Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 3 GIẢM BỚT LỖI CHÍNH TẢ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.04 KB, 16 trang )

I. Đ Ề TÀI :
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 3 GIẢM BỚT LỖI
CHÍNH TẢ
II. Đ ẶT VẤ N Đ Ề:
Giáo dục bậc tiểu học là một khoa học giáo dục khó nhất. Nó là nền tảng
đầu tiên để giúp con người tồn tại và phát triển, đặc biệt là môn Tiếng Việt có
vị trí quan trọng trong tất cả các phân môn, nó hình thành khả năng giao tiếp,
là cơ sở để phát triển tư duy cho trẻ để tiếp thu các môn học khác. Trong năng
lực hoạt đông ngôn ngữ ở con người thể hiện ở kĩ năng: Nghe, nói, đọc, viết.
Như vậy kĩ năng viết là một trong bốn kĩ năng hoạt động của ngôn ngữ. Đặc
biệt ở tiểu học nói chung và ở lớp 3 nói riêng, kĩ năng viết có ý nghĩa rất sâu
sắc, viết đúng mới diễn tả hết ý mà mình cần diễn đạt, để người khác hiểu hết
nội dung trong văn bản.
- Chữ viết là hệ thống ký hiệu bằng đường nét đặt ra để ghi tiếng nói và
có những quy tắc, quy định riêng. Muốn viết đúng chính tả Tiếng Việt, ta cần
phải nắm được các kiến thức cơ bản về từ vựng, ngữ âm, ngữ pháp và phong
cách, phải tuân theo những quy định, quy tắc đã được xác lập.
Trong quá trình dạy Chính tả lớp ba tôi thấy học sinh mắc lỗi chính tả
rất nhiều. Có những học sinh viết sai hơn 10 lỗi ở một bài chính tả khoảng 60
chữ. Khi chấm bài Tập làm văn, tôi không thể hiểu các em muốn diễn đạt điều
gì vì bài viết mắc quá nhiều lỗi chính tả. Điều này ảnh hưởng tới kết quả học
tập của các em ở môn Tiếng Việt cũng như các môn học khác, hạn chế khả
năng giao tiếp, làm các em mất tự tin, trở nên rụt rè, nhút nhát. Đặc biệt ngày
nay xã hội ta ngày càng phát triển thì nhu cầu đòi hỏi về tri thức con người
ngày càng cao, trong đó ngôn ngữ nói và viết là vô cùng cần thiết cho mỗi
người. Mỗi thành công không phải tự nhiên mà có được mà phải trải qua một
quá trình rèn luyện kiên trì ngay từ đầu. Vì thế tôi băn khoăn, trăn trở và
mạnh dạn đề xuất một số biện pháp góp phần trong việc giúp học sinh lớp 3
giảm bớt lỗi chính tả.
1
III.CƠ S Ở LÍ LUẬN:


Người ta thường nói: Một trong những hạnh phúc lớn nhất của trẻ là được
đến trường, được học đọc, học viết. Nhưng điều quan trọng nhất là phải viết
như thế nào? Bởi vậy ngoài việc rèn luyện đọc, viết cho học sinh, điều quan
trọng nhất là giáo viên phải chú trọng việc luyện viết chính tả cho các em.
Viết đúng chính tả để làm toát vấn đề của những nội dung trong văn bản. Khi
người ta đọc vào văn bản thì hiểu ngay vấn đề đó là gì? Chính vì vậy mà mỗi
giáo viên chúng ta luôn luôn quan tâm đến vấn đề luyện viết chính tả cho học
sinh.
Vậy việc luyện viết đúng lỗi chính tả góp phần rèn luyện cho học sinh
những phẩm chất đạo đức tốt như: tính cẩn thận, chính xác, có óc thẩm mĩ,
lòng tự trọng và tinh thần trách nhiệm.
IV. CƠ S Ở THỰC TIỄN
- Môn Chính tả ở tiểu học nói chung và ở lớp 3A nói riêng đặt ra một
nhiệm vụ quan trọng, trong các giờ Chính tả học sinh rèn các kĩ năng nghe,
viết và đọc. Nhiệm vụ của học sinh là viết một đoạn văn ( nhìn- viết, nghe-
viết, nhớ- viết) và làm bài tập chính tả, qua đó rèn luyện các kĩ năng sử dụng
ngôn ngữ. Kết hợp luyện tập chính tả với việc rèn luyện cách phát âm, củng
cố nghĩa từ, trau dồi về ngữ pháp tiếng việt, góp phần phát triển một số thao
tác tư duy (nhận xét, so sánh, liên tưởng, ghi nhớ ). Các bài chính tả nhiều
khi cũng cung cấp cho học sinh vốn từ, vốn hiểu biết về các mảng khác nhau
của đời sống. Thực trạng chữ viết của học sinh hiện nay còn xấu, sai lỗi chính
tả nhiều và thiếu chính xác về độ cao.Thực trạng của nhiều học sinh yếu kém
có nhiều nguyên nhân dẫn đến. Đó là nguyên nhân khách quan và nguyên
nhân chủ quan. Một số em đến lớp không tập trung chú ý nghe giảng, chưa
chịu khó luyện viết, chưa hiểu nghĩa của từ, đi học chưa chuyên cần, phụ
huynh không kiểm tra, nhắc nhở con em học tập ở nhà. Tất cả những điều trên
đã dẫn đến đa số học sinh viết sai lỗi chính tả nhiều. Để giúp học sinh giảm
bớt lỗi chính tả, mỗi giáo viên phải nhận thức rõ trong phương pháp giảng dạy
của mình là phải dạy như thế nào để giúp học sinh viết đúng chính tả.
Vào đầu năm học, tôi đã tiến hành khảo sát thấy các em còn mắc một số lỗi

như sau:
2
Tổng số học
sinh
Lỗi Số lượng Tỉ lể %
27em
không sai lối 4em 14,8 %
sai 1-2 lỗi 5em 18,5%
sai 3-5 lỗi
7em 25,9%
sai 5-10 lỗi
7em 25,9%
sai trên 10 lỗi
4em 14,8%
Qua đợt khảo sát trên bản thân tôi thấy học sinh còn viết sai lỗi chính tả
quá nhiều, tôi rất băn khoăn và lo lắng. Chính vì vậy trong quá trình giảng
dạy tôi đã tìm ra và đưa vào vận dụng một số biện pháp sau:
V. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1.Thống kê lỗi:
Qua kết quả thống kê các loại lỗi, tôi thấy học sinh thường mắc phải
các loại lỗi sau:
a. Về thanh đi ệu:
Tiếng Việt có 6 thanh điệu (ngang, huyền, sắc, hỏi, ngã, nặng) thì học
sinh không phân biệt 2 thanh hỏi, ngã. Tuy chỉ có 2 thanh nhưng số lượng
tiếng mang 2 thanh này không ít và rất phổ biến kể cả những người có trình
độ văn hoá cao.
Ví dụ: Sữa xe đạp, hướng dẩn, giử gìn, dổ dành…
b. Về âm đ ầu:
- Học sinh viết lẫn lộn một số chữ cái ghi các âm đầu sau đây:
+ c/k: Céo cờ…

+ g/gh: Con gẹ , gê sợ…
+ ng/ngh: Ngỉ ngơi, nge nhạc…
+ s/x: Cây xả , xa mạc…
+ v/d/gi: Giao động, giải lụa , giòng giống , dui dẻ…
- Trong các lỗi này, lỗi về s/x, v/d/gi là phổ biến hơn cả
c. Về âm chính:
- Học sinh hay mắc lỗi khi viết chữ ghi các âm chính trong các vần sau đây:
+ ai/ay/ây: Bàn tai, đi cầy, dậy học…
3
+ ao/au/âu: Hôm sao, mầu đỏ…
+ iu/êu/iêu: chìu chuộng, lim khiết, cây niu…
+ oi/ôi/ơi: nôi gương, xoi nếp…
+ ăm/âm: con tầm, sưu tằm, bụi bậm…
+ im/iêm/êm/em: tim thuốc, lúa chim, cái kềm…
+ ăp/âp: gập gỡ, trùng lấp…
+ ip/iêp/êp/ep: số kíp, liên típ, thip cưới…
+ ui/uôi: đầu đui, tủi tác…
+ ôm/uôm: nhộm áo, ao chum…
+ ưi /ươi: trái bửi…
+ ưu/ ươu: ốc bư u , con khứu
d. Về âm cuối:
- Học sinh thường viết lẫn lộn chữ ghi âm cuối trong các vần sau đây:
+ an/ang: cây bàn, bàng bạc…
+ at/ac: lang bạc, lường gạc, rẻ mạc…
+ ăn/ăng: lẳn lặn, căn tin…
+ ăt/ăc: giặc giũ, co thắc, mặt quần áo…
+ ân/âng: hụt hẫn, nhà tần…
+ ât/âc: nổi bậc, nhất lên…
+ ên/ênh: bấp bên, nhẹ tên, ghập ghền, khấp khển…
+êt/êch: trắng bệt…

