LỜI MỞ ĐẦU
Để tồn tại, duy trì và phát triển, các doanh nghiệp phải giải quyết hàng
loạt các vấn đề về kinh tế, kỹ thuật, tài chính, quản lý kinh doanh… Trong đó
sản xuất luôn là vấn đề chủ chốt và cơ bản nhất, quyết định toàn bộ quá trình tái
sản xuất xã hội, tạo ra các sản phẩm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Bên
cạnh đó, sự hội nhập của nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế khu vực và thế
giới đã mở ra nhiều cơ hội kinh doanh mới nhưng đồng thời cũng tạo ra những
thách thức lớn đối với doanh nghiệp. Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay mỗi
doanh nghiệp phải tự trang bị cho mình những lợi thế cạnh tranh để không bị các
doanh nghiệp khác lấn át, gây bất lợi và ảnh hưởng tới mục tiêu kinh doanh là
lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong xu thế ấy thì vai trò của công tác kế toán giữ
vai trò ngày một quan trọng và là then chốt của doanh nghiệp.
Với ý nghĩa quan trọng đó của công tác kế toán, là sinh viên của một trường
kinh tế với hành trang tri thức được bồi đắp trong suốt 4 năm đèn sách trong quá
trình thực tập tại công ty cổ phần thép Việt – Ý, cùng với sự giúp đỡ của các anh
chị phòng kế toán, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình chu đáo của thầy giáo –
PGS.TS Đặng Văn Thanh em đã hoàn thành bài báo cáo của mình.
Kết cấu bài báo cáo được chia thành 3 phần:
Phần 1: Đặc điểm và tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Cổ Phần
Thép Việt – Ý.
Phần 2: Tình hình tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán tại
công ty Cổ Phần Thép Việt - Ý.
Phần 3: Thu hoạch và nhận xét.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT – Ý
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT – Ý
- Tên công ty: Cổ Phần Thép Việt – Ý
- Địa chỉ: Xã Giai Phạm, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên
- Tên giao dịch quốc tế: Viet Nam – Italy steel joint – stock company
- Tên viết tắt: VIS
Trải qua hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, với những nỗ lực hết mình
trong lao động và sáng tạo, lưu danh cùng các công trình tầm vóc thế kỷ và có vị
thế vững mạnh trên thị trường quốc tế, và trong nước. Ngày 01/01/2000 Tổng
giám đốc Tổng Công Ty Sông Đà có quyết định số 19/TCT-VPTH thành lập
nhà máy thép Việt Ý. Nhà máy thép Việt Ý được đầu tư một dây chuyền thiết bị
cán thép và đồng bộ do tập đoàn hàng đầu thế giới về công nghệ sản xuất thép
Danieli – Italy cung cấp. Nhà máy chính thức đi vào sản xuất thương mại từ
tháng 3/2002, thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ngày 26/03/2003
Bộ trưởng bộ xây dựng đã có quyết định số 1748/QĐ-BXD phê duyệt phương
án cổ phần hoá nhà máy thép Việt – Ý.
1.2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY
1.2.1. Chức năng
Công ty cổ phần thép Viêt - Ý là doanh nghiệp sản xuất thép và cung ứng
thép trên thị trường theo nhu cầu của người tiêu dùng.
1.2.2. Nhiệm vụ
Hoạt động chính của công ty cổ phần Thép Việt – Ý là:
– Sản xuất thép xây dựng cán nóng đạt tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000, sản phẩm
thép có chất lượng cao phù hợp với các tiêu chuẩn đã ký.
– Đưa thép vào thị trường quốc tế và tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường
trong nước và ngoài nước.
1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
Như chúng ta thấy, bộ máy của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến
chức năng. Người tối cao và duy nhất có quyển ra quyết định trong Công ty là
Tổng giám đốc với sự trợ giúp của các Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật
cùng các phòng ban thực hiện chức năng của riêng mình (sơ đồ 1 – phụ lục).
* Tổng giám đốc công ty
Tổng Giám Đốc công ty là người đứng đầu công ty,chịu trách nhiệm chỉ
huy toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, điều khiển chỉ đạo các
phòng ban chức năng của công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và tập thể
người lao động của công ty.
