Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

CHUYÊN ĐỀ GIÁO DỤC GIÁO ÁN MẪU MÔN KHOA HỌC LỚP 4 SOẠN THEO PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT CHƯƠNG KHÔNG KHÍ.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.63 KB, 42 trang )

/>TƯ LIỆU GIÁO DỤC HỌC.

CHUYÊN ĐỀ GIÁO DỤC
GIÁO ÁN MẪU
MÔN KHOA HỌC LỚP 4
SOẠN THEO PHƯƠNG PHÁP
BÀN TAY NẶN BỘT
CHƯƠNG KHÔNG KHÍ.

NĂM 2014
/> />LỜI NÓI ĐẦU
Trong giai đoạn xã hội hóa và hội nhập quốc tế hiện nay,
nguồn lực con người Việt Nam trở nên có ý nghĩa quan trọng,
quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước.
Giáo dục ngày càng có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong
việc xây dựng thế hệ người Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội. Đảng và nhà nước luôn quan tâm và
chú trọng đến giáo dục. Với chủ đề của năm học là “Tiếp tục
đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục” đối với giáo
dục phổ thông. Mà trong hệ thống giáo dục quốc dân, thì bậc
Tiểu học là bậc nền tảng quan trọng mở đầu, nó có ý nghĩa vô
cùng quan trọng là bước đầu hình thành nhân cách con người
cũng là bậc học khởi đầu nhằm giúp học sinh hình thành
những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để
học sinh tiếp tục học Tiểu học. Để đạt được mục tiêu trên đòi
hỏi người dạy học phải có kiến thức sâu và sự hiểu biết nhất
định về nội dung chương trình tổ chức các hoạt động, có khả
năng hiểu được về tâm sinh lí của trẻ, về nhu cầu và khả năng
của trẻ. Đồng thời người dạy có khả năng sử dụng một cách
linh hoạt các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù


hợp với đối tượng học sinh. Hiện nay chủ trương của ngành là
dạy học theo Chuẩn kiến thức kĩ năng môn học và dạy học
theo phương pháp bàn tay nặn bột. Coi trọng sự tiến bộ của
học sinh trong học tập và rèn luyện, động viên khuyến khích
không gây áp lực cho học sinh khi đánh giá. Tạo điều kiện và
cơ hội cho tất cả học sinh hoàn thành chương trình và có mảng
/> />kiến thức dành cho đối tượng học sinh năng khiếu. Ngoài ra
trong quá trình thực hiện đổi mới phương pháp dạy học Tiểu
học căn cứ vào những nhận thức mới của học sinh về hứng thú
hoạt động, học tập và rèn luyện ở các em, căn cứ vào năng lực
tổ chức, thiết kế và những hoạt động trong quá trình dạy học ở
giáo viên. Việc nâng cao chất lượng giáo dục và giảng dạy là
vô cùng cần thiết. việc đó thể hiện đầu tiên trên giáo án kế
hoạch bài giảng cần đổi mới theo đối tượng học sinh. Giáo
viên nghiên cứu, soạn bài, giảng bài, hướng dẫn các em tìm tòi
kiến thức tự nhiên không gò ép, việc soạn bài cũng rất cần
thiết giúp giáo viên chủ động khi lên lớp. Trân trọng giới thiệu
cùng quý vị thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các bạn đọc
cùng tham khảo, trải nghiệm tài liệu:
CHUYÊN ĐỀ GIÁO DỤC
GIÁO ÁN MẪU
MÔN KHOA HỌC LỚP 4
SOẠN THEO PHƯƠNG PHÁP
BÀN TAY NẶN BỘT
CHƯƠNG KHÔNG KHÍ.
Chân trọng cảm ơn!
/> /> CHUYÊN ĐỀ GIÁO DỤC
GIÁO ÁN MẪU
MÔN KHOA HỌC LỚP 4
SOẠN THEO PHƯƠNG PHÁP

