Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

nhân tố chính ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ tại huyện Tri Tôn - An Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 46 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN










ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG



MỘT SỐ NHÂN TỐ CHÍNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP
NÔNG HỘ TẠI HUYỆN TRI TÔN - AN GIANG






Chủ nhiệm đề tài: TRẦN XUÂN LONG













Long Xuyên, tháng 9 năm 2009

ii
LỜI CẢM ƠN



Tác giả xin chân thành cảm ơn Trường Đại học An Giang đã hỗ trợ kinh phí
cho nghiên cứu này. Cảm ơn Ủy Ban Nhân Dân, Phòng Nông nghiệp & Phát Triển
Nông Nghiệp huyện Tri Tôn, Ủy Ban Nhân Dân xã Tà Đảnh, Tân Tuyến, Núi Tô,
Lương Phi, Châu Lăng đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát thực địa.
Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp làm việc Trung tâm Nghiên cứu Phát
triển Nông thôn đã đóng góp ý kiến nhận xét và hỗ trợ hoàn thành nghiên cứu này.
Nghiên cứ
u này không thể tránh được nhiều thiếu sót. Tác giả rất mong nhận
được ý kiến đóng góp để tiếp tục hoàn thiện nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn.

iii
TÓM TẮT

Để tìm hiểu các nhân tố đã đang đóng góp và cản trở người dân trong việc nâng
cao thu nhập nông hộ. Đề tài “Một số nhân tố chính ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ
tại Tri Tôn - An Giang” được tiến hành với mục tiêu xác định một số nhân tố chính ảnh

hưởng đến thu nhập nông hộ, tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn trong việc tạo thu
nhập của nông hộ tạ
i Tri Tôn- An Giang.
Nghiên cứu chọn hộ điều tra theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên tại 5 xã
với tổng số 135hộ. Số liệu được phân tích theo phương pháp thống kê mô tả và sử dụng
hồi quy đa biến để phân tích nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Thu nhập bình quân.hộ
-1
ở địa bàn nghiên cứu
36,3 triệu đồng.năm
-1
. Nông hộ dân tộc Kinh ở khu vực đồng bằng có mức thu nhập
bình quân trên hộ cao nhất (47,2 triệu đồng.năm
-1
) và thấp nhất là nhóm dân tộc Khmer
ở khu vực đồi núi (20,3 triệu đồng.năm
-1
). Khoảng cách thu nhập giữa các nông hộ có
thu nhập lớn nhất và thấp nhất là 7,0 lần. Ở khu vực đồng bằng các biến trình độ học
vấn của chủ hộ, diện tích đất ruộng.hộ
-1
, giá lúa, số nguồn thu nhập từ nông nghiệp là
những nhân tố ảnh hưởng đến tổng thu nhập của nông hộ.năm
-1
. Khu vực đồi núi các
biến: số lao động.hộ
-1
, diện tích đất ruộng.hộ
-1
, số nguồn thu nhập từ phi nông nghiệp

là những nhân tố ảnh hưởng đến tổng thu nhập của nông hộ.năm
-1
.
Những yếu tố nông hộ cho rằng đóng góp nâng cao thu nhập, cải thiện mức
sống trong thời gian qua là do năng suất cây trồng được tăng lên, tăng diện tích đất
canh tác. Các nguyên nhân khác ít phổ biến hơn bao gồm do tăng thu nhập từ phi nông
nghiệp, đa dạng cây trồng, tăng thu nhập từ chăn nuôi. Bên cạnh đó, vẫn còn một số
khó khăn trong việc nâng cao thu nhập như giá vật tư nông nghiệp cao, giá sả
n phẩm
bấp bênh và thiếu vốn sản xuất. Các yếu tố này có sự khác biệt giữa hai nhóm nông hộ
sống ở đồng bằng và đồi núi, và giữa hai nhóm dân tộc Kinh và Khmer.
Để góp phần nâng cao thu nhập của nông hộ trên địa bàn nghiên cứu đề tài đề
xuất một số kiến nghị. Người nông dân không ngừng cao trình độ, kỹ thuật canh tác.
Nhà nước cần xây dựng mạng lưới cung cấp và hỗ trợ thông tin cho người nông dân về

thị trường hàng hóa nông nghiệp, đầu tư xây dựng các hồ chứa nước, hệ thống kênh
nổi, trong vùng nhằm giảm tình trạng thiếu nước cho các khu vực đất cao.
Từ khóa: nhân tố, ảnh hưởng, thu nhập, nông hộ



iv
MỤC LỤC

Nội dung Trang
LỜI CẢM ƠN ………………………………………………………………. i
TÓM TẮT …………………………………………………………………... ii
MỤC LỤC …………………………………………………………………... iii
DANH SÁCH BẢNG ………………………………………………………. vi
DANH SÁCH HÌNH ……………………………………………………….. vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ……………………………………………. viii
PHẦN I: MỞ ĐẦU …………………………………………………………. 1
1. Giới thiệu ………………………………………………………………… 1
2. Mục tiêu nghiên cứu …………………………………………………….. 1
3. Câu hỏi nghiên cứu ……………………………………………………… 1
4. Giới hạn nghiên cứu ……………………………………………………... 2
5. Lược khảo tài liệu ……………………………………………………….. 2
5.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ………………………………………. 2
5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ……………………………………….. 2
6. Nội dung nghiên cứu …………………………………………………….. 3
7. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………….. 3
7.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................. 3
7.1.1.
Định nghĩa hộ nông dân ………………………………………………. 3
7.1.2. Các loại thu nhập ở nông hộ ………………………………………...... 4
7.1.3. Các yếu tố hạn chế thu nhập nông nghiệp ……………………………. 4
7.1.3.1 Đất đai manh mún, nhỏ lẻ …………………………………………… 4
7.1.3.2. Không đủ tài chính để đầu tư cho sản xuất …………………………. 4
7.1.3.3. Sản xuất tự phát và áp dụng kỹ thuật không đồng đều ……………... 5
7.1.3.4. Hệ thống tiêu thụ sản phẩm và cấu trúc hạ tầng kém ………………. 5

