Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Quản lý nguồn tài chính tại Trung tâm Giáo dục - Lao động Xã hội tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.32 MB, 94 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH













-





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ











THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH












-


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS.







THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và
chính xác. Những kết quả của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ
công trình nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình!


Học viên









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện. Tôi xin trân thành cảm ơn
Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học - Trường ĐH Kinh tế và QTKD đã tạo mọi
điều kiện để tôi hoàn thành khoá học và trình bày luận văn này.
-
giúp tôi thực hiện thành công luận văn
Xin trân trọng cảm ơn!

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ vii
1

1
2
2
3
3
Chƣơng 1.
5
5
5
11
15
ực tiễn về 17
1 18
20
24
31
31
35

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

iv
Chƣơng 2. 36
36
36
36
2.2.2. Phương 37
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu 37
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu 38
38

Chƣơng 3.
40
40
40
2009 - 2013 45
47
47
51
70
Chƣơng 4.

75
75
75
77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

v
77
77
78
79
80
81
83
84

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHXH

BHYT

CNH

ĐVSN

GDLĐXH
-
HĐH

NSNN

UBND

XDCB




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

3.1. 44

3.2. 2009 - 2013 45
3.3. N 2009 - 2013 54
3.4. 57
3.5.
2009 - 2013 60
3.6.
2009 - 2013 64
3.7.
2009 - 2013 66
4.1.
2014 - 2020 77

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

43



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

1


Tro
.
ếu tính đồng
bộ và toàn diện trong đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cho công tác
chuyên môn nghiệp vụ, cơ cấu nguồn tài chính chưa hợp lý, hiệu quả trong
công tác quản lý nguồn tài chính còn hạn chế và chưa hiệu quả, một số hoạt
động còn lãng phí, chưa tiết kiệm

-

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

2
,
: “ Trung tâm G L X
”.


.

-
.
-
; Phân tích các
Trung tâm GDLĐXH .
-
.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

3
.

-
.
- 2009 2013.

3.3.
.

-
.
-
.
-
.

4 chương.
Chương 1 -

Chương 2 -
Chương 3 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

4

Chương 4 -


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

5
Chƣơng 1

1.1. Cơ sở lý



Tài chính là một phạm trù kinh tế, tồn tại khách quan và mang tính lịch
sử. Tài chính chỉ ra đời và tồn tại trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất
định. Những điều kiện kinh tế xã hội này là những tiền đề khách quan cho sự
ra đời và phát triển của tài chính. Những tiền đề đó là nền kinh tế hàng hóa-
tiền tệ và nhà nước.
Lịch sử phát triển xã hội loài người đã chứng minh rằng, vào thời kỳ
cuối của chế độ công xã nguyên thủy, sự phát triển của phân công lao động xã
hội đã làm xuất hiện chế độ tư hữu, sự ra đời của sản xuất và trao đổi hàng
hoá. Hàng hoá sản xuất ra không chỉ nhằm mục đích tự cấp mà còn được đem
trao đổi nhằm thỏa mãn các nhu cầu khác nhau trong tiêu dùng. Lúc đầu là
hàng đổi hàng, sau đó, do yêu cầu trao đổi và phạm vi trao đổi được mở rộng,
tiền tệ xuất hiện đóng vai trò như một loại hàng hoá đặc biệt mang tính chất là
vật ngang giá chung. Thông qua đồng tiền, các thành viên trong xã hội có thể
sử dụng để đổi lấy bất kỳ loại hàng hóa theo nhu cầu. Những hình thái đầu
tiên của tiền tệ có thể được quy ước là vỏ sò, lông thú, kim loại…Về sau, để
thuận tiện hơn cho việc cất giữ, mang theo, trao đổi, tiền tệ dần dần đưọc
chuyển sang hình thức tín tệ. Các bên trong mối quan hệ mua bán, trao đổi
hàng hóa có thể quy ước vật ngang giá chung có giá trị là tiền. Cùng với với
quá trình phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hoá và sự ra đời của tiền tệ,
chế độ tư hữu đã nảy sinh và kéo theo những hệ quả xã hội như tình trạng
phân chia giai cấp, phân biệt giữa giàu nghèo… Trên cơ sở của những hệ quả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

