Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

luận văn quản trị marketing Xây dựng kế hoạch marketing_mix cho sản phẩm hạt nêm Jito Hải Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.75 KB, 68 trang )

Bản thảo chuyên đề thực tập
Đề Tài : Xây dựng kế hoạch marketing_mix cho sản phẩm hạt nêm Jito
Hải Châu
Sinh viên :Nguyễn Thị Thanh
Lớp:Marketing 49B
MSV :CQ492419
Phần mở đầu
Thị trường tiêu dùng Việt Nam được đánh giá là một trong những thị trường
rất hấp dẫn bởi sức mua lớn và tốc độ tăng trưởng hàng năm tương đối cao. Có lẽ
vì vậy mà ngày càng có nhiều nhà sản xuất mới tham gia vào lĩnh vực hàng tiêu
dùng, nhất là trong lộ trình hội nhập kinh tế thế giới làm chi thị trường hàng tiêu
dùng càng trở nên sôi động. Các doanh nghiệp liờn tục cho ra đời cỏc dũng sản
phẩm mới, các mặt hàng ngày càng đa dạng và phong phú hơn và hiển nhiên là các
hoạt động xúc tiến hỗn hợp cũng diễn ra sôi nổi với nhiều hình thức rất khác nhau.
Có thể thấy mặt hàng hạt nêm cũng không nằm ngoài xu thế đó. Xuất hiện tại Việt
Nam chưa lâu, nhưng mặt hàng hạt nêm là một trong những dòng sản phẩm thu hút
được đông đảo sự quan tâm của người tiêu dùng. Nắm bắt cơ hội này, công ty cổ
phần bánh kẹo Hải Châu cho ra đời sản phẩm hạt nêm Jito.
Mặc dù đã từng là một tên tuổi lớn trên thị trường nhưng cái tên Hải Châu
ngày càng bị mai một nhất là trong cỏc dũng sản phẩm bánh kẹo. Khồng ít người
tiờn dựng đó lãng quên Hải Châu khi liệt kê các nhà sản xuất bánh kẹo trong nước.
Tuy nhiên, Hải Châu vẫn còn một thế mạnh rất lớn, đú chớnh là dòng sản phẩm bột
canh iot Hải Châu. Sản phẩm này vẫn được người tiêu dùng rất ưa chuộng và là sản
phẩm chủ chốt của công ty. Với quyết tâm đẩy mạnh việc xây dựng hình ảnh
thương hiệu trong tâm trí người tiêu dùng và tận dụng lòng tin của người tiêu dùng
với dòng sản phẩm bột canh Hải Châu, ban lãnh đạo hi vọng, hạt nêm Jito Hải Châu
sẽ chiếm được lòng tin người tiêu dùng. Tuy nhiên, với thị trường tiêu dùng ngày
càng nhiều biến động, nhất là đối với dòng sản phẩm hạt nêm, vấn đề đặt ra cho
công ty hiện nay là làm sao để hạt nêm Jito tiếp cận người tiêu dùng một cách hiệu
qua nhất. Điều này chỉ được thực hiện khi có một kế hoạch marketing_mix hiệu quả
cho sản phẩm hạt nêm Jito Hải Châu. Khi tiếp cận và nghiên cứu vấn đề mà công ty


đang gặp phải thấy phù hợp với chuyên ngành học của bản thân, em đã quyết định
nghiên cứu vấn đề này trong chuyên đề thực tập với tên đề tài như sau: kế hoạch
marketing mix cho sản phẩm hạt nêm Jito Hải Châu.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài đú chớnh là nghiên cứu, làm rõ thị trường mục
tiêu của dòng sản phẩm, nghiên cứu tiềm lực của công ty và mục tiêu sản phẩm của
công ty để từ đó đưa ra kế hoạch marketing_mix thích hợp cho sản phẩm hạt nêm
Jito Hải Châu.
Đề tài được nghiên cứu trên phạm vi địa bàn Hà Nội, phương pháp nghiên cứu
là phương pháp nghiên cứu mô tả, các thông tin thu thập bao gồm cả các dữ liệu sơ
cấp và thứ cấp. Các thông tin cần thu thập bao gồm những thông tin về thị trường
hạt nêm Việt Nam, các thông tin về đối thủ cạnh tranh và thông tin của khách hàng
về đặc điểm hành vi và thói quen mua sản phẩm hạt nêm. Đối tượng nghiên cứu là
các nhà phân phối và người tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội.
Nội dung chuyên đề thực tập bao gồm ba chương sau:
Chương 1: Giới thiệu công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
Chương 2: thực trạng hoạt động marketing của Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo
Hải Châu.
Chương 3: xây dựng kế hoạch marketing_mix cho sản phẩm hạt nêm Jito_ Hải
Châu.
Chương 1: Giới thiệu công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
1.1 Tổng quan về công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu.
Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Châu thành lập ngày 02/09/1965 theo quyết
định số 1335NN-TCCB/QĐ ngày 29/04/1964 của bộ trưởng bộ công nghiệp thực
phẩm và phát triển nông thôn. Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Châu tiền thân là
nhà máy bánh kẹo Hải Châu, công ty là một trong những daonh nghiệp nhà nước,
thuộc tổng công ty mía đường I- Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn.
Ngày 30/12/2004, căn cứ vào quyết định số 3656/QĐ-BNN-TCCB của Nông
Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn, công ty đã tổ chức Đại Hội Cổ Đông sáng lập,
thống nhất đổi tên công ty Bánh Kẹo Hải Châu thành Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo
Hải Châu. Kể từ đó, công ty chính thức hòa nhập với nền kinh tế thị trường đầy

biến động với chế độ hoạch toán kinh tế độc lập, con dấu riêng, tự mình quyết định
và chịu trách nhiệm những hoạt động và kinh doanh dưới sự điều chỉnh của pháp
luật kinh tế Việt Nam. Với việc trở thành công ty cổ phần trong hệ thống doanh
nghiệp Việt Nam, cụng ty đó cú những quyết định chính thức như sau:
Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Châu.
Tên giao dịch quốc tế: Hai Chau Confectionary Joint Stock Company.
Tên viết tắt: HACHACO.JSC
Hình thức pháp lý: công ty cổ phần
Địa chỉ: số 15 Mạc Thị Bưởi, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Điện Thoại: 043 826 4826-043 826 1664
Fax: 0438 161 520
Website: haichau.com.vn
Email:
Tài khoản: 7301.0660F Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội.
Mã số thuế: 01.001141184-1
Qua một thời gian dài hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty Hải Chõu đó gặt
hái những thành công rực rỡ. Chặng đường 46 năm hoạt động, công ty Hải Châu đã
không ngừng nỗ lực vươn lên, tự hoàn thiện và đổi mới để đáp ứng nhu cầu người
tiêu dùng. Những công sức ấy, nỗ lực ấy đã được đền đáp xứng đáng bởi những ghi
nhận không chỉ từ phía nhà nước, cơ quan có thẩm quyền mà còn từ cả phía người
tiêu dùng nữa.