BÀN TAY NẶN BỘT
CHƯƠNG KHÔNG KHÍ.
GIÁO ÁN - KHÔNG KHÍ - BÀN TAY NẶN BỘT - LỚP 4
Khoa học 4: LÀM THẾ NÀO ĐỂ BIẾT CÓ KHÔNG
KHÍ?
I/ Mục tiêu-yêu cầu :
- Làm thí nghiệm để nhận biết xung quanh mọi vật và các
chỗ rỗng trong các vật có không khí
- Phát biểu định nghĩa về khí quyển
II/ Đồ dùng dạy học :
- Hình trang 62 , 63SGK, bọt biển, bong bóng, bơm tiêm,
bơm xe đạp.
- Cho HS chuẩn bị theo nhóm : các túi ni-lông to, dây
chun, kim khâu , chậu , chai không , một viên gạch hay cục
đất khô, vở thực hành.
III/ Hoạt động lên lớp:
/> />Hoạt động của GV TL Hoạt động của HS
1. Ổn định tổ chức:
- Cho HS hát một bài
2. Kiểm tra bài cũ :
- Vì sao ta phải tiết kiệm nước?
- Em hãy nêu những việc nên
làm và những việc không nên
làm để tiêt kiệm nước.
- Nhận xét ghi điểm – nhận xét
chung
3. Bài mới :
1’
4’
1’

- HS hát tập thể
- Chúng ta phải tiết kiệm
nước vì: Tiết kiệm nước
vừa tiết kiệm được tiền
cho bản thân vừa để có
nước cho người khác
dùng, vừa góp phần bảo
vệ nguồn tài nguyên
nước.
- Những việc nên làm:
+ Khóa vòi nước khi
không dùng đến.
+ Sửa ống nước khi ống
hỏng.
….
- Những việc không nên
làm:
+ Không để nước chảy
tràn lan
+ khi tưới cây không
/> />a. Giới thiệu bài :
- Gv giới thiệu bài và ghi đề bài
lên bảng:
Làm thế nào để biết có không
khí.
b. Phát triển bài:
Hoạt động 1 : Thí nghiệm
chứng minh không khí có ở
quanh mọi vật .
Bước 1: Giáo viên nêu tình

huống xuất phát và đặt câu
hỏi nêu vấn đề của toàn bài
học:
- Không khí rất cần cho sự
sống. Vậy không khí có ở đâu?
Làm thế nào để biết có không
khí?
Bước 2: Yêu cầu học sinh
trình bày ý kiến ban đầu
10’
tưới nước chảy lên láng
….
- HS theo dõi
- HS theo dõi
- HS làm việc cá nhân:
ghi lại những hiểu biết
ban đầu của mình vào
vở thí nghiệm về không
khí và trình bày ý kiến.
- HS làm việc theo nhóm
4: tổng hợp các ý kiến
/> /> Môn : Khoa học - Lớp 4
Bài 31 : Không khí có những tình chất gì ?
Áp dụng PP Bàn tay nặn bột cả bài :
I.MỤC TIÊU:
Tìm hiểu các tính chất của không khí : trong suốt , không
màu , không mùi, không có vị , không có hình dạng nhất định
không khí có thể bị nén lại hoặc giản ra
HS : hiểu được các tính chất không khí : trong suốt , không
màu , không mùi , không có vị không có hình dạng nhất định