v
7.2. Chọn điểm nghiên cứu .............................................................................. 5
7.3. Đặc điểm vùng nghiên cứu... …………………………………………… 6
7.3.1. Điều kiện tự nhiên……. ………………………………………………. 6
7.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội ..……………………………………………... 6
7.3.2.1. Thực trạng phát triển một số ngành kinh tế..………………………... 6
7.3.2.2. Dân số, lao động và việc làm….…………………………………….. 7
7.4. Phương pháp thu thập số liệu …………………………………………… 7
7.4.1. Thu thập số liệu thứ cấp...……………………………………………... 7

7.4.2. Thu thập số liệu sơ cấp………...………………………………………. 7
7.4.2.1. Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia củ
a cộng
đồng…………………………………………………………………………..
7
7.4.2.2. Phương pháp chọn mẫu điều tra…………. …………………………. 8
7.4.2.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn……………………… …………... 8
7.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu..................................................... 9
7.5.1. Xử lý số liêu……………….................................................................... 9
7.5.2. Phân tích số liệu……. ............................................................................ 9
7.5.2.1. Phương pháp thông kê mô tả…………... ........................................... 9
7.5.2.2. Phân tích chi phí và thu nhập của nông hộ…….................................. 9
7.5.2.3. Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ 9
PHẦN II: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................... 11
1. Thông tin về hiện trạng nông hộ vùng nghiên cứu ...................................... 11
1.1. Đặ
c điểm về nhà ở .................................................................................... 11
1.2. Đặc điểm nông hộ ………………………………………………………. 12
1.3. Diện tích đất canh tác ................................................................................ 13
1.4. Tài sản, phương tiện phục vụ sản xuất của nông hộ ................................. 14
1.5. Hiện trạng thu nhập và cơ cấu thu nhập của nông hộ ............................... 14
1.5.1. Nguồn thu nhập của nông hộ ................................................................. 14

vi
1.5.2. Thu nhập bình quân và mức độ chênh lệch về thu nhập của nông hộ ... 15
1.5.3. Quan điểm về thay đổi thu nhập của nông hộ ........................................ 16
1.5.3.1. Quan điểm về nâng cao thu nhập của nông hộ ................................... 16
1.5.3.2. Quan điểm về khó khăn trong nâng cao thu nhập của nông hộ .......... 17
1.5.4. Khả năng tiếp cận khoa học kỹ thuật, thị trường, vốn của nông hộ ....... 18
1.5.4.1. Hiểu biết về kỹ thuật nông nghiệp và quản lý sả

n xuất của nông hộ .. 18
1.5.4.2. Khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm của nông hộ .................................. 19
1.5.4.3. Tiếp cận tín dụng của nông hộ ............................................................ 20
1.5.5. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ ............ 20
1.5.5.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ ở khu vực đồng
bằng ..................................................................................................................
20
1.5.5.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ ở khu vực đồi núi 23
PHẦN III: KẾ
T LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 25
1. Kết luận ....................................................................................................... 25
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 27
PHỤ CHƯƠNG .............................................................................................. pc-1



vii
DANH SÁCH BẢNG


STT Tên bảng Trang
1 Đặc điểm về nhà ở của nông hộ .......................................................... 11
2 Các đặc điểm của nông hộ …………………………………………... 12
3 Trình độ học vấn của chủ hộ ………………………………………... 13
4 Quy mô diện tích đất ruộng bưng của nông hộ ……………………... 13
5 Phương tiện phục vụ sinh hoạt của nông hộ ………………………… 14
6 Phương tiện phục vụ sản xuất của nông hộ …………………………. 14
7 Các nguồn thu nhập của nông hộ …………………………………… 15
8 Thu nhập bình quân và mực độ chênh lệch thu nhập của nông hộ …. 16

9 Những yếu tố góp phầ
n nâng cao thu nhập của nông hộ …………… 17
10 Những khó khăn trong nâng cao thu nhập của nông hộ …………….. 18
11 Hiểu biết về kỹ thuật nông nghiệp, quản lý sản xuất của nông hộ ….. 19
12 Những khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm của nông hộ ….………….. 20
13 Kết quả hồi quy cho biết các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập ở khu
vực đồng bằng ……………………………………………………….
21
14 Kết quả hồi quy cho biết các nhân tố ảnh hưởng đế
n thu nhập ở khu
vực đồi núi ...........................................................................................
23


viii
DANH SÁCH HÌNH

STT Tên hình Trang
1 Vị trí vùng nghiên cứu …………………………………………….. 5
2 Cơ cấu tổng sản phẩm (GDP) trên địa bàn theo giá thực tế (triệu
đồng) ...................................................................................................
6
3 Tỷ trọng các ngành trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn theo giá thực tế .............................................................................
7


ix
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


GDP Tổng thu nhập bình quân đầu người
UBND Ủy Ban Nhân dân
NN & PTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn


