Mục lục
A.LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài...............................................................................................1
2.Mục đích nghiên cứu đề tài:...............................................................................1
PHẦN I: CƠ SỞ LÍ LUẬN......................................................................................2
I.NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN........................................................................2
II.KHÁI QUÁT VỀ EU........................................................................................2
1.Lịch sử hình thành:.........................................................................................2
2.Vị thế của EU trong thương mại Quốc tế:.......................................................3
III.NỀN TẢNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI........................................................4
1.Đặc điểm thương mại Việt Nam – EU............................................................4
2. Chiến lược của liên minh châu Âu EU đối với ASEAN nói chung, Việt Nam
nói riêng............................................................................................................6
PHẦN II:THỰC TRẠNG QUAN HỆ KINH TẾ VÀ TIỀM NĂNG PHÁT
TRIỂN........................................................................................................................7
I TIỀM NĂNG QUAN HỆ...................................................................................7
1.Việt Nam........................................................................................................7
2.Liên minh Châu Âu- EU.................................................................................8
3.Tiềm năng mối quan hệ hợp tác Việt Nam – EU.............................................9
II QUAN HỆ KINH TẾ VIỆT NAM – EU.........................................................10
1.Thương mại..................................................................................................10
2.đầu tư trực tiếp.............................................................................................23
III.ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT............................................................................29
IV. TRIỂN VỌNG QUAN HỆ KINH TẾ...........................................................32
PHẦN III: ĐỊNH HƯỚNG HỢP TÁC VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC
ĐẨY MỐI QUAN HỆ VIỆT NAM -EU..............................................................34
I.ĐỊNH HƯỚNG HỢP TÁC THƯƠNG MẠI VIỆT NAM-EU..........................34
II. GIẢI PHÁP....................................................................................................35
1.Phía EU:.......................................................................................................35
2.Phía Việt Nam:.............................................................................................36
3.Các giải pháp cụ thể:....................................................................................36
B. KẾT LUẬN.........................................................................................................38
Tài liệu tham khảo..................................................................................................39
A.LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Hiện nay, toàn cầu hóa kinh tế đang diễn ra như một xu thế tất yếu của quá trình
phát triển kinh tế. Do đó, Việt Nam cũng coi đây là cơ hội mang lại sự tiến bộ cho
mình và ra sức tận dụng những mặt tích cực của nó.
Việt Nam đã, đang và sẽ hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới. Trong xu thế
mở cửa hội nhập, Việt Nam cần tăng cường hợp tác quốc tế, đặc biệt hợp tác với
các nền kinh tế lớn, mạnh như EU, Mỹ, Nhật, Trung Quốc,…
Cùng với Mỹ và Nhật Bản, EU là một trong ba trụ cột của nền kinh tế thế giới. Do
dó, quan hệ hợp tác kinh tế với tổ chức này là một trong những vấn đề quan trọng
hàng đầu của một nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam. Quan hệ với EU chính
thức từ năm 1990, năm 1995 Việt Nam đã trở thành một đối tác bình đẳng với EU
khi bản “Hiệp định khung Việt Nam - EU” được thông qua. Đặc biệt, Ngày
4/10/2010, Hiệp định đối tác, hợp tác toàn diện (PCA) giữa Việt Nam - EU vừa
được ký tắt. Qua đó khẳng định rằng từ cả hai phía, Việt Nam và EU đều đánh giá
cao mối quan hệ kinh tế này.
Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu mối liên hệ kinh tế Việt Nam – EU có ý nghĩa
quan trọng trong việc đáp ứng yêu cầu về thông tin và nền tảng cho hợp tác kinh tế
giữa nước ta với Khối Liên minh EU. Chúng em chọn đề tài: “Phân tích mối liên hệ
kinh tế giữa Viêt Nam với EU” với mong muốn đáp ứng phần nào yêu cầu tìm hiểu
về mối quan hệ kinh tế này.
2.Mục đích nghiên cứu đề tài:
Bài viết chủ yếu đề cập đến những mảng nổi trội trong quan hệ kinh tế giữa Việt
Nam và EU, cũng như các nước tiêu biểu có quan hệ giao thương với Việt Nam.
Thông qua phương pháp phân tích tổng hợp và việc tập hợp, hệ thống hoá các tài
liệu sưu tầm được, bài luận có mục đích chỉ ra cái nhìn khái quát và tương đối đầy
đủ về mối quan hệ kinh tế giữa ViệT Nam và EU, những thành tựu đạt được cùng
với những khó khăn, trở ngại mà nước ta và Khối EU gặp phải. Qua đó đề xuất một
vài hướng giải quyết cho những khó khăn, trở ngại đó. Bài tiểu luận cũng góp phần
cung cấp một số thông tin và những hiểu biết cần thiết về thị trường EU.
Trong quá trình làm tài liệu, do hạn chế về kiến thức cùng với khả năng nhận định
và đánh giá chưa thật sâu sắc nên chúng em sẽ rất khó tránh khỏi thiếu sót. Kính
mong nhận được sự chấp thuận của quý độc giả!
PHẦN I: CƠ SỞ LÍ LUẬN
•CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN:
•Thị trường chung: Là thị trường mà tại đó hệ thống luật pháp tiêu chuẩn áp
dụng cho tất cả các nước thành viên nhằm đảm bảo sự lưu thông tự do của con
người, hàng hóa, dịch vụ và vốn
•Thương mại: là hoạt động trao đổi của cải, hàng hóa, dịch vụ, kiến thức, tiền tệ
v.v giữa hai hay nhiều đối tác, và có thể nhận lại một giá trị nào đó (bằng tiền
thông qua giá cả) hay bằng hàng hóa, dịch vụ khác như trong hình thức thương
mại hàng đổi hàng (barter). Trong quá trình này, người bán là người cung cấp
của cải, hàng hóa, dịch vụ... cho người mua, đổi lại người mua sẽ phải trả cho
người bán một giá trị tương đương nào đó.
•Khu vực tự do mậu dịch (FTA)
Xóa bỏ hàng rào thuế quan giữa các nước thành viên và duy trì hàng rào thuế
quan với các nước ngoài khu vực nhằm thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của
các ngành ngoại thương của mỗi thành viên và của cả khu vực. Trên thế giới
có các khu vực mậu dịch tự do Châu Âu(EFTA), khu vực mậu dịch tự do
ASEAN (AFTA), mậu dịch tư do Bắc Mỹ (NAFTA).
