Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ỨNG DỤNG CNTT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC QUỲNH HỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.63 KB, 12 trang )

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm qua, những thành tựu mới của khoa học công nghệ, đặc biệt là của
công nghệ thông tin (CNTT) đã tạo nên những biến đổi to lớn trong công cuộc phát triển
kinh tế xã hội của các quốc gia, trong tất cả các lĩnh vực và trong cuộc sống của mỗi con
người. Ý nghĩa và tầm quan trọng của tin học và CNTT cũng như những yêu cầu đẩy mạnh
ứng dụng CNTT, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH, hướng tới nền kinh
tế tri thức ở nước ta đã được thể hiện qua nhiều văn bản của Đảng và Nhà nước.
Đối với ngành giáo dục và đào tạo, năm học 2008-2009 cũng đã được Bộ Giáo dục và
Đào tạo xác định là: “Năm học đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin”. CNTT có tác
dụng mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp dạy và học. CNTT là phương tiện để
tiến tới một “xã hội học tập”. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng yêu cầu “đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong giáo dục - đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học. Coi CNTT như là
một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp dạy học ở các môn”.
Mục đích của việc ứng dụng CNTT trong nhà trường là: sử dụng CNTT như một công
cụ lao động trí tuệ, giúp lãnh đạo các trường học nâng cao chất lượng quản lí; giúp các thầy
giáo, cô giáo nâng cao chất lượng dạy học; trang bị cho học sinh kiến thức về CNTT, học
sinh sử dụng máy vi tính như một công cụ nhằm nâng cao chất lượng học tập; góp phần rèn
luyện học sinh một số phẩm chất cần thiết của người lao động trong thời kì CNH, HĐH.
Thực hiện tinh thần chỉ đạo trên của Bộ Giáo dục & Đào tạo, nhận thức sâu sắc rằng,
việc ứng dụng CNTT phục vụ cho việc nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lí
trường học là một trong những hướng tích cực nhất, hiệu quả nhất trong việc đổi mới
phương pháp dạy học, phương pháp QLGD, Trường Tiểu học Quỳnh Hồng đã mạnh dạn đầu
tư, ứng dụng và bước đầu đã mang lại những hiệu quả thiết thực.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ỨNG DỤNG CNTT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
QUỲNH HỒNG
(TÍNH TẠI THỜI ĐIỂM ĐẦU NĂM HỌC 2008-2009)
Trường Tiểu học Quỳnh Hồng là đơn vị đóng trên địa bàn xã trung tâm của huyện Quỳnh
Lưu. Tiếp giáp với Thị trấn Cầu Giát, có Quốc lộ 1A và tỉnh lộ 537 đi qua. Là đơn vị trường học
đầu tiên của xã đạt chuẩn Quốc gia (mức độ 1 năm 2001 và mức độ 2 năm 2007), được Chủ tịch
nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng Nhì, hạng Ba. Là đơn vị có bề dày thành tích, liên
tục là Tập thể lao động xuất sắc cấp tỉnh. Là trọng điểm chất lượng cao của ngành.


Thuận lợi:
- Tập thể GV đoàn kết, nhiệt tình, trách nhiệm, có năng lực; có kinh nghiệm trong
DH-GD, luôn mong muốn học hỏi và đổi mới, nhất là trong lĩnh vực CNTT.
- Học sinh ngoan, ham học và nhiều em học giỏi; yêu thích bộ môn tin học.
- CSVC, thiết bị kỉ thuật bước đầu cơ bản đáp ứng;
- Đã có sự chỉ đạo mạnh mẽ trong việc ứng dụng CNTT của các cấp.
- Được sự quan tâm, giúp đỡ của Lãnh đạo Phòng và Tổ CNTT Phòng GD&ĐT
Quỳnh Lưu.
Khó khăn:
- Một vài giáo viên năng lực còn hạn chế; cơ cấu độ tuổi của giáo viên khá cao nên việc
nhận thức, tiếp cận với cái mới, với các ứng dụng CNTT có nhiều hạn chế.
1
- Số lượng học sinh là con em giáo dân đông (chiếm 35%), phần lớn các gia đình đông
con, điều kiện kinh tế khó khăn nên sự quan tâm tới việc học tập nói chung cũng như học tin học
nói riêng còn hạn chế.
- Cơ sở vật chất – kỉ thuật còn thiếu: số máy vi tính chưa nhiều, số máy được nối mạng còn
quá ít, đặc biệt là chưa có phòng mạng để tổ chức dạy học cho giáo viên và học sinh.
- Về kinh phí: Đầu tư cho CNTT cần có nguồn kinh phí nhất định, tuy nhiên nguồn thu của
nhà trường hạn hẹp. Đặc biệt sau khi thực hiện Quyết định 550/2008/QĐ-UBND của UBND tỉnh
Nghệ An về việc tạm dừng thu tiền xây dựng và hỗ trợ tiểu học.
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN ỨNG DỤNG CNTT TẠI
TRƯỜNG TIỂU HỌC QUỲNH HỒNG – HUYỆN QUỲNH LƯU
Trên cơ sở phân tích các điều kiện, những thuận lợi và khó khăn, hưởng ứng năm học
“đẩy mạnh ứng dụng CNTT”, Trường Tiểu học Quỳnh Hồng đã từng bước tổ chức triển khai
việc ứng dụng CNTT vào công tác quản lí, dạy học, giáo dục và bước đầu đã mang lại những
hiệu quả nhất định.
Trường đã triển khai một số giải pháp sau:
3.1. TUYỀN TRUYỀN, NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ TIN HỌC VÀ ỨNG DỤNG CNTT
CHO CÁN BỘ, GIÁO VIÊN:
- Để đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lí giáo dục và công tác giảng dạy, Trường