Là một trong những Công ty hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất
bánh, kẹo, thực phẩm với trên 45 năm không ngừng phát triển, liên tục đổi mới
công nghệ và đầu tư thiết bị hiện đại với qui mô phát triển ngày càng cao. Trong
những năm gần đây, Công ty tiờp tục đầu tư và nâng cao công suất chất lượng gồm
7 dây chuyền thiết bị hiện đại nhất của Cộng hoà Liên Bang Đức, Hà Lan, Đài
Loan, Trung Quốc và sản xuất các chủng loại sản phẩm rất đa dạng: bánh bích
quy, quy kem, lựơng khô tổng hợp, kem xốp, kem xốp phủ sụcụla, kẹo cứng, kẹo
mềm các loại, bột canh và bột canh I-ốt các loại với gần 100 chủng loại mặt hàng

rất phong phú và chất lượng cao.
Quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty tăng lên hàng năm với tốc độ tăng
trưởng bình quân trên 20% năm, doanh thu sản phẩm hàng hoỏ trờn 160 tỷ
VNĐ/năm, tăng trên 350% so với năm đầu mới đầu tư. Tổng sản phẩm bánh, kẹo,
bột canh các loại hiện nay gần 20.000 tấn/năm.
Để cùng hoà nhập với xu thế phát triển chung của nền kinh tế thị trường, Công
ty đã xây dựng và triển khai thực hiện hiện chương trình ISO-9000: 2000, công tác
quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty đã ngày càng đổi mới hơn về phương thức
quản lý, với đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý kinh tế chiếm tỷ trọng
20% lực lượng lao động và công nhân kỹ thuật lành nghề được đào tạo chuyên sâu,
giàu tiềm năng kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo, chế biến thực phẩm.
Tất cả các sản phẩm Hải Châu đều được sản xuất từ nguyên liệu có chất lượng
cao, được chọn lọc kỹ lưỡng và kiểm tra ngặt nghèo theo tiêu chuẩn Nhà Nước.
Trong tổ chức sản xuất được thực hiện trên dây chuyền khép kín bằng công nghệ
tiên tiến từ khâu sơ chế nguyên liệu đến khâu đóng gói sản phẩm đều đảm bảo các
tiêu chuẩn kỹ thuật và các điều kiện vệ sinh môi trường.
Sản phẩm Hải Châu từ lâu được ưa chuộng trên hầu hết khắp các miền đất
nước và ngày càng được người tiêu dùng tín nhiệm bởi chất lượng luôn đảm bảo,
chủng loại phong phú, giá cả hợp lý, bao bì mẫu mã thường xuyên được đổi mới
ngày càng tốt hơn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Qua tìm hiểu các chuyên gia cho rằng Sụcụla không những là thức ăn ngon và
bổ dỡng mà còn có tác dụng chữa bệnh. Sụcụla cú chứa chất phờnol với hàm lợng
cao, đó là chất có tác dụng rất tốt với bệnh tim mạch. Nhiều ngời cho rằng nếu ăn
Sụcụla thỡ dễ bị béo, nhng thức ra cơ thể chúng ta hấp thụ đợc rất ít lợng chất béo
có trong Sụcụla.
Nhằm đáp ứng tốt nhu cầu và thị hiếu của ngời tiêu dùng Công ty Bánh kẹo
Hải Chõu đó đầu tư hơn 7 tỷ đồng nhập đồng bộ một dây chuyền thiết bị hiện đại
nhất của Chõu õu để sản xuất Sụcụla với nguồn nhiên liệu đợc nhập trực tiếp từ Bỉ,
Hà Lan, Châu Phi Với sự hớng dẫn chuyển giao công nghệ trực tiếp của chuyên
gia Hà Lan, sản phẩm Sụcụla đen, Sụcụla thanh và viờn, Sụcụla nhõn cream các

loại của Công ty Bánh kẹo Hải Chõu luụn mong muốn đem đến cho khách hàng các
loại Sụcụla ngon nhất, hợp khẩu vị nhất và giá cả hợp lý nhất.
Trong những năm gần đõy,cỏc sản phẩm của Công ty tham gia các kỳ hội chợ
triễn lãm trong nước và quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam hàng năm đều được
tặng thưởng Huy chương vàng và được bình chọn vào TOP TEN "Hàng Việt Nam
chất lượng cao" từ năm 1997-1998-1999-2000-2001.
Do có những bề dày thành tích sản xuất kinh doanh, Công ty đã được đón nhận
nhiều phần thưởng cao quý của Nhà Nước: 1 Huân chương Kháng chiến, 5 Huân
chương Lao động, 3 Huân chương Chiến công và nhiều hình thức khen thưởng
khác: Cờ thi đua xuất sắc của Chính phủ, Bộ Ngành - Thời kỳ đổi mới.
Công ty đã xác lập quan hệ thương mại trên phạm vi rộng với các tổ chức sản
xuất, thương maị trong nước và các công ty nước ngoài như :Pháp, Đức, Hà Lan,
Anh, Nhật, Bỉ, Italia, Indonesia, Đài Loan, Trung Quốc, Singapore và kênh phân
phối sản phẩm trên toàn quốc với 350 đại lý là đầu mối chính chiếm thị phần lớn
sản phẩm Hải Châu tại các tỉnh thành phố.
Công ty Bánh kẹo Hải Châu mong muốn tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác
kinh doanh với các bạn hàng trong và ngoài nước.
1.2. Các giai đoạn phát triển.
1.2.1. Thời kỳ đầu thành lập (giai đoạn 1965 – 1975)
- Vốn đầu tư: Do chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ nên Công ty không còn
lưu giữ một số liệu vốn đầu tư ban đầu.
- Năng lực sản xuất gồm:
 Phân xưởng sản xuất mì sợi: Một dâu chuyền sản xuất mì thanh (mì
trắng) bán cơ giới, năng suất 1-1,2 tấn/ca sau nâng lên 1 tấn/ca.
Sản phẩm chính: Mì sợi lương tực, mì thanh, mì hoa.
 Phân xưởng bánh: gồm 1 dây chuyền máy cơ giới công suất 2,5
tấn/ca.
Sản phẩm chính: Bánh quy (Hương thảo, quy dứa, quy bơ, quít)
Bánh lương khô ( phục vụ quốc phòng)
 Phân xưởng kẹo: Gồm 2 dây chuyền bán cơ giới công suất mỗi dây