1
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là một trong bảy vùng kinh tế của Việt
Nam, có diện tích tự nhiên gần 4 triệu ha, chiếm 12% diện tích tự nhiên cả nước
(Nguyễn Trọng Uyên, 2007). Tuy chỉ chiếm khoảng 30% diện tích nông nghiệp, nhưng
đóng góp cho cả nước là hơn 50% sản lượng lúa; khoảng 90% sản lượng gạo xuất khẩu;
thủy sản chiếm trên 53%. Tuy nhiên tăng tr
ưởng kinh tế khu vực này vẫn còn chưa ổn
định, chưa tương xứng với tiềm năng, mức sống của người dân vùng ĐBSCL thấp, GDP
bình quân đầu người của vùng mới chỉ bằng khoảng 70% GDP bình quân của cả nước,
hệ thống kế cấu hạ tầng, mặt bằng dân trí thấp hơn bình quân cả nước, tỷ lệ đói nghèo
còn cao (Trần Khắc Nhường, 2009).
An Giang là một tỉ
nh thuộc vùng ĐBSCL, có tiềm năng đất, nước, sinh thái và
khí hậu thuận lợi. Trong những năm qua, An Giang đã trở thành một tỉnh có sản lượng
lương thực và sản phẩm thủy sản xuất khẩu đứng đầu cả nước. Tuy nhiên, An Giang
vẫn là một tỉnh nghèo thu nhập bình quân đầu người bằng 85% trung bình cả nước, là
một trong những tỉnh chậm phát triển trong vùng ĐBSCL, mặc dù kinh tế tăng trưởng
cao (UBND Tỉnh An Giang, 2007)
Tri Tôn là huyện có tính đa dạng về sinh thái bao gồm vùng ruộng trên, vùng
triền núi và vùng đồng bằng thấp ngập lũ từ 1-2 m (Võ Tòng Anh, 2005), tổng diện tích
đất tự nhiên của huyện là 60.030 ha. Dân số của huyện là 122.090 người, trong đó có
94.024 người là dân nông thôn, chiếm 77%. Mức sống của người dân dần được cải
thiện, thu nhập bình quân đầu người đã có sự tăng lên, từ 4,550 triệu đồng.người

-1
.năm
-1

(2002) lên 6.869 triệu đồng.người
-1
.năm
-1
(2006) (Phòng thống kê huyện Tri Tôn,
2007). Tuy nhiên, so với các huyện trong tỉnh thì Tri Tôn vẫn là một huyện có tỷ lệ hộ
nghèo cao nhất, đời sống của nhiều hộ gia đình vẫn còn gặp khó khăn. Theo tiêu chí
mới của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội số hộ nghèo năm 2006 của huyện Tri Tôn
là 8.396 hộ, chiếm 32,15% tổng số hộ (Cục thống kê tỉnh An Giang, 2007). Đây cũng là
vùng đất bị nhiễm phèn, mùa khô một phần diệ
n tích sản xuất thiếu nước chỉ trồng 1 vụ
lúa mùa trên và vụ mùa bưng không tưới dẫn đến sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó
khăn.
Về mặt xã hội, huyện Tri Tôn có đông đồng bào dân tộc Khmer cư trú (46.724
người) có tập quán sống quây quần quanh những ngôi chùa, tập trung thành những
Phum, Sóc và cánh đồng dưới chân núi khu vực Thất Sơn. Họ sống chủ yếu bằng nghề
trồng lúa và nuôi bò, mức sống c
ủa nhiều hộ còn quá thấp, toàn huyện có 3.971 hộ
nghèo người dân tộc Khmer (Phòng thống kê huyện Tri Tôn, 2007). Đâu là nhân tố đã
đang đóng góp và cản trở người dân trong việc nâng cao thu nhập? Có sự khác biệt nào
về thu nhập giữa các nhóm nông hộ không? Để trả lời các câu hỏi trên, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài “Một số nhân tố chính ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ tại
Tri Tôn - An Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định m
ột số nhân tố chính ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ tại huyện Tri

Tôn
- Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn trong việc tạo thu nhập của nông hộ trên
địa bàn nghiên cứu
- Đề xuất những kiến nghị góp phần nâng cao thu nhập cho nông hộ trên địa bàn
nghiên cứu

2
3. Câu hỏi nghiên cứu
Tình trạng thu nhập hiện nay của các nông hộ trên địa bàn nghiên cứu như thế
nào?
Nguồn lực của nông hộ (lao động, vốn, sở hữu đất đai, trình độ học vấn...) có
phải là nhân tố chính ảnh hưởng đến thu nhập không?
Nông hộ nơi đây gặp những khó khăn, thuận lợi gì trong việc nâng cao thu
nhập?
Nhân tố chính ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ trên đị
a bàn nghiên cứu là gì?
4. Giới hạn nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số nhân tố chính ảnh hưởng đến thu nhập của
nông hộ. Để nghiên cứu thu nhập của các hộ nông dân, việc chọn điểm được tiến hành
căn cứ theo khu vực sinh thái. Số mẫu điều tra là 135 hộ, số mẫu đại diện này rất ít nếu
so với 27.898 hộ ở huyện Tri Tôn (năm 2006) thì không thể đạ
i diện đầy đủ hiện trạng
thu nhập của nông hộ. Bên cạnh đó, số liệu điều tra thực địa chỉ thể hiện tình trạng thu
nhập và sản xuất của hộ nông dân tại thời điểm nghiên cứu (2006).
5. Lược khảo tài liệu
5.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Theo tác giả Shrestha và Eiumnoh (2000) thực hiện nghiên cứu về các yếu tố
quyết định đến thu nhập của nông h
ộ ở lưu vực sông Sakae Krang của Thái Lan cho
thấy những nhân tố ảnh hưởng đến tổng thu nhập của những nông hộ ở vùng đồng bằng