II.KHÁI QUÁT VỀ EU
1.Lịch sử hình thành:
Từ năm 1986 EU đã là một thị trường thống nhất hải quan, có định mức thuế quan
chung. Ngày 7/2/1992, hiệp ước Maastricht được kí kết tại Hà Lan
Ngày 1/1/1993 hiệp ước Maastricht bắt đầu có hiệu lực, và cũng là ngày thị trường
chung Châu Âu được chính thức hình thành thông qua việc hủy bỏ các đường biên
giới nội bộ trong liên minh (biên giới quốc gia, biên giới hải quan). Thị trường
chung (thị trường nội khối thống nhất) này được kiện toàn. Kể từ đó, các yếu tố sản
xuất được tự do luân chuyển, và một chính sách thương mại chung để điều tiết hoạt
động xuất nhập khẩu và lưu thông hàng hóa dịch vụ trong nội khối ra đời gắn liền
với việc hình thành thị trường chung.
Đầu năm 2002, với việc phát hành tiền giấy và tiền xu Euro, tiền tệ được thống
nhất.
Đến nay EU đã có 27 thành viên tham gia (Bỉ, Đức, Italy, Luxembourg, Pháp, Hà
Lan, Đan Mạch, Ireland, Anh, Hy Lạp,Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Áo, Phần Lan,
Thụy Điển, Séc, Hungary, Ba Lan, Slovakia, Slovenia, Litva, Latvia, Estonia,
Malta, Cộng hòa Síp, Romania, Bulgaria), với hơn 500 triệu dân.
Một số đặc điểm chính về thị trường châu Âu (EU) :
EU là một thị trường có nhiều quy định kỹ thuật khắt khe, chủ yếu nhằm bảo vệ sức
khỏe con người, môi trường và phát triển bền vững
Thị hiếu của người tiêu dùng EU hướng nhiều về các yếu tố sức khỏe và thể chất.
Người dân châu Âu đặc biệt quan tâm đến những sản phẩm có tính năng bảo vệ sức
khỏe, chất liệu từ thiên nhiên, hạn chế hóa chất.
Thị trường EU có 3 nhóm người tiêu dùng:
•Nhóm 1: có khả năng thanh toán ở mức cao: 20% dân số- dùng hàng chất
lượng tốt nhất và đắt nhất
•Nhóm 2: khả năng thanh toán ở mức trung bình: 68% dân số
•Nhóm 3: khả năng thanh toán thấp: 10% dân số
•Đối tượng tiêu dùng hàng Việt Nam thuộc nhóm 2 và 3. Các đối thủ cạnh tranh
hàng Việt Nam là hàng Trung Quốc và các nước Asean khác
•Đặc điểm phân phối hàng hóa
Hệ thông phân phối bao gồm mạng lưới buôn bán và mạng lưới bán lẻ với sự tham
gia của các công ty xuyên quốc gia, hệ thống các của hàng siêu thị, công ty bán lẻ
độc lập….hình thưc phân phối phổ biến nhất là theo tập đoàn và không theo tập
đoàn
2.Vị thế của EU trong thương mại Quốc tế:
Trong những năm qua, sự lớn mạnh về kinh tế qua quá trình nhất thể hóa và những
bước tiến tới một liên minh chính trị đã và đang đem lại cho EU một sức mạnh kinh
tế và chính trị rất lớn trên thế giới. EU ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn trong
việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế toàn cầu. Vai trò kinh tế của EU trên trường quốc
tế được thể hiện trên lĩnh vực thương mại và đầu tư. EU là một trung tâm kinh tế
hùng mạnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá ổn định. Năm 1998, trong khi cơn bão
tài chính tiền tệ làm nghiêng ngả nền kinh tế thế giới thì EU – khu vực ít bị ảnh
hưởng của khủng hoảng - vẫn tiếp tục phát triển. Liên minh châu Âu chiếm 30%
(18,4 tỉ đô la Mỹ năm 2008) GDP danh nghĩa và khoảng 22% (15,2 tỉ đô la Mỹ năm
2008) GDP sức mua tương đương của thế giới. Liên minh châu Âu đã phát triển
một vai trò nhất định trong chính sách đối ngoại, có đại diện trong Tổ chức Thương
mại Thế giới, G8, G20 nền kinh tế lớn và Liên hiệp quốc. Liên minh châu Âu đã
thông qua việc bãi bỏ kiểm tra hộ chiếu bằng Hiệp ước Schengen giữa 22 quốc gia
thành viên và 3 quốc gia không phải là thành viên Liên minh châu Âu.
Sau khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008-2009. Thương mại thế giới suy giảm, ảnh
hưởng nghiêm trọng tới kim ngạch xuất khẩu của EU. Những thiệt hại về tài sản, nợ
xấu dẫn tới đổ bể hàng loạt ngân hàng. Khủng hoảng tín dụng khiến việc đầu tư của
các doanh nghiệp EU giảm mạnh vì 3/4 tín dụng của những doanh nghiệp này do hệ
thống ngân hàng cung cấp... Nền kinh tế EU rơi vào suy thoái trầm trọng. Tuy vậy,
qua nhiều cố gắng khắc phục của chính phủ các nước trong liên minh, nền kinh tế
châu Âu dần lấy lại vị thế của mình. Vị thế trong nền kinh tế thế giới tuy có giảm
sút nhưng vẫn rất quan trọng.
Bảng: Tốc độ tăng trưởng GDP của EU giai đoạn 2000 - 2010
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
**
2010
**
EU-27 3,9 2,0 1,2 1,3 2,5 2,0 3,2 2,9 0,7 -4,1 1,7
EU-15 - 1,7* 1,1* 0,8* 2,3 1,8 3,0 2,6 0,5 -4,1 1,7
Nguồn: European Commission: Statistical Annex of European Economy, Spring 2010.
Ghi chú: * European Commission Spring 2006 Forecasts.