+ iêt/iêc: mải miếc, tiêu diệc…
+ uôn/uông: khuôn nhạc, buồn tắm…
+ uôt/uôc: rét buốc, chải chuốc…
+ ươn/ương: lươn bổng, sung sư ớn
2. Nguyên nhân mắc lỗi:
a. Về thanh đi ệu:
- Do học sinh phát âm theo giọng địa phương nên không phân biệt được
thanh hỏi và thanh ngã
4
b. Về âm đ ầu:
Trong phương ngữ Bắc và Nam có sự lẫn lộn giữa các chữ ghi âm đầu
ch/tr, s/x. d/gi, l/n. Mặt khác, người Miền Nam còn lẫn lộn v và d. Ngoài ra,
trong quy ước về chữ quốc ngữ, một âm ghi bằng 2 hoặc 3 dạng (ví dụ: /k/ ghi
bằng c,k,qu…) dĩ nhiên là có những quy định riêng cho mỗi dạng, nhưng đối
với học sinh tiểu học (nhất là học sinh yếu) thì rất dễ lẫn lộn.
c. Về âm chính:
Có 2 nguyên nhân gây ra sự lẫn lộn về âm chính trong các vần này:
- Nguyên nhân thứ nhất là do sự phức tạp của chữ quốc ngữ: Nguyên
âm /ă/ lại được ghi bằng chữ a trong các vần ay, au, các nguyên âm đôi /ie,
ươ, uô/ lại được ghi bằng các dạng iê, yê, ia, ya; ươ, ưa; uô, ua (bia - khuya,
biên - tuyến, lửa - lương, mua - muôn); âm đệm /w/ lại được ghi bằng 2 con
chữ u và o (ví dụ: huệ, hoa).
- Nguyên nhân thứ hai là do cách phát âm tiếng địa phương đối với các
âm chính trong hầu hết các vần trên.
d. Về âm cuối:
Người Miền Nam phát âm hoàn toàn không phân biệt các vần có âm
cuối n/ng/nh và t/c/ch. Mà số từ mang các vần này không nhỏ. Mặt khác hai
bán âm cuối /i,u/ lại được ghi bằng 4 con chữ i/y (trong: lai/lây), u/o (trong:
sau/sao) do đó lỗi về âm cuối là lỗi khó khắc phục đối với học sinh khu vực
phía Nam.