Tiểu học Quỳnh Hồng đã tổ chức tuyên truyền về ích lợi và tác dụng của việc ứng dụng CNTT
trong hoạt động quản lí, dạy học và giáo dục cho cán bộ, giáo viên, học sinh.
- Phổ biến và quán triệt đầy đủ theo tinh thần, nội dung các văn bản chỉ đạo về CNTT của
Chính phủ và của ngành về ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học và QLGD.
- Thành lập Ban chỉ đạo và Tổ ứng dụng CNTT của trường do đồng chí Hiệu trưởng làm
trưởng ban và phân công trách nhiệm và công việc cụ thể cho từng thành viên.
3.2. XÂY DỰNG MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC ỨNG DỤNG CNTT:
Đây là năm học đầu tiên Bộ GD&ĐT có chủ trương lớn về ứng dụng CNTT trong
trường học. Do vậy, hiện nay các cấp quản lý giáo dục, giáo viên thường băn khoăn về vấn
đề nên đưa CNTT vào nhà trường như thế nào. Tất nhiên, mục tiêu quan trọng nhất của ứng
dụng CNTT ở trường tiểu học là nâng cao chất lượng dạy học, nâng cao chất lượng quản lý
nhà trường.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, tìm hiểu, học hỏi mô hình ứng dụng CNTT của một số đơn
vị, chúng tôi xây dựng mô hình ứng dụng CNTT cho Trường Tiểu học Quỳnh Hồng như sau:
Trước tiên, cần khẳng định rằng mô hình này là mô hình nhà trường truyền thống có
tích hợp các yếu tố CNTT trong các hoạt động của nó.
3.2.1. Những yêu cầu về cơ sở vật chất và trang thiết bị:
Cơ sở vật chất và trang thiết bị là yếu tố hết sức quan trọng trong ứng dụng CNTT. Để việc
ứng dụng CNTT của nhà trường hoạt động tốt thì CSVC - kỉ thuật cần có:
- Mạng LAN: Giúp việc điều phối thông tin nội bộ và toàn bộ hoạt động quản lý của trường.
- Phòng máy tính: Đủ cho việc học tập và nghiên cứu của giáo viên và học sinh.
- Thư viện, phòng thông tin nguồn: thư viện.
2
- Kết nối Internet: Nhằm khai thác và tìm kiếm thông tin phục vụ hoạt động học tập
và giảng dạy của học sinh và giáo viên.
Cả mạng LAN và các máy tính dành cho học sinh đều được kết nối internet.
- Các phương tiện kỉ thuật, thiết bị đa phương tiện: máy chiếu đa phương tiện (multimedia
projector), camera, máy ảnh kỉ thuật số… và các phương tiện kỉ thuật khác.
- Có trang WEB riêng: để thông tin về hoạt động của nhà trường, đảm bảo liên lạc
giữa giáo viên và học sinh, giữa nhà trường và cha mẹ học sinh.

- Có kinh phí duy trì hoạt động, bảo hành, bảo dưỡng các thiết bị:
3.2.2. Những yêu cầu về đội ngũ:
a. Đối với cán bộ quản lý
Cần có kiến thức và kĩ năng cơ bản về CNTT: các kiến thức cơ bản về cấu tạo máy
tính, hệ điều hành thông dụng, sử dụng internet, biết sử dụng các phần mềm quản lí để hỗ trợ
hoạt động điều hành quản lý giáo dục trong phạm vi nhà trường và liên lạc với các cơ quan
quản lý cấp trên.
Có kiến thức và kĩ năng ứng dụng CNTT trong công tác quản lý giáo dục.
b. Đối với đội ngũ giáo viên
Cần có kiến thức và kĩ năng cơ bản về CNTT: nắm được các kiến thức cơ bản về cấu
tạo máy tính, hệ điều hành thông dụng, biết sử dụng Internet để tìm kiếm và khai thác thông
tin phục vụ cho hoạt động dạy học - giáo dục; để liên lạc với học sinh, cha mẹ học sinh và
các đối tượng khác.
Đặc biệt, có kiến thức và kĩ năng ứng dụng CNTT trong việc tổ chức HĐ học tập cho HS
c. Có cán bộ kĩ thuật về CNTT để điều hành mạng LAN, trang WEB, bảo trì, cài đặt các
thiết bị phần cứng và phần mềm cơ bản. Cán bộ kĩ thuật có thể là giáo viên kiêm nhiệm
nhưng phải có đủ kiến thức, kĩ năng để xử lí các công việc thường xuyên như: điều hành
mạng LAN, quản trị trang WEB, cài đặt các phần mềm mới, diệt vi rút, sửa chữa một số lỗi hỏng
hóc nhỏ của máy tính.
3.2.3. Những yêu cầu về công tác quản lý của trường:
- Có kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý và dạy học.
- Từng bước đầu tư, nâng cấp trang thiết bị CNTT.
- Triển khai công việc hàng tuần thông qua lịch làm việc, qua thời khoá biểu (các giờ
dạy có ứng dụng CNTT, kế hoạch sử dụng máy chiếu đa năng, phân công sử dụng phòng
máy của trường ). Các hoạt động được thể hiện trên trang WEB, thông qua mạng LAN, hệ
thống thư điện tử (Email nội bộ).
- Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc ứng dụng CNTT.
3.2.4. Yêu cầu về hoạt động triển khai tích hợp CNTT trong giờ dạy học, đổi mới
phương pháp dạy học:
- Sử dụng phần mềm DH một cách thích hợp trong một hoặc nhiều môn học.

