Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG CỦA NỀN KINH TẾ VIỆT NAM 1998-2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.48 KB, 103 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Tăng trởng kinh tế phù hợp với các yêu cầu và bớc đi trong tiến trình hội
nhập kinh tế khu vực và thế giới là một trong những nội dung cơ bản của đờng lối
đổi mới nền kinh tế nớc ta do đại hội lần thứ IX của Đảng đề ra. Mục tiêu phấn
đấu đến năm 2020, nớc ta cơ bản là một nớc có nền nông nghiệp hiện đại, công
nghiệp hiện đại. Để có thể thực hiện thành công mục tiêu ấy, nhiều lý thuyết kinh
tế đã chỉ ra rằng đầu t chính là nhân tố có tầm quan trọng hàng đầu. Theo các lý
thuyết này, để có tốc độ tăng trởng kinh tế ổn định, cần phải duy trì một lợng vốn
đầu t tơng ứng với nhu cầu tăng trởng và phát triển kinh tế.
Với mục đích làm sáng tỏ vai trò quan trọng của đầu t đối với quá trình tăng
trởng kinh tế ở Việt Nam, tìm kiếm các phơng hớng và giải pháp nhằm phát huy
hơn nữa vai trò của đầu t tới việc thực hiện mục tiêu chiến lợc này, em đã chọn đề
tài: Đầu t phát triển và tốc độ tăng trởng của nền kinh tế Việt Nam giai đoạn
1998- 2010 làm chuyên đề thực tập. Với những kiến thức đã đơc cung cấp ở
trong và ngoài trờng đại học, em mong muốn đợc đóng góp một số ý kiến của
mình vào việc đánh giá vấn đề quan trọng này.
Em xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Nguyễn Ngọc Mai, các cô chú cán bộ tại
Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân- bộ Kế hoạch và đầu t đã tận tình hớng dẫn em
hoàn thành chuyên đề này.
Tuy nhiên do khả năng và thời gian hạn chế, bài viết không thể không tránh
đợc những thiếu sót. Kính mong sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để bài
viết đợc hoàn thiện hơn.
H
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
đầu t với sự tăng trởng kinh tế của các quốc
gia
I- Đầu t, nguồn vốn đầu t và vai trò
1. Khái niệm và vai trò của đầu t phát triển


Đầu t nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về cho ngời đầu t các kết qủa nhất định trong tơng
lai lớn hơn nguồn lực đã bỏ ra để đạt đợc các kết quả đó.
Xuất phát từ bản chất và lợi ích do đầu t đem lại, chúng ta có thể phân biệt
các loại đầu t trong phạm vi quốc gia là đầu t tài chính, đầu t thơng mại, đầu t tài
sản vật chất và sức lao động ( gọi chung là đầu t phát triển).
Đầu t tài chính: hay còn gọi là đầu t tài sản tài chính là loại đầu t trong đó
ngời có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hởng lãi suất
định trớc hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty phát hành. Đầu t tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế nhng
có tác dụng thúc đẩy tích tụ và tập trung vốn, tạo các kênh huy động vốn cho tăng
trởng và phát triển kinh tế. Đầu t tài chính mang hình thức vận động là : T-T (T
> T)
Đầu t thơng mại là loại đầu t, trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra mua hàng hoá
và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua và
giá khi bán. Cũng giống nh đầu t tài chính, đầu t thơng mại cũng không tạo ra tài
sản mới cho nền kinh tế mà chỉ có tác dụng thúc đẩy lu thông, phân phối hàng
hoá, tạo điều kiện cho hoạt động kinh tế phát triển. Đầu t thơng mại có hình thức
vận động là: T- H- T (T > T)
Đầu t tài sản vật chất và sức lao động (hay đầu t phát triển) là hoạt động
sử dụng các nguồn lực về tài chính, về vật chất,về sức lao động nhằm duy trì
tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo ra tiềm lực mới cho nền
kinh tế xã hội, tạo việc làm và nâng cao đời sống mọi thành viên trong xã hội.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu t phát triển mang hình thức vận
động chủ yếu là :
T TS T (T > T)
Khác với hai loại hình đầu t trên, đầu t phát triển không chỉ tạo ra khoản tích
luỹ T > T mà còn trực tiếp tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, các loại hàng hoá,

dịch vụ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh và sinh hoạt đời sống của ngời
dân. Đầu t phát triển còn là điều kiện cần thiết hàng đầu đối với đầu t tài chính và
đầu t thơng mại trong việc tạo ra cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo nhân lực...
Do vậy, đầu t phát triển có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Nó trực tiếp tác động đến
tăng trởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Vai trò của đầu t phát triển có thể thâu tóm một cách khái quát ở các
nội dung sau:
Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế của đất nớc
* Đầu t vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động tổng cầu:
- Về mặt cầu, đầu t là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn
bộ nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, đầu t thờng chiếm khoảng
24-28% trong cơ cấu tổng cầu của các nớc trên thế giới. Đối với tổng cầu, tác
động của đầu t là ngắn hạn. Với tổng cung cha kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu t
làm tổng cầu tăng lên.
- Về mặt cung, khi thành quả của đầu t phát huy tác dụng, các năng lực mới
đi vào hoạt động sẽ làm tổng cung, đặc biệt tổng cung dài hạn tăng lên, làm cho
sản lợng tăng, giá cả giảm xuống, kích thích tiêu dùng, từ đó khiến cho sản xuất
ngày càng phát triển.
* Đầu t tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế.
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng cầu và
tổng cung làm cho mỗi sự thay đổi của đầu t, dù là tăng hay giảm đều cùng một
lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của một quốc
gia.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
H
DV
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chẳng hạn, khi đầu t tăng, cầu của các yếu tố đầu t tăng làm cho giá cả của
các hàng hoá có liên quan tăng (chi phí vốn, giá công nghệ, lao động ) đến một
mức nào đó sẽ dẫn tới lạm phát. Lạm phát sẽ làm cho sản xuất đình trệ, đời sống

ngời dân gặp khó khăn, thâm hụt ngân sách, kinh tế phát triển chậm lai. Mặt
khác, tăng đầu t làm cho cầu của các yếu tố liên quan tăng, sản xuất các ngành
này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm thất nghiệp Tất cả các tác động này
lại tạo điều kiện cho sự tăng trởng và phát triển kinh tế.
* Đầu t với việc tăng cờng khả năng khoa học công nghệ
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá.Đầu t là điều kiện tiên quyết
của sự phát triển và tăng cờng công nghệ của nớc ta hiện nay.
Theo đánh giá của các chuyên gia công nghệ, trình độ công nghệ của Việt
Nam lạc hậu nhiều thế hệ so với thế giới và khu vực. Theo UNIDO, nếu chia quá
trình phát triển thế giới thành 7 giai đoạn thì Việt Nam đang ở đầu giai đoạn 2,
Việt Nam đang là một trong 90 nớc kém nhất về công nghệ. Với trình độ công
nghiệp lạc hậu này, quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá của Việt Nam sẽ
gặp nhiều khó khăn nếu không đề ra đợc một chiến lợc đầu t phát triển công nghệ
nhanh và vững chãi.
Chúng ta đều biết rằng có hai con đờng cơ bản để có công nghệ là tự nghiên
cứu phát minh ra công nghệ hoặc nhập khẩu công nghệ từ nớc ngoài. Dù là tự
nghiên cứu hay nhập từ nớc ngoài đều cần phải có một khoản tiền, vốn đầu t nhất
định. Mọi phơng án ứng dụng và phát triển công nghệ nếu không gắn với nguồn
vốn đầu t sẽ là những phơng án không khả thi.
* Đầu t với chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy con đờng tất yếu có thể tăng
trởng nhanh với tốc độ mong muốn (từ 9 đến 10%) là tăng cờng đầu t nhằm tạo ra
sự phát triển ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông, lâm, ng
nghiệp do những hạn chế về đất đai và khả năng sinh học, để đạt đợc tốc độ tăng
trởng từ 5-6% là rất khó khăn. Nh vậy, đầu t là một nhân tố quan trọng có vai trò
quyết định việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt đợc tốc độ
tăng trởng nhanh cho toàn bộ nền kinh tế.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát

triển giữa các vùng lãnh thổ, đa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng
đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế của
những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng
khác cùng phát triển.
* Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế
Từ những vai trò trên, có thể thấy đầu t chính là nhân tố quan trọng tác động
đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế. Nhờ có vốn đầu t, hoạt động của các
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đợc mở rộng, công nghệ tiên tiến đợc áp dụng
rộng rãi khiến cho các ngành kinh tế phát triển không ngừng, đặc biệt là những
ngành có tầm quan trọng đặc biệt đối với nền kinh tế quốc dân. Từ đó tạo nên sự
chuyển dịch mạnh mẽ giữa các ngành theo hớng nâng cao tỷ trọng những ngành
đợc u tiên đầu t phát triển, những ngành có khả năng tạo ra GDp với tỷ trọng lớn,
tốc độ tăng trởng cao và do đó tạo tiền đề cho toàn bộ nền kinh tế tăng trởng với
tốc độ cao. Không chỉ thế, mục đích cuối cùng của hoạt động đầu t ngoài nâng
cao tốc độ tăng trởng kinh tế còn hớng tới mục đích phát triển kinh tế toàn diện.
Hoạt động đầu t đã tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống cho ngời lao động, và từ
đó cũng nâng cao khả năng tích luỹ để đầu t cho quá trình phát triển kinh tế trong
các giai đoạn tiếp theo.
Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ
Đầu t quyết định sự ra đời, tồn taị và phát triển của các cơ sở
Bất kỳ một cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ nào khi mới ra đời đều cần
phải tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật nh xây dựng nhà xởng, cấu trúc hạ tầng,
mua sắm lắp đặt thiết bị trên nền bệ, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản
..Các hoạt động này chính là hoạt động đầu t . Đối với các cơ sở sản xuất kinh
doanh dịch vụ đang tồn tại thì sau một thời gian hoạt động, các cơ sở vật chất kỹ
thuật của các cơ sở này hao mòn, h hỏng. Để duy trì đợc sự hoạt động bình thờng
cần định kỳ tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật chất kỹ thuật đã
h hỏng, hao mòn này hoặc đổi mới công nghệ để thích ứng với sự phát triển khoa
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

học kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội, nh vậy cũng có nghĩa
là phải đầu t.
2. Nguồn vốn đầu t
2.1 Khái niệm và bản chất:
Nguồn vốn đầu t là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn tập trung và phân phối
vốn cho đầu t phát triển kinh tế, đáp ứng nhu cầu chung của nhà nớc và của xã
hội.
Xét về bản chất, nguồn hình thành vốn đầu t chính là phần tiết kiệm hay tích
luỹ mà nền kinh tế có thể huy động đợc để đa vào quá trình tái sản xuất xã hội.
Điều này đã đợc C. Mác chứng minh khi nghiên cứu về cân đối kinh tế, về các
mối quan hệ giữa các khu vực của nền sản xuất xã hội và về các vấn đề trực tiếp
liên quan đến tích luỹ. C. Mác đã chỉ ra rằng : Trong một nền kinh tế với hai khu
vực, khu vực I sản xuất t liệu sản xuất và khu vực II sản xuất t liệu tiêu dùng. Cơ
cấu tổng giá trị của từng khu vực đều bao gồm (c+v+m), trong đó c là phần tiêu
hao vật chất, (v+m) là phần giá trị mới sáng tạo ra. Khi đó, điều kiện để đảm bảo
tái sản xuất mở rộng không ngừng là phải đảm bảo (v+m) của khu vực I lớn hơn
tiêu hao vật chất c của khu vực II, tức là:
(v+m)I > cII
hay nói cách khác:
(c+v+m)I > cII + cI
Điều này có nghĩa là t liệu sản xuất đợc tạo ra ở khu vực I không chỉ bồi
hoàn tiêu hao vật chất của toàn bộ nền kinh tế của cả hai khu vực mà còn phải d
thừa để đầu t làm tăng quy mô t liệu sản xuất trong quá trình sản xuất tiếp theo
Đối với khu vực II, yêu cầu phải bảo đảm:
(c+v+m)II < (v+m)I + (v+m)II
Có nghĩa toàn bộ giá trị mới của cả hai khu vực phải lớn hơn giá trị sản xuất
ra của khu vực II. Chỉ khi điều kiện này đợc thoả mãn, nền kinh tế mới có thể
dành một phần thu nhập để tái sản xuất mở rộng. Từ đó quy mô vốn đầu t cũng sẽ
gia tăng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nh vậy, để đảm bảo gia tăng nguồn lực cho sản xuất, gia tăng quy mô đầu t,
một mặt phải tăng cờng sản xuất t liệu sản xuất ở khu vực I, đồng thời phải sử
dụng tiết kiệm t liệu sản xuất của cả hai khu vực. Mặt khác, phải tăng cờng sản
xuất t liệu tiêu dùng ở khu vực II, thực hành tiết kiệm tiêu dùng trong sinh hoạt ở
cả hai khu vực.
Với phân tích nh trên, chúng ta thấy rằng theo quan điểm của C. Mác, con
đờng cơ bản và quan trọng về lâu dài để tái sản xuất mở rộng là phát triển sản
xuất và thực hành tiết kiệm ở cả trong sản xuất và tiêu dùng. Hay nói cách khác,
nguồn lực cho đầu t tái sản xuất mở rộng chỉ có thể đợc đáp ứng do sự gia tăng
sản xuất và tích luỹ của nền kinh tế.
2.2 Các loại nguồn vốn đầu t và vai trò đối với tăng trởng kinh tế Việt Nam
Để huy động và sử dụng có hiệu quả vốn đầu t cho tăng trởng và phát triển
kinh tế, cần phải phân loại nguồn vốn đầu t, từ đó đánh giá đúng tầm quan trọng
của từng nguồn vốn và để có chính sách áp dụng phù hợp.
Nguồn vốn đầu t có thể chia thành nguồn vốn trong nớc và nguồn vốn đầu t
nớc ngoài
2.2.1 Nguồn vốn đầu t trong nớc
* Nguồn vốn nhà nớc: bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nớc, nguồn
vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc và vốn đầu t phát triển của doanh
nghiệp nhà nớc
- Nguồn vốn ngân sách nhà nớc: đây là một nguồn vốn đầu t quan trọng
trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia. Nguồn vốn này thờng
đợc sử dụng cho các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, quốc phòng,
an ninh, hỗ trợ cho các dự án của danh nghiệp đầu t vào lĩnh vực cần sự tham gia
của nhà nớc, chi cho công tác lập và thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn
- Nguồn vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc: là hình thức quá độ
chuyển từ phơng thức cấp phát ngân sách sang phơng thức tín dụng đối với các dự
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Nguồn vốn này đóng vai trò là bớc đệm
cho việc thực hiện xoá bỏ tình trạng bao cấp trong đầu t.
- Nguồn vốn đầu t từ doanh nghiệp nhà nớc: Đợc xác định là thành phần
kinh tế chủ đạo của nền kinh tế, các doanh nghiệp nhà nớc (DNNN) nắm giữ một
khối lợng vốn nhà nớc tơng đối lớn. Vốn này đợc hình thành từ: vốn sở hữu và
tiết kiệm của doanh nghiệp, vốn đi vay, tăng vốn cổ đông bằng cách phát hành cổ
phiếu mới, vốn tài trợ từ ngân sách của chính phủ . Thúc đẩy các DNNN tự bỏ
vốn sản xuất kinh doanh sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, nâng cao khả
năng cạnh tranh của các DNNN.
* Nguồn vốn từ khu vực t nhân: bao gồm phần tiết kiệm của dân c, phần
tích luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Nguồn vốn này đầu t
gián tiếp vào nền kinh tế thông qua thị trờng vốn và thờng đầu t trực tiếp vào các
lĩnh vực kinh doanh- thơng mại- dịch vụ, sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp. Khu vực t nhân là khu vực có nhiều tiềm năng và đang đóng vai trò là
nguồn tập trung và phân phối vốn quan trọng cho phát triển kinh tế. Nguồn vốn từ
khu vực t nhân ngày càng tăng cho thấy tiềm năng đóng góp của khu vực này vào
tăng trởng kinh tế trong nớc.
* Thị trờng vốn trong nớc: bao gồm
- Thị trờng vốn gián tiếp: là thị trờng trong đó ngời có vốn và ngời cần vốn
giao dịch chuyển nhợng vốn cho nhau thông qua các tổ chức tài chính trung gian
và không có mối quan hệ trực tiếp với nhau.
- Thị trờng vốn trực tiếp: là thị trờng trong đó việc chuyển vốn từ ngời có
vốn đến ngời đi vay đợc tiến hành trực tiếp giữa hai bên, không qua một tổ chức
trung gian nào.
Thị trờng vốn là một kênh huy động vốn quan trọng đối với các nớc có nền
kinh tế thị trờng. Nó là nguồn bổ sung các nguồn vốn trung và dài hạn cho các
chủ đầu t- bao gồm cả Nhà nớc và các loại hình doanh nghiệp. Thị trờng vốn với
cốt lõi là thị trờng chứng khoán đã và đang trở thành một trung tâm thu gom mọi
nguồn vốn tiết kiệm của dân c, nguồn vốn nhàn rỗi của doanh nghiệp, tổ chức tài