3. Một số biện pháp khắc phục lỗi:
a. Luyện phát âm:
- Muốn học sinh viết đúng chính tả, giáo viên phải chú ý luyện phát âm
cho học sinh để phân biệt các thanh, các âm đầu, âm chính, âm cuối vì chữ
quốc ngữ là chữ ghi âm - âm thế nào, chữ ghi lại thế ấy.
- Việc rèn phát âm không chỉ được thực hiện trong tiết Tập đọc mà
được thực hiện thường xuyên, liên tục, lâu dài trong tất cả các tiết học như
Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn…
5
- Với những học sinh có vấn đề về mặt phát âm (nói ngọng, nói lắp,…),
giáo viên lưu ý học sinh chú ý nghe cô phát âm để viết cho đúng. Vì vậy, giáo
viên phải cố gắng phát âm rõ ràng, tốc độ vừa phải mới có thể giúp học sinh
viết đúng được.
b. Phân tích, so sánh:
- Với những tiếng khó, giáo viên áp dụng biện pháp phân tích cấu tạo
tiếng, so sánh với những tiếng dễ lẫn lộn, nhấn mạnh những điểm khác nhau
để học sinh ghi nhớ.
Ví dụ: Khi viết tiếng “muống” học sinh dễ lẫn lộn với tiếng “muốn”,
giáo viên yêu cầu học sinh phân tích cấu tạo hai tiếng này:
- Muống = M + uông + thanh sắc
- Muốn = M + uôn + thanh sắc.
So sánh để thấy sự khác nhau: Tiếng “muống” có âm cuối là “ng”,
tiếng “muốn” có âm cuối là “n”.Giáo viên cần giải thích “muống” có trong
từ rau muống; tiếng “muốn” có trong từ ước muốn, mong muốn hoặc khi đọc
chữ “muống” giáo viên đọc kéo dài hơn, tiếng “muốn” cần đọc dứt dạt. Học
sinh ghi nhớ điều này, khi viết, các em sẽ không viết sai.
c. Giải nghĩa từ:
- Biện pháp thứ ba để khắc phục lỗi chính tả cho học sinh là giải nghĩa
từ. Việc giải nghĩa từ thường được thực hiện trong tiết Luyện từ và câu, Tập
đọc, Tập làm văn… nhưng nó cũng là việc làm rất cần thiết trong tiết Chính

tả, khi mà học sinh không thể phân biệt từ khó dựa vào phát âm hay phân tích
cấu tạo tiếng.
- Có nhiều cách để giải nghĩa từ cho học sinh: Giáo viên có thể cho học
sinh đọc chú giải, đặt câu (nếu học sinh đặt câu đúng tức là học sinh đã hiểu
nghĩa từ), tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa, miêu tả đặc điểm hoặc sử dụng vật
thật, mô hình, tranh ảnh,…
Ví dụ: Phân biệt chiêng và chiên
6
+ Giải nghĩa từ chiêng: Giáo viên có thể cho học sinh quan sát tranh
ảnh cái chiêng hoặc miêu tả đặc điểm (chiêng là nhạc cụ bằng đồng, hình
tròn, đánh bằng dùi, âm thanh vang dội).
+ Giải nghĩa từ chiên: Giáo viên có thể cho học sinh đặt câu với từ
chiên hoặc giải thích bằng định nghĩa (chiên là làm chín thức ăn bằng cách
cho thức ăn vào chảo dầu, mỡ, đun trực tiếp trên bếp lửa).
- Với những từ nhiều nghĩa, giáo viên phải đặt từ đó trong văn cảnh cụ
thể để giải nghĩa từ.
d. Ghi nhớ mẹo luật chính tả:
- Mẹo luật chính tả là các hiện tượng chính tả mang tính quy luật chi
phối hàng loạt từ, giúp giáo viên khắc phục lỗi chính tả cho học sinh một cách
rất hữu hiệu. Ngay từ lớp 1, các em đã được làm quen với luật chính tả đơn
giản như: các âm đầu k, gh, ngh chỉ kết hợp với các nguyên âm i, e, ê, iê, ie.
Ngoài ra, giáo viên có thể cung cấp thêm cho học sinh một số mẹo luật khác
như:
+ Để phân biệt âm đầu s/x: Đa số các từ chỉ tên cây và tên con vật đều
bắt đầu bằng s: Sả, si, sồi, sứ, sung, sắn, sim, sao, su su, sầu đâu, sa nhân,
sơn trà, sặt, sậy, sấu, sến, săng lẻ, sầu riêng, so đũa… sam, sán, sáo, sâu,
sên, sếu, sò, sóc, sói, sứa, sáo sậu, sư tử, sơn dương, san hô…
+ Để phân biệt dấu thanh hỏi/ngã: Các từ gộp âm chỉ mang thanh hỏi
không mang thanh ngã:
- Trong + ấy = trỏng.