- Bảo đảm tỷ lệ thời lượng dạy học có ứng dụng CNTT từ 10% trở lên.
- Đảm bảo hiệu quả cao trong việc ứng dụng CNTT trong quản lí và DH, GD.
3
3.2.5. Các bước đi trong việc xây dựng nhà trường theo mô hình
Rõ ràng việc xây dựng trường theo mô hình trên sẽ cần tới thời gian, công sức và cả
sự kiên định và tâm huyết của người quản lý. Phương châm đặt ra là: từng bước triển khai
vững chắc, đồng bộ.
- Tiến hành từng bước: Trước tiên nên chú ý khâu ứng dụng CNTT trong quản lý. Sau đó
là ứng dụng CNTT trong dạy học, không bắt buộc phải ứng dụng CNTT ở tất cả các môn, ở tất
cả các lớp ngay.
- Chắc chắn: trong từng bước phải đảm bảo chất lượng của các hoạt động ứng dụng CNTT
trong dạy học. Không ứng dụng một cách xô bồ, hình thức.
- Đồng bộ: Tiến hành đồng bộ các biện pháp (nhân lực, vật lực, tài lực ): trang bị
phòng máy, kết nối Internet, tuyển chọn đặt mua phần mềm, tập huấn GV sử dụng
3.3. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÍ VÀ
DẠY HỌC – GIÁO DỤC
3.3.1. Tăng cường các điều kiện về CSVC - Kỉ thuật:
3.3.1.1. Đối với nhà trường:
Phối hợp với Đài Viễn thông Quỳnh Lưu, Trung tâm Viettel để lắp đặt gói cước
internet ưu đãi cho nhà trường và các cán bộ quản lí.
Tiến hành khảo sát lắp đặt mạng LAN và internet cho các bộ phận (Hiệu trưởng, Phó
Hiệu trưởng, Chỉ tịch Công đoàn, TPT Đội, kế toán, Thư viện thiết bị), lắp đặt hệ thống
mạng internet tại phòng Hội đồng để phục vụ cho việc tập huấn và triển khai các chuyên để
về CNTT của trường, ngành.
Lắp đặt 01 phòng mạng gần 20 máy phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu của cán bộ,
giáo viên và học sinh.
Đầu tư mua sắm thêm một số máy vi tính, máy chiếu, camera, webcam, máy ảnh kỉ
thuật số và các thiết bị khác phục vụ cho việc ứng dụng CNTT.
Kết quả:
Đã đầu tư mua sắm thêm 07 máy vi tính để bàn, 01 laptop, 01 máy chiếu, 01 máy

photocoppy, 01 máy camera, 01 máy ảnh kỉ thuật số,
Lắp đặt hoàn chỉnh hệ thống mạng cho các bộ phận và một phòng mạng riêng gần 20
máy phục vụ cho việc học tập và khai thác thông tin của giáo viên và học sinh.
Tổng kinh phí đầu tư: 300.000.000 đồng (trong đó nguồn hỗ trợ của cấp trên và từ các
chương trình dự án là 200.000.000 đồng, nguồn đóng góp hỗ trợ của PHHS là 50.000.000
đồng, nhà trường: 50.000.000 đồng).
3.3.1.2. Đối với cán bộ, giáo viên và phụ huynh học sinh:
Trên cơ sở lợi ích của CNTT, nhà trường đã tuyên truyền, phát động phong trào mua
máy tính và nối mạng interrnet trong toàn cán bộ giáo viên.
Ngoài ra, nhà trường cũng vận động những phụ huynh có điều kiện mua máy phục vụ
cho việc học tập của con em mình.
Kết quả: Có 25/35 cán bộ giáo viên đã có máy vi tính, trong đó có 22 đồng chí đã nối
mạng internet. Có 142 phụ huynh có máy vi tính, trong đó số máy nối mạng internet là 77.
4
3.3.2. Bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng tin học và sử dụng các trang TBDH hiện đại cho
cán bộ, giáo viên, công nhân viên:
Nhận thức sâu sắc tác dụng to lớn của việc ứng dụng CNTT, trên cơ sở thực tế chất lượng
tin học của đội ngũ giáo viên, ngay từ cuối năm học 2007-2008, nhà trường đã tiến hành họp, bàn,
ra nghị quyết và xây dựng kế hoạch tổ chức học tập nâng cao trình độ tin học cho cán bộ, giáo
viên.
- Nhà trường đã tiến hành mở lớp dạy tin học văn phòng (Word, Powerpoint, Excel, ) cho
toàn thể cán bộ giáo viên. Do điều kiện giáo viên phải dạy 2 buổi/ngày, nên nhà trường bố trí lịch
học vào các ngày thứ 7 hàng tuần và một số thời gian trong hè, nghỉ giữa kì Ngoài ra giáo viên
thực hành vào những buổi trống tiết và sau mỗi buổi dạy. Cán bộ giảng dạy là giáo viên trong
trường, với tinh thần là học tập lẫn nhau, người đã biết dạy cho người chưa biết, người biết nhiều
dạy cho người biết ít…
- Phối hợp với Tổ CNTT Phòng GD&ĐT Quỳnh Lưu mở lớp tập huấn sử dụng Thư điện
tử (Email) và cách khai thác tìm kiếm thông tin trên mạng internet cho cán bộ giáo viên. Hiện tại
nhà trường đã lập hộp thư điện tử cho tất cả giáo viên trong trường theo tên miền của Phòng
GD&ĐT là:

- Nhà trường cũng đã xây dựng và quán triệt quy chế sử dụng hộp thư điện tử cho
toàn thể cán bộ, giáo viên. Trước mắt yêu cầu các đồng chí trong Ban lãnh đạo, tổ trưởng
chuyên môn, văn phòng, trưởng các đoàn thể sử dụng thư điện tử trong việc nộp báo cáo,
nộp đề thi, lịch công tác và trong một số liên lạc, giao dịch khác với Phòng GD&ĐT và cấp
trên. Trao đổi và chia sẽ thông tin cho cán bộ, giáo viên.
- Ngoài ra nhà trường cũng đã tổ chức một số buổi tập huấn, hướng dẫn khai thác và
sử dụng các trang thiết bị dạy học hiện đại cho cán bộ, giáo viên, CNV như: Sử dụng máy
chiếu, máy camera, máy ảnh kỉ thuật số, máy photocppy, các thiết bị nghe nhìn, giúp cho
giáo viên tự tin và làm chủ với các trang thiết bị dạy học hiện đại, ứng dụng tốt hơn vào công
tác của mình.
Kết quả:
Đã tổ chức học tập được 25 buổi tin học văn phòng; 5 buổi tập huấn về sử dụng thư
điện tử, truy cập và khai thác thông tin trên mạng internet, cách tải và đưa tư lệu lên thư viện
và sử dụng một số phương tiện kỉ thuật hiện đại. Tổ chức được 04 buổi về chuyên đề sử
dụng giáo án điện tử.
Hiện nay đã có 25/35 đồng chí sử dụng thành thạo máy vi tính và biết sử dụng máy vi tính
để soạn giáo án. 100% cán bộ giáo viên biết gửi và nhận thư điện tử, biết cách truy cập và khai
thác thông tin trên mạng internet phục vụ cho các hoạt động dạy học, giáo dục. Phần lớn các đồng
chí giáo viên đã biết sử dụng các trang TBDH hiện đại.
3.3.4. Triển khai một số ứng dụng trong công tác quản lí :
3.3.4.1. Ứng dụng một số phần mềm trong công tác quản lí trường học:
Trên cơ sở tiến hành điều tra, khảo sát hiện trạng, xác định nhu cầu và nhiệm vụ về CNTT
trong đơn vị, nhà trường đã tiến hành chọn lọc ứng dụng những phần mềm quản lí phù hợp, cụ thể
nhà trường đã và đang tiến hành ứng dụng trên một số lĩnh vực sau:
- Ứng dụng trong việc điều hành các hoạt động quản lí: như triển khai cải cách hành
chính, quản lí công tác hồ sơ sổ sách, lịch công tác, công văn đi đến, trong việc điều hành
các hoạt thông qua hệ thống thư điện tử và website của trường.
- Phần mềm Quản lí trường học (SchoolAssist)
5
- Phần mềm Quản lí phổ cập (Edu Staties)

- Phần mềm Quản lí chất lượng học sinh
- Phần mềm quản lí tài chính I.MAX 7.2
- Phần mềm quản lí công tác Đội
- Phần mềm quản lí thư viện
3.3.4.2. Tiến hành xây dựng trang Web cho trường:
Trường Tiểu học là một đơn vị có bề dày thành tích, có truyền thống dạy và học. Vì vậy
việc xây dựng trang website riêng cho trường là một trong những yêu cầu được nhà trường hết sức
quan tâm. Mục đích xây dựng trang Web riêng cho trường là để:
+ Thông tin, phản ánh kịp thời các hoạt động và kết quả dạy học, giáo dục của nhà trường;
+ Xây dựng nguồn tư liệu dạy học, giáo dục (bài giảng điện tử, giáo án, đề thi,
SKKN ) phục vụ cho việc dạy học, giáo dục và tự bồi dưỡng của giáo viên;
+ Là diễn đàn trao đổi cho CB, GV, HS, PHHS và những người quan tâm tới công tác
giáo dục của nhà trường;
+ Quảng bá hình ảnh của nhà trường…
Tùy điều kiện của đơn vị, mà mỗi trường có thể lựa chọn cho mình hình thức và cách
lập web riêng.
Không chỉ của đơn vị, mà mỗi giáo viên cũng có thể tạo lập một trang web của riêng
mình để chia sẻ những tài nguyên và kinh nghiệm giảng dạy với các đồng nghiệp khác. Đây
là một hình thức ứng dụng CNTT mới mẻ và hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng giảng
dạy, phù hợp với xu thế chung của xã hội và nâng tầm giáo viên để trở thành các giáo viên
điện tử. Chính Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Nguyễn Thiện Nhân cũng đã từng chia sẻ: “Giáo viên
phải có công nghệ thiết kế quy trình bài giảng mới, phải thu hút học sinh vào bài học, phải
có tư liệu cuộc sống bổ sung vào ngoài sách giáo khoa. Tất cả thầy cô dạy một bộ môn cần
lập một trang web để làm tư liệu” (báo Tuổi trẻ ngày 17/11/2008).
Việc đưa website của nhà trường cũng như của các cá nhân thành viên vào sử dụng đã
mang lại hiệu quả thiết thực cho công tác quản lí điều hành, công tác dạy và học của nhà
trường; tạo được sự đồng tình, hưởng ứng và cổ vũ mạnh mẽ của cán bộ, giáo viên, học sinh
và phụ huynh.
Địa chỉ website của trường: />Website của thầy Hoàng Phú:
3.3.4.3. Xây dựng sổ liên lạc điện tử cho PHHS:

Việc học tập của con em ngày càng được phụ huynh quan tâm. Tuy nhiên do điều kiện về
công việc, nên phụ huynh cũng ít có thời gian gần gủi thầy, cô giáo để nắm bắt về tình hình học
tập của con em mình. Khai thác những lợi thế của CNTT, vừa qua nhà trường đã phối hợp với
Tổ nghiệp vụ Đài Viễn thông Quỳnh Lưu tiến hành khảo sát các điều kiện và nhu cầu của PHHS
và đã tiến hành lập Sổ liên lạc điện tử (Email) cho hơn 60 học sinh trong toàn trường.
Mục đích của việp lập Sổ liên lạc điện tử:
+ Báo cáo tình hình học tập, rèn luyện của HS cho phụ huynh;
+ Trao đổi, phối hợp các biện pháp giáo dục học sinh giữa nhà trường với phụ huynh,
giữa giáo viên với phụ huynh…
6
Phụ huynh rất phấn khởi và ủng hộ chủ trương này của nhà trường một cách mạnh mẽ. Kết
quả học tập, rèn luyện của con em được cập nhật thường xuyên. Có những vấn đề tế nhị cũng đã
được nhà trường, giáo viên trao đổi một cách cụ thể và thỏa đáng. Nhiều phụ huynh cũng đã gửi
thư trao đổi, phản ảnh, hiến kế, bày tỏ tình cảm của phụ huynh với việc chăm sóc, quan tâm dạy
dỗ con em của mình với nhà trường.
Kết quả: Có trên 70 phụ huynh học sinh đã được lập hộp thư để sử dụng Sổ liên lạc
điện tử.
3.3.5. Ứng dụng CNTT trong dạy - học và tổ chức các hoạt động giáo dục:
3.3.5.1. Phát động phong trào soạn giáo án trong máy vi tính:
Ngày nay CNTT đóng một vai trò rất quan trọng trong nhiều lĩnh vực, trong đó có
ngành giáo dục và đào tạo. Ai cũng biết rằng nó là một trong những công cụ hiện đại và rất
tốt phục vụ cho quá trình soạn giảng và lên lớp của giáo viên. Do tiện ích của việc sử dụng
giáo án vi tính và giáo án điện tử, nhiều giáo viên đã và đang rất quan tâm đến hai loại hình
giáo án này.
Nắm bắt được nguyện vọng cũng như lợi ích chính đáng đó, ngay từ đầu năm học nhà
trường đã cho giáo viên đăng kí soạn bài trên máy vi tính. Nhà trường cũng yêu cầu rằng:
- Việc soạn bài trên máy vi tính chỉ áp dụng cho những giáo viên đã biết sử dụng máy
tính. Không chấp nhận việc nhờ người khác soạn hộ rồi in ra để lên lớp.
- Cho phép giáo viên được tham khảo giáo án của người khác, trên cơ sở đó điều
chỉnh nội dung và PPDH cho phù hợp với điều kiện và đối tượng học sinh của khối, lớp