không khí có thể bị nén lại hoặc giản ra
Nêu được các tính chất của không khí và các ứng dụng tình
chất của không khí vào đời sống
II: ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: ,
Mổi nhóm : 1 cốc thủy tinh rổng , một cái thìa , bong bóng có
nhiều hình dạng khác nhau
/> />chai nhựa rỗng với các hình dạng khác nhau ly rỗng với các
hình dạng khác nhau , bao ni long với các hình dạng khác
nhau , bơm tiêm bơm xe đạp , quả bóng
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.KIỂM TRA BÀI CŨ::
Gọi 2 HS lên bảng trả lời câu hỏi:
1) Không khí có ở đâu ? Lấy ví dụ chứng minh ?
2) Em hãy nêu định nghĩa về khí quyển ?
GV nhận xét và cho điểm HS.
2. BÀI MỚI:
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
1.Tình huống xuất phát và nêu
vấn đề:
GV: ở bài trước chúng ta đã
biết không khí có ở xung quanh
ta , có ở mọi vật . vậy , không
khí củng đang tồn tại xung
quanh các em , trong phòng học
này em có suy nghĩ gì về tính
chất của không khí ?
2. Biểu tượng ban đầu của HS:
GV yêu cầu học sinh ghi lại
những hiểu biết ban đầu của
Học sinh lắng nghe suy

nghĩ trã lời
/> />mình vào vỡ ghi chép khoa học
về tính chất của không khí , sau
đó thảo luận nhóm 4 hoặc 6 để
ghi lại trên bảng nhóm
VD: một số suy nghĩ ban đầu
của học sinh
3. Đề xuất câu hỏi và phương
án tìm tòi
- từ việc suy đóan của học sinh
do các cá nhân ( các nhóm) đề
xuất . Gv tập hợp thành các
nhóm biểu tượng ban đầu rồi
hướng dẫn HS so sánh sự giống
nhau và khác nhau của các ý
kiến ban đầu , sau đó giúp các
+ không khí có mùi , không
khí nhìn thấy được
+ không khí không có mùi ,
chúng ta không nhìn thấy
được không khí
+ không khí có vị lợ ,
không có hình dạng nhất
định
+ chúng ta có thể bắt được
không khí
+ không khí có rất nhiều
mùi khác nhau
+ không khí có mùi gì ?
+ chúng ta có thể nhìn thấy

/> />em đề xuất các câu hỏi liên
quan đến nội dung kiến thức
tìm hiểu về tính chất của không
khí
VD: Các câu hỏi liên quan đến
tính chất của không khí do học
sinh nêu :
-GV tổng hợp các câu hỏi của
các nhóm ( chỉnh sữa và nhóm
các câu hỏi phù hợp với nội
dung tìm hiểu về tính chất của
không khí ) , VD câu hỏi GV
cần có :
-không khí có màu , có mùi , có
vị không?
-không khí có hình dạng nào ?
-không khi có thể bị nén lại
hoặc và bị giản ra không
-GV tổ chức cho học sinh thảo
luận , đề xuất phương án tìm tòi
để trả lời các câu hỏi trên
4. thực hiện phương án tìm tòi :
không khí được không ?
+ không khí có vị gì ?
+ không khí có vị không?
+ không khí có hình dạng
nào ?
+chúng ta có thể bắt được
không khí không ?
+không khí có giản nở

không?
+ chúng ta có thể nuốt
được không khí không ?
+ vì sao không khí có nhiều
mùi khác nhau ?
-học sinh có thể đề xuất
nhiều cách khác nhau ,GV
để các em tiến hành làm
các thí nghiệm mà các em
đề xuất ,. Có thể các thí
nghiệm mà các em đề xuất
mang lại kết quả như mong
đợi , củng có thể không
/> />-GV yêu cầu HS viết dự đoán
vào vỡ ghi chép khoa học
trước khi làm thí nghiệm
nghiên cứu với các mục :
Câu hỏi , dự đoán , cách tiến
hành , kết uận rút ra
GV gợi ý để các em làm các thí
nghiệm như sau
* để trả lời câu hỏi không khí
có màu có mùi , có vị không ?,
GV sử dụng các thí nghiệm :
Sử dụng một cốc thủy tinh rổng
.
GV có thể xịt nước hoa hoặc
rẫy dầu gió vào không khí để
học sinh hiểu các mùi thơm ấy
không phải là mùi của không