- Trên + ấy = trển
- Cô + ấy = cổ
- Chị + ấy = chỉ
- Anh + ấy = ảnh
- Ông + ấy = ổng
- Hôm + ấy = hổm
- Bên + ấy = bển
7
+ Luật bổng - trầm: Trong các từ láy điệp âm đầu, thanh (hay dấu) của
2 yếu tố ở cùng một hệ bổng (ngang/sắc/hỏi) hoặc trầm (huyền/ngã/nặng).
Để nhớ được 2 nhóm này, giáo viên chỉ cần dạy cho học sinh thuộc 2 câu thơ:
Em Huyền mang nặng, ngã đau
Anh Ngang sắc thuốc, hỏi đau chỗ nào?
Nghĩa là đa số các từ láy âm đầu, nếu yếu tố đứng trước mang thanh
huyền, nặng, ngã thì yếu tố đứng sau sẽ mang thanh ngã, nếu yếu tố đứng
trước mang thanh ngang, sắc, hỏi thì yếu tố đứng sau sẽ mang thanh hỏi
(hoặc ngược lại).
Ví dụ:Bổng
 Ngang + hỏi: Nho nhỏ, lẻ loi, trong trẻo, vui vẻ…
 Sắc + hỏi: Nhắc nhở, trắng trẻo, sắc sảo, vắng vẻ…
 Hỏi + hỏi: Lỏng lẻo, thỏ thẻ, hổn hển, thủ thỉ, rủ rỉ…
Trầm:
 Huyền + ngã: Sẵn sàng, lững lờ, vồn vã
 Nặng + ngã: Nhẹ nhõm, đẹp đẽ, mạnh mẽ, lạnh lẽo,…
 Ngã + ngã: Dễ dãi, nghễnh ngãng, nhõng nhẽo…
+ Để phân biệt các vần dễ lẫn lộn:
Một số từ có vần ênh chỉ trạng thái bấp bênh, không vững chắc:
Gập ghềnh, khấp khểnh, chông chênh, lênh đênh, bập bềnh, chếnh
choáng, chệnh choạng, lênh khênh, bấp bênh, công kênh…
Hầu hết các từ tượng thanh có tận cùng là ng hoặc nh: oang oang,

đùng đoàng, loảng xoảng, đoàng đoàng, sang sảng, rổn rảng, ùng oàng,
quang quác, ăng ẳng, ằng ặc, oăng oẳng, răng rắc, sằng sặc, pằng pằng,
eng éc, beng beng, chập cheng, leng keng, reng reng, phèng phèng, lẻng
kẻng, lẻng xẻng, ùng ùng, đùng đùng, thùng thùng, bình bịch, thình thịch,
thình thình, rập rình, xập xình, huỳnh huỵch…
8
Vần uyu chỉ xuất hiện trong các từ: khuỷu tay, khúc khuỷu, ngã
khuỵu, khuỵu chân; vần oeo chỉ xuất hiện trong các từ ngoằn ngoèo, khoèo
chân
e. Làm các bài tập chính tả:
Giáo viên có thể đưa ra các dạng bài tập chính tả khác nhau để giúp học
sinh tập vận dụng các kiến thức đã học, làm quen với việc sử dụng từ trong
văn cảnh cụ thể. Sau mỗi bài tập, giáo viên giúp học sinh rút ra các quy tắc
chính tả để các em ghi nhớ.
- Bài tập trắc nghiệm:
* Khoanh tròn vào chữ cái trước những chữ viết đúng chính tả:
a. Hướng dẩn b. Hướng dẫn
c. Giải lụa d. Dải lụa
e. Oan uổng g. Oan uổn
* Điền chữ Đ vào ô trống trước những chữ viết đúng chính tả và
chữ S vào ô trống trước những chữ viết sai chính tả:
Rau muốn Rau muống
Chải chuốc Chải chuốt
Giặc quần áo Giặt quần áo
* Nối các tiếng ở cột A với các tiếng ở cột B để tạo thành những từ
viết đúng chính tả:
A B
bênh trái
bên vực
bện tật