chuyền 1,5 tấn/ca.
Sản phẩm chính: Kẹo cứng, kẹo mềm (Chanh, cam, cà phê)
Số lượng cán bộ côn nhân viên bình quân: 850 người/năm.
Trong thời kỳ này do chiến tranh phá hoại của Đế quốc Mỹ (1972) nên một
phần nhà xưởng, máy móc thiết bị bị hư hỏng nặng. Công ty được bộ tách phân
xưởng kẹo sang nhà maý Miến Hà Nội thảnh lập nhà máy Hải Hà (nay là công ty
Bánh kẹo Hải Hà - Bộ công nghiệp nhẹ).
1.2.2. Thời kỳ 1976 – 1985
Sang thời kỳ này Công ty đã khắc phục được những thiệt hại sau chiến tranh
và đi vào hoạt động bình thường.
Năm 1976, Bộ công nghiệp nhẹ thực phẩm cho nhà máy sát nhập với nhà máy
sữa đậu nành Mẫu Sơn (Lạng Sơn) thành lập phân xưởng sấy phun. Phân xưởng
này sản xuất hai mặt hàng:
- Sữa đậu nành: Công suất 2,4 – 2,5 tấn/ca.
- Bột canh: Công suất 3,4 – 4 tấn/ca.
Năm 1978, Bộ công nghiệp thực phẩm cho điều dộng 4 dây chuyền mì ăn liền
từ Công ty Sam Hoa (TP. Hồ Chí Minh) thành lập phân xưởng mì ăn liền.
Công suất 1 dây chuyền: 2,5 tấn/ca.
Do nhu cầu thị trường và tình trạng thiết bị, công ty đã thanh lý 2 dây chuyền.
Hiện tại, công ty đã nâng cấp và đưa vào hoạt động một dây chuyền.
Năm 1982, do khó khăn về bột mì và Nhà nước bỏ chế độ độn mì sợi thay thế
lương thực, Công ty được Bộ công nghiệp thực phẩm cho ngừng hoạt động phân
xưởng mì lương thực.
Công ty đã tận dụng được mặt bằng và lao động đồng thời đầu tư 12 lò sản
xuất bánh kem xốp công nhân suất 240 kg/ca. Đây là sản phẩm đầu tiên của phía
Bắc.
Số cán bộ công nhân viên bình quân 1.250 người/năm.
1.2.3. Thời kỳ 1986 – 1991
Năm 1989 – 1990 tận dụng nhà xưởng của phân xưởng sấy phun công ty lắp
đặt dây chuyền sản xuất Bia công suất 2000lớt/ngày. Dây chuyền này do nhà máy

tự lắp đặt, thiết bị không đồng bộ, công nghệ lạc hậu, thuế suất đối với mặt hàng
này rất cao nên hiệu quả kinh tế thấp, cho nên đến năm 1996 thì nhà máy ngừng sản
xuất mặt hàng này.
Năm 1990 – 1991 Công ty lắp ráp thêm 1 dây chuyền sản xuất bánh quy Đài
Loan nướng bánh bằng lò điện tại khu nhà xưởng cũ. Với giá trị 4 tỷ đồng. Mua
thiết bị bao gói Nam Triều Tiên 500 triệu đồng.
Công suất của dây chuyền là 2,5 – 2,8 tấn/ca
Số cán bộ công nhân viên bình quân 950 người/năm.
1.2.4. Thời kỳ 1992 đến nay
Công ty đẩy mạnh sản xuất đi sâu vào các mặt hàn truyền thống ( bánh, kẹo)
mua sắm thêm thiết bị mới, thay đổi mẫu mã mặt hàng, nâng cao chất lượng sản
phẩm cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
- Năm 1993, Công ty mua thêm 1 dây chuyền sản xuất bánh kem xốp của
CHLB Đức công suất một tấn/ca. Đây là dây chuyền sản xuất bánh hiện đại nhất
Việt Nam, tiên tiến nhất Đông Nam Á, lúc này vố công ty có khoảng 10 tỉ VNĐ.
Đây là một bước ngoặt mới, lần đầu tiên ở Việt Nam có loại bánh với công nghệ
cao, sản xuất trong nước và khởi đầu cạnh tranh thắng lợi trước một số nước về
chủng loại này.
- Năm 1994, Công ty mua thêm 1 dây chuyền phủ Socola cho các sản phẩm
bánh của CHLB Đức công suất 500 kg/ca nhưng phủ socola là 700 kg/ca.
Ngày 29/9/1994, để phù hợp với chức năng nhiệm và nhiệm vụ kinh doanh
trong giai đoạn mới, nhà máy có quyết định đổi tên thành Công ty Bánh kẹo Hải
Châu là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty Mía đường I thuộc Bộ
công nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn).
- Năm 1995 nâng lên một bước, công ty đầu tư tiếp dây chuyền phủ Socola
bánh kem xốp cũng của CHLB Đức, trị giá 3,5 tỉ đồng. Nam 1995 là năm đạt thắng
lợi trong sản xuất kinh doanh bằng đổi mới công nghệ bánh kẹo và loại bỏ các dây
chuyền sản xuất mì ăn liền cũ, đưa tổng doanh thu từ 14 trỉ đồng năm 1991 lên 52 tỉ
đồng năm 1995 và thu nhập của người lao động cũng tăng 4 lần so với năm 1991.