khí
* để trả lời câu hỏi không khí
đem lại kết qủa nào . vì vậy
, nếu các thí nhiệm do các
em đề xuất không đem lại
câu trả lời cho các câu hỏi ,
HS tiến hành sờ , ngửi ,
quan sát phần rổng của
cốc , HS có thể dung thìa
múc không khí trong ly để
ném .HS kết luận : không
khí trong suốt , không có
màu , không ó mùi và
không có vị .
+ phát cho học sinh các quả
bong bóng với những hình
dạng khác nhau ( tròn , dài
… ) yêu cầu các nhóm thổi
căng các quả bóng . HS rút
ra được : không khí không
/> />có hình dạng nào ?, GV sử
dụng các thí nghiệm :
*để trả lời câu hỏi không khí có
bị nén lại và giản ra không ?,
Gv sử dụng các thí nghiệm:
có hình dạng nhất định
+ phát cho các nhóm các
bình nhựa với các hình
dạng , kích thước khác
nhau , yêu cầu học sinh lấy

không khí ở một số nơi như
sân trường , lớp học , trong
tủ….
HS kết luận : không khí
không có hình dạng nhất
định
+ GV có thể cho HS tiến
hành các thí nhiệm tương
tự với các cái ly có hình
dạng khác nhau hoặc với
các tíu nylon to , nhỏ khác
nhau
+ sử dụng chiếc bơm tiêm ,
bịt kín đầu dưới của bơm
tiêm bằng một ngón tay .
nhất pittông lên để không
khí tràn vào đầy thân bơm .
/> /> 5. Kết luận kiến thức:
-GV tổ chức cho các nhóm báo
cáo kết quả sau khi tiến hành
thí nghiệm
qua các thí nghiệm , học sinh có
thể rút ra được kết luận :
-GV hướng dẫn học sinh so
sánh lại với các suy nghĩ ban
đầu của mình ở bước 2 để khắc
sâu kiến thức
-GV yêu cầu HS dựa vào tính
chất của không khí để nêu một
số ứng dụng trong cuộc sống

hằng ngày
Dùng tay ấn đầu trên của
chiếc bơm bittông của
chiếc bơm tiêm sẽ đi xuống
thả tay ra , bittông sẻ di
chuyển về vị trí ban đầu .
kết luận : không khí có thể
bị nén lại hoặc bị giản ra
+ sử dụng chiếc bơm để
bơm căng một quả bóng .
kết luận không khí bị nén
lại và bị giản ra
Không khí không màu
không mùi , không vị
:không khí không có hình
dạng nhất định , không khí
có thể bị nén lại và bị giản
ra
/> />3.Củng cố- dặn dò:
-Hỏi: Trong thực tế đời sống con người đã ứng dụng tính chất
của không khí vào những việc gì ?
-Dặn HS về nhà học thuộc mục Bạn cần biết.
-Dặn HS về nhà chuẩn bị theo nhóm: 2 cây nến nhỏ, 2 chiếc
cốc thuỷ tinh, 2 chiếc đĩa nhỏ.
-GV nhận xét tiết học.

Môn : Khoa học - Lớp 4
Bài 32 : Không khí gồm những thành phân nào?
Áp dụng PP Bàn tay nặn bột cả bài :
I.MỤC TIÊU:

Tìm hiểu về các thành phần của không khí như các –bô – nic ,
khí ô xy duy trì sự cháy ,khí ni tơ không duy trì sự cháy , bụi ,
khí độc và vi khuẩn
/> />HS biết được trong khơng khí có khí các bơ níc , khí ơ xy duy
trì sự cháy , khí ni tơ khơng duy trì sự cháy , bui, khí độc và vi
khuẩn
Nêu được các thành phần của khơng khí
II: ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: ,
-Hình trang 66,67 SGK.
-Chuẩn bò đồ dùng thí nghiệm theo nhóm:
+Lọ thuỷ tinh, nến, chậu thuỷ tinh, vật liệu dùng
làm đế kê lọ.
+Nước vôi trong.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.KIỂM TRA BÀI CŨ::
+ Em hãy nêu một số tính chất của khơng khí ?
+ Làm thế nào để biết khơng khí có thể bị nén lại hoặc giãn
ra ?
+ Con người đã ứng dụng một số tính chất của khơng khí vào
những việc gì ?
2. BÀI MỚI:
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
1.Tình huống xuất phát và
nêu vấn đề:
GV nêu câu hỏi : theo em
khơng khí gồm những thành
Học sinh theo dõi rã lời
/> />phần nào ?
2. Biểu tượng ban đầu của
HS:

Gv yêu cầu học sinh mô tả
bằng lời những hiểu biết ban
đầu của mình vào vỡ ghi chép
khoa học về những thành phần
của không khí ,
3. Đề xuất câu hỏi và phương
án tìm tòi
-từ những suy đón của HS do
các cá nhân( các nhóm ) đề xuất
,
GV tập hợp thành các nhóm
biểu tượng ban đầu rồi hướng
dẫn
HS thảo luận nhóm 4 để
ghi lại trên bảng nhóm
VD: các ý kiến khác nhau
của học sinh về các thành
phần của không khí như :
*không khí có ô xy và ni tơ
*không khí có nhiều bụi
bẩn
*không khí có nhiều mùi
khác nhau
HS so sánh sự giống nhau
và khác nhau của các ý
kiến trên sau đó giúp các
em đề xuất các câu hỏi liên
quan đến nội dung kiến
thức tìm hiểu vế các thành
phần của không khí

VD: về các câu hỏi liên
quan do HS đề xuất như:
*không khí có những thành
phần nào ?
/> />-GV tổng hợp các câu hỏi của
các nhóm ( chỉnh sửa các câu
hỏi phù hợp với nội dung tìm
hiểu về các thành phần cũa
không khí ),
VD: câu hỏi Gv cần có :
* trong không khí có khí ô xy
và ni tơ không ?
* trong không khí có khí các bô
níc không ?
* trong không khí có bụi
không ?
* trong không khí có khí độc và
vi khuẩn không ?
* GV tổ chức cho Hs
* có phải trong không khí
có ô xy và ni tơ không ?
* ngoài ô xy và ni tơ ,
không khí còn có những
thành phần nào khác ?
*trong không khí có bụi và
mùi không ?
* vì sao trong không khí có
khí ô xy ?
HS thảo luận , đề xuất
phương án tìm tòi để tìm

/> />4. thực hiện phương án tìm
tòi :
Với nội dung tìm hiểu không
khí có khí các bô níc , GV nên
sử dụng PP quan sát nước vôi
trong kết hợp nghiên cứu tài
liệu GV nên tổ chức học sinh
thực hiện thí nghiệm này vào
đầu tiết học để có kết quả tốt .
để giúp HS hiểu rỏ và giải thích
được , GV cho học sinh đọc
SGK khoa học 4 , trang 67
-kết luận :
- với nội dung tìm hiểu không
khí có khí ô xy duy trì sự cháy
và khí ni tơ không duy trì sự
cháy , GV sử dụng phương
pháp thí nghiệm và nghiên cứu
hiểu các kiến tức về các
thành phần của không khí ,.
HS có thể đề xuất nhiều
cách khác nhau , GV nên
chọn cách thí nghiệm quan
sát và nghiên cứu tài liệu
HS quan sát một lọ thủy
tinh không đậy nắp miệng
rộng đựng nước vôi trong ,
sau thời gian 30 phút , lọ
nước vôi còn trong nữa
không ? sau đó yêu cầu học