mình dạy.
- Giáo viên phải cam kết việc soạn bài trong máy vi tính chất lượng giáo dục không
được phép thấp hơn sử dụng giáo án viết tay.
Có ý kiến cho rằng một khi giáo viên đã có giáo án cũ thì năm học sau họ chỉ cần in
ra là xong hết và đôi khi không cần đọc lại trước khi lên lớp. Cho nên đề nghị không cho
giáo viên soạn bài bằng máy vi tính mà buộc họ phải soạn bằng bút mực để cho “nhớ” bài
giảng. Quan điểm này là hoàn toàn không hợp lý vì nhiệm vụ của giáo viên là phải xem bài
(sách giáo khoa, giáo án, ) trước khi lên lớp cho dù giáo án đó được viết tay hay bằng máy
vi tính, cho dù giáo viên đó đã giảng dạy lâu năm hay mới vào nghề. Hơn nữa, có giáo án cũ
(trong máy vi tính) để in ra và xem trước khi lên lớp tiết kiệm cho họ bao nhiêu thời gian
ngồi viết. Thời gian đó dành để đầu tư vào lĩnh vực khác của chuyên môn sẽ tốt hơn.
Để tránh phòng tránh những tiêu cực trong việc sử dụng giáo án, Hiệu vụ nhà trường
và các Tổ trưởng cần theo dõi và có cách quản lý chuyên môn hợp lý (có thể kiểm tra, thanh
tra, dự giờ đột xuất, đối chất, so sánh, đối chiếu ) để loại trừ chứ không nên cấm toàn bộ
giáo viên soạn giảng bằng máy vi tính chỉ vì lý do sợ giáo viên sao chép của nhau.
Do trình độ và kỉ năng sử dụng máy vi tính của giáo viên thời gian đầu chưa nhiều,
nên việc soạn bài trong máy vi tính đang ở mức động viên khuyến khích, sắp tới thì đây là
một yêu cầu bắt buộc.
3.3.5.2. Thiết kế bài soạn điện tử và tổ chức dạy thí điểm bằng giáo án điện tử ở một số
môn, bài:
Bài giảng điện tử và các trang thiết bị hiện đại có thể coi là những công cụ dạy học đa
năng vì nó có thể thay thế cho hầu hết các công cụ dạy học khác từ truyền thống (tranh vẽ,
bản đồ, mô hình, ) đến hiện đại (cassette, ti vi, đầu video ).
7
Việc sử dụng hình thức dạy học này bước đầu đã tạo nên một không khí học tập và làm
việc khác hẳn với cách học và cách giảng dạy truyền thống.
GAĐT không phải là phần mềm dạy học, nó chỉ trợ giúp cho việc giảng dạy của GV
(đối tượng sử dụng là GV, không phải là HS). Chính vì vậy, việc truyền đạt kiến thức vẫn dựa
trên giao tiếp thầy - trò, chứ không phải giao tiếp máy - người. Mặt khác, vì GV là người trực
tiếp điều hành việc sử dụng GAĐT nên có thể khai thác tối đa được những kiến thức cần

chuyển tải, tuỳ thuộc vào trình độ của HS và phương pháp giảng dạy của GV. Tuy nhiên, để
thiết kế được một GAĐT, đòi hỏi người soạn phải có một trình độ tin học nhất định. Cụ thể,
người thầy cần phải:
- Biết sử dụng máy tính
- Biết cách truy cập Internet
- Biết sử dụng phần mềm trình diễn PowerPoint, violet,
- Có khả năng sử dụng một phần mềm chỉnh sửa ảnh, làm các ảnh động, flash, cắt
ghép các file âm thanh…
- Biết cách sử dụng projector (máy chiếu)…
Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng cần phải sử dụng đầy đủ các kỉ năng trên, mà tuỳ
thuộc vào tính chất của mỗi môn học, bài học mà các yêu cầu được đặt ra khác nhau. Trong
GAĐT, cần phải biết kết hợp hài hòa giữa màu sắc, âm thanh, hình ảnh, tư liệu, các thí
nghiệm ảo… thì một bài giảng mới trở nên sinh động, hấp dẫn, lôi cuốn người học.
3.3.5.3. Ứng dụng CNTT trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục ngoại khóa:
Phát huy lợi thế của CNTT, nhà trường đã thiết kế và tổ chức tốt các hoạt động ngoại
khóa như: Thi Nữ giáo viên tài năng duyên dáng, Phụ trách sao giỏi, Nét đẹp tuổi hoa, Kể
chuyện Bác Hồ trong trái tim em, Rung chuông vàng,… Với sự hỗ trợ của CNTT, các cuộc
thi trở nên hấp dẫn và sinh động, cuốn hút người xem.
Kết quả: Trường đã tổ chức và phối hợp với các đơn vị khác tổ chức được 09 buổi
sinh hoạt ngoại khóa có sự hỗ trợ của CNTT.
3.3.5.4. Khai thác thông tin phục vụ cho hoạt động dạy học và công tác tự bồi dưỡng:
- Tập huấn, hướng dẫn cho CBGV và HS khai thác, sử dụng các thông tin trên hệ thống Website
của Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT và các website hữu ích khác.
- Phối hợp với Tổ CNTT Phòng GD&ĐT hướng dẫn cách upload và download các tài liệu
- Hướng dẫn sử dụng các duyệt web Internet như Explore, Mozilla Firefox, Chrome; Yahoo,
Google; Sky (gọi điện miễn phí qua mạng internet) giúp GV khai thác được các nguồn tư liệu để
phục vụ cho công tác giảng dạy và bồi dưỡng kiến thức… được nhanh chóng, thuận lợi hơn.
- Khuyến khích các CBGV và học sinh viết bài gửi cho các tập san, chuyên san và các website
điện tử…
3.3.5.6. Tổ chức dạy học tin học cho học sinh