* Phó Tổng giám đốc công ty
Là người có vai trò quan trọng đứng thứ hai sau tổng giám đốc. Phó tổng
giám đốc giúp đỡ trực tiếp cho Tổng giám đốc, là người sẽ đảm nhiệm thay mặt
Tổng giám đốc điều hành mọi hoạt động của công ty. Chịu trách nhiệm trước
pháp luật và tập thể người lao động của công ty. Có hai phó tổng giám đốc:
+ Phó tổng giám đốc KT – SX
+ Phó tổng giám đốc TC – KD
* Phòng kế hoạch
Đảm nhiệm rất nhiều vai trò vừa nghiên cứu vừa giám sát thị trường để
lập ra kế hoạch kinh doanh, phương án kinh doanh, đảm bảo cho kế hoạch kinh
doanh của công ty luôn được lưu thông mở rộng.
* Phòng tổ chức lao động
Quản lý, giám sát đội ngũ lao động về thời gian, ý thức chấp hành, các
vấn đề bảo hộ lao động…
* Phòng kỹ thuật công nghệ
Cung cấp, sửa chữa máy móc thiết bị, nhà xưởng theo định kỳ và khi có
sự cố xảy ra, đảm bảo cho sản xuất được diễn ra liên tục.
* Phòng kế toán
Quản lý toàn bộ tài sản, các loại vốn, quỹ, bảo toàn và phát triển sử dụng
vốn có hiệu quả. Cùng với phòng kinh doanh tham gia ký kết hợp đồng với
khách hàng. Tổ chức công tác kế hoạch kế toán, thống kê, phân tích hoạt động
kinh doanh theo pháp lệnh kế toán thống kê, phân phối quỹ cho các phòng ban,
trả lương cho người lao động…
* Kho
Tại đây hàng hoá được cất giữ và xuất kho. Định kỳ nộp các chứng Nhập
và Xuất kho hàng hoá lên phòng kế toán.
* Nhà máy sản xuất
Là nơi tập trung sản xuất các mặt hàng, sản phẩm…
1.4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
NĂM 2007 VÀ 2008 (Biểu số 1 – phụ lục)
Qua số liệu bảng kết quả kinh doanh cho thấy doanh thu thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ năm 2008 của công ty tăng 261.487.422.058 đồng so
với năm 2007, tương ứng tăng 17,67%. Một số loại chi phí như chi phí như chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều tăng so với năm 2007. Trong
đó, lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất, nó phản ánh một cách đầy đủ và hiệu
quả hoạt động kinh doanh của công ty. Lợi nhuận đạt được trong năm 2008 so
với năm 2007 tăng 513,23% tương đương với 112.463.132.159 đồng. Bên cạnh
đó doanh thu hoạt động tài chính cũng tăng, năm 2008 so với năm 2007 là
207,64 và số tiền tăng lên là 4.577.356.863 đồng.
Chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đều tăng
so với năm 2007. Tuy nhiên tốc độ tăng của chi phí vẫn thấp hơn tốc độ tăng của
doanh thu. Lợi nhuận thuần của hoạt động kinh doanh năm 2008 đạt
147.282.462.598 đồng, tăng 466,38% chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công
ty có hiệu quả.
Qua bảng phân tích sơ bộ trên cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty khá ổn định, thậm chí còn khá mạnh. Trong tình hình kinh tế ngày một
khó khăn, công ty cần duy trì và phát huy năng lực hơn nữa để không những
đứng vững mà còn tiến xa hơn.
PHẦN 2
TÌNH HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT – Ý
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
2.1.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Công ty cổ phần Thép Việt – Ý tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức
tập trung (Sơ đồ 2).
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty
* Kế toán trưởng
Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật và giám sát việc chỉ đạo hiện,
tổ chức công tác kế toán, giúp đắc lực cho giám đốc trong việc quản lý nguồn
vốn kinh doanh, đảm bảo các khoản thanh toán, thu, chi một cách kịp thời chính
xác.
* Kế toán tổng hợp
Lập báo cáo quyết toán theo niên độ kế toán và báo cáo ngành quy định.
Theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định của công ty. Thực hiện việc chi tiền
lương và các khoản trích theo lương.