Được sự tài trợ của Oxtralia – trong chương trình phòng chống bướu cổ - Công ty
Bánh kẹo Hải Chõu đó đầu tư dây chuyền công nghệ sản xuất bột canh Iụt với công
suất 3 – 4 tấn/ca.
- Năm 1996, Công ty liên doanh với Bỉ thành lập một công ty liên doanh sản
xuất Socola, sản phẩm này chủ yếu xuất khẩu (70%). Đông thời công ty đã mua và
lắp đăt thêm 2 dây chuyền sản xuất kẹo của CHLB Đức.
Dây chuyền sản xuất kẹo cứng công suất 2.400 kg/ca.
Dây chuyền sản xuất kẹo mềm công suất 3.000 kg/ca.
Giá trị tài sản tăng khoảng 24 tỉ VNĐ.
- Năm 1998, Công ty đầu tư và mở rộng dây chuyền sản xuất bánh kem xốp
với công xuất thiết kế 1,6 tấn/ca và một dây chuyền sản xuất Socola công suất thiết
kế 2,2 tấn/ca.
Số cán bộ công nhân viên trung bình của thời kỳ này là 1010 người.
Từ ngày 03 tháng 2 năm 2005, Công ty bánh kẹo Hải Chõu đó chính thức
chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần theo quyết định số
3635/QĐ – BNN – TCCB ngày 22 tháng 10 năm 2004 của Bộ trưởng NN & PTNT
về việc chuyển Công ty Bánh kẹo Hải Châu sang Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải
Châu. Giá trị vốn thực hiện là 142 tỉ đồng 279.768.382 đồng. Trong đó, giá trị thực
tế phần vốn góp của Nhà nước tại công ty là 32 tỉ 225.359.774 đồng. Lao động của
Công ty tại thời điểm cổ phần hoỏ cú 1.069 người, trong đó chuyển sang làm việc ở
Công ty cổ phần là 852 người, số còn lại 217 người được giải quyết theo chính
sách hiện hành của Nhà nước. Vốn điều lệ của CTCP Bánh kẹo Hải Châu là 30 tỉ
đồng, tổng số vốn này được chia thành 300.000 cổ phần bằng nhau, mỗi cổ phần
100.000 đồng. Nhà nước giữ 58%, người lao động trong công ty giữ 38,70% và cổ
phần bán cho các đối tượng bên ngoài công ty 3,3% vốn điều lệ. CTCP Bánh kẹo
Hải Châu chính thức thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng,
được mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, hoạt động
theo luật doanh nghiệp và điều lệ của công ty cổ phần.
1.3. Lĩnh vực kinh doanh.
Giấy phép kinh doanh ngày 29/11/1994 đã ghi rõ phạm vi kinh doanh của

Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Châu như sau:
• Sản xuất bánh kẹo, Sô cô la, mỳ ăn liền, gia vị, chế biến các loại thực phẩm
• Sản xuất các loại nước uống có cồn, không cồn.
• Sản xuất, in ấn bao bì, thực phẩm.
• Kinh doanh các loại nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất của công ty.
• Dịch vụ thương mại tổng hợp.
• Cho thuê văn phòng, nhà xưởng.
Phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tương đối rộng, có thể sản
xuất kinh doanh nhiều laoij mặt hàng. Tuy nhiên, hiện nay công ty mới chỉ hoạt
động sản xuất kinh doanh những sản phẩm bánh kẹo: bánh quy, bánh kem xốp,
bánh mềm, lương khô, kẹo cứng, kẹo mềm, và bột gia vị các loại… ngoài ra Công
ty cũng đang chập chững những bước tiến đầu tiên trong lĩnh vực bất động sản.
Năm 2011, thị trường tiêu dùng VIệt Nam có nhiều biến động và để củng cố vị trí
của Công ty trong lòng khách hàng, mở rộng thị trường cũng như đa dạng hóa cỏc
dũng sản phẩm, Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Châu quyết định mở rộng sản xuất
thờm dũng sản phẩm Hạt Nêm.
1.4 Cơ cấu tổ chức.
1.4.1 Bộ máy quản lý
Cơ cấu quản lý của Công ty bánh kẹo Hải Châu được tổ chức theo kiểu trực
tuyến chức năng, thi hành chế độ một thủ trưởng ở tất cả cỏc khõu. Mọi công nhân
viên và cỏc phũng ban trong công ty đều chấp hành mệnh lệnh chỉ thị của Giám
đốc. Giám đốc có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong Công ty; Cỏc phũng ban
có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc, chuẩn bị quyết định, theo dõi, kiểm tra,
hướng dẫn các bộ phận thực hiện quyết định của Giám đốc theo đúng chức năng
của mình. Mối quan hệ giữa các phòng ban là mối quan hệ ngang cấp
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty bánh kẹo Hải
Châu
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban điều hành

( Nguồn: Phòng tổ chức- Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Châu )
Cơ cấu tổ chức của Công ty như trên là tương đối phù hợp với địa hình sản
xuất kinh doanh của Công ty. Trong nền kinh tế thị trường, các quyết định từ phía
trên xuống và ý kiến phản hồi từ cấp dưới lên rất ngắn gọn rõ ràng và trực tiếp. Nhờ
đó mà Công ty có được những giải pháp hữu hiệu đối với những biến động của thị
Ban kiểm soát
Phòng
tổ
chức
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
KD thị
trường
Phòng
H C
bảo vệ
Phòng
tài
vụ
Phòng
KHVT

ĐTXDCD
CN

Nội
CN
Hải

Dương
CN

Nam
CN
Việt
Trì
CN
Nghệ
An
CN
Đà
Nẵng
CN
Hồ
Chí
Minh
XN
Quy
Kem
Xốp
XN
Bánh
cao
cấp
XN
Kẹo
XN
Gia vị
thực

phẩm
trường. Tuy nhiên, phòng kế hoạch vật tư của Công ty đảm nhiệm tất cả chức năng
từ khâu chuẩn bị từ nguyên vật liệu đến điều hành sản xuất tiêu thụ. Bộ phận tiếp thị
cũng nằm trong phòng kế hoạch vật tư, điều này gây ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ
của Công ty.
1.4.2 Nhiệm vụ cỏc phũng ban
Hội đồng quản trị: là cơ quản lý cao nhất của công ty, có toàn quyền quyết
định tới các vấn đề lien quan đến mục đích, quyền lợi, hoạt động của công ty. Gồm
5 thành viên do hội đồng cổ đông bầu ra.
Ban kiểm soát: được đại hội đồng cổ đông bầu ra để giám sát hoạt động của
ban điều hành cũng như cỏc phũng ban chức năng.
Ban điều hành: là người trực tiếp thực hiện quản lý điều hành các hoạt động
kinh doanh của công ty. Bao gồm 3 người: 1 Tổng Giám Đốc phụ trách chung và
phụ trách lĩnh vực trọng tâm, 1 Tổng Giám Đốc kinh doanh thị trường và 1 Phó
Tổng Giám Đốc phụ trách kĩ thuật và điều hành sản xuất.
Cỏc phòng ban chức năng bao gồm:
Phòng kinh doanh thị trường: thực hiện các kế hoạch kinh doanh, tổ chức,
quản lý, triển khai và đánh giá hoạt động kinh doanh, các hoạt động liên quan đến
thị trường. Và chịu trách nhiệm báo cáo tham mưu cấp trên các hoạt động lên quan
đến thị trường tiêu thụ.
Phòng tổ chức: thực hiện tổ chức nhân sự quản lý sử dụng lao động, tiền
lương, các hoạt động liên quan đến lao động, đồng thời có nhiệm vụ tham mưu cho
Tổng Giám Đốc về lĩnh vực này.
Phòng tài chính kế toán: tổ chức toàn bộ các hoạt động lien quan đến hạch
toán kế toán, thống kê tài chính của công ty và tổ chức thực hiện các kế hoạch, viết
báo cáo, phân tích tình hình về tài chính hàng năm, quớ, thỏng của công ty. Tham
mưu cho Tổng Giám Đốc về các hoạt động đầu tư, mua bỏn…
Phòng hành chớnh_Bảo vệ: bộ phận hành chính thực hiện công tác hành
chính quản trị, đảm bảo những điều kiện cần thiết cho hoạt động quản lý, sinh hoạt,
đời sống của công ty. Bộ phận bảo vệ có nhiệm vụ xây dựng và tổ chức thực hiện