và vùng đồi núi là khác nhau. Nguồn thu nhập của những nông hộ ở hai vùng này chủ
yếu từ trồng trọt và chăn nuôi. Ở vùng đồi núi, một số nhân tố ảnh hưởng có ý nghĩa
đến tổng thu nhập của nông hộ bao gồm nguồn thu từ nông nghiệp, phi nông nghi
ệp,
giáo dục, nhận thức của người dân về môi trường, hiện trạng sở hữu đất và số thành
viên nằm trong độ tuổi lao động. Trong khi đó, ở vùng đồng bằng những nhân tố ảnh
hưởng như khả năng tiếp cận về cở sở hạ tầng (giao thông), lượng phân bón, thu nhập từ
phi nông nghiệp, chi phí chăn nuôi được nhận thấy có ý nghĩa.
Một nghiên cứu khác về y
ếu tố quyết định đến các hoạt động tạo thu nhập của
nông hộ ở nông thôn vùng lân cận vườn quốc gia Lore-Lindu – Indonesia cho thấy,
nguồn thu từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp là quan trọng nhất và chiếm 70% tổng
thu nhập của nông hộ. Phần còn lại trong tổng thu nhập của nông hộ là từ các hoạt động
phi nông nghiệp (Schwarze, 2004).
Readon (1997) nghiên cứu về việc làm phi nông nghiệp trong nông thôn ở vùng
Sub-sahara của Châu Phi. Ông nhận thấ
y rằng hoạt động phi nông nghiệp tương đối
quan trọng trong nông thôn, trong nhiều trường hợp chiếm khoảng 30-50% thu nhập.
Thu nhập phi nông nghiệp nông thôn có xu hướng quan trọng hơn ở những vùng gần
thành phố nơi có hạ tầng tốt, mật độ dân đông.
Ở Peru hoạt động phi nông nghiệp chiếm khoảng 50% tổng thu nhập nông thôn
mặc dù tỷ lệ này thay đổi lớn giữa các vùng và các hộ. Tỷ lệ thu nhập từ ho
ạt động phi
nông nghiệp tỷ lệ thuận với trình độ học vấn, tình trạng có điện, mức độ gần chợ và giá
trị sản lượng cây trồng trên một hécta (Escobal, 2001).
5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Phùng Thị Hồng Hà (2005) đã tiến hành một nghiên cứu về “Những giải pháp
chủ yếu để tạo việc làm tăng thu nhập cho lao động nông thôn Thừa Thiên Huế” nhận
thấy lực lượng lao độ
ng tham gia vào các hoạt động nông nghiệp ở vùng núi cao hơn


3
vùng đồng bằng. Nguồn thu nhập chủ yếu của các nông hộ ở hai vùng là từ trồng trọt và
chăn nuôi. Thu nhập bình quân cho một lao động tham gia trong lĩnh vực ngành nghề và
dịch vụ là 6.141ngàn đồng.năm
-1
(vùng đồng bằng) và 4.170 ngàn đồng.năm
-1
(vùng
núi). Lao động tham gia trong các hoạt động nông nghiệp có mức thu nhập thấp hơn.
Diện tích đất nông nghiệp bình quân trên 1 lao động ở vùng núi cao hơn vùng đồng
bằng nhưng thu nhập của lao động ở khu vực vùng núi vẫn thấp hơn thu nhập của lao
động vùng đồng bằng. Ở cả 2 vùng, diện tích đất nông nghiệp có ảnh hưởng đến việc
làm và thu nhập của lao động khu vực nông thôn.
Phan Thành Tâm (2003) cho rằng thu nhập nông hộ chịu ả
nh hưởng bởi các yếu
tố như: trình độ văn hóa chủ hộ, kinh nghiệm sản xuất, số thành viên trong gia đình, lao
động ngoài nông nghiệp và khả năng tiếp cận với vốn vay. Ngoài ra, thu nhập nông hộ
còn bị tác động gián tiếp bởi các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lúa và chính sách đa
canh đa dạng hóa sản xuất của nông trường thông qua các mô hình canh tác.
Một nghiên cứu về đa dạng hóa nguồn thu nh
ập và nghèo đói ở vùng núi và
Trung du Bắc Bộ cho thấy tăng thu nhập từ trồng trọt ở các hộ nghèo chủ yếu do tăng
năng suất cây trồng, trong khi đó đối với hộ giàu thu nhập tăng từ việc tăng diện tích đất
canh tác. Hoạt động phi nông nghiệp phổ biến ở nhóm hộ có thu nhập cao hơn so với
nhưng hộ có thu nhập thấp hơn (IFPRI, 2003).
Theo Nguyễn Thị Nghệ (2006),
ở Đồng bằng Sông Hồng cơ cấu thu nhập của
các hộ có sự khác nhau giữa các vùng. Thu nhập của hộ nông dân ở vùng ven đô thị phụ
thuộc nhiều vào chăn nuôi và hoạt động thương mại dịch vụ. Trong khi, tại các vùng

