Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Kỹ thuật ứng dụng CNTT trong dạy học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.63 KB, 6 trang )

A - MỞ ĐẦU
Mục đích và ý nghĩa của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới
phương pháp nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Để góp phần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương
pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục trên địa bàn thành phố Lạng Sơn.
Trường tiểu học Hoàng Văn Thụ đã thực hiện ứng dụng CNTT vào giảng dạy. Ban
đầu là một bài toán khó với hầu hết giáo viên nhưng qua một thời gian không dài, chủ
trương này được các cấp trên quan tâm và chỉ đạo sát sao trong việc đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin vào trong dạy học đã cho thấy hiệu quả khả quan khi
CNTT mang lại cho cả thầy và trò một không gian mới cùng nhiều hứng thú trong
dạy học. Tuy nhiên, việc dạy học bằng các bài giảng điện tử cũng còn nhiều hạn chế
do việc chuẩn bị bài giảng rất công phu, đòi hỏi giáo viên phải tốn nhiều thời gian
chuẩn bị cùng với nhiều thao tác kỹ thuật mà không phải giáo viên nào cũng sử dụng
thành thạo được. Chính vì vậy việc thành lập các tập hợp bài giảng ứng dụng công
nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học , nâng cao chất lượng giáo dục là
việc hết sức cần thiết. Vì trong quá trình giảng dạy cần sử dụng nhiều đến các thiết bị
nghe, nhìn để minh họa cho bài giảng.
Đổi mới trong phương pháp giảng dạy với sự ứng dụng CNTT đã mang lại
một bầu không khí học tập hứng thú trong các lớp học trong đó có môn tiếng Việt.
Đây là một môn học đặc thù không chỉ đòi hỏi giao tiếp giữa thầy và trò vì nó bao
hàm một lượng kiến thức rộng lớn mà GV cần phải truyền tải tới cho học sinh. Đó là
những nội dung về đất nước, con người mà nếu bằng phương pháp truyền thống viết
bảng hoặc tranh minh họa thì sẽ không thể khiến học sinh “cảm” được đất nước, con
người và sự phong phú, trong sáng của Tiếng việt. Những tiết dạy bằng giáo án điện
tử có thể được xây dựng thành một bộ phim có hình ảnh âm thanh sống động được
lồng ghép các câu hỏi kiểm tra kiến thức học sinh. Cùng với người giáo viên đã có sự
chuyển đổi về nhận thức, từ qui định (mang tính áp đặt) lúc ban đầu sang tổ chức cho
học sinh tự tìm ra kiến thức khiến cho các em thích thú từ đó dễ dàng lôi cuốn và thu
hút sự chú ý của học sinh vào bài giảng . Đây chính là một trong những yếu tố quan
trọng giúp cho việc dạy học môn Tiếng việt trong trường tiểu học đạt được hiệu quả
cao .