chính, chính phủ, chính quyền địa phơng tạo thành một nguồn vốn khổng lồ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cho nền kinh tê. Với nhiều lợi thế mà không một thơng thức huy động vốn nào có
đợc, thị trờng vốn đã trở nên phổ biến ở các quốc gia phát triển song vẫn ở Việt
Nam, việc huy động vốn thông qua nguồn này vẫn còn nhiều hạn chế.
2.2.2 Nguồn vốn đầu t nớc ngoài
Theo tính chất lu chuyển vốn, có thể phân loại các nguồn vốn đầu t nớc
ngoài nh sau:
* Nguồn vốn ODA ( Hỗ trợ phát triển chính thức): đây là nguồn vốn phát
triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ nớc ngoài cung cấp với mục tiêu trợ
giúp các nớc đang phát triển. Viện trợ có thể dới dạng vốn hay viện trợ kĩ thuật.
* Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thơng mại ( tín dụng thơng mại
quốc tế): Đây là hình thức tín dụng phổ biến nhất trong quan hệ tài trợ quốc tế
bao gồm mọi quan hệ cung ứng vốn cho nhau giữa các nớc và các tổ chức quốc tế
trong mọi lĩnh vực nhng chủ yếu là trong quan hệ thơng mại với điều kiện là hoàn
trả trong một thời gian nhất định. Tín dụng thơng mại quốc tế là nhân tố không
thể thiếu đợc trong các quan hệ kinh tế nói chung và quan hệ thơng mại nói riêng
giữa các nớc, là động lực thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế và thơng mại phát
triển.
* Nguồn vốn đầu t đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI): là nguồn vốn của các cá
nhân, doanh nghiệp ở nớc này đầu t vào doanh nghiệp ở một nớc khác, họ trực
tiếp quản lý, sử dụng và thu hồi vốn đã bỏ ra. Đây là nguồn vốn quan trọng
không chỉ đối với các nớc đang phát triển mà cả với các nớc công nghiệp phát
triển. Nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh dịch vụ ở các nớc đang phát triển hoạt động có hiệu quả thông qua
các hình thức cạnh tranh , từ đó mang lại lợi ích cho nền kinh tế
* Nguồn vốn huy động qua thị trờng vốn quốc tế: Thị trờng vốn quốc tế là
mạng lới bao gồm các cá nhân, công ty, các thể chế tài chính và các chính phủ
tiến hành đầu t hay vay tiền vợt qua các biên giới quốc gia. Thị trờng vốn này sử

dụng các công cụ tài chính đặc biệt có thời hạn 1 năm trở lên, đợc phát hành
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhằm đáp ứng nhu cầu của ngời đầu t và đi vay ở các quốc gia. Cơ cấu của thị tr-
ờng vốn quốc tê bao gồm thị trờng cổ phiếu quốc tế và thị trờng trái phiếu quốc
tế. Nguồn vốn huy động qua thị trờng này có u điểm là thúc đẩy quá trình quốc tế
hoá giữa các quốc gia.
Đối với tất cả các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng, nguồn vốn đầu
t trong nớc chiếm vị trí quan trọng hàng đầu đối với sự nghiệp tăng trởng kinh tế.
Nguồn vốn trong nớc đóng vai trò chủ đạo nhằm khẳng định tiềm năng phát triển
của nền kinh tế, từ đó mới khuyến khích đợc sự tham gia của các nguồn vốn đầu
t nớc ngoài. Các quốc gia không thể phát triển kinh tế nếu chỉ dựa vào nguồn vốn
trong nớc nhng đều phải huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này.
Bên cạnh đó, nguồn vốn đầu t nớc ngoài là nguồn bổ sung quan trọng cho nguồn
vốn trong nớc. Đầu t nớc ngoài sẽ bù đắp sự thiếu hụt về vốn, công nghệ, lao
động kỹ thuật của các quốc gia đang phát triển bởi lẽ tỷ lệ tích luỹ vốn từ nội bộ
nền kinh tế ở các nớc này thờng không đáp ứng đợc nhu cầu vốn cho phát triển
sản xuất kinh doanh ở trong nớc. Do vậy. việc huy động nguồn vốn đầu t từ bên
ngoài sẽ giúp cho các nớc đang phát triển khai thác hết tiềm năng sẵn có của
mình phục vụ cho quá trình tăng trởng kinh tế. Không chỉ thế, nguồn vốn nớc
ngoài chảy vào nền kinh tế trong nớc còn có tác dụng tạo ra sự cạnh tranh giữa
các nhà đầu t trong nớc và nhà đầu t nớc ngoài, thúc đẩy việc sử dụng hiệu quả cả
hai nguồn vốn. Đó chính là một động lực để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát
triển, là tiền đề cho tăng trởng và phát triển kinh tế.
II. Tăng trởng kinh tế
1. Khái niệm
Ngày nay, các quốc gia độc lập, có chủ quyền đều đề ra những mục tiêu
phấn đấu cho sự tiến bộ của quốc gia mình. Tuy có những điểm khác nhau nhất
định trong quan niệm, nhng nói chung sự tiến bộ trong một giai đoạn nào đó của
một nớc thờng đợc đánh giá trên hai măt: sự gia tăng về kinh tế và sự biến đổi về