* Kế toán thuế
Kiểm tra, phản ánh chi phí sản xuất. Tính toán giá thành, sản phẩm, lao
vụ. Định kỳ kiểm kê và đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, lập báo
cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành, cung cấp các thông tin hữu dụng về chi
phí sản xuất, giá thành.
* Kế toán công nợ
Chịu trách nhiệm theo dõi, ghi chép tình hình công nợ với người mua,
doanh số bán ra, các khoản phải trả người bán và các dịch vụ liên quan.
* Kế toán tiền lương
Tổ chức ghi chép, phản ánh và phân bổ tiền lương và các khoản trích theo
lương. Lập báo cáo về lao động và tiền lương kịp thời chính xác.
* Kế toán thanh toán
Kiểm tra việc thanh toán tạm ứng và các khoản công nợ, thanh toán với
ngân hàng, ngân sách nhà nước, thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
* Kế toán tiền mặt
Kế toán thu, chi tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ. Kiểm kê tiền mặt thực tế
hàng ngày và đối chiếu với số liệu ở quỹ và số kế toán tiền mặt.
* Kế toán vật tư TSCĐ
Phản ánh số lượng, nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị hiện có và tình
hình biến động vật tư, tăng giảm TSCĐ, tài sản tại đơn vị, trích khấu hao TSCĐ.
* Thủ quỹ
Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng và giám đốc về tiền mặt, tiền quỹ hàng ngày.
2.2. CÁC CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI CTY CỔ PHẦN
THÉP VIỆT – Ý.
Công ty cổ phần Thép Việt – Ý thực hiện chế độ kế toán theo quyết định
số 15/QĐ – B TC ngày 20/03/2006 do Bộ tài chính ban hành.
– Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
– Đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán: Đồng Việt Nam (VNĐ).
– Hình thức ghi sổ kế toán: Nhật ký chung.
– Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
– Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo đường thẳng.
– Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Áp dụng kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
– Phương pháp tính giá vốn thực tế hàng xuất kho là phương pháp bình quân
gia quyền.
2.3. KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
2.3.1. Phân loại, đánh giá
– Phân loại:
Căn cứ vào nội dung tính chất kinh tế, tính chất lý hoá học và vai trò của
nguyên liệu, vật liệu trong quá trình sản xuất, NVL trong công ty bao gồm các
loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính
+ Nguyên vật liệu phụ
+ Nhiên liệu, năng lượng
+ Phụ tùng thay thế
+ Vật liệu, thiết bị XDCB
– Đánh giá:
Nguyên vật liệu ở công ty được đánh giá tại thời điểm mua, nhập kho và
xuất kho.
+ Tại thời điểm mua: nguyên vật liệu được đánh giá theo giá gốc (giá mua),
các loại thuế không được hoàn lại.
+ Tại thời điểm nhập kho: Giá gốc bao gồm giá mua, các loại thuế không
được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản và các chi phí liên
quan được trực tiếp khấu trừ đi khoản chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng mua.
+ Tại thời điểm xuất kho: giá nguyên vật liệu được tính theo phương pháp
bình quân gia quyền.
Trị giá thực tế Số lượng x đơn giá thực tế bình quân gia quyền
Xuất kho = xuất kho
Trị giá tồn đầu kỳ Trị giá nhập trong kỳ
Đơn giá thực tế BQGQ =
Số lượng tồn đầu kỳ Số lượng nhập trong kỳ
VD: thép tồn kho đầu tháng 6/2009 là 200 tấn, đơn giá là 12triệu đồng/tấn
* Ngày 0 2/06/2009 nhập kho 505,5 tấn, đơn giá là 13triệu đồng/tấn
* Ngày05/06/2009 xuất kho 302 tấn
* Ngày 16/06/2009 nhập kho tiếp 400 tấn, đơn giá 14triệu đồng/tấn
(200x12)+(505,5x13)+(400x14)
Đơn giá BQGQ =
200+505,5+400
= 3,175triệu đồng/tấn
Trị giá xuất kho thép ngay 05/06/2009 = 13,175x302=3978860000(VNĐ)
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 627: 3978860000đ
Có TK 152: 3978860000đ
2.3.2. Chứng từ sử dụng
– Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT)
– Phiếu xuất kho (Mẫu 02- VT)
– Biên bản kiểm nghiệm NVL
– Bảng kê mua hàng (Mẫu 06-VT)
– Bảng phân bổ nguyên vật liệu
2.3.3. Tài khoản sử dụng
TK 152 “NGUYÊN VẬT LIỆU” và các TK liên quan khác như:
111,112,133,311,333,621,627…
2.3.4. Phương pháp hạch toán
VD: Ngày 31/12/2009 nhập kho phôi thép của công ty CP luyện thép
Sông Đà, thuế GTGT 5%, giá trị chưa VAT là 29.677.568.000, kế toán định khoản:
Nợ TK 152: 29.677.568.000đ
Nợ TK 133: 1.483.878.400đ
Có TK 331: 31.161.446.400đ
2.4. KẾ TOÁN TSCĐ
2.4.1. Phân loại, đánh giá, khấu hao
– Phân loại: TSCĐ được chia làm 2 loại
+ TSCĐ vô hình bao gồm các công thức, các kiểu mã, bản thiết kế sản phẩm
của công ty…
+ TSCĐ hữu hình bao gồm máy móc thiết bị, nhà xưởng, dụng cụ quản lý…
– Đánh giá: TSCĐ của công ty được đánh giá theo nguyên giá, khấu hao luỹ kế
và giá trị còn lại.