Để có sự chuyển biến về ý thức của GV với CNTT không thể không có sự tác
động , chỉ đạo của sở giáo dục và đào tạo , phòng giáo dục thành phố và của nhà
trường. Trường tiểu học Hoàng Văn Thụ đã có những đầu tư cơ bản về CSVC gồm
30 máy vi tính để bàn, 2 máy tính xách tay, 2 máy chiếu projecter, 4 máy vi tính kết
nối mạng Internet, 1 phòng chuyên đề lắp đặt đầy đủ phương tiện dạy học hiện đại
Không chỉ triển khai CNTT trong dạy học qua các buổi sinh hoạt chuyên đề, nhà
trường còn mời các chuyên gia của ngành viễn thông Lạng Sơn tới bồi dưỡng cho
giáo viên trong trường về lĩnh vực ứng dụng CNTT trong giảng dạy và xây dựng
ngân hàng đề thi của các môn học trong đó có môn Tiếng Việt . Bên cạnh việc
khuyến khích GV tự bồi dưỡng, học hỏi đồng nghiệp để nâng cao trình độ CNTT nhà
trường đã đưa việc thực hiện ứng dụng CNTT thành một tiêu chí đánh giá thi đua và
có những động viên, khen thưởng trực tiếp mang tính khích lệ cho từng bài giảng ứng
dụng CNTT.
Trên thực tế triển khai ứng dụng CNTT trong giảng dạy ở cấp tiểu học mang
lại sắc thái mới đặc biệt cho các môn Toán, Tiếng Việt , Tự nhiên và Xã hội , Lịch sử
, Địa lý , Âm nhạc , Mỹ thuật v.v Các bài giảng này không chỉ mang hơi thở cuộc
sống hiện đại gần gũi hơn tới học sinh mà vô hình chung đã thúc đẩy giáo viên liên
tục cập nhật kiến thức để làm giàu thêm vốn trình độ của mình , xây dựng những giờ
học cuốn hút học sinh hăng say học tập , thực sự hoạt động tích cực trong học tập.
Kiến thức, kĩ năng đạt được qua tiết dạy học có CNTT&TT phải tốt hơn khi chỉ dạy
bằng các phương tiện truyền thống.
B.KỸ THUẬT SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC KẾT HỢP VỚI SỰ
HỖ TRỢ CỦA CÁC PHẦN MỀM TRONG VIỆC SOẠN GIẢNG
Việc ứng dụng CNTT&TT giúp giáo viên tổ chức tốt hoạt động dạy học, tạo
hứng thú trong học tập của học sinh, góp phần đổi mới phương pháp dạy học. đa số
học sinh hiểu bài, nắm vững trọng tâm, biết vận dụng kiến thức. Để thực hiện được
điều đó giáo viên phải nắm được kỹ thuật sử dụng các phương pháp dạy học tích cực
với sự hỗ trợ của các phần mềm trong việc soạn giảng. Kết hợp tốt việc sử dụng
phương tiện cho bài giảng điện tử và các phương tiện, thiết bị dạy học khác phù hợp
với nội dung của kiểu bài lên lớp .

Xem xét việc kết hợp phương tiện dạy-học truyền thống với phương tiện
CNTT&TT và kĩ thuật thiết kế các slides.Thiết kế các slide đẹp, khoa học, phù hợp
với đặc trưng bộ môn; màu sắc hài hòa, phối màu giữa phông nền và chữ hợp lý, phù
hợp với nội dung; hình và cỡ chữ, kiểu chữ rõ; các hiệu ứng hình ảnh, màu sắc, âm
thanh được sử dụng hợp lý, không lạm dụng; bài trình chiếu có hệ thống, dễ theo dõi,
có cấu trúc rõ ràng. Xác định việc kết hợp nhuần nhuyễn các phương tiện dạy-học
truyền thống và phương tiện CNTT&TT trong những tình huống cụ thể (khi cần thiết
sử dụng các phương tiện này) vì việc sử dụng phương tiện CNTT&TT (mỗi phương
tiện multimedia và phần mềm dạy học) phải có mục đích, ý đồ riêng. Giáo viên phải
biết thao tác tốt các slides với các phương tiện multimedia và phần mềm dạy học sử
dụng; cần tổ chức cho học sinh ghi chép khi trình chiếu các slides của powerpoint.
Yêu cầu cụ thể:
+ Phối hợp nhịp nhàng giữa trình chiếu với ghi bảng, ghi vở, ăn khớp giữa các slides
với lời giảng, giữa hoạt động của thầy - trò với tiến trình bài dạy. Dù trên bài giảng
điện tử có bố trí những slides; hoặc trên những slides có bố trí những chỗ để trình bày
nội dung chính cho học sinh ghi, nhưng bảng cũng phải là nơi để giáo viên minh họa,
mở rộng thêm những điều không có trong sách giáo khoa hoặc giải thích những thắc
mắc của học sinh, là nơi để học sinh trình bày bài tập của mình. Nhịp độ trình chiếu
và triển khai bài dạy vừa phải, phù hợp với sự tiếp thu của phần đông học sinh. Học
sinh theo dõi kịp và ghi vở kịp.
+ Hình và chữ phải rõ, nét; cỡ chữ đủ lớn để xem; gọn lời, trình bày đẹp và có tính
trực quan, thể hiện nổi bật được kiến thức. Các hiệu ứng hình ảnh, màu sắc, âm
thanh, chuyển động được sử dụng có mức độ, hợp lý, không bị lạm dụng, không quá
tải đối với học sinh, không gây nhiễu loạn làm mất tập trung vào bài học. Các hiệu
ứng không làm học sinh phân tán chú ý, không quá nhiều, sử dụng có cân nhắc đến
ảnh hưởng bất lợi của nó. Ví dụ: Con chữ xuất hiện lẻ tẻ, rời rạc, chuyển động bay
bướm, vòng vèo, chậm chạp; các dòng chữ chuyển động quá cầu kỳ hoặc rời rạc, lừ
đừ; màu sắc sặc sỡ, loè loẹt; âm thanh ồn ào chói tai khi chuyển slide hoặc đánh dấu
trắc nghiệm. Phối màu không khoa học khiến các dòng chữ mờ nhạt, khó nhìn, ví dụ:
Hình ảnh và màu sắc làm nền sặc sỡ / chữ màu vàng nhạt; hoặc nền màu vàng nhạt /