mặt xã hội. Trên thực tế, ngời ta dùng thuật ngữ tăng trởng và phát triển để
phản ánh sự tiến bộ đó.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tăng trởng kinh tế là sự tăng thêm (hay gia tăng) về quy mô sản lợng của
nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Đó là kết quả (đầu ra) của tất cả các hoạt
động sản xuất và dịch vụ của nền kinh tế. Chỉ tiêu phản ánh tăng trởng đợc các
nhà kinh tế và các quốc gia thừa nhận là mức tăng tổng sản phẩm quốc nội
(GDP), tổng sản phẩm quốc dân (GNP), thu nhập quốc dân bình quân đầu ngời
hàng năm hoặc bình quân năm của thời kỳ.
Sự tăng trởng đợc so sánh theo các thời điểm liên tục trong một giai đoạn
nhất định sẽ cho ta khái niệm tốc độ tăng trởng. Đó là sự tăng thêm sản lợng
nhanh hay chậm so với thời điểm gốc.
Với cách tiếp cận từ những biểu hiện, Kuznet- một nhà kinh tế học cho rằng,
tăng trởng kinh tế là khả năng cung cấp ngày càng tăng và lâu dài các hàng hoá
đa dạng cho nhân dân. ông nêu ra 6 đặc điểm của tăng trởng hiện đại: tỷ lệ tăng
trởng cao của sản lợng bình quân đầu ngời; tốc độ tăng năng suất lao động cao;
tốc độ chuyển đổi cơ cấu của nền kinh tế cao; sự chuyển biến của t tởng, thái độ
xã hội; công nghệ đợc tăng cờng và sự lan rộng của tăng trởng kinh tế có giới hạn
(
1
).
Các nhà kinh tế thờng đo lờng mức tăng trởng trong một giai đoạn để loại
bỏ những thăng trầm tạm thời do suy thoái hoặc do bùng nổ và cho thấy xu hớng
tăng trởng kinh tế trong dài hạn của mỗi nớc.
Tăng trởng kinh tế là điều kiện quan trọng để tạo ra những tiến bộ về cơ cấu
kinh tế xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Nói cách khác đó là điều kiện cần
cho phát triển kinh tế của một nớc.
Phát triển kinh tế là một quá trình lớn lên (hay tăng tiến) về mọi mặt của
nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về

quy mô sản lợng (tăng trởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội.
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về phát triển nhng tất cả đều nhấn
mạnh đến tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống, phúc lợi của nhân dân
Ngày nay phát triển kinh tế cần đạt tới những yêu cầu về phát triển bền vững.
1
Simon Kuznet: Tăng trởng kinh tế hiện đại- những phát triển và phản ánh- Các thuyết
trình tại lễ trao giải thởng Nobel về khoa học kinh tế 1969- 1980. NXB Chính trị quốc gia Hà
nội
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Theo quan điểm của Hội đồng thế giới về môi trờng và phát triển, phát triển bền
vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại nhng không làm tổn thơng đến
khả năng đáp ứng các nhu cầu của các thế hệ tơng lai.
Tuy nhiên do hạn chế về thời gian, trong phạm vi nghiên cứu, đề tài chỉ đi
sâu xem xét đến khía cạnh tăng trởng của nền kinh tế.
2. Các lý thuyết về đầu t và tăng trởng kinh tế
Trong lịch sử các học thuyết kinh tế, đã có rất nhiều nhà kinh tế học nghiên
cứu các mô hình tăng trởng kinh tế và tác động của đầu t tới quá trình tăng trởng
kinh tế. Mỗi học thuyết đều là đóng góp to lớn của các tác giả vào kho tàng nghiên
cứu của nhân loại. Tuy nhiên, không phải mô hình nào cũng hoàn hảo mà đều ẩn
chứa trong nó những hạn chế và tồn tại. Để có đợc cái nhìn tổng thể, khái quát quá
trình hoàn thiện của các lý thuyết về mối quan hệ giữa đầu t và tăng trởng kinh tế,
chúng ta xem xét một số mô hình kinh tế sau:
2.1. Lý thuyết về tái sản xuất mở rộng của Các Mác- lý thuyết thể hiện bản chất
và vai trò của đầu t đối với tăng trởng kinh tế
Lý luận về tái sản xuất mở rộng của C. Mác đã khẳng định về cơ bản và lâu
dài, phát triển sản xuất, thực hành tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng là điều kiện
của quá trình tái sản xuất mở rộng, tức là qua trình tăng trởng kinh tế.
Học thuyết kinh tế chính trị của C Mác đã phản ánh bản chất các yếu tố tăng
trởng kinh tế nh quá trình tuần hoàn, chu chuyển của t bản, cơ cấu kỹ thuật của t

bản, tái sản xuất xã hội. Trong học thuyết của mình, C. Mác đã đề cập đến quá trình
hình thành cơ sở vật chất cho nền kinh tế phát triển qua các giai đoạn cụ thể. Hiệp
tác và công trởng thủ công là quá trình chuyển sang chuyên môn hoá lao động, góp
phần làm tăng sức sản xuất; quá trình công nghiệp hoá, thay đổi cơ cấu sản xuất là
tác nhân tăng năng suất lao động và làm tăng hiệu quả của nền sản xuất xã hội, mở
rộng sản lợng tiềm năng cuả nền kinh tế. Do đó, tăng tích luỹ, đầu t vốn, thay đổi cơ
cấu kỹ thuật của sản xuất chính là cơ sở của tăng trởng (
2
)
2
Phát triển kinh tế- Lịch sử và học thuyết. Lê Cao Đoàn- NXB Chính trị quốc gia Hà Nội
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2. Mô hình Harrod- Domar
Vào những năm 40, dựa vào lý thuyết kinh tế của J. M. Keynes, hai nhà
kinh tế học Roy Harrod của Anh và Evsey Domar của Mỹ nghiên cứu độc lập và
cùng đa ra mô hình giải quyết giữa tăng trởng và việc làm ở các nớc phát triển.
Mô hình này cũng đợc sử dụng rộng rãi ở các nớc đang phát triển để xem xét mối
quan hệ giữa tăng trởng và nhu cầu vốn đầu t.
Mô hình này coi đầu ra của nền kinh tế phụ thuộc vào vốn đầu t cho nó. Nếu
gọi đầu ra này là Y, g là tỷ lệ tăng trởng của đầu ra thì:
g =
t
Y
Y