thuần lúa và đa dạng hóa nông nghiệp thì nguồn thu nhập chủ yếu từ trồng trọt. Vùng
duyên hải ven biển có tỷ lệ thu nhập từ các ngành tương đối đồng đề
u, tuy nhiên quan
trọng nhất vẫn là từ các hoạt động chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
6. Nội dung nghiên cứu
- Tổng quan về vùng nghiên cứu (huyện Tri Tôn), tình hình sản xuất nông nghiệp và
đời sống của nông hộ.
- Thông tin về hiện trạng nông hộ vùng nghiên cứu (nhân khẩu, lao động, diện tích
đất canh tác …)
- Tìm hiểu các nguồn thu nhập hiện tại của nông hộ trên địa bàn nghiên cứu
- Phân tích chi phí sản xuất và thu nhập của nông hộ
- Xác đị
nh một số nhân tố chính ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn trong việc nâng cao thu nhập của nông hộ
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Cơ sở lý luận
7.1.1. Định nghĩa hộ nông dân
Hộ nông dân là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp và phát
triển nông thôn, vì tất cả các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn
chủ yếu được thực hiệ
n qua sự hoạt động của hộ nông dân.
Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng bao
gồm cả nghề rừng, nghề cá, và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn. Trong các hoạt
động phi nông nghiệp khó phân biệt các hoạt động có liên quan với nông nghiệp và
không có liên quan với nông nghiệp. Gần đây có một khái niệm rộng hơn là hộ nông
thôn, tuy vậy giới hạn giữa nông thôn và thành thị cũng là một v
ấn đề còn tranh luận.

4
Khái niệm hộ nông dân gần đây được định nghĩa như sau: "Nông dân là các nông

hộ thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình
trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản
được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình
độ hoàn chỉnh không cao" (Đào Thế Tuấn, 2003 trích dẫn từ Ellis, 1988).
Hộ nông dân có những đặc điểm sau:
- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở vừa là một đơn vị sản xuất vừa là một
đơn vị tiêu dùng.
- Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển của hộ tự
cấp, tự túc, trình độ này quyết định quan hệ giữa hộ
nông dân và thị trường.
- Các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào hoạt động phi
nông nghiệp với các mức độ khác nhau khiến khó giới hạn thế nào là một hộ nông dân.
7.1.2. Các loại thu nhập ở nông hộ
Thu nhập của một nông hộ được hiểu là phần giá trị sản xuất tăng thêm mà hộ
được hưởng để bù đắp cho thù lao lao động gia đình, cho tích lũy và tái sản xuất mở
rộng nếu có. Thu nhập củ
a hộ phụ thuộc vào kết quả của các hoạt động sản xuất kinh
doanh mà hộ thực hiện và có thể phân thành 3 loại:
Thu nhập nông nghiệp: Bao gồm thu nhập từ các hoạt động sản xuất trong nông
nghiệp như trồng trọt (lúa, màu, cây ăn trái,…), chăn nuôi (gia súc, gia cầm,…) và nuôi
trồng thủy sản (cá,…).
Thu nhập phi nông nghiệp: Là thu nhập tạo ra từ các hoạt động ngành nghề công
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, bao gồm các ngành ngh
ề chế biến, sản xuất vật liệu xây
dựng, gia công cơ khí,… Ngoài ra, thu nhập phi nông nghiệp còn được tạo ra từ các
hoạt động thương mại dịch vụ như buôn bán, thu gom,…
Thu nhập khác: Đó là các nguồn thu nhập từ các hoạt động làm thuê, làm công
ăn lương, từ các nguồn trợ cấp xã hội và sản xuất.
7.1.3. Các yếu tố hạn chế thu nhập nông nghiệp
7.1.3.1. Đất đai manh mún, nhỏ lẻ

Trầ
n Tiến Khải (2007) cho rằng, nguồn lực đất đai của người nông dân Việt Nam
quá khan hiếm, ít ỏi đủ để nuôi sống nông dân và gia đình. Bình quân ruộng đất trên hộ
gia đình nông nghiệp ở miền Bắc là 0,25 ha; ở Đồng bằng Sông Cửu Long từ 0,5 – 1,0
ha. Với giả định một hộ nông nghiệp có bình quân 1 ha đất canh tác, thu nhập bình quân
đầu người của hộ hầu hết là rất thấp, đối với các loại cây trồ
ng như lúa thu nhập bình
quân 0,518 triệu đồng.người
-1
.tháng
-1
, bắp thu nhập bình quân 0,304 triệu đồng.người
-
1
.tháng
-1
. Theo Võ Tòng Xuân (2008) do tình trạng đất đai bị chia cắt manh mún, mỗi
hộ tự canh tác riêng lẻ trên mảnh đất nhỏ bé của mình, rất trở ngại trong sản xuất hiện
đại: sản phẩm không đồng đều, chất lượng thấp, giá thành cao, không còn lời bao nhiêu.
7.1.3.2. Không đủ tài chính để đầu tư cho sản xuất
Đây là một trở ngại tương đối phổ biến với phần nhiều nông hộ ở nông thôn. Sự
thiế
u hụt vốn và sử dụng kém hiệu quả nổi lên rất rõ. Các vấn đề của nông dân khi vay
vốn chính thức là (1) rủi ro không trả được nợ (2) không đủ thế chấp (3) chi phí tiếp cận
dịch vụ cao, thời gian xét duyệt kéo dài. Tín dụng phi chính thức lại có lãi suất cao.
Hiện nay, đa số nông dân thiếu vốn tái đầu tư sản xuất mở rộng, chỉ đủ tái sản xuất giản
đơn (Trần Tiế
n Khải, 2007).