bệnh tóc
- Bài tập chọn lựa:
* Chọn từ thích hợp trong ngoặc điền vào chỗ trống trong câu sau:
 Cháu bé đang uống ……… (sửa, sữa)
 Học sinh … mũ chào thầy giáo. (ngả, ngã).
9
 Đôi …… này đế rất …… (giày, dày)
 Sau khi ……. con, chị ấy trông thật …… (xinh, sinh)
* Chọn từ thích hợp trong ngoặc điền vào chỗ trống trong câu sau:
 Học sinh …. đèn học bài… đêm khuya. (trong, chong)
 Lan thích nghe kể……….hơn đọc……… (truyện, chuyện)
 Trời nhiều …… , gió heo ………lại về. (mây, may)
- Bài tập phát hiện:
* Tìm từ sai chính tả trong câu sau và sửa lại cho đúng:
 Xuân diệu là một nhà thơ trử tình nổi tiếng.
 Cả phòng khéc lẹc mùi thuốc lá.
 Lá vàng bay liệng trong gió chiều.
 Bức tườn bị nức ngang nức dọc.
- Bài tậ p đi ền khuyết:
* Điền vào chỗ trống:
 l/n: lành…. ặn, nao…úng,…anh lảnh
 s/x: chim…ẻ, san…ẻ, …ẻ gỗ. …uất khẩu, năng….uất.
 ươn/ương: bay l…
.
, b…. chải, bốn ph… , chán ch…
\

 iêt/ iêc: đi biền b…
.
, thấy tiêng t…

/
, xanh biêng b…
/

* Điền tiếng láy thích hợp vào chỗ trống:
 Hắn bỡ…… trước cuộc sống mới lạ.
 Buổi trưa hè, trời nắng chói …….
 Dây leo chằng………, chắn cả lối đi.
 Tiếng gà kêu quang ………
- Bài tập tìm từ:
Học sinh tìm từ ngữ chứa âm, vần dễ lẫn qua gợi ý nghĩa của từ, qua
gợi ý từ đồng âm, từ trái nghĩa….
* Tìm các từ chứa tiếng bắt đầu bằng ươt hoặc ươc có nghĩa như sau:
 Dụng cụ để đo, vẽ, kẻ:
 Thi không đỗ:
10
 Người chuyên nghiên cứu, bào chế thuốc chữa bệnh:
* Tìm các từ chỉ hoạt động:
 Chứa tiếng bắt đầu bằng r:
 Chứa tiếng bắt đầu bằng d:
 Chứa tiếng bắt đầu bằng gi:
 Chứa tiếng có vần ươt:
 Chứa tiếng có vần ươc:
* Tìm từ ngữ có thanh hỏi hoặc thanh ngã có ý nghĩa như sau:
 Trái nghĩa với từ thật thà:
 Đoạn đường nhỏ hẹp trong thành phố:
 Cây trồng để làm đẹp:
 Khung gỗ để dệt vải:
- Bài tập phân biệt:
Đặt câu để phân biệt từng cặp từ sau:

 nồi - lồi
 no - lo
 chúc - chút
 lụt - lục
 ngả - ngã
- Bài tập giả i câu đ ố
* Em chọn tr hay ch để điền vào chỗ trống rồi giải câu đố sau:
Mặt… òn, mặt lại đỏ gay
Ai nhìn cũng phải nhíu mày vì sao
Suốt ngày lơ lửng… ên cao
Đêm về đi ngủ, ….ui vào nơi đâu?
(là gì?)
* Em chọn dấu hỏi hay dấu ngã để đặt trên những chữ in đậm rồi
giải câu đố sau:
Cánh gì cánh chăng biết bay
11
Chim hay sà xuống nơi đây kiếm mồi
Đôi ngàn vạn giọt mồ hôi
Bát cơm trắng deo, đia xôi thơm bùi.
(là g?)
VI. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Trong quá trình đứng lớp, tôi đã áp dụng các biện pháp trên và nhận
thấy học sinh có nhiều tiến bộ rõ rệt. Bản thân các em cũng ý thức hơn khi
viết bài nên bài viết ít mắc lỗi chính tả.
Kết quả cụ thể sau khi thực hiện các biện pháp trên ở thời điểm CHKI:
Tổng số học
sinh
Lỗi Số lượng Tỉ lể %
27em
không sai lối 10em 37 %