việc bảo vệ tài sản và trật tự an ninh của công ty.
Phòng kế hoạch vật tư_xõy dựng cơ bản: tham mưu cho Tổng Giám Đốc về
công tác xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh dài hạn và
ngắn hạn.
Phòng kĩ thuật: Tham mưu cho giám đốc các mặt sau:
- Kế hoạch tiến độ kỹ thuật ,quản lý thiết bị cụng nghệNghiờn cứu sản phẩm
mới, mẫu mã, bao bì sản phẩm
- Quản lý thiết bị công nghệ ,nghiên cứu sản phẩm mới, mẫu mã, bao bì sản
phẩm, quản lý và xây dựng kế hoạch sửa chữa thiết bị
Các chi nhánh: là đại diện cho Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Châu tại các
địa bàn được giao, có nhiệm vụ quản lý và thực hiện việc kinh doanh, tiêu thụ sản
phẩm theo kế hoạch được giao. Thực hiện việc quản lý các nhà phân phối cũng như
kinh doanh các sản phẩm khỏc khụng trái với quy định công ty. Các chi nhánh hiện
có của công ty bao gồm:
• Chi nhánh Hà Nội
• Chi nhánh Hải Dương
• Chi nhánh Phú Thọ
• Chi nhánh Hà Nam
• Chi nhánh Đà Nẵng
• Chi nhánh TP Hồ Chí Minh
• Chi nhánh Nghệ An
Cỏc xí nghệp sản xuất: là các đơn vị trực tiếp tổ chức sản xuất, quản lý sản
xuất- công nghệ- thiết bị, gia công, chế biến các sản phẩm theo kế hoạch của công
ty giao với số lượng, chủng loại, thời gian. Hiện tại Hải Chõu cú 4 xí nghiệp sản
xuất sau:
• Xí nghiệp bánh quy-kem xốp
• Xí nghiệp bánh cao cấp
• Xí nghiệp gia vị thực phẩm
• Xí nghiệp kẹo
Với cơ cấu tổ chức như trên Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Châu đã thực

hiện quản lý được mọi mặt cần thiết cho hoạt động kinh doanh của mình.
1.5. Nguồn lực công ty.
1.5.1.Nguồn lực tài chính
Bảng 1.1 Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty
chỉ tiêu Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Tổng tài sản 82569,3 132317,9 157820,3 174697,8 193380,2
Tài sản lưu
động
44657,8 49210,7 49523,1 51670,5 59311
Tài sản cố
định
37911,5 83017,2 108297,2 121027,3 134069,2
Tổng nguồn
vốn
82569,3 132317,9 157820,3 174697,8 193380,2
Nợ phải trả 55867,9 55867,9 135342,9 120101,6 106576,7
Vốn chủ sở
hữu
26701,4 27782,7 22477,4 32978,4 48385,3
Nguồn vốn
kinh doanh

26701,4 27805,7 25678,4 21617,8 38418,2
Nguồn khác 0 -23 -3201 0 0
( nguồn: phòng tài chính kế toán_ Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Châu )
Bảng 1.2 Kết quả kinh doanh của Hải Châu qua các năm 2005-2009
TT Chỉ tiêu đơn vị năm
2005 2006 2007 2008 2009
TT
1
2
1 Giá trị tổng
sản lượng
Triệu
đồng
145023 150139 150243 150454 176656
2 Doanh thu
thuần
Triệu
đồng
181585 212098 212777 234163 312783
3 Sản phẩm
chủ yếu
Tấn 17499 19645 19569 19979 20657
Bánh các
loại
Tấn 5477 6025 5043 5594 5642
Kẹo các
loại
Tấn 758 834 762 785 812
Bột canh Tấn 11264 12786 13764 13600 14050
4 Các khoản

phải nộp
Triệu
đồng
12198 13417 14759 15075 17848
5 Lợi nhuận
thực hiện
Triệu
đồng
2280 2743 3639 3696 4579
6 Lao động
bình quân
Người 852 804 819 798 815
7 Thu nhập
bình quân
1000đ 1350 1550 1650 1979 2034
(nguồn: phòng kế toán tài chính)
Bảng 1.3: một số chỉ số tài chính của công ty từ năm 2005-2009
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Khả năng
thanh toán
0,471 0,366 0,361 0,43 0,512
Hệ số nợ 3,763 6,021 5,239 3,642 2,581
Số vòng
quay tài sản
1,345 1,232 1,093 1,1945 1,305
Lợi nhuận/
tài sản
0,0136 0,0099 0,0082 0,0086 0,0090
Lợi nhuận
ròng/VCSH