** Theo IMF, World Economic Outlook, October 2010.
III.NỀN TẢNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI
1.Đặc điểm thương mại Việt Nam – EU
1.1 Một số đặc điểm thương mại của Khối EU
EU là thị trường với 27 nước, trên địa bàn rộng hơn 4 triệu km
2
. Kim ngạch xuất
nhập khẩu của EU với các nước ngoài khối là 2.800 tỷ USD, chiếm 25% kim ngạch
xuất nhập khẩu của toàn cầu. Nếu tính cả xuất nhập khẩu của các nước trong khối
EU với thế giới thì có tổng kim ngạch tới trên 5.000 tỷ USD, chiếm khoảng 45%
kim ngạch xuất nhập khẩu của các nước trên thế giới.
Dân số và GDP của EU, Hoa Kì và Việt Nam năm 2010
Chỉ số EU Hoa Kì Việt Nam
Số dân (triệu người) 501,26 380.786 89
GDP(tỷ USD) 14,793
14,660.2
102.2
EU có lợi thế lớn về xuất nhập khẩu dịch vụ. Riêng xuất nhập khẩu dịch vụ của EU
chiếm khoảng 43,8% thị phần tổng kim ngạch xuất nhập khẩu dịch vụ của toàn thế
giới (gấp 2,5 lần so với Mỹ) và nhập khẩu dịch vụ của EU chiếm 42,7% thị phần
của toàn thế giới. EU là khối có tổng vốn đầu tư nước ngoài FDI ra ngoài khối
chiếm 47% tổng vốn đầu tư FDI của toàn cầu. Chính sách thương mại của EU là
hướng theo việc xóa bỏ các hạn chế thương mại, hạ thấp các hàng rào thuế quan và
hiện khối này đang thực hiện đa phương hóa, khu vực hóa và song phương hóa với
các nước trên thế giới. EU đã cấp chế độ thuế quan phổ cập cho 143 nước và thực
hiện ưu đãi đặc biệt cho những nước nghèo trên thế giới.
Nét đặc trưng trong chính sách thương mại của EU là bảo hộ nông nghiệp, bảo vệ
môi trường và bảo vệ sức khoẻ người tiêu dùng. EU trợ cấp sản xuất nông nghiệp
trong khối đồng thời đánh thuế cao và áp dụng hạn ngạch đối với một số nông sản
nhập khẩu như gạo, đường, chuối, sắn lát.v.v...Các yêu cầu về xuất xứ, tiêu chuẩn
vệ sinh an toàn thực phẩm luôn được thực hiện nghiêm ngặt.
Bên cạnh cam kết với các nước thành viên WTO, EU ký nhiều hiệp định thương
mại và các hiệp định ưu đãi khu vực và song phương và dành chế độ MFN toàn
phần cho sản phẩm nhập khẩu từ Australia, Canađa, Đài Loan, Hồng Kông, Trung
Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, New Zealand, Singapore, Hoa Kỳ và các hiệp định
ngành hàng song phương khác.
Tất cả các nước thành viên EU phải áp dụng chính sách ngoại thương chung đối
với ngoài khối. Uỷ ban Châu Âu là người đại diện duy nhất cho Liên minh trong
đàm phán, ký các Hiệp định thương mại và dàn xếp tranh chấp trong lĩnh vực này.
Chính sách ngoại thương của EU gồm chính sách thương mại tự trị và chính sách
thương mại dựa trên cơ sở Hiệp định được xây dựng dựa trên các nguyên tắc không
phân biệt đối xử, minh bạch, có đi có lại và cạnh tranh công bằng. Các biện pháp
được áp dụng phổ biến trong chính sách này là thuế quan, hạn ngạch, hàng rào kỹ
thuật, chống bán phá giá và trợ cấp xuất khẩu. Vào năm 2010, EU quyết định đưa
Việt Nam ra khỏi danh sách áp dụng Quy chế Ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) đối
với các mặt hàng giày dép, hàng dệt may của Việt Nam xuất sang EU giai đoạn
2009-2012.
1.2 Một số đặc điểm trong thương mại giữa Việt Nam - EU 2010
EU là đối tác quan trọng hàng đầu của Việt Nam trong nhiều lĩnh vực, nhất là kinh
tế, thương mại và đầu tư. Kim ngạch thương mại hai chiều năm 2009 đạt 14,8 tỷ
USD. Hiện nay, EU là một trong 3 thị trường quan trọng nhất đối với xuất khẩu của
Việt Nam; xuất khẩu của Việt Nam sang EU năm 2009 đạt 9,3 tỉ USD. EU cũng là
nhà đầu tư quan trọng và tiềm năng (đến tháng 12/2009, EU có 947 dự án với tổng
số vốn đăng ký khoảng 13,3 tỷ USD). Từ năm 1995 đến hết năm 2007, tổng cam
kết ODA của EU và EC đạt 8,3 tỷ USD, giải ngân khoảng 5 tỷ USD. Hiện nay nếu
xét về viện trợ không hoàn lại EU là nhà tài trợ lớn nhất cho Việt Nam (Năm 2009,
tổng mức cam kết cho 2010 của toàn bộ EU đạt 1 tỷ 082 triệu USD, tăng 21% so
với cam kết cho năm 2009).
Năm 2010 đánh dấu 20 năm thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam - EU và 15 năm
Hiệp định khung về hợp tác giữa hai bên được ký kết. Năm 2010 cũng là năm quan
hệ kinh tế Việt Nam - EU phát triển trong bối cảnh thuận lợi hơn so với năm trước.
2. Chiến lược của liên minh châu Âu EU đối với ASEAN nói chung và
Việt Nam nói riêng
2.1Đối với ASEAN
Đông Nam Á ngày càng trở thành một trong những động cơ tăng trưởng năng động
nhất cuả nền kinh tế thế giới. Với các nền kinh tế hướng về xuất khẩu ngày càng
phát triển và một thị trường nội địa đang phát triển nhanh chóng gồm 530 triệu
người, ASEAN là một khu vực có tầm quan trọng kinh tế to lớn.