(1)
(Yt là sản lợng năm t, Y là mức gia tăng sản lợng năm t so với năm t-1)
Gọi S là mức tích luỹ của năm t và tỷ lệ tích luỹ là s thì:
s =

t
t
Y
S
Vì tiết kiệm là nguồn gốc của đầu t nên It= St (It là vốn đầu t của năm t) và:
s =
t
t
Y
I
Đầu t là để tạo ra vốn tài sản, nên It= Kt (Kt là mức tăng vốn tài sản).
Nếu gọi k là tỷ số giữa gia tăng vốn và đầu ra thì:
k=
Y
K
t


Suy ra k =
Y
I
t

Và:
Y
I
Y
I
YI
YI

Y
Y
t
t
t
tt
t
t

=

=

:
.
.
Nên g =
k
s
(2)
ở đây k đợc gọi là hệ số ICOR, tức là hệ số thể hiện quan hệ giữa vốn đầu t
và mức gia tăng sản lợng đầu ra. Hệ số này cho biết, vốn đợc tạo ra trong quá
trình đầu t là yếu tố cơ bản, có quan hệ trực tiếp đến tăng trởng, đồng thời phản
ánh trình độ kỹ thuật của sản xuất nh: công nghệ sử dụng nhiều lao động hay
vốn. Trên giác độ sử dụng nguồn lực đầu vào là vốn và đầu ra là mức tăng trởng,
hệ số này phản ánh tính hiệu quả của việc sử dụng vốn trong nền kinh tế.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hệ số ICOR có liên quan đến chiến lợc đầu t của một đất nớc. ở các quốc
gia đang phát triển, cần lựa chọn chiến lợc đầu t với hệ số ICOR thấp, sử dụng

công nghệ thích hợp kết hợp với đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, đầu t hợp
lý cho kết cấu hạ tầng. Bởi lẽ ở các quốc gia đang phát triển, khả năng tích luỹ
của nền kinh tế còn ít, thiếu vốn, thừa lao động không có chuyên môn, chỉ thích
hợp với trình độ công nghệ thấp, giá rẻ.
Mô hình Harrod- Domar tuy đã chỉ rõ mối quan hệ giữa đầu t với tăng trởng
nhng đã đơn giản hoá mối quan hệ giữa chúng. Đầu t là điều kiện cần cho tăng tr-
ởng kinh tế nhng cha phải là điều kiện đủ. Tác giả đã bỏ qua việc xem xét vấn đề
cách thức hay hiệu quả sử dụng vốn đầu t đối với tăng trởng kinh tế. Vì vậy, mô
hình này cha giải thích đợc vì sao các quốc gia có tỷ lệ tiết kiệm trong thu nhập
nh nhau nhng lại có tốc độ tăng trởng khác nhau.
2.3. Mô hình Solow
Mô hình Solow cho biết sự gia tăng khối lợng t bản (vốn), lực lợng lao động
và tiến bộ công nghệ tác động qua lại với nhau nh thế nào và chúng ảnh hởng tới
sản lợng ra sao, từ đó xác định nguồn gốc của tăng trởng. ở mức độ tổng quát, có
thể xem xét đóng góp của các yếu tố theo mô hình mà Samuelson goi là hạch
toán tăng trởng:
Y= F( x1, x2, ., x n ), trong đó Y là sản lợng, x1, x2, .x n là các yếu tố đầu
vào. Có thể biến đổi hàm số trên đây thành phơng trình sau:
WY= a + w1x1+w2x2+ .+w nxn (3), trong đó, WY là mức tăng trởng của
sản lợng: w1x1, w2x2 .w nxn là mức đóng góp vào tăng trởng chung của từng yếu
tố đầu vào.
áp dụng mô hình trên, Solow đã phân tích hàm sản xuất ở dạng đơn giản,
bao gồm hai yếu tố đầu vào là vốn và lao động và chuyển hàm sản xuất có năng
suất không đổi theo quy mô thành Y= F (K,L) với Y là sản lợng, K là vốn đầu t ,
L là lao động thành:
)1,(
L
K
F
L

Y
=
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tức là sản lợng của mỗi công nhân phụ thuộc vào khối lợng t bản tính cho
mỗi công nhân, hay còn gọi là mức trang bị vốn cho một đơn vị lao động. Cách
thiết lập hàm số này nhằm xem xét ảnh hởng của quá trình đầu t đến tăng trởng
theo mức trang bị vốn cho mỗi đơn vị lao động.
Với nghiên cứu về trạng thái dừng, đầu t bằng khấu hao, khối lợng t bản
không thay đổi theo thời gian, ông cho rằng đó là biểu hiện trạng thái cân bằng
dài hạn của nền kinh tế. Và tỷ lệ tiết kiệm là yếu tố then chốt quyết định khối l-
ợng t bản ở trạng thái dừng. Tỷ lệ tiết kiệm cao, nền kinh tế sẽ có khối lợng t
bản và sản lợng lớn hơn; còn tỷ lệ tiết kiệm thấp, nền kinh tế sẽ có khối lợng t
bản nhỏ và sản lợng thấp. Nếu không đổi mới công nghệ,về dài hạn, nền kinh tế
sẽ bớc vào trạng thái ổn định, trong đó ảnh hởng của việc tăng cờng vốn trên một
đơn vị lao động sẽ dừng lại (sơ đồ 1). Nh vậy, chỉ tích luỹ vốn để tái sản xuất
những phơng tiện và phơng thức sản xuất nh hiện có thì cuối cùng mức thu nhập
không tăng đợc nữa.

Khi có tiến bộ công nghệ, hàm sản lợng có sự thay đổi, về mặt hình học là
có sự dịch chyển lên trên theo thời gian và tạo ra sự tăng trởng liên tục (sơ đồ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Y/L 2
Y/L 1
Y/L
K/L 1 K/L 2 K/L
APF
Sơ đồ 1: Tăng trởng kinh tế thông qua tăng cờng vốn cho một đơn vị lao
động
( không có tiến bộ công nghệ)

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2). Tốc độ tăng lâu dài của mức sản lợng trên một đơn vị đầu vào không chỉ phụ
thuộc vào tỷ lệ tiết kiệm (vốn đầu t) mà còn phụ thuộc rất lớn vào tốc độ tiến bộ
công nghệ theo nghĩa rộng nhất.
Mô hình Solow đã chỉ ra rằng: đối với mọi quốc gia, việc tăng vốn đầu t đổi
mới công nghệ là rất quan trọng và sự tăng thêm vốn cũng chứa đựng yếu tố tiến
bộ kỹ thuật, công nghệ. Việc này đồng nghĩa với việc ông đã thấy đợc cách thức
sử dụng vốn khôn khéo (hay việc sử dụng vốn đầu t có hiệu quả) có tác động
mạnh mẽ đến tăng trởng kinh tế ở các quốc gia. Solow đã khắc phục đợc điểm
hạn chế trong mô hình của Harodd- Domar, khẳng đinh lại một lần nữa quy mô
vốn đầu t chỉ là điều kiện cần chứ cha phải là điều kiện đủ để đạt đợc sự tăng tr-
ởng kinh tế liên tục. Cùng với mô hình này, Solow đã có những đóng góp nhất
định trong việc phát triển các học thuyết kinh tế về đầu t.
2.4. Lý thuyết cất cánh của Rostow
Vào đầu những năm 1960, Walter W. Rostow trong mô hình các giai đoạn
phát triển kinh tế của mình đã cho rằng: nền kinh tế của một quốc gia sẽ trải qua
5 giai đoạn. Đó là các giai đoạn xã hội truyền thống, giai đoạn chuẩn bị cất cánh,
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Y/L
Y/L
1995
Y/L
1950
K/L 1950 K/L 1995 K/L
APF 1995
APF 1950
Sơ đồ 2: Tốc độ công nghệ đẩy hàm sản xuất lên trên
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
giai đoạn cất cánh, giai đoạn chín muồi về kinh tế và giai đoạn tiêu dùng đại
chúng. Mỗi giai đoạn đều có chiến lợc đầu t vào một số ngành cụ thể để đa toàn