0,065 0,07 0,05 0,045 0,040
(nguồn: phòng hành chính tổng hợp)
Từ bảng 1.2 và 1.3 ta thấy khả năng thanh toán của công ty là chưa tốt võ cũn
giảm qua các năm, điều này ban lãnh đạo của công ty cần xem xét để cú cỏc biện
pháp điều chỉnh cho phù hợp. Tuy nhiên, có thẻ thấy rằng, công ty Hải Châu hoạt
động kinh doanh ngày càng hiệu quả, minh chứng là hệ số nợ của công ty từ năm
2007 đã giảm dần. Mặt khác, doanh thu và lợi nhuận của công ty không ngừng gia
tăng qua các năm. Đặc biệt năm 2009 khi mà nền kinh tế thế giới rơi vào khủng
hoảng, thì công ty Hải Châu lại gặt hái được nhiều thành công, với doanh thu dạt
312,8 tỷ đồng tăng 33,57% so với năm 2008, lợi nhuận thực hiện tăng từ 3,696 tỷ
đồng lên 4,579 tỷ đồng tương ứng với mức tăng 23,9%. Bên cạnh đó ta có thể thấy
số lao động của công ty có xu hướng giảm nhưng doanh thu và lợi nhuận của công
ty lại có xu hướng tăng, kéo theo đó là sự tăng lên của của thu nhập bình quân của
toàn công ty. Kết quả này chứng tỏ Hải Châu sử dụng ngày càng hiệu quả lao động
của mình để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.5.2. nguồn nhân lực
Bảng 1.4: tình hình nhân sự của công ty Hải Châu năm 2010
Số người Tỷ
lệ(%)
Trình độ học vấn 815 100
Chuên viên, kĩ sư 125 15,3
Cao đẳng 75 9,2
Trung cấp 91 11,2
Lao động phổ thông 524 64,3
Theo tính chất công việc 815 100
Lao động trực tiếp 616 75,6
Lao động gián tiếp 199 24,4
(nguồn: phòng hành chính )
Là doanh nghiệp sản xuất nên trong cơ cấu của công ty chủ yếu là lao động
phổ thông, chiếm khoảng 64.3%. Tiếp theo là những chuyên viên, kĩ sư với 15,3%.

Đây là một con số khá cao đối với một doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo nói chung
và một doanh nghiệp nhà nước nói riêng. Điều này chứng tỏ, công ty cũng có những
cơ chế để thu hút nhân lực và được người lao động chấp nhận, thể hiện những chính
sách của công ty với lao động là khá tốt.
Về chính sách lương, thưởng: công ty thực hiệc chính sách lương theo cấp bậc,
trình độ theo quy định của nhà nước. Đó là sự sắp xếp phù hợp giữa trình độ, năng
lực và công việc của từng người. Công ty thực hiện tính lương cho công nhân trực
tiếp theo sản phẩm, trong đó có việc kiểm tra sản phẩm hoàn thành đảm bảo sự
công bằng cho công nhân có động lực làm việc; tính lương cho nhân viên không sản
xuất trực tiếp theo ngày công. Bên cạnh đó, công ty thường xuyên tổ chức bình bầu
nhân viên suất sắc, đánh gia hoàn thành chỉ tiêu đề ra…. Hoạt động của công đoàn
diễn ra sôi nổi và được sự tham gia của nhiều nhân viên, theo đú cỏc chế độ thưởng
phạt được thực hiện, khuyến khích các nhân viên làm việc. Các chính sách của công
ty: phúc lơi, bảo hiểm, thưởng hàng kì, đột xuất cho những cá nhân, tập thể có thành
tích suất sắc,… Thực hiện các quy định cảu pháp luật về luật lao động.
Tuy nhiên, chính sách lao động, cơ cấu lao động của công ty cũn cú những
điểm còn chưa hợp lý. Nguồn thực hiện tuyển dụng, tuyển chọn là nguồn bên trong,
nguồn bên ngoài được sử dụng là nguồn thông qua nội bộ, những người tham gia dự
tuyển là những người được nhân viên trong công ty giới thiệu dẫn đến khó được tìm
được nhân viên phù hợp với công việc cần tuyển. Tiếp nữa là cơ cấu lao động của
Hải Châu chưa tối ưu, với 75,6% lao động trực tiếp và 24,4% la động gián tiếp tức
là cứ tương ứng với 3 lao động trực tiếp sẽ tương ứng với 1 lao động gián tiếp.
Tóm lại, hiện nay Hải Châu đang có một lực lượng lao động khá lớn và tương
đối hiệu quả, tuy nhiên công ty cần đưa ra những quyết định để diều chỉnh nhân sự
phù hợp nâng cao tối đa hiệu suất và chất lượng lao động của mình.
1.5.3. Nguồn lực cơ sở vật chất-kĩ thuật.
Hiện tại trụ sở của công ty đặt tại số 15 phố Mạc Thị Bưởi, Quận Hai Bà
Trưng, Hà Nội. Đây là khu nhà văn phòng và khu nhà xưởng được xây dựng từ thời
Pháp Thuộc nên đến thời điểm hiện tại đã xuống cấp nghiêm trọng, nhất là hiện
tượng bị ngập nước vì nằm trên nền đất thấp. Công ty đã khởi công xây dựng trụ ỏ

mới và nhà xưởng sản xuất riêng tại Hưng Yên và đang tiến hành di dời một số
phân xưởng sản xuất. Dự tính cuối năm nay sẽ đưa vào sử dụng.
Năng lực sản xuất: hiện có 6 phân xưởng sản xuất gồm 2 phân xưởng bánh cao
cấp, 2 phân xưởng sản xuất bánh qui và lương khô, 1 phân xưởng sản xuất kẹo và
một phân xưởng sản xuất bột canh. Các máy móc và thiết bị của công ty đều được
nhập khẩu từ nhiều quốc gia khác nhau và có tuổi đời khác nhau.
1.5.4. Nguyên vật liệu
Là doanh nghiệp sản xuất, nguồn nguyên vật liệu là vô cùng quan trọng để
sản xuất ra sản phẩm. Tại Hải Châu, chi phí cho nguyên vật liệu chiếm từ 65-75%
giá thành sản phẩm, chính vì lẽ đó, mà tìm kiếm nguồn cung ứng nguyên vật liệu tốt
và ổn định là một trong những vấn đề then chốt của công ty. Mặt khác, ngày càng
có nhiều doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo hàng tiêu dùng lớn tràn vào Việt Nam khi
mở cửa nề kinh tế, nên canh tranh trong việc tìm kiếm nguồn cung ứng nguyên vật
liệu tốt, ổn định càng trở nên bức thiết hơn. Công ty Hải Châu hiểu rõ vấn đề này,
chính vì vậy mà với uy tín lâu năm trên thị trường và dựa vào các mối quan hệ được
vun đắp qua cả một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh lâu dài, Hải Chõu đó
tạo được cho mình một lợi thế rất lớn là có một nguồn cung ứng nguyên vật liệu ổn
định, giá cả hợp lý và chất lượng tốt. Đó cũng là một trong những lợi thế cạnh tranh
nối trội của Hải Châu.
Để phục vụ sản xuất kinh doanh, Hải Châu sử dụng chủ yếu các loại
nguyên vật liệu như: bột mì, đường kính, dầu ăn, bột ngọt hương liệu, sữa Trong
các sản phẩm kẹo thì nguyên liệu đường là nguyên liệu chính, chiếm tới 25% chi
phí nguyên vật liệu. Bột mì cũng là nguyên liệu chính trong các sản phẩm bánh. Để
đảm bảo chất lượng bỏnh luụn thơm ngon, chất lượng tốt, công ty nhập khẩu bột mì
từ các quốc gia như Pháp, Ấn Độ, Trung Quốc, Nga. Tuy nhiên, công ty phải nhập
khẩu bột mì thông qua một vài doanh nghiệp nhập khẩu khỏc nờn gớa thành tương
đối cao, ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Công ty đang cố gắng tỡm cỏc
biện pháp để chủ động hơn trong việc nhập khẩu nguyên vật liệu bột mì.
Nhìn chung, nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho Công Ty Cổ Phần
Bánh Kẹo Hải Châu tương đối ổn định. Công ty đã coi các nhà cung cấp nguyên vật