30 năm quan hệ chính thức giữa châu ÂU và ASEAN đã nâng cao nhận thức của hai
bên về nhau. Trong bối cảnh toàn cầu hoá đang tăng tốc một cách ngoạn mục, nhiều
vấn đề chiến lược, chính trị và kinh tế khó khăn và thực tế là Đông Nam Á được
xem là sẽ trở thành một trong những khu vực tăng trưởng năng động nhất trong nền
kinh tế thế giới khiến Liên minh châu ÂU (EU) nhận thấy rằng cần phải tiếp thêm
sinh lực mới cho quan hệ EU – ASEAN trên cơ sở các giá trị cùng chia sẻ và lợi ích
kinh tế, chính trị chung. Đó chính là lý do ra đời của một khuôn khổ chiến lược mới
mà Uỷ ban Châu Âu đã nêu trong thông báo tháng 9-2001, đã được các nước thành
viên và Nghị viện Châu Âu thông qua và được EU công bố mới đây.
Thông báo xác định 6 ưu tiên chiến lược và phác thảo các hoạt động nhằm nâng cao
quan hệ EU-ASEAN, trong đó nhấn mạnh lĩnh vực hỗ trợ ổn định khu vực và đấu
tranh chống khủng bố. Theo đó EU sẵn sàng tiếp tục hỗ trợ các họat động trong lĩnh
vực phòng ngừa xung đột và giải quyết xung đột, sẵn sàng trợ giúp các nước tiến
hành các biện pháp chống khủng bố quốc tế mà không phương hại đến sự tôn trọng
của các nước liên quan đối với các nguyên tắc nhân quyền cơ bản và sự đối lập
chính trị một cách hoà bình.
Một ưu tiên chiến lược khác được EU chú trọng đó là việc tiếp thêm động lực mới
cho quan hệ thương mại và đầu tư khu vực. Thông báo nêu rõ: EU và ASEAN có
những lợi ích mạnh mẽ trong việc tăng cường các mối quan hệ kinh tế. Uỷ ban đang
đề xuất một kế hoạch thương mại, đó là sáng kiến Thương mại xuyên khu vực EU-
ASEAN (TREATI) nhằm phát triển các luồng thương mại và đầu tư cũng như thiết
lập một khuôn khổ hiệu quả cho đối thoại và hợp tác pháp quy giữa hai khu vực về
các vấn đề thuận lợi hoá thương mại, tiếp cận thị trường và đầu tư.
Một số nội dung trong chính sách thương mại mới liên quan đến Asean của EU do
Ủy ban châu Âu công bố ngày 09/11/2010
•Tạo ra tiến bộ đáng kể đối với các cuộc đàm phán thương mại song phương
đang diễn ra,khởi động những cuộc đàm phán thương mại mới với các nước
ASEAN và đề xuất các cuộc đàm phán độc lập về đầu tư với các đối tác quan
trọng;
•Theo đuổi các cuộc đàm phán với các nước láng giềng của EU hướng tới mục
đích cuối cùng là ký kết các FTA toàn diện và sâu sắc với tất cả các quốc gia
láng giềng, tiến gần hơn tới nhất thể hóa thị trường.
•Làm sâu sắc hơn quan hệ của EU với các đối tác chiến lược
2.2 Đối với Việt Nam
Đối với Việt Nam, EU hiện là đối tác tài trợ phát triển không hoàn lại lớn nhất cho
Việt Nam, là thị trường xuất khẩu lớn nhất, lớn thứ hai của Việt Nam và là đối tác
có nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thực hiện lớn nhất tại Việt Nam.
EU và Việt Nam đang chuẩn bị cho vòng đàm phán đầu tiên về Hiệp định Thương
mại Tự do (FTA). Việc đàm phán sẽ được tiến hành sớm nhất có thể trong năm
2011 khi việc chuẩn bị kỹ thuật hoàn tất. Hiệp định Thương mại Tự do EU-Việt
Nam sẽ giúp Việt Nam tăng cường tiếp cận thị trường Châu Âu, có khả năng giảm
thuế cho các mặt hàng của Việt Nam vào EU.
Hiệp định Thương mại Tự do cũng sẽ giúp giải quyết các vấn đề về thuế, chống bán
phá giá cho giày dép của Việt Nam xuất khẩu vào Châu Âu; giúp tăng cường các
ngành dịch vụ, giúp Việt Nam trở nên địa điểm hấp dẫn cho đầu tư nước ngoài.
Nội dung nghiên cứu một cơ chế tài trợ hiện đại, phù hợp hơn với Việt Nam khi
Việt Nam đã trở thành quốc gia có mức thu nhập trung bình thay vì nhóm nước
nghèo. Cơ chế tài trợ hiện thời của EU với Việt Nam sẽ kết thúc vào cuối năm
2013. Gần đây, EU đã công bố “sách Xanh” về chính sách phát triển của Liên minh
Châu Âu với Việt Nam và một số quốc gia khác.
Nguồn: Bộ Kế hoạch và đầu tư,Bộ Ngoại giao VN, vovnews, Báo cáo Tình hình
Dân số TG 2010 của Liên Hiệp Quốc,Political calculation
PHẦN II:THỰC TRẠNG QUAN HỆ KINH TẾ VÀ TIỀM NĂNG
PHÁT TRIỂN
I. TIỀM NĂNG QUAN HỆ
1.Việt Nam
+ Vị trí địa lý : Nước ta có vị trí địa lý thuận lợi, có chiều dài tiếp giáp với biển
Đông, là bao lơn nhìn ra Thái Bình Dương, có tuyến đường giao thông hàng hải,
hàng không từ Đông sang Tây với những vịnh, cảng quan trọng. Đường bộ, đường
sông đã nối 3 nước Đông Dương thành thế chiến lược kinh tế, quân sự thuận lợi.
Điều này tạo khả năng cho Việt Nam phát triển nhiều loại hình kinh tế khác nhau
trong hoạt động dịch vụ. Nhất là nước ta lại nằm trong khu vực phát triển kinh tế
với tốc độ tăng GDP từ 7-9%/năm trong vài ba thập kỷ trở lại đây.
+Nguồn nhân lực : Hiện nay, dân số nước ta khoảng 86,93 triệu người, đứng thứ 13
trên thế giới, trong đó có khoảng 50% là lực lượng lao động. Trung bình mỗi năm
có khoảng trên 1 triệu thanh niên bước vào độ tuổi lao động. Giá lao động của
người Việt Nam khá rẻ. Điều đó tạo ra lợi thế cho Việt Nam khi tham gia vào phân
công lao động quốc tế. Người Việt Nam có truyền thống lao động cần cù, có tinh
thần vượt khó và đoàn kết cao, thông minh sáng tạo, có khả năng nắm bắt khoa học
kỹ thuật hiện đại và ứng dụng nó, có khả năng thích ứng với những tình huống phức
tạp.