Trường Tiểu học Quỳnh Hồng là một trong 5 trường tiểu học đầu tiên ở Quỳnh Lưu
triển khai dạy tin học cho học sinh. Đây là môn học tự chọn, nên bước đầu nhà trường chủ
trương chỉ dạy cho học sinh khối 3-4-5, ưu tiên các em có học lực các môn văn hóa khá trở
lên. Quan điểm của trường là để học các môn học tự chọn thì trước tiên HS phải học tốt các
môn học về văn hóa.
8
Chương trình giảng dạy được thực hiện theo chương trình của Bộ GD&ĐT đó là:
Cùng em học tin học. Ngoài ra nhà trường còn triển khai dạy cho học sinh một số phần mềm
học toán từ lớp 3 - lớp 5, các phần mềm vẽ trên máy tính và các trò chơi trí tuệ cho học sinh.
Việc học tập tin học, giúp học sinh làm quen với một số kiến thức ban đầu về CNTT
như một số bộ phận của máy tính, một số thuật ngữ tin học thường dùng, rèn luyện một số kĩ
năng sử dụng máy tính. Hình thành cho học sinh một số phẩm chất và năng lực cần thiết của
người lao động hiện đại như:
+ Góp phần hình thành và phát triển tư duy thuật giải.
+ Bước đầu hình thành năng lực tổ chức và xử lý thông tin.
+ Có ý thức và thói quen sử dụng máy tính trong hoạt động học tập, lao động trong xã
hội hiện đại.
+ Có thái độ đúng khi sử dụng máy tính và các sản phẩm tin học.
+ Bước đầu hiểu khả năng ứng dụng CNTT trong học tập.
+ Có ý thức tìm hiểu ứng dựng CNTT trong các hoạt động xã hội.
3.3.5.7. Tổ chức cho học sinh thi giải toán qua mạng Internet (Violympic)
Năm học 2008 - 2009 là năm học có sự đổi mới và đột phá của ngành giáo dục và đào tạo
về "Ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học". Ngoài việc làm cho cán bộ quản lý, giáo viên
nắm vững và ứng dụng tốt CNTT trong dạy học, Bộ GD&ĐT đã phát động cuộc thi giải toán qua
mạng internet. ViOlympic là trang web có nội dung hay và sinh động, có sức hấp dẫn rất lớn, thu
hút được hàng triệu học sinh tham gia. Nội dung cuộc thi mà trang web đưa ra vừa cũng cố lại
cho học sinh những kiến thức cơ bản phù hợp với chương trình đã và đang học từ mức độ từ dễ
đến khó, vừa phù hợp với từng đối tượng và khả năng của các em. Giao diện của trang web được
thiết kế rất thân thiện, sinh động, phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lí của các em. Mỗi vòng thi
phía trước là một cánh cửa đầy bí ẩn, mới lạ nên càng kích thích sự tìm tòi, khám phá của các em.

Violympic không còn là sân chơi của riêng các em học sinh mà còn là sân chơi của các
thầy cô giáo, của các bậc phụ huynh. Trước sự hứng thú và say mê của các em, người thầy không
thể đứng ngoài cuộc. Nhiều thầy cô giáo đã đồng hành với các em, trợ giúp các em trong một số
bài toán khó, khuyến khích, động viên các em kiên trì, nhẫn nại để về đích thắng lợi.
Nhà trường đã lắp đặt phòng máy và nối mạng Internet cho tất cả các máy tính. Ngoài
việc kết hợp cho các em giải toán trong một số buổi học vi tính, giải ở nhà (những gia đình HS
có nối mạng), nhà trường còn tổ chức cho các em một số buổi giải riêng (ưu tiên những HS gia
đình chưa nối mạng) và phân công giáo viên hướng dẫn, trợ giúp cho các em.
Kết quả:
Qua hơn gần 1năm thực hiện, toàn trường đã có hơn 700 lượt học sinh tham gia. Đặc
biệt trong Vòng thi cấp huyện tổ chức, trường có 25 em tham gia thì cả 25 em đều đạt, trong
đó có 12 em đạt điểm tối đa 300/300 điểm. Vòng thi cấp tỉnh, trường có 11 em học sinh lớp
5 tham gia dự thi thì cả 11 em đều đạt, trong đó có 7 em đạt điểm tối đa 300/300 và 4 em đạt
290/300. Đặc biệt trong vòng thi Cấp Quốc gia, trường có 6 em thì cả 6 em đều đạt. Trong
đó: có 3 em đạt HCV; 01 đạt HCB; 01 em đạt HCĐ và 01 em được cấp bằng Danh dự.
Là đơn vị dẫn đầu khối tiểu học toàn tỉnh, đứng thứ 3 toàn quốc về số học sinh tham
gia và đạt giải cao.
3.4. MỘT SỐ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU
9
TT NỘI DUNG
ĐẦU
NĂM
CUỐI
NĂM
a. Về CSVC – Kỉ thuật
- Số máy vi tính để bàn
16 23
- Số máy xách tay
1 2
- Máy chiếu

0 1
- Camera, máy ảnh kỉ thuật số, webcam
0 4
- Máy photocopy
0 1
- Máy in
2 4
- Số máy phục vụ công tác quản lí và các bộ phận
3 6
- Số máy phục vụ công tác học tập
12 19
- Số phòng máy được nối mạng
0 1
- Số máy được nối mạng
1 25
- Trang web của trường
0 1
- Trang web cá nhân
0 1
b. Cán bộ, giáo viên
- Số CB, GV biết sử dụng thành thạo MVT
6 20
- Số GV biết sử dụng Internet, Email
4 25
- Số CB, GV có máy vi tính
6 22
- Số CB, GV nối mạng Internet
16
c. Phụ huynh học sinh
- Số gia đình học sinh có MVT