liệu như những đối tác chiến lược không chỉ để đảm bảo sản xuất kinh doanh ổn
định mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh cho chính công ty.
Kết quả sản xuất kinh doanh.
Kết quả sản xuất kinh doanh nghiên cứu về các mặt như doanh t, nhu, thị phần,
tốc độ tăng trưởng…
Hoạt động marketing của công ty
Xem xét các hoạt động marketing trước đây của công ty để có cái nhìn tổng
quát và đưa ra các kế hoạch marketing_mix cho sản phẩm hạt nêm Jito của công ty
cho phù hợp.
Chương 2: thực trạng hoạt động marketing của Công Ty Cổ Phần Bánh
Kẹo Hải Châu
Qua hơn 45 năm sản xuất kinh doanh, Hải Chõu đó ghi được rất nhiều
thành công lớn. Điều này không chỉ được thừa nhận bởi riêng người tiêu dùng mà
còn bởi những ghi nhận của nhà nước và cả các cơ qua đơn vị có thẩm quyền. Đú
chớnh là Hải Châu liên tục nhận được bằng khen, huân chương của nhà nước và
doanh số bán hàng không ngừng tăng qua các năm. Và để duy trì và phát huy những
thành tựu đó, chắc hẳn các hoạt động marketing của công ty luôn được ban lãnh đạo
chú trọng. Vậy quá trình hoạt động marketing của công ty từ khi thành lập đến nay
như thế nào cũng là vấn đề quan trọng cần tìm hiểu. Bởi lẽ, xây dựng kế hoạch
marketing hỗn hợp cho sản phẩm hạt nêm Jito được dựa trên nền tảng các hoạt động
marketing trước đó của công ty. Các hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến xây dựng
chiến lược như: hoạt động phân đoạn thị trường, thị trường mục tiêu, hoạt động
định vị, sản phẩm, định giá cả, hệ thống kênh phân phối, xúc tiến
2.1. Hoạt động phân đoạn thị trường
Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Châu phân đoạn thị trường dựa trên
hai tiêu thức chính:
2.1.1. Tiêu thức địa lý: cũng như cách chia thông thường của phần lướn doanh
nghiệp sử dụng. Hải Châu chia thị trường cả nước thành 3 miền bắc- trung- nam.
• Thị trường miền bắc: nhìn chung thị trường miền bắc là một trong những thị
trường trọng điểm của công ty với mức tiêu thụ bánh kẹo hàng năm tương đối cao.

Đặc biệt, thị trường miền bắc được đánh giá là thì trường tương đối nhạy cảm về giá
, hình thức bao bì và thớch cỏc chương trình khuyến mại. và cũng như các miền
khỏc, thỡ vào cá dịp lễ tết nhu cầu tiêu dùng tăng đặc biệt là các sản phẩm bánh
kẹo.
• Thị trường miền trung: mặc dù không phải là thị trường chủ chốt của công
ty, nhưng miền trung cũng là một trong những bàn đạp để công ty bám chắc trong
thị trường tiêu dùng Việt Nam. Nhìn chung, thị trường miền trung có mức tiêu thụ
thấp và quan tâm nhiều đến giá cả, hương vị đậm đà
• Thị trường miền nam: thị trường này là một trong những thị trường tiềm
năng với số lượng dân cư lớn và sức mua cao. Đặc trưng của thị trường miền nam là
quan tâm nhiều nhất đến chất lượng sản phẩm, hình thức khuyến mãi được ưa
chuộng là tặng kèm sản phẩm. Đây là một thị trường lớn với sức mua cao và ít nhạy
cảm về giá hơn hai thị trường trên.
2.1.2. Tiêu thức thu nhập: công ty phân chia thị trường theo thu nhập thành hai
đoạn là bình dân và cao cấp.
• Thị trường bình dân: thị trường này bao gồm những người thu nhập thấp và
trung bình. Công ty đánh giá rằng, những đối tượng này nhạy cảm về giá, quan tâm
nhiều nhất đến các chương trình khuyến mại.
• Thị trường cao cấp: bao gồm những người có thu nhập khá trở lên. Độ nhạy
cảm về giá thấp hơn, quan tâm nhiều hơn đến yếu tố chất lượng, bao gói sản phẩm
và kiểu dáng.
2.2. Thị trường mục tiêu
Với hình thức phân đoạn thị trường như trên, công ty nhận thấy rằng, với
nguồn lực ban đầu còn hạn chế nên lựa chọn thị trường miền bắc là hợp lý nhất, mặt
khác, thị trường dành cho người thu nhập thấp và trung bình ở Việt Nam là khá
lớn, và công ty có thể đáp ứng tốt nhất cho phân đoạn này, chính vì vậy, công ty
quyết định lựa chọn thị trường mục tiêu đú chớnh là miền bắc với khách hàng mục
tiêu là những người có thu nhập thấp và trung bình. Phân tích sâu hơn lý do công ty
lựa chọn thị trường mục tiêu như sau:
• Lý do thứ nhất: tách ra từ tổng công ty Mía Đường số 1, tổng công ty hoạt