6
đó, xã hội bắt đầu xuất hiện hiện tượng cho vay nặng lãi-biểu hiện của hình
thức phân phối lại của cải xã hội theo ý chí chủ quan. Các nhà nghiên cứu đã
chứng minh rằng, với dấu hiệu của hành vi phân phối của cải xã hội dưới hình
thức giá trị là tiền, hoạt động cho vay nặng lãi là một trong những hiện tượng

kinh tế tất yếu của thời kỳ này và được coi là những hình thức, mầm mống
đầu tiên của các quan hệ tài chính, tiền tệ ra đời.
Song song đó, cũng do sự xuất hiện của chế độ tư hữu dẫn đến việc xã
hội phân chia giai cấp được thể hiện bằng những nhóm người có lợi ích cơ
bản đối lập nhau. Sự đấu tranh giữa các giai cấp trong thời kỳ cuối của xã hội
công xã nguyên thủy đã dẫn đến sự ra đời tất yếu của nhà nước, một tổ chức
mang quyền lực chính trị cao nhất do giai cấp thống trị nắm giữ. Để tồn tại
nhà nước cần phải đảm bảo được các chức năng, nhiệm vụ của mình bằng
nguồn lực tài chính nhất định. Do vậy, Nhà nước bắt buộc phải huy động
được tiền tệ trong xã hội nhằm hình thành nên nguồn lực tài chính phục vụ
cho việc duy trì sự tồn tại của mình. Nhà nước đã sử dụng quyền lực chính trị
của mình như một công cụ để có thể tham gia vào quá trình phân phối của cải
trong xã hội mà biểu hiện rõ ràng nhất là việc nhà nước quy định các khoản
thuế và tiến hành thu thuế trong xã hội, trên cơ sở đó huy động nguồn tài
chính. Nói cách khác, hoạt động phân phối mà nhà nước tham gia trước hết là
nhằm tập trung vào tay nhà nước những nguồn của cải nhất định dùng để tài
trợ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, trên cơ sở đó,
duy trì được sự tồn tại của bộ máy nhà nước.
Như vậy, nền sản xuất hàng hóa, chế độ tư hữu là những tiền đề thúc
đẩy sự ra đời của nhà nước. Đến lượt mình, nhà nước đã tác động tích cực trở
lại đối với sự phát triển của các quan hệ sản xuất hàng hóa-tiền tệ, làm cho
những quan hệ này ngày càng mở rộng. Khi phạm vi của các quan hệ hàng
hóa-tiền tệ ngày càng được mở rộng thì các quan hệ mang tính chất phân
phối, biểu hiện của hoạt động tài chính cũng ngày càng phát triển.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

7
Từ đó, có thể hình dung rằng, hiện tượng tài chính chứa đựng trong đó
những quan hệ xã hội được hình thành trong quá trình nhà nước và các chủ

thể khác trong xã hội thực hiện các hoạt động mang tính chất phân phối của
cải xã hội dưới hình thức giá trị trên nền tảng của mối quan hệ hàng hoá-tiền
tệ và sự cần thiết phải phân phối (hoặc phân phối lại của cải trong xã hội).
:
- Tài chính bao gồm các quỹ tiền tệ được hình thành bởi nhà nước
nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước. Đây là cách hiểu
trực quan lên hiện tượng tài chính. Cần phải phân biệt rõ, tài chính không phải
là tiền tệ, nhưng các quỹ tiền tệ được hình thành bởi Nhà nước chính là những
biểu hiện bên ngoài của tài chính. Cụ thể hơn các quỹ tiền tệ chính là biểu
hiện về mặt vật chất của tài chính để qua đó mà tài chính tồn tại thực trong
đời sống kinh tế-xã hội.
- Tài chính là tổng hợp các quan hệ kinh tế, hình thành trong quá trình
thành lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định của Nhà nước, để
thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Đây là cách hiểu tài
chính trừu tượng, xuất phát từ bản chất bên trong của tài chính - vốn là các
quan hệ phân phối của tài chính là phân phối tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân - kết quả của các hoạt động kinh tế.
Một cách khái quát, tài chính là hiện tượng đặc trưng bằng sự vận động
độc lập tương đối của tiền tệ với chức năng phương tiện thanh toán và phương
tiện cất trữ trong quá trình tạo lập hay sử dụng các quỹ tiền tệ đại diện cho
những sức mua nhất định ở các chủ thể kinh tế - xã hội.
Tài chính phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế trong phân phối
các nguồn lực tài chính thông qua tạo lập hay sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm
đáp ứng yêu cầu tích luỹ hay tiêu dùng của các chủ thể (pháp nhân hay thể
nhân) trong xã hội (Trương Mộc Lâm (1997)).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

8
-

(Bộ GD&ĐT (2003)).
(Trường ĐH
Kinh tế Quốc dân (2002)).
.
.
:
.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

9
.
:
.
, ch
.
14.378.413.953 .
.