2.4.2. Kế toán tổng hợp
– Tài khoản sử dụng:
Công ty sử dụng TK 211 “ TSCĐ hữu hình” và một số TK liên quan khác
như: TK 111,112,241.331,133,333…
– Khấu hao TSCĐ:
Công ty áp dụng phương pháp khấu hao tuyến tính. Đây là phương pháp
khấu hao bình quân theo thời gian, sử dụng với phương pháp này thì cách tính
đơn giản, dễ làm, tổng mức khấu hao của TSCĐ được phân bổ đều đặn vào các
năm sử dụng nên không gây ra sự biến động quá mức khi tính vào giá thành sản
phẩm hàng năm.
Công thức tính như sau:
Mức khấu hao = Nguyên giá của TSCĐ
bình quân năm Số năm sử dụng
VD:
Ngày 19/05/2009 công ty đã nhượng bán 1 ôtô nguyên giá 1.200.000.000VNĐ
tuổi thọ là 12 năm, ôtô đã sử dụng được 3 năm, giá bán được thoả thuận (bao
gồm cả VAT 10%) là 850.000.000VNĐ đã thanh toán bằng chuyển khoản.
1.200.000.000
Mức khấu hao bình quân = = 100.000.000VNĐ
12
Số khấu hao luỹ kế (đã khấu hao) = 100.000.000x3 = 300.000.000VNĐ
– Chứng từ sử dụng:
+ Biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu số 01 – TSCĐ)
+ Hoá đơn GTGT
+ Biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu số 02 – TSCĐ)
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (mẫu số 06 – TSCĐ)
– Phương pháp kế toán:
VD: Tăng TSCĐ hữu hình
Ngày 09/09/2009, mua trong nước 1 xe ôtô sử dụng cho bộ phận quản lý với giá
mua là 300.000.000đ, được mua sắm bằng quỹ phúc lợi, thuế GTGT 10%. Căn
cứ hoá đơn GTGT số 1256, kế toán hạch toán:
BT1: Nợ TK 211: 300.000.000đ
Nợ TK 133(2): 30.000.000đ
Có TK 112: 330.000.000đ
BT2: Nợ TK 431(2): 300.000.000đ
Có TK 411 300.000.000đ
2.5. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
2.5.1. Các hình thức trả lương của công ty
– Trả lương theo thời gian và được xác định theo công thức:
Số tiền lương = số ngày làm việc X lương bình quân ngày
Số ngày làm việc = số ngày chế độ – số ngày vắng mặt và ngưng việc + số
ngày làm thêm.
– Trả lương theo hình thức khoán:
Số tiền lương = số lượng nhập kho của từng loại sản phẩm X đơn giá lương
của từng loại sản phẩm.
VD: Trong tháng 03/2009 của công nhân Vũ Đình Tuấn ở tổ cán. Kế
toán tính ra tiền lương SP cho anh Tuấn như sau:
Số lượng sản phẩm thép ф 10÷12 hoàn thành trong tháng là tấn sp, thép ф 13÷
40 là 50 tấn sản phẩm.