động lâu năm trên thị trường miền bắc nên ban lãnh đạo công ty Hải Chõu đó tích
lũy được những kinh nghiệm cơ bản về thị trường tiêu dùng miền bắc. Chính vì vậy,
trong giai đoạn đầu, với nguồn lực hạn chế, công ty tự tin để phục vụ tốt thị trường
miền bắc.
• Lý do thứ 2: thị trường miền bắc có đến 75% số người thu nhập trung bình
và thấp, đây là thị trường tiềm năng lớn.
• Lý do thứ 3: nguồn lực ban đầu của công ty chỉ có thể đáp ứng tốt nhất phân
khúc này, bởi lẽ, trong giai đoạn dầu thành lập, công suất máy móc và trình độ sản
xuất của công nhân không thể sản xuất những sản phẩm có chất lượng vượt trội để
cạnh tranh với những sản phẩm ngoại cao cấp lúc đó. Mặt khác, các đối thủ cạnh
tranh trực tiếp trên thị trường như Hữu Nghị, Hải Hà khá ngang tầm và công ty
hoàn toàn có đủ sức để cạnh tranh.
• Lý do cuối cùng: thị trường miền bắc sẽ là bàn đạp, là nơi để công ty xây
dựng nền tảng, đội ngũ cán bộ trau đồi kiến thức… để công ty tiến xa hơn vào thị
trường miền trung và miền Nam và cả thị trường nước ngoài nữa khi nguồn lực
công ty lớn mạnh.
Chính bởi bốn yếu tố trên mà Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Châu quyết
định lựa chọn phân khúc khách hàng mục tiêu là người có thu nhập thấp và trung
bình ở miền bắc là thị trường mục tiêu. Có thể đánh giá đây là một quyết định đúng
đắn của công ty. Điều này được minh chứng bởi doanh thu của công ty qua các
năm:
Bảng 2.1: doanh thu của công ty theo khu vực từ năm 2006_2010
Năm
2006 2007 2008 2009 2010
Miền
bắc
17.484 17.416 18.158 18.865 19.476
Miền
trung
1.179 1.174 1.270 1.324 1.423

Miền
nam
982 979 651 974 1.123
(nguồn: phòng kinh doanh)
2.3. Hoạt động định vị
` Với phân đoạn thị trường như trên là thị trường miền Bắc với đối tượng
khách hàng mục tiêu là những người có thu nhập thấp và trung bình, Công Ty Cổ
Phần Bánh Kẹo Hải Chõu đó đưa ra hình ảnh định vị như sau để phù hợp với phân
khúc thị trường trên: công ty định vị là một công ty sản xuất những sản phẩm với
chất lượng tốt nhất đến với những người tiêu dùng bình dân nhất. Và công ty sử
dụng chiến lược định vị là định vị giá trị là làm cho khách có được những sản phẩm
chất lượng tốt với giá rẻ. Qua hơn 45 năm hoạt động, công ty vấn giữ vững hình ảnh
định vị trên, minh chứng là hầu hết các sản phẩm của Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo
Hải Châu đều được khách hàng đánh giá khá tốt về chất lượng sản phẩm và giá cả
thỡ khỏ hợp lý. Nhất là sản phẩm bột canh iot Hải Châu ngày càng trinh phục nhiều
khách hàng tiêu dùng. Hầu như trong quá trình hoạt động và phát triển của mình,
công ty Hải Châu không gặp phải vấn đề nào về chất lượng sản phẩm. Và để làm
được điểu đó, ban lãnh đạo công ty cho biết, công ty luôn luôn tìm kiếm nhà cung
ứng những nhà cung ứng nguyên vật liệu chất lượng tốt với giá cả phải chăng, nhất
là trong những năm gần đây, để tăng sức cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của khách
hàng, công tư đầu tư mạnh vào nâng cao chất lượng sản phẩm như: mua máy móc
thiết bị sản xuất mới, tuyển chọn nguyên vật liệu đầu vào chặt trẽ hơn, mặt khác
không ngừng sản xuất, tăng năng suất máy móc, tăng suất lao động để giảm chi phí
sản xuất… Đó là lý do chính mà công ty đã giữ vững được hình ảnh định vị của
mình.
2.4 Sản phẩm
Xét chung các mặt hàng bánh kẹo trên thị trường Việt Nam và thị trường bánh
kẹo miền Bắc nói riêng, thì chủng loại rất phong phú và đa dạng.Điều đó cũng là tất
yếu, bởi lẽ, nhu cầu tiêu dùng mặt hàng bánh kẹo khá đa dạng và thay đổi theo từng
thời điểm. Nắm bắt vấn đề này, Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Châu cũng liên tục

đa dạng hóa danh mục sản phẩm. Không chỉ đa dạng hóa riêng một mặt hàng nào
mà công ty đa dạng hóa với nhiều chủng loại sản phẩm và cũng thường xuyên thay
đổi kiểu dáng cũng như trọng lượng sản phẩm. Phòng kĩ thuật của công ty phụ trách
nghiên cứu và phát triển sản phẩm, còn phòng kinh doanh thị trường phụ trách các
hoạt động khác như thiết kế mẫu mã bao bì, triển khai hoạt động bán hàng, xúc tiến
bỏn…Hiện nay, công ty cú cỏc dũng sản phẩm như sau:
bánh quy và
lương khô
Kem xốp Kẹo Bột canh Bánh mềm
Lương khô
70g, 140g
Kem xốp 110g Kẹo chew 90g Bột canh HC
190, iot 190
Bánh mềm
Only 200g
Bánh quy
Peaker
Kem xốp 230g Kẹo chew nho
100g
Bột canh ngon
iot 190
Bánh mì star
55g
Chiều rộng danh mục sản phẩm
Chiều
dài
danh
mục
sản
phẩm

Bánh quy bơ
300g
Kem xốp 260g Kẹo chew cafe
và socola
100g
Bột canh iot
mới 190
Bánh mì Uross
Hương cam
130g
Kem xốp 300g Kẹo chew cao
cấp 300g
Bánh mì Uross
TM
Hương thảo
225g
Kem xốp 340g Kẹo chew gối
cao cấp 300g
Hương thảo
350g
Kem xốp giấy
bạc 230g
Kẹo chew gối
café 300g
Bánh vani
300g
Kem xốp hộp
quai xách
400g
Kẹo chew gối

đậu và khoai
môn 300g
Bánh Fance
450g
Kem xốp hộp
320g
Kẹo chew
xoắn khoai
môn và nho
300g
Bánh Uropi
350g
Kem xốp hộp
450g
Kẹo chew
xoắn cafe
300g
Bánh quy nếp
200g
Kem xốp 360g Kẹo cứng
nhân socola
350g, 400g
Bánh vani hộp
270g
Kem xốp
Aroma 220g
Kẹo cứng
nhân cafe
120g
Kem xốp

Anper 170g
Kẹo Afruit
300g, 400g
Kem xốp hộp
180g
Kẹo cứng bạc
hà 105g
(nguồn: phòng kinh doanh thị trường)
Hiện tại, công ty đang sản xuất 5 dòng sản phẩm chính: bánh quy và lương
khô, bánh mềm, bánh kem xốp, kẹo và bột canh. Cỏc dũng bánh quy, bánh kem xốp

×