cùng khoảng
1cm.
+ Chiều dài hom đủ tiêu chuẩn: 20-30cm.
2.3. Bài tập 4.1.3. Thực hiện công việc lựa chọn hom sả giống đủ tiêu chuẩn.
- Mục tiêu: Rèn luyện kỹ năng lựa chọn hom sả giống đủ tiêu chuẩn để
trồng.
- Nguồn lực:
+ Số lượng hom sả đã được cắt: 500 hom.
+ Bảo hộ lao động: Găng tay, giầy, mũ Mỗi học sinh 01 bộ.
- Cách thức tiến hành: Từng cá nhân thực hiện hoặc thực hiện theo
nhóm.
- Nhiệm vụ khi thực hiện bài tập: Thực hiện các công việc sau đạt yêu
cầu kỹ thuật:
+ Độ nguyên vẹn của hom.
+ Kích thước hom (chiều dài, đường kính).
+ Đặt hom đã được chọn.
- Thời gian hoàn thành: 20 phút.
- Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành:
+ Lựa chọn được nhánh sả không bị dập nát, không bị sâu bệnh.
+ Chiều dài hom được chọn từ 20-30cm, đường kính hom nhỏ nhất là
0,8cm.
+ Xếp hom: Vị trí đặt đạt yêu cầu, các hom cùng chiều.
2.3. Bài tập 4.1.4. Thực hiện công việc tạo hỗn hợp hồ rễ hom sả giống.
- Mục tiêu: Rèn luyện kỹ năng công việc tạo hỗn hợp hồ rễ cho hom sả
giống.

- Nguồn lực:
+ Các dụng cụ: Bể hoặc chậu đựng bùn có dung tích dưới 1m
3
, thúng
hoặc chậu nhựa 20l, cây khuấy trộn nguyên liệu. Mỗi học sinh 01 bộ.
+ Bảo hộ lao động: Găng tay, giầy, mũ Mỗi học sinh 01 bộ.
+ Khu vực để lấy bùn ướt (chứa ít nhất 50kg bùn ướt).
+ Lân: 10kg/học sinh, phân hữu cơ: 40kg/học sinh.
- Cách thức tiến hành: Từng cá nhân thực hiện.
- Nhiệm vụ khi thực hiện bài tập: Thực hiện các công việc sau đạt yêu
24

cầu kỹ thuật:
+ Chuẩn bị các dụng cụ.
+ Tính toán lượng nguyên liệu cần sử dụng.
+ Chuẩn bị các nguyên liệu phối trộn.
+ Trộn nguyên liệu.
- Thời gian hoàn thành: 45 phút.
- Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành:
+ Chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ để thực hiện phối trộn dung dịch hồ.
+ Xác định lượng nguyên liệu cho mỗi loại chính xác: Bùn ướt 50kg,
phân hoai mục 40kg, lân xanh 10kg.
+ Chuẩn bị đầy đủ các nguyên liệu.
+ Trộn đều các nguyên liệu với nhau.
2.3. Bài tập 4.1.5. Thực hiện hồ rễ cho hom sả giống
- Mục tiêu: Rèn luyện kỹ năng hồ rễ cho hom sả giống trước khi trồng
- Nguồn lực:
+ Số lượng hom sả đã được cắt và đủ tiêu chuẩn làm giống: 500 hom.
+ Các dụng cụ: Bể hoặc chậu đựng bùn, thúng. Mỗi học sinh 01 bộ.
+ Bảo hộ lao động: Găng tay, giầy, mũ. Mỗi học sinh 01 bộ.

+ Hỗn hợp hồ rễ đã được phối trộn
- Cách thức tiến hành: Từng cá nhân thực hiện hoặc thực hiện theo
nhóm.
- Nhiệm vụ khi thực hiện bài tập: Thực hiện các công việc sau đạt yêu
cầu kỹ thuật:
+ Nhúng hom.
+ Xếp hom.
- Thời gian hoàn thành: 30 phút.
- Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành:
+ Nhánh sả không bị dập nát.
+ Nhúng hom: Hom được nhúng ngập 1-1,5cm.
+ Xếp hom: Vị trí đặt đạt yêu cầu, các hom cùng chiều.
2.4. Bài tập 4.1.6. Thực hiện công việc xếp hom sả giống sau khi hồ rễ.
- Mục tiêu: Rèn luyện kỹ năng xếp hom sả giống sau khi hồ rễ.
- Nguồn lực:
+ Số lượng hom sả giống đã được hồ rễ: 500 hom.
25

×