+ Đơn giá cho sp thép ф 10÷12 là 30.000(đ/tấn sp)
+ Đơn giá cho sp thép ф 13÷ 40 là 26.000(đ/tấn sp)
Vậy lương phải trả cho anh Tuấn là:
(100 x 30.000) + (50 x 26.000) = 4.300.000đ
2.5.2. Chứng từ sử dụng
– Bảng chấm công (mẫu số 01a – LĐTL)
– Bảng thanh toán tiền lương (mẫu số 02 – LĐTL)
– Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (mẫu số11 – LĐTL)
– Bảng thanh toán tiền thưởng (mẫu số03 – LĐTL)
– Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (mẫu số 06 – LĐTL)
2.5.3. Tài khoản sử dụng
TK 334 “phải trả công nhân viên”, TK “phải trả phải nộp khác”, TK 335
“chi phí phải trả”, ngoài ra còn sử dụng các TK liên quan khác như
TK111,112,622,641,642…
2.5.4. Phương pháp hạch các nghiệp vụ
Căn cứ vào Bảng tính lương, kế toán hạch toán như sau:
BT1:
Nợ TK 627:78.750.000đ
Có TK 334: 78.750.000đ
BT2: Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Nợ TK 627: 14.962.500đ(78.750.000 x 19%)
Nợ TK 334: 4.725.000đ(78.750.000 x 6%)
Có TK 338: 19.687.500đ
2.6. KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
2.6.1. Nội dung
Vốn bằng tiền của công ty bao gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, các
khoản chứng từ ngắn hạn.
2.6.2. Chứng tứ kế toán sử dụng
+ Phiếu thu
+ Phiếu chi
+ Giấy báo có
+ Giấy báo nợ
+ Sổ quỹ
+ Giấy báo đề nghị tạm ứng
+ Giấy thanh toán tạm ứng
+ Biờn lai thu tin
+ Giy rỳt gn d toỏn kinh phớ kiờm lnh tin mt
+ Biờn bn kim kờ qu
2.6.3. Ti khon s dng
TK111 Tin mt Vit Nam, TK 112 Tin mt ngoi t, ngoi ra
Cụng Ty s dng mt s TK liờn quan khỏc nh: TK 121,128,152,641
2.6.4. Phng phỏp hch toỏn
VD: Cn c vo phiu thu s 658 cụng ty cp TM Thỏi Hng thanh toỏn tin
hng, s tin l 1.000.000.000, k toỏn nh khon:
N TK112: 1.000.000.000
Cú TK 131: 1.000.000.000
Tiền mặt tại quỹ là phần tài sản ngắn hạn của công ty và thờng xuyên biến đổi bởi
các nghiệp vụ thu chi hằng ngày.
- Chứng từ sử dụng: phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu thu tiền.
- TK sử dụng:
TK 111 Tiền mặt phản ánh tình hình thu chi và hiện có của tiền mặt
tại quỹ doanh nghiệp.
- Trình tự hạch toán:
Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ liên quan đến các khoản thu tiền mặt nhập
quỹ:
Nợ TK 111 Tiền mặt
Có TK 511, 711, 112, 131,
Căn cứ vào chứng từ hợp lệ liên quan đến các khoản chi tiền mặt :
Nợ TK 112,156, 211, 331,
Có TK 111
VD3:
Ngày 29/10 công ty chi trả tiền điện cho công ty điện lực thành phố Hà Nội tổng
thanh toán là 559.763đ đã bao gồm thuế GTGT 10%. Công ty đã thanh toán bằng
tiền mặt.
Căn cứ vào hóa đơn, kế toán viên định khoản nh sau :
Nợ TK 642 : 508.875đ
Nợ TK 1331: 50.888đ
Có TK 111: 559.763đ
Tiền gửi ngân hàng là số tiền của công ty gửi tại các ngân hàng giúp cho việc
thanh toán chi trả của công ty với khách hàng và các đối tợng thanh toán khác đợc
nhanh chóng, an toàn phù hợp với chế độ quản lý thanh toán quy định, đồng thời
còn tạo cho công ty khoản thu đợc từ tiền gửi.
Chứng từ kế toán sử dụng:
Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng. Các bản kê sao của ngân hàng kèm
chứng từ gốc nh ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc chuyển khoản...