+ Nguồn tài nguyên thiên nhiên : Tài nguyên thiên nhiên ở nước ta khá đa dạng và
phong phú bao gồm đất đai, rừng biển, nguồn nước, khoáng sản đủ loại, khí hậu
(sức gió, ánh nắng, lượng mưa để có thể hình thành năng lượng tự nhiên) và tài
nguyên du lịch. Có thể nói rằng với một nguồn tài nguyên như thế đất nước ta có
nhiều điều kiện thuận lợi và tiềm năng để phát huy lợi thế của mình so với một số
nước.
+ Chính trị: Sự ổn định chính trị là một trong những yếu tố không thể thiếu, góp
phần giúp Việt Nam có thể kiên trì chính sách phát triển kinh tế. Nền chính trị ổn
định tạo cho Việt Nam có được một nền hoà bình và thịnh vượng. Nếu nhìn sang
một số quốc gia trong khu vực, dễ thấy rằng, trừ Singapore, thì từ năm 1990 trở lại
đây, hầu hết các nước khu vực đều trải qua các cuộc đảo chính hay khủng hoảng
chính trị. Trong khi đó, nền chính trị của Việt Nam luôn ổn định, đây là một đảm
bảo cho sự gắn kết để thực hiện chính sách kinh tế nhất quán. Thành công của sự
nghiệp đổi mới của Việt Nam cũng là dựa trên sự ổn định chính trị này.
Những năm gần đây, Việt Nam đã có nhiều đổi mới và phát triển nhanh chóng. Nền
chính trị ổn định cùng với các chính sách thu hút đầu tư hấp dẫn, Việt Nam đã thu
hút được luồng vốn lớn đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Từ năm 1990, kinh tế Việt
Nam đã có bước phát triển đáng kinh ngạc với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt
7,5%. Ngay cả trong cuộc khủng hoảng kinh tế châu Á năm 1997-1998 khiến nhiều
nước Đông Nam Á chao đảo, kinh tế Việt Nam vẫn tiếp tục tăng trưởng. Và cuộc
khủng hoảng vừa diễn ra năm 2008-2009 Việt Nam được xem là nước thoát khỏi sự
ảnh hưởng khủng hoảng khá tốt ( IMF)
2.Liên minh Châu Âu- EU
Nền kinh tế EU đứng hàng đầu thế giới trong các lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu,
đầu tư ra nước ngoài,…Đồng EURO sức mạnh có khả năng thách thức đồng đô la
của Mỹ. Ngày càng nhiều công ty vay EURO để giao dịch quốc tế, nhiều ngân hàng
trung ương đang chuyển dự trữ ngoại tệ của mình từ Đô la sang EURO, đặc biệt là
các nước Đông Âu. EU còn làm tăng vai trò ảnh hưởng của mình trên thế giới bằng
các khoản viện trợ, năng lượng, phúc lợi và cả thương mại.
EU là người khởi xướng nhiều sáng kiến trong việc xây dựng các khối liên kết kinh
tế khu vực và thế giới, đã phát động trong chương trình phát triển DOHA tại Hội
nghị Bộ trưởng lần thứ tư vào tháng 11/2001. EU đã có dấu hiệu khởi động làm
việc với các đối tác thương mại của mình nhằm xây dựng lại lòng tin và sự hợp tác
với các thành viên WTO sau thất bại tại vòng đàm phán thiên niên kỷ tại Hội nghị
Bộ trưởng lần thứ 3 tổ chức tại Seatle (Hoa Kỳ). EU cũng đang tích cực cải thiện
tầm hiểu biết chung trong WTO bằng những biện pháp làm tăng tính minh bạch
trong chính sách đối ngoại.
Tóm lại EU là một trong những trung tâm kinh tế, thương mại, tiền tệ lớn nhất thế
giới, và là một thị trường khổng lồ với kĩ thuật và công nghệ cao
3.Tiềm năng mối quan hệ hợp tác Việt Nam – EU
Việt Nam được EU xem là một thị trường lớn có nhiều tiềm năng. Sau khi kí Hiệp
định dệt may và Hiệp định khung hợp tác Việt Nam – EU, kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam sang EU bắt đầu tăng đáng kể. Nhìn chung, xuất khẩu của Việt Nam sang
EU tăng đều đặn qua các năm. Xuất khẩu gia tăng sẽ tạo cơ hội để gia tăng nhập
khẩu. Hiện nay, 27 nước thành viên của EU đều đã có quan hệ buôn bán với Việt
Nam trong đó có Pháp, Đức, Hà Lan là bạn hàng lớn nhất. Các nước EU đang
chiếm khoảng 13% kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam cả trong lĩnh vực xuất khẩu
và nhập khẩu và có rất nhiều tiềm năng mà Việt Nam cần phải tận dụng và khai
thác. Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và EU đã tốt đẹp hơn sau khi bình thường
hoá quan hệ và kí hiệp định thương mại với Mỹ, loại bỏ bớt những trở ngại lớn
trong quan hệ EU – Việt Nam. Ngay từ khi chưa có quan hệ chính thức với EU, Việt
Nam đã xây dựng được mối quan hệ hợp tác truyền thống tốt đẹp với từng nước
thành viên trong EU. Giờ đây, trong mối quan hệ tốt đẹp này sẽ là nền tảng vững
chắc để Việt Nam quan hệ với từng nước thành viên và chính sách quan hệ sẽ gắn
bó Việt Nam với từng nước thành viên và thúc đẩy quan hệ chung Việt Nam – EU
ngày càng phát triển.