)
, ).
- -
-

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

10
.
h -
. Như v

(Trần Ái Kết, Phan
Tùng Lâm (2004)).
).
.
tâm như sau:
-
; D
.
-

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

11
.

.


(Trần Ái Kết, Phan
Tùng Lâm (2009)).
-
, bên trong -
- .
:

h -


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


12
: (1)
.

C
.
,
.
x
.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

13
,
(Trần Ái Kết, Phan Tùng Lâm (2009)).
Cơ chế thị trường là cơ chế “tự điều chỉnh”, Nhà nước không trực tiếp
can thiệp vào việc kinh doanh của các doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp
phải có tính năng động và nhạy cảm để phát huy được lợi thế của mình trong
cạnh tranh, đáp ứng kịp thời các yêu cầu luôn biến động của quy luật cung
cầu trên thị trường.
Một đặc điểm quan trọng của nền kinh tế thị trường là nó thực hiện một
cơ chế mở. Cơ chế kinh tế mở trước hết cho phép mọi thành phần kinh tế
được tham gia vào mọi lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với
đầy đủ mọi nghĩa vụ và quyền lợi, trên cơ sở bình đẳng. Cơ chế kinh tế mở
còn khuyến khích và tạo mọi điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế trong sự giao lưu hàng hoá, vốn, tài sản. Cơ chế kinh tế mở cũng
khuyến khích sự giao lưu kinh tế giữa Nhà nước và các doanh nghiệp, trong
nước và nước ngoài, gắn nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới.

Hoạt động tài chính gắn liền với hoạt động phân phối. Trong cơ chế kế
hoạch hoá tập trung, việc phân phối được tập trung dưới sự chỉ huy của Nhà
nước, thì kết quả phân phối đã được định đoạt trước bởi ý muốn chủ quan của
Nhà nước. Công cụ tiền tệ - tài chính ở đây mang nặng tính chất hình thức,
chúng không có vai trò gì trong phân phối. Các chỉ tiêu phân phối giữa hiện
vật và giá trị tách rời nhau.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

14
Trong nền kinh tế thị trường, mệnh lệnh hành chính được thay thế bằng
hệ thống pháp luật. Mọi hoạt động sản xuất, trao đổi, phân phối và tiêu dùng
tuân theo các quy luật của nền kinh tế thị trường. Hoạt động tài chính thực sự
sôi động, phong phú để đáp ứng các yêu cầu về chi trả, thanh toán, giao dịch.
Tài chính vừa là phương tiện của các hành vi kinh tế vừa là mục tiêu của các
hành vi kinh tế đó, vì muốn phát triển kinh tế, phải có cơ sở kinh tế vững vàng
và nguồn tài chính khoẻ mạnh.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi thành viên được quyền huy động
mọi nguồn vốn để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế. Do
đó các công cụ tài chính cũng ngày càng phát triển và mở rộng để phục vụ
cho yêu cầu này.
Phân phối của Ngân sách Nhà nước, một khâu phân phối quan trọng
trong hệ thống phân phối tài chính, thực hiện phân phối của mình để đầu tư
cho kết cấu hạ tầng, đảm nhiệm các khoản chi phí chung nhất của toàn xã hội,
làm tiền đề thúc đẩy quá trình đầu tư của các doanh nghiệp.
Sự xuất hiện và phát triển của các tổ chức trung gian tài chính cùng với
sự hình thành và phát triển của thị trường tài chính có vai trò rất quan trọng
đối với nền kinh tế. Chúng không chỉ cạnh tranh với nhau để tạo được nguồn
vốn nhanh nhất với lãi suất thấp nhất mà còn bổ sung cho nhau trong việc huy
động triệt để các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong toàn xã hội để cung ứng

cho đầu tư. Đồng thời trong nền kinh tế, ngoài tiền gửi tiết kiệm, tiền trong
lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng, sẽ xuất hiện hàng loạt giấy tờ có giá trị
(các loại chứng khoán) nhằm mục đích thu hút các nguồn vốn. Sức mạnh lớn
nhất của nền kinh tế thị trường là ở các công cụ tài chính. Chính nó đã làm sôi
động nền kinh tế trong các quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; hướng các
nguồn tài chính vào những điểm xung yếu nhất, cần thiết nhất và có hiệu quả
nhất để phát triển kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, khi đề cao vai trò của nền kinh tế thị trường, chúng ta cũng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