Tài khoản sử dụng:
TK112 Tiền gửi ngân hàng sử dụng phản ánh tình hình tăng giảm và số hiện có
về số tiền doanh nghiệp gửi tại ngân hàng.
Trình tự hạch toán:
- Căn cứ vào các chứng từ liên quan tới việc tăng quỹ tiền gửi ngân hàng của
công ty. Kế toán viên hạch toán:
Nợ TK 112
Có TK 111, 123, 131, 515, 511
- Căn cứ vào các chứng từ liên quan tới việc giảm quỹ tiền gửi ngân hàng của
công ty. Kế toán viên hạch toán:
Nợ TK 111, 331, 333, 156, 211
Có TK 112
VD4: Ngày 20/11/2009 Công ty đến ngân hàng rút tiền gửi ngân hàng
về nhập quỹ tiền mặt là 40.000.000đ. Kế toán hạch toán nh sau:
Nợ TK 111: 40.000.000đ
Có TK 112: 40.000.000đ
2.7. K TON TP HP CHI PH SN XUT V TNH GI THNH
SN PHM
2.7.1. K toỏn tp hp chi phớ
K toỏn tõp hp chi phớ v phõn b chi phớ nguyờn vt liu, vt liu trc tip
(biu s 8 ph lc).
+ Chi phớ nguyờn liu, nhiờn liu, vt liu trc tip bao gm: Phụi thộp, du
FO, xng, trc cỏn, con ln, bỏnh rng
+ tp hp chi phớ nguyờn liu, vt liu trc tip, k toỏn s dng TK 621
Chi phớ nguyờn liu, vt liu trc tip
+ Phng phỏp k toỏn:
VD: Cn c vo bng phõn b chi phớ nguyờn liu, vt liu trc tip, k toỏn
nh khon nh sau:
N TK 621: 102.195.565.720
Cú TK 152:102.195.565.720
- K toỏn tp hp v phõn b chi phớ nhõn cụng trc tip ( Biu s10 -ph lc)
+ Chi phớ nhõn cụng trc tip bao gm: cỏc khon phi tr cho ngi lao
ng trc tip sn xut sn phm nh tin lng, cỏc khon ph cp, cỏc
khon trớch theo lng.
+ tp hp chi phớ nhõn cụng trc tip, k toỏn s dng TK 622 chi phớ
nhõn cụng trc tip
+ Phng phỏp hch toỏn.
VD: cn c vo bng phõn b chi phớ nhõn cụng trc tip, k toỏn nh khon
nh sau:
N TK 622: 810.000.000
Cú TK 334: 810.000.000
K toỏn tp hp v phõn b chi phớ sn xut chung. (Biu s 4 ph lc)
+ Chi phí sản xuất chung bao gồm:chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật
liệu, công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ dùng vào sản xuất, chi phí
dịch vụ mau ngoài, chi phí khác bằng tiền.
+ Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 “ chi phí sản
xuất chung”.
+ Phương pháp hạch toán.
VD: Trong tháng 05/2008 kế toán tập hợp được chi phí sản xuất chung như sau:
Nợ Tk 627: 41.692.310.639đ
Có TK 111: 650.320.000đ
Có TK 214: 569.415.970đ
Có TK 152: 24.110.074.669đ
Có TK 334: 13.750.000.000đ
Có TK 338: 2.612.500đ
2.7.2. Tính giá thành sản phẩm
– Đối tượng tính giá thành:
Xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất thép là quá trình liên tục,
khép kín, trong quá trình sản xuất không có bán sản phẩm nhập kho hoặc bán ra
ngoài mà chỉ có thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng của quy trình sản xuất công
nghệ đó. Do đó Công ty xác định đối tượng tính giá thành là toàn bộ sản lượng
thép thành phẩm trong kỳ tính giá thành.
– Phương pháp tính giá thành:
Công ty cổ phần thép Việt Ý không tính giá thành sản phẩm trên phần mềm
kế toán mà chỉ tập hợp chi phí trên máy tính, in các sổ phục vụ cho việc tính giá
thành còn công tác tính giá thành sản phẩm được thực hiện trên bảng Excel.