sinh giải thích vì sao nước
vôi không còn trong nữa ?
HS đọc mục bạn cần biết
/> />tài liệu .
Thí nghiệm : đốt cháy một cây
nến gắn vào một đĩa thủy tinh
rồi rót nước vào đĩa , lấy một lọ
thủy tinh úp lên cây nến đang
cháy . yêu cầu HS
GV cho học sinh tiếp tục
nghiêng cứu tài liệu
( GV pho to , scan để phát cho
các nhóm hoặc chiếu trên màn
hình) để học sinh biết :
Thí nghiệm : trên cho thấy , nến
cháy đã lấy đi toàn bộ khí cần
cho sự cháy có chứa trong lọ
.khí còn lại trong lọ là khí
không duy trì sự cháy
Qua nhiều thí nghiệm, đã phát
hiện :
HS quan sát hiện tượng xãy
ra . HS sẽ thấy sau khi nến
tắt , nước lại dâng vào cốc (
chứng tỏ sự cháy đã làm
mất đi một phần không khí
ở trong cốc và nước tràn
vào cốc chiếm chổ phần
không khí bị mất đi . vì nến
bị tắt nên phần không khí

còn lại không duy trì sự
cháy ).
( mục bạn cần biết SGK)
không khí gồm 2 thành
phần chính là ô xy và ni tơ
không khí gồm hai thành
phần chính là khí ô xy duy
/> />Với nội dung tìm hiểu trong
không khí có bụi ,
GV có thể cho học sinh nhìn
thấy bụi trong không khí bằng
cách che tối phòng học và để
một lỗ nhỏ cho tia nắng lọt vào
phòng ( nếu có nắng ) . nhìn
vào tia nắng đó các em sẽ thấy
rõ những hạt bụi lơ lửng trong
không khí nếu không có nắng ,
GV có thể sử dụng đèn tròn ,
-với nội dung tìm hiểu trong
không khí có khí độc và vi
khuẩn , GV có thể cho HS
nghiên cứu thực tế sống hằng
ngày
Không khí bị ô nhiễm :
-trước khi tiến hành phương án
trì sự cháy và khí ni tơ
không duy trì sự cháy
HS nhìn:
HS quan sát ánh đèn trong
bóng tối sẽ thấy các hạt bụi

bay lơ lửng
HS nêu
Xe ô tô, xe buýt các nhà
máy , xí nghiệp thảy vào
không khí rất nhiều khói
và khí độc . lượng khói và
không khí này làm không
khí bị ô nhiểm
hS viết dự đoán vào vỡ ghi
Chép khoa học với các mục
/> />tìm tòi ,
GV yêu cầu
-yêu cầu HS tiến hành thí
nghiệm và nghiêng cứu tài liệu
theo nhóm 4 để tìm câu trã lời
cho các câu hỏi và điền thông
tin vào các mục còn lại trong vỡ
ghi chép khoa học
5. Kết luận kiến thức:
- GV tổ chức cho các nhóm báo
cáo kết quả sau khi tiến hành
thí nghiệm và nghiên cứu tài
liệu
-GV hướng dẫn HS so sánh lại
với các suy nghĩ ban đầu của
mình ở bước 2 để khắc sâu kiến
thức
: câu hỏi , dự đoán , cách
tiến hành , kết luận rút ra
HS báo cáo