Theo Thứ trưởng Bộ Công thương Trần Quốc Khánh: Hiệp định đối tác, hợp tác
toàn diện (PCA) vừa được ký tắt vào ngày 4/10/2010, tạo ra một khuôn khổ mới,
dài hạn và toàn diện cho quan hệ Việt Nam – EU. PCA sẽ tạo điều kiện thuận lợi để
hai bên có thể khai thác được tốt hơn lợi thế so sánh và bổ sung lẫn nhau. Nhiều
lĩnh vực EU có thế mạnh như cơ khí, chế tạo, giao thông vận tải, hoá chất, dược
phẩm và dịch vụ có giá trị gia tăng cao trong khi Việt Nam có nhu cầu lớn nhưng
khả năng đáp ứng trong nước còn hạn chế. Đồng thời, nhiều mặt hàng Việt Nam có
lợi thế, có thể đáp ứng nhu cầu nhập khẩu lớn của EU như cao su nguyên nhiên liệu,
thủ công mỹ nghệ, giày dép, may mặc, thuỷ hải sản, cà phê, chè, hạt tiêu…
Đặc biệt, PCA đã tạo tiền đề để có thể đi đến một Hiệp định tự do thương mại song
phương (FTA) và hiện nay hai bên đang tham vấn để sớm chính thức tiến hành đàm
phán hiệp định này. Việc đàm phán và ký kết FTA sẽ mở ra nhiều cơ hội hợp tác
kinh tế, thương mại cho cả hai bên. Các doanh nghiệp Việt Nam sẽ có nhiều điều
kiện thuận lợi hơn khi vào thị trường EU; đồng thời tính hấp dẫn của môi trường
đầu tư, kinh doanh của Việt Nam cũng tăng lên đối với các nhà đầu tư EU.
Đại sứ Sean Doyle cho rằng, việc Việt Nam và EU hướng tới đàm phán FTA với
phạm vi đàm phán toàn diện nhằm tác động đến quy mô, dòng chảy thương mại
giữa hai bên, là yếu tố bắt buộc mang tính tiêu chuẩn. EU vẫn tiếp tục là đối tác hết
sức quan trọng, là thị trường then chốt của Việt Nam trong những năm tới đây và
ngày càng trở nên quan trọng hơn sau khi Hiệp định này được ký kết.
II. QUAN HỆ KINH TẾ VIỆT NAM – EU
1.Thương mại
EU là đối tác thương mại quan trọng hàng đầu của Việt Nam. Từ năm 1995 đến
nay, quan hệ thương mại của Việt Nam với các nước thành viên của EU tăng nhanh,
trung bình khoảng 15-20%/năm
1.1.Xuất khẩu
1.1.1.Vai trò của xuất khẩu:
•Tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu
•Tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất trong
nước phát triển
•Góp phần giải quyết lao động, việc làm
•Là nền tảng trong việc thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại
•Đảm bảo sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nước
•Vai trò của xuất khẩu sang thị trường EU:tạo dựng thế lực trên trường Quốc
tế.
1.1.2.Xuất khẩu Việt Nam sang EU
a).Kim ngạch xuất khẩu
Khối nước,
nước
Sơ bộ năm 2010
Xuất khẩu( 1000
USD)
Mỹ 14238123
EU 11385478
ASEAN 9168106
Nhật Bản 7727660
Trung Quốc 7308800
Năm 2010 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường EU đạt 12tỉ USD,
tăng 2,62 tỉ USD, bằng 27,9%, so với năm 2009 (9,37 tỉ USD) và chiếm trên 90%
kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang châu Âu nói chung. Các nước có kim
ngạch xuất khẩu hàng hoá Việt Nam nhiều nhất của EU trong năm là Vương quốc
Anh, CHLB Đức và Hà Lan: trên 1 tỉ USD; Tây Ban Nha, I-ta-li-a, CH Pháp: gần 1
tỉ USD; Bỉ: trên 700 trăm triệu USD.
EU trở thành thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam trong năm 2010 sau Mỹ
(12,8 tỉ USD), vượt cả Nhật Bản (6,9 tỉ USD), các nước ASEAN (9,3 tỉ USD) và
gấp hơn 1,65 lần Trung Quốc (6,3 tỉ USD).
b).Cơ cấu mặt hàng
Hàng xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường EU chủ yếu là hàng dệt may, giày dép,
thủy sản, cà phê, khoáng sản (than đá) và hàng tiêu dùng sử dụng nhiều lao động
như: đồ gỗ, hàng thủ công mỹ nghệ… với chất lượng, mẫu mã và tiêu chuẩn phù
hợp với người tiêu dùng châu Âu
Hàng xuất khẩu Việt Nam gần đây sang EU có thay đổi, tỷ lệ hàng hóa chế biến sâu
ngày càng tăng. Tỷ trọng hàng xuất khẩu chế biến tăng chiếm trên 70% tổng kim
ngạch xuất khẩu Việt Nam- EU, tỷ trọng nguyên liệu thô giảm hơn 30%.
Mặt hàng
Trị giá
(1000 USD)
Giầy dép các loại
2226179
Hàng dệt may
1883486
Hải sản
1137061
Gỗ và sản phẩm gỗ
626792
Hàng nông sản:
1133538
•Cà phê
696636
•Hạt điều
227456
•Hạt tiêu
138709
•Hàng rau quả
54482
•Chè
8430
•Gạo
7826
Những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu cao vào thị trường EU năm
2010( nguồn :tổng cục thống kê)
•1.Hàng giày dép và đồ da:
Năm 2010, ngành da giày Việt Nam đã có tốc độ tăng trưởng khá mạnh với kim
ngạch xuất khẩu 10 tháng đạt 4,06 tỷ USD, gần bằng với kim ngạch cả năm 2009 và
đạt mức tăng trưởng tới 24,8%, xếp hạng thứ hai về xuất khẩu của cả nước.
EU là thị trường nhập khẩu giày dép lớn của Việt Nam trên thế giới và được coi là
thị trường lớn nhất với 2 tỉ USD trong năm 2010, vượt Hoa Kỳ (1,3 tỉ USD), vượt
xa Nhật Bản (115 triệu USD). Giày dép Việt Nam xuất khẩu vào EU có 33 mã hàng
giày thể thao và giày, mũ da được hưởng ưu đãi thuế quan của EU nên khá thuận lợi
so với các mặt hàng khác
Bước sang năm 2011, trong tháng 1 đạt kim ngạch gần 555 triệu USD, tăng 37,8%
so với cùng kỳ năm 2010. Trong đó, trị giá xuất khẩu của doanh nghiệp FDI đạt 377
triệu USD, chiếm 68% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng giày dép của cả nước.