bộ nền kinh tế phát triển và bớc sang giai đoạn sau.
Trong 5 giai đoạn trên thì giai đoạn cất cánh đợc đặc trng bởi tỷ lệ đầu t cao,
khoảng 10% thu nhập quốc dân thuần (NNP). Đầu t nhằm phát triển nhiều ngành
công nghiệp mũi nhọn có vai trò chủ đạo trong việc lôi kéo các ngành khác phát
triển.
ở giai đoạn tiếp theo, giai đoạn chín muồi về kinh tế, tỷ lệ đầu t tăng mạnh,
tử 10- 20% NNP, đồng thời xuất hiện nhiều cực tăng trởng mới.
Ví dụ: Tỷ lệ đầu t trên GDP đợc dẫn theo nghiên cứu của OJ. Firestone ứng
với giai đoạn cất cánh của Canada giai đoạn 1870-1929.
Năm Tỷ lệ đầu t trong GDP
1870 15%
1900 13,1%
1920 16,1%
1929 23%
Qua xem xét một số giai đoạn trong mô hình của Rostow có thể thấy đợc
vai trò quan trọng của vốn đầu t, đặc biệt để tạo ra sự cất cánh cho nền kinh tế.
Mô hình cũng chỉ ra đợc mức tích luỹ nội bộ cần đạt của nền kinh tế nhằm đáp
ứng mục tiêu tăng trởng, đa nền kinh tế bớc tiếp sang các giai đoạn phát triển cao
hơn.
3. Các yếu tố chủ yếu của sự tăng trởng kinh tế
3.1. Các yếu tố của sản xuất
Sản xuất là sự kết hợp các nguồn lực đầu vào theo các cách thức nhất định
nhằm tạo ra sản phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của xã hội. Những yếu tố đầu vào
này tác động trực tiếp đến tăng trởng và phát triển kinh tế, bao gồm:
- Sức lao động( số lợng, chất lợng lao động) là một trong những yếu tố quan
trọng nhất tác động đến tăng trởng kinh tế. Các yếu tố đầu vào khác chỉ có thể
phát huy tác dụng một cách hữu hiệu thông qua tác động trực tiếp của ngời lao
động
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Nguồn tài nguyên thiên nhiên: rất quan trọng, song trong xu thế toàn cầu
hoá nh hiện nay thì nguồn tài nguyên không còn là yếu tố quyết định thành công
hay thất baị của một quốc gia.
- Vốn tài sản: là giá trị của những tài sản đợc sử dụng làm phơng tiện phục
vụ cho quá trình sản xuất phục vụ bao gồm vốn cố định và vốn lu động. Trong đó
vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn.
Ngày nay, vốn đầu t và vốn tài sản đợc coi là yếu tố quan trọng của quá
trình sản xuất. Nếu lao động và tài nguyên chỉ đợc coi là yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất thì vốn tài sản vừa đợc coi là yếu tố đầu vào, vừa là sản phẩm đầu
ra của quá trình sản xuất. Chính vốn đầu t là cơ sở trực tiếp để tạo ra vốn tài sản
cho hoạt động sản xuất kinh doanh
- Trình độ phát triển của khoa học và công nghệ: đợc hiểu là tập hợp
những phơng tiện và những hiểu biết để tạo ra các giải pháp kỹ thuật đợc áp dụng
vào sản xuất và đời sống. Công nghệ đợc coi là s kết hợp giữa phần cứng và
phần mềm. Phần cứng là các trang thiết bị nh máy móc, thiết bị, nhà x-
ởng Phần mềm bao gồm hai thành phần: thành phần thứ nhất liên quan đến
con ngời (kỹ năng, tay nghề kinh nghiệm của ngời lao động ), thành phần thứ
hai là các thông tin bao gồm các bí quyết, quy trình, phơng pháp Sự phát triển
của khoa học công nghệ đã tạo ra những bớc đột phá về khả năng sản xuất ở rất
nhiều các lĩnh vực, thúc đẩy tăng trởng và phát triển kinh tế theo chiều sâu.
3.2 Các yếu tố của cơ cấu kinh tế
Nền kinh tế của các quốc gia không thể đạt tốc độ tăng trởng cao nếu nh
quốc gia đó không thiết lập đợc cơ cấu kinh tế hợp lý, phục vụ cho quá trình tăng
trởng. Cơ cấu kinh tế phù hợp chính là điều kiện cơ bản để nền kinh tế tăng trởng
mạnh mẽ và liên tục.
- Cơ cấu kinh tế: là một tổng thể các yếu tố cấu thành nền kinh tế theo không
gian, chủ thể và lĩnh vực hoạt động có liên hệ chặt chẽ, tác động qua lại với nhau trong
những điều kiện kinh tế xã hội nhất định và đợc thể hiện cả về mặt số lợng lẫn chất l-
ợng, phù hợp với các mục tiêu đã đợc xác định của nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế thông th-
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ờng đợc phân chia thành cơ cấu kinh tế theo ngành, cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ
và cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế.
Cơ cấu kinh tế theo ngành (cơ cấu ngành kinh tế) là tổ hợp các ngành trong
nền kinh tế theo những tơng quan tỷ lệ nào đó trong GDP của nền kinh tế tuỳ
thuộc vào mục tiêu và sự phát triển của nền kinh tế nói chung và từng ngành nói
riêng. Cơ cấu này biểu hiện vị trí và tầm quan trọng của các ngành trong nền kinh
tế quốc dân. Cơ cấu kinh tế theo ngành phản ánh phần nào trình độ phân công lao
động xã hội chung của nền kinh tế và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất.
Cơ cấu ngành kinh tế bao gồm 3 nhóm ngành chính là công nghiệp và xây dựng,
nông lâm ng nghiệp và dịch vụ
Cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ: đợc hình thành chủ yếu từ việc bố trí sản
xuất theo không gian hợp lý. Đầu t phát triển theo vùng liên quan đến vấn đề lựa
chọn một cơ cấu kinh tế hợp lý theo từng vùng nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng
cao trên cơ sở tận dụng các điều kiện phát triển của vùng đó. ở nớc ta, ngoài các
vùng hình thành mang tính lịch sử nh Bắc, Trung, Nam thì các vùng lãnh thổ ở
Việt Nam đợc phân thành:
+ Miền núi phía Bắc
+ Đồng bằng sông Hồng
+ Bắc Trung Bộ
+ Duyên hải miền Trung
+ Tây Nguyên
+ Đông Nam Bộ
+ ĐB sông Cửu Long
Cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế: Chế độ sở hữu là cơ sở hình thành
cơ cấu theo thành phần kinh tế. Một cơ cấu theo thành phần kinh tế hợp lý phải
dựa trên cơ sở hệ thống tổ chức kinh tế với chế độ sở hữu có khả năng thúc đẩy sự
phát triển lực lợng sản xuất, phân công lao động xã hội. ở Việt Nam, cùng với
chính sách phát triển đa dạng các thành phần kinh tế, cơ cấu này bao gồm các
thành phần:

+ Kinh tế nhà nớc
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Kinh tế tập thể
+ Kinh tế t bản nhà nớc
+ Kinh tế cá thể
+ Kinh tế t bản t nhân
Trong đó vẫn phải đảm bảo vai trò chủ đạo, dẫn dắt thị trờng của thành phần
kinh tế nhà nớc.
-Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi có mục đích, có định hớng, dựa
trên cơ sở phân tích đầy đủ những căn cứ lý luận và thực tiễn, cùng với việc áp
dụng đồng bộ các giải pháp cần thiết để phát triển các bộ phận của cơ cấu kinh tế
và làm thay đổi mối tơng quan giữa chúng so với thời điểm trớc đó, có nghĩa là
làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác nhằm đáp
ứng mục tiêu phát triển kinh tế trong từng giai đoạn.
3.3 Các nhân tố của đầu t
Đầu t là nhân tố quan trọng hàng đầu nhằm thúc đẩy tăng trởng kinh tế của
mỗi quốc gia. Để đảm bảo cho nền kinh tế tăng trởng cao và ổn định cần phải bố
trí cơ cấu đầu t và tạo sự chuyển dịch hợp lý trong cơ cấu đầu t.
- Cơ cấu đầu t: là cơ cấu các yếu tố biểu thị bằng quan hệ tỷ lệ giữa mức
đầu t của từng ngành, từng vùng, từng khu vực kinh tế, từng loại hình doanh
nghiệp trong tổng mức đầu t của nền kinh tế. Cơ cấu đầu t luôn thay đổi theo
thời gian nhằm đáp ứng việc thực hiện các mục tiêu của chiến lợc phát triển kinh
tế xã hội.
Có thể phân loại cơ cấu đầu t dựa trên các tiêu thức khác nhau. Tuy nhiên
nếu xuất phát từ cơ cấu kinh tế để phân loại cơ cấu đầu t thì có thể phân chia cơ
cấu đầu t thành cơ cấu đầu t theo ngành, cơ cấu đầu t theo lãnh thổ và cơ cấu đầu
t theo thành phần kinh tế:
Cơ cấu đầu t theo ngành: thể hiện mối tơng quan theo tỷ lệ trong việc phân
phối các nguồn lực đầu t và thực hiện đầu t cho các ngành hoặc nhóm ngành của

nền kinh tế. Khi bố trí cơ cấu đầu t theo ngành phải xuất phát từ chính sách đầu t
đối với từng ngành trong một thời kỳ nhất định và thông qua cơ cấu đầu t theo
ngành, có thể thấy đợc việc thực hiện chính sách u tiên trong phát triển các ngành
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của nền kinh tế. Khi xem xét cơ cấu đầu t theo ngành, thông thờng ngời ta xem
xét theo 3 nhóm ngành chính: Nông lâm nghiệp và thuỷ sản, công nghiệp và xây
dựng, dịch vụ.
Cơ cấu đầu t theo lãnh thổ: Thể hiện thông qua mối tơng quan tỷ lệ giữa
việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực đầu t cho các vùng lãnh thổ xuất phát từ
sự vận dụng các thể chế chính sách và cơ chế quản lý phù hợp nhằm đạt đợc và
duy trì mối tơng quan tỷ lệ đó. Cơ cấu đầu t theo lãnh thổ thể hiện mức độ u tiên
trong chiến lợc đầu t giữa các vùng lãnh thổ khác nhau, phát huy lợi thế sẵn có
của vùng trong khi vẫn đảm bảo hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
chung của các vùng khác, đảm bảo sự phát triển thống nhất và những cân đối lớn
trong phạm vi quốc gia và giữa các ngành.
Cơ cấu đầu t theo thành phần kinh tế: hình thành trên cơ sở chế độ sở hữu,
phản ánh mối tơng quan theo tỷ lệ trong việc huy động và phân bố các nguồn lực
cho đầu t giữa các thành phần kinh tế, xuất phát và thông qua việc thực hiện các
thể chế chính sách và cơ chế quản lý phù hợp. Cơ cấu đầu t theo thành phần kinh
tế phản ánh mức độ u tiên, tình hình đầu t phát triển các thành phần kinh tế chủ
đạo nhằm đảm bảo và khẳng định vị trí đặc biệt quan trọng của chúng trong nền
kinh tế quốc dân, huy động tối đa sự đóng góp của từng thành phần kinh tế vào sự
phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
- Chuyển dịch cơ cấu đầu t
Cơ cấu đầu t luôn thay đổi trong từng giai đoạn phù hợp với sự đòi hỏi và
thực trạng phát triển của nền kinh tế xã hội. Sự thay đổi của cơ cấu đầu t qua các
năm giữa các ngành, các vùng lãnh thổ, các thành phần kinh tế gọi là chuyển dịch
cơ cấu đầu t.
Sự chuyển dịch này không chỉ bao gồm về vị trí u tiên mà còn kèm theo sự

thay đổi về cơ chế quản lý và các chính sách cụ thể. Về thực chất, chyển dịch cơ cấu
đầu t là sự điều chỉnh cơ cấu vốn, nguồn vốn đầu t, điều chỉnh cơ cấu huy động và
sử dụng các loại vốn và nguồn vốn..phù hợp với mục tiêu đã định của toàn bộ nền
kinh tế, ngành, địa phơng và các cơ sở trong từng thời kỳ phát triển.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyển dịch cơ cấu đầu t phải xuất phát từ nhu cầu tăng trởng và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và ngợc lại có ảnh hởng quan trọng tới tăng trởng và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Định hớng đầu t để đổi mới cơ cấu kinh tế ,mặt khác, phải đợc xem xét
trên cơ sở tác động của yếu tố đầu t và có tính đến những nhân tố khác. Sự thay đổi
và phát triển của cơ cấu kinh tế sẽ tạo điều kiện và quyết định sự thay đổi cơ cấu đầu
t trong những năm tiếp theo. Kết quả của đầu t đổi mới cơ cấu kinh tế là sự thay đổi
quy mô cũng nh chất lợng hoạt động của các ngành trong nền kinh tế theo hớng
xuất hiện nhiều ngành mới, giảm tỷ trọng GDP của những ngành không phù hợp,
tăng tỷ trọng này của những ngành có lợi thế, là sự thay đổi mới quan hệ trong việc
đóng góp vào sự tăng trởng chung của nền kinh tế giữa các bộ phận của một ngành,
của nền kinh tế theo xu hớng ngày một hợp lý hơn.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu đầu t của một quốc gia, ngành, địa phơng hay
cơ sở thông qua kế hoạch đầu t là nhằm hớng tới việc xây dựng một cơ cấu đầu t
phù hợp với đòi hỏi của sự phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
Ngoài ra các yếu tố phi kinh tế cũng tác động đến tăng trởng và phát triển
theo hớng cùng chiều hoặc ngợc chiều, chẳng hạn nh: trình độ dân trí, yếu tố dân
tộc, tôn giáo, đặc điểm văn hoá xã hội, thể chế chính trị
III. Đầu t với tăng trởng kinh tế
1. Tác động của đầu t đối với tăng trởng của nền kinh tế
Mô hình Harrod- Domar đã chỉ ra rằng: vốn đầu t của nền kinh tế có ảnh h-
ởng trực tiếp tới tốc độ tăng trởng, lý thuyết cất cánh của Rostow cho biết mức
tích luỹ vốn đầu t tơng quan với các giai đoạn phát triển của nền kinh tế, mo hình
Solow khẳng định sự tiến bộ kỹ thuật và công nghệ tạo ra tăng trởng liên tục, ổn
định trong dài hạn. Vậy, vai trò của đầu t nói chung đối với quá trình tăng trởng