HS so sánh
3.Củng cố- dặn dò:
-Hỏi: Trong thực tế đời sống con người đã ứng dụng tính chất
của không khí vào những việc gì ?
-Dặn HS về nhà học thuộc mục Bạn cần biết.
/> /> -Dặn HS về nhà chuẩn bị theo nhóm: 2 cây nến nhỏ, 2 chiếc
cốc thuỷ tinh, 2 chiếc đĩa nhỏ.
-GV nhận xét tiết học.
KHOA HỌC
KHÔNG KHÍ CẦN CHO SỰ CHÁY
A. Mục tiêu: HS biÕt:
- Làm thí nghiệm để chứng tỏ.
+ Càng có nhiều không khí thì càng có nhiều ô-xi để duy
trì sự cháy lâu hơn.
+ Muốn sự cháy diễn ra liên tục thì không khí phải được
lưu thông.
- Nêu ứng dụng thực tế liên quan đến vai trò của không khí
đối với sự cháy: thổi bếp lửa cho lửa cháy to hơn, dập tắt lửa
khi có hoả hoạn,….
/> />* KNS: Kĩ năng bình luận về cách làm và các kết quả quan
sát; Kĩ năng phân tích, phán đoán, so sánh, đối chiếu; Kĩ năng
quản lí t/gian trong quá trình tiến hành thí nghiệm.
* PHƯƠNG PHÁP: BTNB ở hoạt động 1
B. Đồ dùng dạy-học:
- Chuẩn bị theo nhóm: hai lọ thuỷ tinh (một lọ to, 1 lọ nhỏ,
2 cây nến bằng nhau, một lọ thuỷ tinh không có đáy, nến, đế
kê.
C. Các hoạt động dạy-học:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
I. Kiểm tra bài cũ:

- Không khí gồm những thành
phần chính nào?
- Nhận xét, đánh giá chung.
II. Bài mới:
1. Giới thiệu bài:
- Không khí có vai trò rất quan
trọng đối với đời sống của mọi
sinh vật trên trái đất. Vai trò của
không khí đối với sự cháy như
thế nào? Các em cùng tìm hiểu
qua bài học hôm nay.
2 HS trả lời
/> />2. T×m hiÓu bµi
h®1. T/hiểu vai trò của ô-xi đối
với sự cháy
BƯỚC 1: TÌNH HUỐNG
NÊU VẤN ĐỀ
Không khí có cần cho sự cháy
không ?
BƯỚC 2 : BỘC LỘ HIỂU
BIẾT BAN ĐẦU:
Làm thế nào mà em biết không
khí cần cho sự cháy ?
BƯỚC 3 : ĐỀ XUẤT CÂU
HỎI VÀ GIẢI PHÁP TÌM
TÒI NGHIÊN CỨU:
BƯỚC 4 : THỰC HIỆN
PHƯƠNG ÁN TÌM TÒI
NGHIÊN CỨU:
- Chia nhóm 6 và đề nghị các

Không khí cần cho sự
cháy.
Có phải không khí cần cho
sự cáy không ?
Ta đun bằng chất đốt cơ

- Nhóm trưởng báo cáo.
- 1 học sinh đọc to trước
lớp.
- Thực hành trong nhóm.
/> />nhóm trưởng báo cáo về việc
chuẩn bị của nhóm.
- Yêu cầu học sinh đọc mục
thực hành.
- Yêu cầu học sinh thực hành
trong nhóm và nêu nhận xét,
giải thích về kết quả thí nghiệm
vào phiếu (GV đọc trước lớp).
- Theo dõi, quan sát giúp đỡ
nhóm còn lúng túng trong việc
nhận xét.
- Gọi đại diện các nhóm trình
bày.
- Theo nhóm em, tại sao cây nến
trong lọ to lại cháy lâu hơn cây
nến trong lọ nhỏ?
*BƯỚC 5: KÊT LUẬN VÀ
HỢP LÍ HÓA KIẾN THỨC:
-Không khí cần cho sự cháy.
- Càng có nhiều không khí thì

- Đại diện nhóm trình bày:
Dùng 2 cây nến như nhau
và 2 chiếc lọ thuỷ tinh
không bằng nhau, khi ta
đốt cháy 2 …
- Vì trong lọ thuỷ tinh to
có chứa nhiều không khí
hơn lọ thủy tinh nhỏ,
- Ô xi duy trì sự cháy lâu
hơn. Càng có nhiều không
khí thì càng có nhiều…
- Lắng nghe, ghi nhớ.
- Quan sát, nhận xét.
- Cây nến tắt sau mấy
/>

×