5

7.1.3.3. Sản xuất tự phát và áp dụng kỹ thuật không đồng đều.
Theo Võ Tòng Xuân (2008), người nông dân Việt Nam thường học theo nhau
nuôi, trồng một cách tự do, không tổ chức, không tìm hiểu đầu ra. Điều này đã làm cho
họ gặp rất nhiêu rủi ro, sản phẩm làm ra nhiều lúc không ai mua hoặc phải bán rẻ, khi
thì sản phẩm không có để bán. Mặt khác, mỗi nông dân thường làm theo kinh nghiệm,
không theo khuyến cáo kỹ thuật một cách triệt để dẫn đến phả
i sử dụng nhiều phân bón
và thuốc bảo vệ thực vật làm ô nhiễm môi trường, giá thành sản xuất cao, ảnh hưởng
chất lượng sản phẩm.
7.1.3.4. Hệ thống tiêu thụ sản phẩm và cấu trúc hạ tầng kém.
Thị trường là một trong những yếu tố quan trọng cơ bản trong chiến lược sinh kế
của hầu hết các hộ nông dân. Hiện nay, hệ thống tiêu thụ sản phẩ
m gần như không có sự
liên kết nào giữa nông dân và doanh nghiệp. Thương lái là lực lượng tiêu thụ sản phẩm
chủ yếu của nông dân (Võ Tòng Xuân, 2008). Trong đó, cơ sở hạ tầng giao thông, liên
lạc và thị trường có vai trò quan trọng trong quá trình thu mua, trao đổi hàng hóa (Hồ
Thị Minh Hợp, 2007). Nông dân sản xuất ở các vùng nông thôn sâu, xa, luôn bị thiệt
thòi vì không thể tiếp xúc với thị trường một cách dễ dàng. Họ phải bán sản phẩm cho
thương lái với giá rẻ trong khi mua l
ại hàng hóa với giá cao (Võ Tòng Xuân, 2008).
7.2. Chọn điểm nghiên cứu
Để nghiên cứu thu nhập của các hộ nông dân, trong đó phải thể hiện các hoạt
động tạo thu nhập cho hộ nông dân có tính đặc thù cho 2 khu vực. Do vậy, việc chọn
các điểm nghiên cứu cần phải đảm bảo tính đại diện và đặc trưng của khu vực sinh thái
khác nhau. Các tiêu chí lựa chọn các xã nghiên cứu: (i) Địa hình đặc trưng cho mỗi khu
vực; (ii) Tỷ lệ hộ
sản xuất nông nghiệp cao. Các xã được lựa chọn đã cố gắng đảm bảo
các tiêu chí trên đây. Kết quả lựa chọn các xã để khảo sát như sau: xã Núi Tô, Lương
Phi và Châu Lăng đại diện cho khu vực đồi núi và 2 xã Tà Đảnh, Tân Tuyến, đại diện
cho khu vực đồng bằng.






Hình 1: Vị trí vùng nghiên cứu


6
7.3. Đặc điểm vùng nghiên cứu
7.3.1. Điều kiện tự nhiên
Tri Tôn có diện tích đất tự nhiên 59,556.5 ha nằm giữa vĩ độ 10
0
12’ và 10
0
57’
và kinh độ 104
0
46’ và 105
0
35’. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ rệt là mùa
khô từ tháng 12 đến tháng 4; mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11. Vào mùa mưa, nước
sông Mêkong đổ về ngập lũ hàng năm và gây ra rửa trôi xói mòn mạnh tại khu vực đồi
núi. Vào mùa khô, tình trạng thiếu nước sản xuất và sinh hoạt xảy ra thường xuyên, nhất
là khu vực đồi núi (Nguyễn Thanh Sơn, 2007 trích dẫn từ Adam, 2003). Nhiệt độ trung
bình 27,5
0
C, nhiệt độ thấp nhất 26,3
0
C và cao nhất 28,7