kinh tế đợc thể hiện nh thế nào?
Trớc hết, xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, các yếu tố đầu vào của sản
xuất cũng là đầu vào của hoạt động đầu t. Tác động của các yếu tố đối với sự tăng
trởng thông qua hoạt động đầu t và vận hành kết quả đầu t. Lợi ích mong đợi từ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
các công cuộc đầu t lớn hơn chi phí bỏ ra nên khi mục đích đó đợc thực hiện
cũng đồng nghĩa với việc tạo ra sự tăng trởng cho nền kinh tế.
Nền kinh tế là tập hợp các doanh nghiệp hay mỗi doanh nghiệp là một tế
bào của nền kinh tế. Để bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động tốt cũng cần xây dng
nhà xởng, mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị , đồng thời phải định kỳ tiến hành
sửa chữa lớn hoặc thay thế tàI sản đã h hỏng. Tất cả đều cần có đầu t và đầu t liên
tục thì các doanh nghiệp mới ra đời và hoạt động tốt, đem lại lợi ích cho nền kinh
tế.
Cùng với số lợng lớn vốn đầu t của toàn xã hội cho sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ thì hoạt động đầu t xây dựng kết cấu hạ tầng có vai trò quan trọng đối với
đời sống kinh tế xã hội. Kết cấu cơ sở hạ tầng là tiền đề cho tăng trởng kinh tế và
nâng cao đời sống ngời dân.
Để khai thác, vận hành, phát huy hiệu quả kết quả đầu t của doanh nghiệp,
hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, con ngời càng quan tâm đầu t phát triển
chính mình. Ngày nay, thuật ngữ vốn con ngời ngày càng trở nên quan trọng
đối với quá trình tăng trởng và phát triển.
Từ đó cho thấy, trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, vai trò của hoạt động đầu
t đối với tăng trởng kinh tế đợc thể hiện với t cách vốn đầu t là một yếu tố đầu
vào song lại có thể duy trì, làm tăng tiềm lực hoặc tạo ra năng lực mới cho các
yếu tố đầu vào khác nh lao động, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ
Trở lại hàm sản xuất Y= f (K,L), nếu biểu thị mức độ đóng góp của từng
yếu tố vào tăng trởng chung thì:

Tác động tổng hợp của các yếu tố đợc gọi là phần d Solow và thờng đợc sử

dụng làm chỉ tiêu phản ánh tiến bộ công nghệ.
Từ mô hình Solow rút ra kết luận: Đối với mọi quốc gia, việc tăng vốn đầu
t đổi mới công nghệ là rất quan trọng và sự tăng thêm vốn cũng chứa đựng yếu tố
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tăng trởng
sản lợng
=
Đóng góp
của yếu tố
vốn
+
Đóng góp
của yếu tố
lao động
+
Đóng góp
của tổng
hợp các yếu
tố
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tiến bộ kỹ thuật, công nghệ. Vai trò bao trùm, toàn diện của đầu t đối với tăng tr-
ởng đợc thể hiện qua đầu t vào các yếu tố kinh tế khác của sự tăng trởng nh
nguồn lao động, kỹ thuật, công nghệ Đầu t là nhân tố hàng đầu thúc đẩy nền
kinh tế tăng trởng và phát triển.
2. Đầu t với sự tăng trởng kinh tế
Nh đã trình bày ở trên, đầu t là nhân tố hàng đầu thúc đẩy tăng trởng các
ngành (các thành phần, các vùng kinh tế) và cả nền kinh tế kinh tế, song giữa đầu
t và tăng trởng lại có mối quan hệ qua lại lẫn nhau. Mối quan hệ này có thể đợc
mô hình hoá theo trình tự sau đây:
Sơ đồ 3: Mối quan hệ giữa đầu t, tăng trởng ngành (vùng) và

tăng trởng của nền kinh tế
Sơ đồ trên cho thấy, giữa đầu t với tăng trởng có mối quan hệ qua lại hai
chiều. Đầu t thúc đẩy các ngành, các thành phần kinh tế và các vùng lãnh thổ
tăng trởng. Sự tăng trởng của các yếu tố này lại dẫn đến tăng trởng chung của nền
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đầu t
Tăng trởng ngành
Tăng trởng vùng
Tăng trởng nền kinh
tế
Tăng trởng các TP
kinh tế
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kinh tế. Hay nói cách khác tăng trởng kinh tế chính là kết quả của quá trình đầu
t. Ngợc lại, khi nền kinh tế đạt tốc độ tăng trởng cao sẽ tạo ra nguồn đầu t dồi
dào, định hớng cho đầu t vào các ngành, các thành phần, các vùng hiệu quả hơn.
Hoạt động đầu t càng trở nên quan trọng hơn đối với quá trình tăng trởng kinh tế
ở các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Tăng trởng của các
ngành, các thành phần kinh tế và các vùng lãnh thổ trong một quốc gia đóng vai
trò là nhân tố thúc đẩy tăng trởng chung của toàn nền kinh tế. Mối quan hệ giữa
đầu t, tăng trởng ngành (thành phần KT, vùng lãnh thổ) và tăng trởng chung của
nền kinh tế có thể đợc định lợng theo công thức sau:
Nếu gọi:
I- vốn đầu t của nền kinh tế
YR- tốc độ tăng trởng của nền kinh tế (
GDP
GDP
YR

=

)
YRi- tốc độ tăng trởng của ngành (thành phần KT,vùng lãnh thổ) i (
i
i
i
GDP
GDP
YR

=
)
SIi- tỷ trọng đầu t ngành (thành phần KT, vùng lãnh thổ) i trong tổng GDP
của ngành (vùng) i
SYi- cơ cấu GDP theo ngành (thành phần KT, vùng lãnh thổ)
SYi =
GDP
GDP
i

Ta có YR= YRi* SYi với i=1,2, ,n
Suy ra YR= ( GDPi/GDPi)* SYi
YR= (Ii/ICORi)/GDPi* SYi
Do đó YR= (1/ ICORi)* SIi* SYi
SYi
GDP
Ii
Ii
GDPi
i
**


=
(4)
= Ryi*SYi
Công thức trên cho thấy tốc độ tăng trởng của nền kinh tế phụ thuộc vào:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

×