Nên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định theo công thức sau:
Giá thành sản phẩm = Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
VD: Trong tháng 07/2009 công ty đã sản xuất được 20.000 tấn thép, tập
hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ là:
+ Chi phí NVL trực tiếp: 93.783.000.000đ
+ Chi phí nhân công trực tiếp: 25.200.000.000đ
+ Chi phí sản xuất chung: 16.750.000.000đ
93.783.000.000 + 25.200.000.000 + 16.750.000.000 = 135.733.000.000 đồng
Giá thành đơn vị của thép trong tháng 07/2009 là: 135.733.000.000/20.000
= 6.786.650(đồng/tấn)
2.8. KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT BÁN HÀNG
2.8.1. Kế toán doanh thu bán hàng
Tại công ty chỉ áp dụng một hình thức bán hàng trực tiếp. Các cá nhân, tổ
chức mua hàng có thể thanh toán ngay hoặc thanh toán trả sau với mức lãi suất
thoả thuận.
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho và phiếu thu tiền, kế toán
định khoản:
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán.
Có TK: Giá bán chưa có thuế GTGT (Doanh thu bán hàng chưa thuế).
Có TK 333(1): Thuế GTGT đầu ra.
VD: Theo hoá đơn số 0006621 ngày 30/11/2009 công ty CP Địa Ốc MB mua 18
tấn thép D10SD490 với tổng giá thanh toán là 217.800.000VNĐ, thuế GTGT
10%, công ty thanh toán bằng tiền mặt. Kế toán định khoản:
Nợ TK 111(1): 217.800.000đ
Có TK 511: 198.000.000đ
Có TK 333(1): 19.800.000đ
2.8.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
VD: Căn cứ vào hoá đơn số 0001265 ngày 01/09/2009 đã bán cho công ty
CP TM Thái Hưng với số lượng lớn là 10.000 tấn thép, công ty đã đồng ý chiết
khấu 1%, trị giá lô hàng là 110.000.000.000VNĐ, thuế VAT 10%. Kế toán hạch
toán như sau:
Nợ TK 521: 1.100.000.000đ
Nợ TK 333(1): 110.000.000đ
Có TK 111: 1.210.000.000đ
2.8.3. Kế toán giá vốn hàng bán
Căn cứ vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn thành phẩm xác định được giá
vốn hàng xuất kho của công ty được tính theo phương pháp bình quân gia
quyền:
Theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ ta có công thức sau:
Đơn giá
bình quân
Trị giá vốn của
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá vốn của hàng
nhập trong kỳ
=
Số lượng hàng tồn
đầu kỳ
+ SL hàng nhập trong kỳ
Trị giá vốn hàng xuất kho = Đơn giá bình quân x Số lượng hàng xuất kho
VD: Để tính giá xuất kho cho sản phẩm thép D20SD490 trong tháng 03/2009,
kế toán dựa vào số liệu như sau:
Số lượng tồn đầu tháng:
5000 tấn – giá trị tồn đầu tháng: 55.000.000.000VNĐ
Số lượng nhập trong tháng:
10.000 tấn – giá trị nhập trong tháng là: 100.000.000.000VNĐ
+ Trong tháng xuất bán: 7.000 tấn
55.000.000.000 + 100.000.000.000
Đơn giá bình quân =
5.000 + 10.000
Trị giá vốn của hàng xuất kho = 7.000 x 10.333.333,33 = 72.333.333.310VNĐ
Nợ TK 632: 72.333.333.310đ
Có TK 155: 72.333.333.310đ
2.8.4. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng của công ty bao gồm chi phí nhân viên bán hàng, chi phí
dụng cụ đồ dùng liên quan đến bán hàng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bán
hàng, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
– Tài khoản sử dụng:
TK 641 “ chi phí bán hàng”, ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản liên quan
khác như: TK 111,112,152,214,331,334…
– Phương pháp kế toán:
Trong tháng 09/2009, kế toán tập hợp được chi phí bán hàng như sau:
Nợ TK 641: 3.045.127.192đ
Có TK 111(1): 2.213.000.000đ
Có Tk 214: 110.105.000đ
Có TK 334: 605.567.000đ
Có TK 338: 116.455.192đ
2.8.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty bao gồm: Chi phí về nhân viên
quản lý, vật liệu dùng cho quản lý, chi phí về đồ dùng văn phòng, chi phí khấu
hao TSCĐ dùng cho doanh nghiệp, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng
tiền khác.