0
C. Lượng mưa trung bình năm
1,442mm. Tri Tôn tồn tại nhiều núi tạo thành chuỗi với các đỉnh cao chừng 500 - 700m.
Ven các núi là đồng bằng nghiêng với độ cao từ 5-40 m và độ dốc phổ biến 3-8
0
(Sở Tài
Nguyên Môi Trường tỉnh An Giang, 2000). Đất đai ở huyện Tri Tôn có 3 nhóm chính:
Nhóm đất phèn (67,0%), đất phù sa không phèn và đất đồi núi (Võ Quang Minh, 2007).
7.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội
7.3.2.1. Thực trạng phát triển một số ngành kinh tế
Cơ cấu kinh tế của huyện Tri Tôn từ năm 2002 đến năm 2006 đã có sự chuyển
hướng. Tỷ trọng GDP của khu vực nông lâm, thủy sản giảm đáng kể trong giai đoạn
vừ
a qua, từ 47,7% (2002) xuống còn 39,5% (2006). Tuy nhiên, cơ cấu GDP cho thấy,
kinh tế huyện Tri Tôn vẫn còn phụ thuộc nhiều vào sản xuất nông nghiệp, tỷ trọng GDP
của khu vực dịch vụ tăng lên từ 36,8% (2002) lên 44,8% (2006) (Hình 2).
15.7
36.8
44.8
47.7
39.5
16.6
0%
100%
2002 2006
Nông lâm thủy sản Công nghiệp xây dựng Dịch vụ

Hình 2: Cơ cấu tổng sản phẩm (GDP) trên địa bàn theo giá thực tế (triệu đồng)
Nguồn: Phòng thống kê huyện Tri Tôn, 2007
Tính riêng trong khu vực nông nghiệp, tỷ trọng giá trị sản xuất của trồng trọt và

dịch vụ nông nghiệp từ năm 2002 đến năm 2006 hầu như không có sự thay đổi. Tỷ
trọng của ngành chăn nuôi đã giảm đáng kể từ năm 2002 đến năm 2006 (Hình 3). Trong
trồng trọt, lúa vẫn là cây trồng chủ đạo và đóng vai trò rất quan trọng, diện tích lúa có
xu hướng tă
ng liên tục từ 55,2 ngàn ha năm 2002 lên 72,9 ngàn ha năm 2006 (Phòng
thống kê huyện Tri Tôn, 2007).

7
78.1 78.6
16.3 15.9
5.6 5.6
0%
100%
2002 2006
Trồng trọt Chăn nuôi Dịch vụ nông nghiệp

Hình 3: Tỷ trọng các ngành trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
theo giá thực tế
Nguồn: Phòng thống kê huyện Tri Tôn, 2007
7.3.2.2. Dân số, lao động và việc làm
Tri Tôn là địa bàn cư trú của 3 dân tộc, đa số là người Kinh, tiếp theo là người
Khmer, chiếm thiểu số là người Hoa. Dân số của Tri Tôn năm 2006 là 123.621 người,
mật độ dân số 206 người.km
-2
, khoảng 75% dân số sống trong khu vực nông thôn (Cục
thống kê An Giang, 2007). Toàn huyện hiện có 2.292 lao động có việc làm, trong đó:
lao động trong tỉnh (1.188 người), ngoài tỉnh (1.034 người), xuất khẩu lao động (70
người) (UBND Huyện Tri Tôn, 2006).
7.4. Phương pháp thu thập số liệu
7.4.1. Thu thập số liệu thứ cấp

Tham khảo các tài liệu, báo cáo thông tin cơ bản về điều kiện tự nhiên, tình hình
kinh tế - xã hội cũng như thông tin liên quan đến các mô hình sản xuất, ngành nghề
tạo
thu nhập tại các phòng ban của huyện Tri Tôn, các nghiên cứu có liên quan, sách, báo,
và internet. Đây là những cơ sở dữ liệu ban đầu và là nguồn thông tin định hướng, kiểm
tra chéo cho các bước nghiên cứu tiếp theo.
7.4.2. Thu thập số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thu thập qua các cuộc thực hiện đánh giá nông thôn có sự
tham gia của cộng đồng (PRA) và điều tra nông hộ bằng bảng hỏi.
7.4.2.1. Phương pháp đ
ánh giá nông thôn có sự tham gia của cộng đồng (PRA)
Công cụ được sử dụng là thảo luận nhóm tập trung với mục đích thu thập
những thông tin chung về tình hình kinh tế xã hội, những hoạt động sản xuất diễn ra
trên địa bàn nghiên cứu đóng góp vào thu nhập của nông hộ, phát hiện những nhân tố
chính ảnh hưởng đến thu nhập của họ và những thuận lợi, khó khăn của nông hộ trong
quá trình tạo thu nhậ
p. Số nhóm hộ được chọn để nghiên cứu gồm 7-10 người, là những

8
hộ đang sinh sống và có các hoạt động sản xuất nông nghiệp ở 2 khu vực đồi núi và
đồng bằng trên địa bàn nghiên cứu, bao gồm cả người Kinh và Khmer, cả nam và nữ.
Kết quả thảo luận PRA sẽ là cơ sở thiết lập các chỉ tiêu nghiên cứu cho việc điều
tra theo bảng hỏi và những thông tin định tính hữu ích cho việc so sánh đối chiếu với
kết quả nghiên cứu định lượng. Tổ
ng số cuộc PRA là 3 cuộc.
7.4.2.2. Phương pháp chọn mẫu điều tra
Sau khi tiến hành lựa chọn các điểm nghiên cứu đại diện cho từng khu vực, việc
chọn hộ điều tra được chúng tôi thực hiện theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên tại 5
xã với tổng số 135 hộ. Quy mô mẫu được xác định dựa trên những nguyên tắc chọn mẫu
của Thái Anh Hòa (2003):