15
phải nhìn thẳng vào những nhược điểm của nó. Cạnh tranh ở nền kinh tế thị
trường vừa là động lực thúc đẩy phát triển vừa có thể kìm hãm sự phát triển.
Vì trong cạnh tranh, không tránh khỏi có những doanh nghiệp bị phá sản,
gây lãng phí tài nguyên xã hội. Hơn nữa, trong nền kinh tế cạnh tranh, tất
không tránh khỏi tình trạng là có những doanh nghiệp, những ngành, những
vùng và những những nhóm dân cư có thu nhập khác nhau, có thể những
người giàu càng giàu thêm còn những người nghèo càng nghèo thêm. Trong
các quốc gia có nền kinh tế thị trường, sự can thiệp của Nhà nước là tất yếu
để hạn chế mặt tiêu cực của nó. Sử dụng các công cụ chính sách tài chính -
tiền tệ để tác động vào nền kinh tế đước áp dụng phổ biến ở các nước khác
nhau với những mức độ khác nhau.
1.1.3.
.

Phân phối của cải xã hội, trải qua quá trình phân phối lần đầu và phân
phối lại.
- Phân phối lần đầu là phân phối tiến hành trong lĩnh vực sản xuất vật
chất, hình thành nên quỹ bù đắp tư liệu sản xuất, những khoản thu nhập ban

đầu cho người lao động và thu nhập thuần tuý của xã hội (thu nhập thuần tuý
của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, dân cư và thu nhập thuần tuý tập trung
của Nhà nước).
Trong các tổ chức kinh tế, sản phẩm làm ra sau khi tiêu thụ và thu được
tiền, được tiến hành phân phối. Một phần được sử dụng để bù đắp vốn cố định
và vốn lưu động đã tiêu hao. Một phần trả lương cho người lao động. Một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

16
phần nộp cho Nhà nước dưới hình thức các loại thuế. Một phần nộp quỹ bảo
hiểm xã hội. Phần còn lại để hình thành nên các quỹ của doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế và phân chia lợi tức cho người góp vốn.
Phân phối lần đầu, mới chỉ tạo ra những khoản thu nhập cơ bản, chưa
thể đáp ứng nhu cầu của xã hội. Do đó phải trải qua quá trình phân phối lại.
Phân phối lại thu nhập là tiếp tục phân phối những phần thu nhập cơ bản
được hình thành qua phân phối lần đầu, để đáp ứng nhu cầu tích luỹ và tiêu
dùng của toàn xã hội (các ngành không sản xuất: Quân đội, Giáo dục, Y tế…).
Mục đích của phân phối lại là: (i) Bổ sung thêm vào Ngân sách Nhà
nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho toàn xã hội; (ii) Tạo ra nguồn thu nhập
cho các lĩnh vực không sản xuất vật chất và những người làm việc trong các
lĩnh vực đó; (iii) Điều hoà thu nhập giữa các ngành, giữa các doanh nghiệp và
các tổ chức kinh tế, các tầng lớp dân cư; (iv) Điều tiết các hoạt động kinh tế
trên phạm vi vĩ mô.
Phân phối lại được tiến hành thông qua ba biện pháp: Biện pháp tài
chính - tín dụng, biện pháp giá cả và hoạt động phục vụ. Trong đó, biện pháp
tài chính - tín dụng giữa vai trò trung tâm.

Chức năng giám đốc của tài chính là chức năng mà nhờ vào đó việc
kiểm tra bằng đồng tiền được thực hiện đối với quá trình phân phối của cải xã

hội thành các quỹ tiền tệ và sử dụng chúng theo các mục đích đã định.
Như vậy, đối tượng giám đốc của tài chính là quá trình phân phối của
cải xã hội dưới hình thái tiền tệ - quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền
tệ tập trung và không tập trung theo các mục tiêu đã định.
Cùng với việc xác định đối tượng, cần thiết phải chỉ ra những đặc điểm
của giám đốc tài chính:
Thứ nhất, Giám đốc của tài chính là sự giám đốc bằng tiền thông qua
sử dụng chức năng thước đo giá trị và chức năng phương tiện thanh toán của

×