Các đối tác thương mại chính nhập khẩu nhóm mặt hàng này của Việt Nam là EU
với 248 triệu USD, tăng 24,3%; Hoa Kỳ: 140 triệu USD, tăng 49,5%; Nhật Bản:
31,5 triệu USD, tăng 98% và Trung Quốc: 16,2 triệu USD, tăng 81,9% so với cùng
kỳ năm 2010.
Chiến lược phát triển ngành giày Việt Nam vừa được Ban chấp hành Hiệp hội Da
giày Việt Nam (Lefaso) xây dựng nổi bật 2 nội dung lớn:
•Chuyển từ thế chỉ sản xuất cho xuất khẩu sang thế cân bằng giữa xuất khẩu và tiêu
thụ nội địa.
•Nhanh chóng giảm tỷ lệ gia công đối với giày dép xuất khẩu. Hiện các chuyên gia
đánh giá cụ thể trên 50% trong cả ngành và lên đến 70% đối với các doanh nghiệp
có vốn trong nước.
•2.Hàng dệt may:
Theo số liệu thống kê, trong tháng 1/2009, xuất khẩu áo jackét tăng 11% về lượng
và tăng 10% về trị giá so với tháng 1 năm 2008, đạt 1,7 triệu chiếc và 28,2 triệu
USD. Đơn giá áo jackét xuất khẩu giảm nhẹ, đạt trung bình 16,01 USD/chiếc.
Tương tự xuất khẩu áo khoác của nước ta sang EU tăng 18,9% về lượng và tăng
38,78% về trị giá so với tháng 1 năm ngoái, đạt 1,34 triệu chiếc và 10,8 triệu USD.
Đơn giá áo khoác xuất khẩu tăng khá cao, tăng 16,6%, đạt trung bình 8,01
USD/chiếc.
Hàng dệt may xuất khẩu vào thị trường EU năm 2010 tăng 12% (đạt 1,64 tỉ USD)
so với năm 2009. EU là thị trường lớn thứ 2 về xuất khẩu dệt may của Việt Nam,
sau Hoa Kỳ (5,5 tỉ USD), gấp hơn 2 lần Nhật Bản (648 triệu USD). Trong điều kiện
phải cạnh tranh gay gắt với hàng dệt may của Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan... kết
quả đó là đáng ghi nhận.
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của nước ta trong tháng 1/2011 cao nhất từ
trước tới nay, đạt 1,25 tỷ USD, tăng 5,9% so với tháng 12/2010 và tăng 54,9% so
với cùng kỳ năm trước. Trong đó Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản tiếp tục là 3 đối tác lớn
nhất nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam với kim ngạch và tốc độ tăng so với
cùng kỳ năm 2010 lần lượt là 659 triệu USD và 40,8%; 241 triệu USD và 75,6%;
133 triệu USD và 71,1%.
Ông Trần Ngọc Quân, Trưởng phòng EU (Vụ Thị trường châu Âu) cho biết, khó
khăn đối với DN xuất khẩu vào EU, trước tiên là do thị hiếu, phong cách tiêu dùng,
ngôn ngữ, văn hoá kinh doanh của mỗi nước, mỗi vùng khác nhau, trong khi đó
hàng hoá vào thị trường EU lại được lưu thông trên toàn bộ 27 nước. Như vậy, việc
tạo ra một sản phẩm và đưa sản phẩm vào được một nước và phải thích ứng với 26
nước còn lại là một thách thức không nhỏ đối với các DN Việt Nam.
•3.EU là thị trường xuất khẩu thủy sản chiến lược của Việt Nam.
Việt Nam là nước đứng trong Top 10 nước XK thủy sản đầu hàng thế giới, sản
phẩm thủy sản của Việt Nam có mặt lên tới trên 160 quốc gia.
Năm 2009, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU 1,11 tỷ USD, giảm 4,6% so
với năm 2008. Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản vào EU tiếp tục tăng cao, năm 2010
đạt 1 tỉ USD, tăng 27% so năm 2009 và đứng thứ 1, vượt cả Hoa Kỳ (864 triệu
USD) và vượt Nhật Bản. Các mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu vào thị trường này chủ
yếu là tôm, mực đông lạnh, cá tra, cá ba sa...
Tháng 1/2011 mặt hàng thủy sản xuất khẩu đạt gần 435 triệu USD, giảm 15,4% so
với tháng 12/2010 và tăng 39,1% so với tháng 01/2010. Xuất khẩu sang EU đạt 108
triệu USD, tăng 38%; sang Hoa Kỳ đạt 84 triệu USD, tăng 88%.
Trong top 10 thị trường tiêu thụ thủy sản lớn nhất của Việt Nam, khối EU có 4 quốc
gia đó là Đức, Tây Ban Nha, Hà Lan, Italia.
Kim ngạch xuất khẩu thủy sản chung và sang EU của Việt Nam theo tháng
(1/2008-3/2010)
Trong đó:
Nhóm sản phẩm cá: Đây là nhóm sản phẩm chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng giá
trị xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào EU và cũng là mặt hàng có tốc độ phát
triển cao nhất trên thị trường EU. Nhóm sản phẩm này bao gồm các mặt hàng chính
là Cá ngừ tươi, cá tra, cá basa, cá đông lạnh các loại. Trong số sản phẩm từ cá, cá
fillet của Việt Nam chiếm tỷ trọng cao nhất và chỉ đứng sau Trung Quốc. Cá fillet
xuất khẩu từ các nước chiếm một tỷ lệ khá cao khoảng 11,1% sản lượng nhập khẩu
cá của thị trường EU.
Việt Nam là nước có năng suất và chất lượng cá cao, chi phí, giá thành thấp, cá xuất
khẩu nước ta vì vậy có khả năng cạnh tranh hơn so với nhiều nước và dễ vượt qua
các rào cản về vệ sinh an toàn thực phẩm của EU.