- Quy mô mẫu không nên nhỏ hơn 30
- Quy mô mẫu càng lớn càng tốt nếu điều kiện thời gian và ngân sách cho phép
7.4.2.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn
Việc điều tra phỏng vấn các hộ nông dân được thực hiện bằng cách phỏng vấn
trực tiếp tại các hộ dựa trên bộ câu hỏi được chuẩn bị từ trước và được áp dụng chung
cho 2 khu vực.
Thông tin cần điều tra được tập hợp trong bảng phỏ
ng vấn, cấu trúc bảng câu hỏi
khảo sát các nông hộ gồm 5 phần:
Phần A: Thông tin tổng quát
Phần B: Nguồn thu nhập nông hộ và những trở ngại trong việc tạo thu nhập
Phần C: Khả năng tiếp cận vốn, khoa học kỹ thuật, thị trường
Phần D: Chi phí sản xuất và thu nhập của nông hộ
Phần E: Tìm hiểu những kiến nghị của người dân.
Để các mẫu đại di
ện và phù hợp với mục đích nghiên cứu. Chúng tôi phối hợp
với cán bộ địa phương và những người chủ chốt trong cộng đồng trong quá trình phỏng
vấn.
7.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
7.5.1. Xử lý số liệu
Kiểm tra phiếu điều tra: Nhằm mục đích phát hiện bổ sung kịp thời các thông tin
không chính xác hoặc còn thiếu, thông tin do ghi chép sai và chỉnh sửa các số lượng để
có đơn vị th
ống nhất.
Mã hóa thông tin: Nhằm mục đích chuyển các thông tin thu thập ở phiếu điều tra
như các biến định tính, nội dung trả lời của các câu hỏi mở thành các chỉ tiêu phù hợp
với quá trình phân tích số liệu.
Xây dựng cơ sở dữ liệu và nhập số liệu: Số liệu được nhập bằng phần mềm Excel
7.5.2. Phân tích số liệu
7.5.2.1. Phương pháp thống kê mô tả

Được sử
dụng để phân tích các đặc điểm của nông hộ trên địa bàn nghiên cứu như
đặc điểm nhà ở, độ tuổi, trình độ học vấn,… Ngoài ra còn phân tích các số liệu liên
quan đến thu nhập nông hộ như giá trị trung bình, giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, phần trăm.

9
7.5.2.2. Phân tích chi phí và thu nhập của nông hộ
Phương pháp phân tích chi phí và thu nhập là một trong những công cụ thông
dụng nhằm phân tích hiệu quả sản xuất trên cơ sở kinh tế nông hộ (Trần Thị Út, 2003):
TP (Total cost) =
∑∑
==
m
i
n
j
PiXi
11

TT (Gros Return) =

=
n
ij
PjXj

Trong đó: TP = Tổng phí
TT = Tổng thu
P
i

= Giá của nhập lượng thứ i
X
i
= Lượng của loại nhập lượng i
P
j
= Giá của sản phẩm j
Y
j
= Sản lượng
Thu nhập gia đình = Tổng thu – Chi phí mua ngoài
Chi phí mua ngoài là chi phí đầu vào mà nông hộ phải mua hay thuê trong quá
trình sản xuất.
7.5.2.3. Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy để xác định một số nhân tố chính ảnh
hưởng đến thu nhập của nông hộ. Thu nhập được coi là biến phụ thuộc chịu tác động
bởi các biến độc lập. Điều tra thự
c địa cho biết các biến tác động đến thu nhập của nông
hộ bao gồm: tuổi của hộ, trình độ học vấn của chủ hộ, số lao động trong hộ, diện tích
đất ruộng của hộ, giá lúa, số lần tham dự khuyến nông, số nguồn thu nhập từ nông
nghiệp, số nguồn thu nhập từ phi nông nghiệp.

Phát biểu giả thuyết về quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến giải thích dùng
trong mô hình hồi quy
 Biến số thứ nhất (X
1
) là tuổi của chủ hộ. Kỳ vọng mang dấu (+), vì tuổi của chủ
hộ lớn hơn đồng nghĩa với kinh nghiệm sản xuất nhiều hơn và kết quả sản xuất cao hơn
do đó dẫn đến thu nhập cao hơn.
 Biến số thứ hai (X

2
) là trình độ học vấn của chủ hộ. Kỳ vọng mang dấu (+), vì
trình độ học vấn của chủ hộ có quan hệ đồng biến với thu nhập, với giả thiết chủ hộ có
trình độ học vấn cao hơn có thể quản lý sản xuất nông nghiệp tốt hơn chủ hộ không biết
chữ hoặc có trình độ thấp hơn. Hơn nữa, nếu chủ hộ
có trình độ càng cao, họ có nhiều
khả năng tiếp cận và tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật qua các phương tiện
thông tin hoặc từ các chương trình khuyến nông và áp dụng vào sản xuất, do đó hiệu
quả sản xuất sẽ cao hơn dẫn đến tăng thu nhập của hộ.
 Biến số thứ ba (X
3
) là số lao động trong hộ. Kỳ vọng mang dấu (+), vì số lao
động trong hộ có quan hệ đồng biến với thu nhập. Hộ có số lượng lao động nhiều hơn
thì khả năng sản xuất tăng và do đó thu nhập có thể cao hơn.
 Biến số thứ tư (X
4
) là diện tích đất ruộng của hộ. Kỳ vọng mang dấu (+), vì diện
tích đất ruộng của hộ có quan hệ đồng biến với thu nhập. Hộ có nhiều đất ruộng sẽ có

×