45 122
- Số gia đình học sinh có nối mạng Internet
21 69
- Số gia đình học sinh được lập Sổ liên lạc đ.tử
0 60
d. Chất lượng giáo dục:
- Học sinh đạt danh hiệu Học sinh Giỏi: 255 em; Tỉ lệ: 43,7 %
- Học sinh đạt danh hiệu Học sinh Tiên tiến: 129 em; Tỉ lệ: 21,3 %
- Học sinh giỏi huyện: 32 em
Trong đó: Giải Nhất: 04; Nhì: 06; Ba: 07; KK: 15.
- Học sinh giỏi thi giải toán qua mạng (Violympic):
+ Cấp huyện: 25 em (có 12 em đạt điểm tối đa 300/300)
+ Cấp tỉnh: 11 em (có 07 em đạt điểm tối đa 300/300)
+ Cấp Quốc gia: 06 em.
Trong đó: HCV: 03 em; HCB: 03 em; HCĐ: 01 em; Băng danh dự: 01 em).
e. Về nhận thức:
10
Việc ứng dụng CNTT trong nhà trường đã thực sự tạo chuyển biến về nhận thức, góp
phần thay đổi phong cách làm việc trong cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh.
CNTT thực sự là một phương tiện, là công cụ làm việc hữu ích để nâng cao hiệu quả và chất
lượng công việc. Cán bộ, giáo viên, công nhân viên ngoài việc rèn luyện, tu dưỡng về phẩm
chất đạo đức, lối sống, năng lực chuyên môn thì việc trang bị cho mình những kiến thức về
tin học, những kĩ năng về ứng dụng CNTT, phong cách làm việc khoa học là một yêu cầu
không thể thiếu trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
3.5. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Qua việc triển khai ứng dụng CNTT ở Trường Tiểu học Quỳnh Hồng, chúng tôi rút ra
một số bài học kinh nghiệm sau:
+ Cần xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT cũng như việc đầu tư CSVC cho CNTT
phải khoa học và hợp lý, không nên mua sắm hàng loạt, quá nhiều một lúc mà nên đầu tư
theo đợt, bổ sung dần, tận dụng công suất của máy.

+ Cần tăng cường công tác xã hội hóa CNTT trong giáo dục. Đây là hệ quả tất yếu vì một
lúc nào đó thì việc ứng dụng CNTT sẽ là nhu cầu của mỗi người.
+ Công nghệ thông tin có vai trò rất lớn trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy,
nó làm tăng hiệu quả giáo dục nhưng đòi hỏi mỗi CBGV cần phân biệt rõ phương pháp
giảng dạy và công cụ giảng dạy. Bài giảng điện tử, giáo án điện tử chỉ là công cụ hỗ trợ cho
phương pháp giảng dạy. Vì vậy không nên quá lạm dụng việc ứng dụng CNTT.
+ Nếu mỗi CBGV có nhận thức đúng đắn và biết sử dụng CNTT một cách hợp lý thì sẽ có
nhiều bài giảng hay và không có tình trạng biến học trò thành những người xem… phim.
IV. KẾT LUẬN
4.1. Kết luận:
Với sự thay đổi căn bản về mô hình giáo dục trong trường học, vai trò của CNTT trở nên
đặc biệt quan trọng. CNTT là công cụ cần thiết, phục vụ hiệu quả các quy trình quản lý trong
trường học. Đặc điểm nổi trội nhất là thông qua dữ liệu, thông tin được lưu trữ, xử lý, các tiêu chí
trong quản lý nhà trường đang dịch chuyển từ định tính sang định lượng. Bên cạnh đó, với bản
chất của CNTT, sự minh bạch hóa và chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các thành viên cũng như tốc
độ xử lý thông tin của máy tính sẽ làm tăng hiệu quả vận hành, quản lý nhà trường.
CNTT có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp dạy và học và là
phương tiện để tiến tới “xã hội học tập”.
Vì vậy, cần khẳng định rằng việc ứng dụng CNTT vào trường học là một hướng đi
đúng và tất yếu.
4.2. Một số đề xuất, kiến nghị:
+ Cần tuyên truyền, nâng cao nhận thức về Tin học và ứng dụng CNTT trong nhà trường,
nhằm giúp các cấp lãnh đạo, các lực lượng xã hội nhận thức được một cách đầy đủ ý nghĩa và tầm
quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào nhà trường nhằm nâng cao hiệu quả GD&ĐT.
+ Phòng GD&ĐT cần có chủ trương và tạo điều kiện khuyến khích các nhà trường, cha mẹ
HS tạo mọi điều kiện để HS sớm có điều kiện tiếp cận với tin học và CNTT.
+ Đánh giá, xây dựng và nhân rộng các mô hình tốt, tổ chức các diễn đàn, hội thảo để chia
sẻ và phổ biến kinh nghiệm ứng dụng CNTT trong việc quản lí nhà trường, hỗ trợ dạy và học, tổ
chức tốt các cuộc thi tài năng trẻ về tin học.
11

+ Tăng cường công tác tập huấn về ứng dụng CNTT: Bồi dưỡng biện pháp quản lí
nhà trường, quản lí việc giảng dạy tin học cho đội ngũ CBQL GD các cấp; Thiết kế phần
mềm dạy học, giáo án điện tử; sử dụng máy tính, máy chiếu phục vụ công tác giảng dạy; tiến
hành thường xuyên việc theo dõi, đánh giá để rút kinh nghiệm để đưa ra các biện pháp chỉ
đạo kịp thời.
+ Coi việc ứng dụng CNTT là một trong những tiêu chí đánh giá các trường học cũng
như đánh giá CBQL và giáo viên.
12

×