sai 1-2 lỗi 8em 29,7%
sai 3-4 lỗi
6em 22,2%
sai 5-10 lỗi
3 em 11,1%
sai trên 10 lỗi
0 %
Tuy rằng đây mới chỉ là kết quả hết sức khiêm tốn và việc “giúp học
sinh giảm bớt lỗi chính tả” là một quá trình lâu dài song tôi vẫn cảm thấy rất
vui vì công việc mình làm đã bước đầu có hiệu quả.
VII. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
- Việc phát hiện lỗi chính tả, thống kê, tìm nguyên nhân gây lỗi, từ đó
đưa ra các biện pháp khắc phục là rất cần thiết, không thể thiếu trong quá
trình dạy - học Tiếng Việt. Nhưng không phải chỉ đưa ra các biện pháp khắc
phục là có thể thực hiện một cách có hiệu quả. Sửa chữa, khắc phục lỗi chính
tả là cả một quá trình lâu dài, đòi hỏi người giáo viên phải kiên trì, bền bỉ,
không được nóng vội. Bởi vì có những học sinh tiến bộ ngay trong vài tuần
nhưng cũng có những học sinh thì sự tiến bộ diễn ra rất chậm, không phải vài
tuần, có khi vài tháng, thậm chí cả một học kỳ. Nếu giáo viên không biết chờ
đợi, nôn nóng thì chắc chắn sẽ thất bại.
12
- Ngay từ khi các em mới bắt đầu “làm quen” với Tiếng Việt, giáo viên nên
hướng dẫn các em thật tỉ mỉ về các quy tắc chính tả, quy tắc kết hợp từ, quy
tắc ghi âm chữ quốc ngữ… tránh trường hợp học sinh vì thiếu hiểu biết dẫn
đến sai sót. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên luôn quan sát, kiểm tra,… từ
đó phát hiện ra những khó khăn, vướng mắc, hoặc những lỗi mà học sinh hay
mắc phải để kịp thời sửa chữa, uốn nắn.
- “Ở đâu có thầy giỏi. ở đó có trò giỏi”. Vì vậy người giáo viên cần phải
không ngừng học hỏi, tự tìm hiểu, nghiên cứu để nâng cao trình độ, tay nghề.
Có nắm chắc kiến thức, giáo viên mới có thể giúp học sinh chữa lỗi và khắc

phục lỗi một cách có hiệu quả.
VIII.Ý KIẾ N Đ Ề XUẤT:
Để giúp học sinh tiếp tục học tốt môn Chính tả tôi mạn phép đưa ra một
vài ý kiến đề xuất với các cấp lãnh đạo như sau:
- Cần quan tâm hơn nữa đối với giáo viên tiểu học, thường xuyên bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên ở các phân môn.
- Có đầy đủ đồ dùng dạy học, tài liệu tham khảo cho giáo viên.
IX. KẾT LUẬN:
Trên đây là một số biện pháp của tôi đưa ra để áp dụng vào giảng dạy
để giúp cho học sinh lớp 3 giảm bớt lỗi chính tả mà tôi tích lũy được trong
quá trình giảng dạy. Trong thực tế giảng dạy mỗi người đều có những kinh
nghiệm, bí quyết nghề nghiệp riêng của mình nhằm mục đích cuối cùng là
nâng cao chất lượng dạy và học. Có lẽ đề tài của tôi còn nhiều thiếu sót và
hạn chế. Mong đồng nghiệp đọc và đóng góp nhiều ý kiến, biện pháp hay
hơn, hữu hiệu hơn để giúp học sinh giảm bớt lỗi chính tả và làm tiền đề cho
các lớp trên.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tháng 01 năm 2012
Người viết

13
Trương Thị Liễu
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Căn cứ vào SGK và SGV Tiếng Việt lớp 2
- Tài liệu hướng dẫn giảng dạy các môn ở lớp 2 theo các vùng miền của
Bộ giáo dục.
- Phương pháp dạy học các môn học ở lớp 2 của Bộ giáo dục và đào tạo.
- Viết đúng chính tả Tiếng việt của nhà xuất bản văn hóa thông tin
- Tiếng việt thực hành của nhà xuất bản Đại học Quốc gia
- Căn cứ vào thực trạng dạy và học của lớp 3A.

14
MỤC LỤC
TT Tiêu đề Trang
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Tên đề tài
Đặt vấn đề
Cơ sở lí luận
Cơ sở thực tiễn
Nội dung nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu
Bài học kinh nghiệm
Ý kiến đề xuất
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Mục lục
Phiếu đánh giá xếp loại SKKN
1
1
2

2-3
3-11
12
12
13
13
14
15
15
16

×