– TK sử dụng:
TK 642 “ chi phí quản lý doanh nghiệp”, ngoài ra còn sử dụng một số tài
khoản liên quan khác như: TK 111,112,152,241,331,334,338…
– Phương pháp kế toán:
Trong tháng 09/2009, kế toán tập hợp được chi phí QLDN như sau:
Nợ TK 642: 2.125474.000đ
Có Tk 111(1): 420.546.000đ
Có TK 214: 265.500.000đ
Có TK 334: 1.124.342.000đ
Có TK 338: 315.086.000đ
2.8.6. Phương pháp xác định kết quả bán hàng
KQ
bán
hàng
=
Doanh thu
thuần bán
hàng
-
Giá vốn
hàng
bán
-
Chi phí
bán
hàng
-
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
Trích số liệu tháng 09/2008, kế toán xác định kết quả bán hàng tại công ty như
sau:
– Kết chuyển doanh thu thuần (DTT):
Nợ TK 511: 94.863.438.170đ
Có TK 911: 94.863.438.170đ
– Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911: 68.805.195.600đ
Có TK : 68.805.195.600đ
– Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911: 3.045.127.192đ
Có TK 641: 3.045.127.192đ
– Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN):
Nợ TK 911: 2.125.474.000đ
Có TK 642: 2.125.474.000đ
– Kết chuyển thuế TNDN:
Nợ TK 911: 2.323.546.517đ
Có TK 8211: 2.323.546.517đ
– Kết chuyển lợi nhuận trong tháng:
Nợ TK 911: 18.564.094.860đ
Có TK 421: 18.564.094.860đ
PHẦN 3
THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT
3.1. THU HOẠCH
Qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Thép Việt – Ý đã giúp em hiểu
thêm về công tác kế toán. Kế toán là một ngành khoa học và ngày nay khi mà
kinh tế phát triển vượt bậc thì công tác kế toán là một ngành không thể thiếu ở
mỗi công ty. Công ty cổ phần Thép Việt – Ý đã đạt được những thành quả kinh
doanh cao. Bên cạnh đó thì công ty đã góp phần không nhỏ vào việc tạo công ăn
việc làm cho một bộ phận lao động lớn của xã – huyện. Công ty không chỉ góp
một phần của cải cho xã hội mà còn là nhân tố thúc đẩy quá trình Công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Bộ phận kế toán của công ty đã phát huy được khả
năng lớn của mình, với đội ngũ cán bộ kế toán trình độ chuyên môn cao, làm
việc với tinh thần trách nhiệm cao…Công ty đã có một hệ thống tổ chức cơ cấu
quản lý, cơ cấu kế toán khá hợp lý và linh hoạt.
3.2. MỘT SỐ NHẬN XÉT
3.2.1. Ưu điểm
* Về bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của Công ty:
Bộ máy quản lý của Công ty gọn nhẹ phù hợp với quy mô sản xuất của
đơn vị. Sự quy định rõ ràng chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trực thuộc
đã phục vụ có hiệu quả cho lãnh đạo Công ty trong việc điều hành sản xuất kinh
doanh bao gồm từ khâu lập kế hoạch đến khâu tổ chức thực hiện.
Cùng với bộ máy quản lý, bộ máy kế toán cũng được tổ chức khoa học,
hợp lý, phù hợp với công tác kế toán trong ngành sản xuất. Đó là sự phân công
chức năng, nhiệm vụ hợp lý theo các phần hành kế toán đảm bảo không có sự
chồng chéo. Cùng với trình độ, năng lực, nhiệt tình, trung thực của đội ngũ cán bộ
kế toán rất cao đã góp phần đắc lực vào công tác kế toán và quản lý tại đơn vị.
* Về hình thức kế toán:
Hình thức sổ áp dụng hình thức nhật ký chung phù hợp với quy mô, đặc
điểm sản xuất kinh doanh đồng thời phù hợp với năng lực, trình độ chuyên môn
của cán bộ kế toán
3.2.2. Nhược điểm
* Về bộ máy tổ chức:
Hiện nay phòng TCKT của Công ty có 1 Kế toán trưởng, 1 phó phòng và
7 nhân viên do đó có cán bộ kế toán phải kiêm nhiều phần hành kế toán gây khó