Nhóm sản phẩm tôm là nhóm sản phẩm quan trọng thứ hai sau cá fillet trong cơ
cấu xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào EU. Tuy vậy, nhóm này chủ yếu là tôm
đông lạnh và mới chỉ chiếm một tỷ lệ rất khiêm tốn, khoảng 4,31% sản lượng nhập
khẩu của thị trường này (trong khi đó Ecurado chiếm 12,39%, Ấn Độ chiếm 9,13%
và Thái Lan chiếm 4,46%). Sở dĩ như vậy vì năng suất và chất lượng nuôi tôm của
Việt Nam còn thấp, làm cho chi phí, giá thành tôm xuất khẩu cao hơn so với các
nước khác. Thêm vào đó, khả năng cạnh tranh của Việt Nam yếu, khó chiếm lĩnh
thị trường EU. Hơn nữa, trình độ và kinh nghiệm marketing, quảng bá và tiếp thị
trên thị trường nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam kém, nguồn lực đầu tư
cho việc mở rộng thị trường hạn chế.
Nhóm sản phẩm mực, bạch tuộc: Nhu cầu về mực vẫn chủ yếu là mực ống Lôligô,
loại mực này được đánh giá là tốt trên thị trường EU nên lượng tiêu dùng có xu
hướng tăng. Tuy nhiên, đến nay nhóm sản phẩm này cũng mới chỉ chiếm một tỷ lệ
khoảng 5,24% lượng nhập khẩu của thị trường EU, trong khi đó Thái Lan chiếm
7,53% và Ấn Độ chiếm 10,3% .
•4.Đồ gỗ nội thất:
EU là thị trường xuất khẩu sản phẩm gỗ lớn thứ 2 của Việt Nam, chỉ sau thị trường
Hoa Kỳ.
EU là thị trường tiêu thụ đồ gỗ lớn nhất thế giới nên trong năm 2010 các doanh
nghiệp xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam đã khai thác tốt thị trường này. Kim ngạch
xuất khẩu cả năm đạt 594 triệu USD, chiếm 17,43% tổng kim ngạch xuất khẩu mặt
hàng này cả năm (3.408 triệu USD). Đồ gỗ Việt Nam đã xâm nhập vào thị trường
hầu hết các nước EU, trong đó có: Anh, Pháp, Đức, Đan Mạch. Mặt hàng đồ gỗ
ngoài trời là mặt hàng thích hợp đối với thị trường EU.
•5.Nông lâm sản:
EU là khu vực thị trường rất tiềm năng đối với xuất khẩu các mặt hàng nông lâm
sản của
Việt Nam. Các mặt hàng nông sản chính xuất khẩu sang EU: gồm cà phê, hạt tiêu,
hạt điều, chè, rau hoa quả, các sản phẩm từ ngũ cốc... Về lâm sản gồm có cao su, gỗ
và sản phẩm từ gỗ, sản phẩm mây tre cói thảm.
Trong đó, một số mặt hàng xuất khẩu sang EU chiếm tỷ lệ cao so với tổng kim
ngạch xuất khẩu chung của cả nước. Chẳng hạn mặt hàng cà phê - nông sản xuất
khẩu sang EU nhiều nhất, thống kê 8 tháng đầu năm 2010 xuất sang EU đạt trên
500 triệu USD, chiếm 40,8% tổng kim ngạch cả nước. Tiếp đến là hạt điều, kim
ngạch 8 tháng đạt gần 240 triệu USD, chiếm tỷ trọng 35,8%. Các nông lâm sản khác
cũng có rất nhiều triển vọng xuất khẩu sang EU như rau hoa quả (tỷ trọng 15,4%);
cao su (15,3%); gỗ và sản phẩm gỗ (12,6%).
Đức Anh Pháp
Rau quả 0,15% 0,06% 0,29%
Cà phê, ca cao,chè, hạt tiêu 8,32% 4,20% 3,97%
Cao su 1,51% 1,01% 0,97%
Gỗ và sản phẩm gỗ 4,1% 3,14% 2,45%
Tỉ trọng các mặt hàng nông sản của Việt Nam ở các nước
•Từ bảng số liệu cho thấy mặt hàng xuất khẩu rau quả vẫn còn rất khiêm tốn,
theo kết quả tính toán dựa trên đối chiếu số liệu của Eurostat với Tổng cục Hải
quan Việt Nam, thị phần rau quả Việt Nam xuất sang EU (năm 2009) chỉ chiếm
khoảng 0,3% trên tổng kim ngạch nhập khẩu rau quả từ bên ngoài của khu vực
này
•Năm 2010, dù tiêu dùng của dân cư các nước EU có giảm nhưng EU vẫn là thị
trường tiêu thụ lớn nhất đối với cà phê Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu cà phê
sang EU năm 2010 đạt 815 triệu USD, chiếm gần 46% kim ngạch xuất khẩu mặt
hàng này cả năm của Việt Nam (1.763 triệu USD). Các nước nhập khẩu cà phê
Việt Nam nhiều trong EU là Đức, Pháp, Anh, Thụy Điển, Áo...
•Bên cạnh các mặt hàng truyền thống, năm 2010 có thêm một số mặt hàng tiêu
dùng chất lượng cao xuất khẩu sang EU như xe đạp, máy tính, điện tử... thông qua
liên doanh, gia công cho các doanh nghiệp EU. Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt
Nam vào thị trường EU năm 2010 đã chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng hàng
hoá chất lượng cao, thực phẩm sạch, thủ công mỹ nghệ, giảm tỷ trọng hàng chất
lượng trung bình, hàng nông sản thô... đáp ứng yêu cầu của thị trường tiêu dùng vốn
rất khó tính này.
c).Cơ cấu thị trường
•CHLB Đức
CHLB Đức là một trong những đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam trong
liên minh Châu Âu (EU), chiếm khoảng 28% tổng kim ngạch thương mại giữa Việt
Nam và EU. Trong những năm qua, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu sang CHLB Đức
dao động ở mức trên 4% kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Năm 2000, kim ngạch
buôn bán hai chiều Việt Nam - CHLB Đức đã vượt ngưỡng 1 tỷ USD và liên tục
tăng những năm gần đây, trong đó Việt Nam liên tục xuất siêu. Năm 2010, Việt
Nam xuất khẩu hàng hoá các loại sang Đức thu về 2,37 tỷ USD, chiếm 3,29% tổng
kim ngạch xuất khẩu hàng hoá cả nước, tăng 25,85% so với năm 2009; trong đó kim