chữ màu vàng / nâu, khó thấy chữ.
+ Giáo viên làm chủ được kỹ thuật, thao tác nhuần nhuyễn, trình chiếu không trục
trặc.
+ Khoa học trong cách thiết kế, trình bày. Các slides không quá nhiều (bình thường ≤
30 slides /1tiết), được thiết kế khoa học, phù hợp với đặc trưng bộ môn, có tác dụng
giúp học sinh suy nghĩ, tìm tòi, khám phá, luyện tập. Có phương tiện multimedia nào
không thật sự cần thiết không?
+ Có bố trí những slides để trình bày nội dung cho học sinh ghi. Các slides này
thường được thiết kế với màu nền, màu chữ khác với các slides khác.
Thực hiện linh hoạt các khâu lên lớp, phân phối thời gian hợp lý ở các phần, các
khâu. Tổ chức và điều khiển học sinh học tập tích cực, chủ động phù hợp với nội
dung của kiểu bài; đảm bảo tính tương tác giáo viên-học sinh, học sinh-giáo viên, học
sinh-học sinh. Bài giảng bảo đảm sự tương tác giữa học sinh với bài học, sự đáp ứng
với tính cá thể trong bài học, có thể giúp học sinh tự học mọi lúc, mọi nơi.
+ Tổ chức hợp lý việc trình chiếu, minh họa với việc tổ chức hoạt động học tập, rèn
luyện theo tổ, nhóm; điều khiển học sinh đóng góp xây dựng bài; tạo điều kiện cho
học sinh tương tác với bài giảng điện tử. Có các câu hỏi tương tác với bài học thông
qua bài tập thực hành: Các câu hỏi được xây dựng nhằm kích thích tính động não của
người học, thực hiện phương châm lấy người học làm trung tâm, chú trọng tính chủ
động. Có nguồn tư liệu phong phú liên quan đến bài học, tài liệu, websites tham khảo
để người học tự chủ đọc thêm, nhưng trích dẫn có liều lượng thích hợp. Phát huy
được tác dụng nổi bật của CNTT&TT mà bảng đen và các đồ dùng dạy học khác khó
đạt được.
C. KẾT LUẬN
- Ứng dụng CNTT&TT trong dạy-học không phải là một phương pháp mới mà chỉ là
sự hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy-học bằng các công cụ, phương tiện CNTT&TT.
Do đó điều cần tránh là tuyệt đối không thể đồng nhất việc thực hiện tiết dạy có ứng
dụng CNTT&TT với bài trình chiếu powerpoint đơn thuần. Cần tránh việc lạm dụng
ứng dụng CNTT&TT mà không xem xét kĩ những nội dung nào cần thiết và khi nào
cần thiết, hoặc loại bỏ hẳn những phương tiện khác.

- Việc ứng dụng CNTT&TT trong một tiết dạy-học không có nghĩa là thời lượng toàn
bộ tiết dạy-học chỉ dành duy nhất cho ứng dụng CNTT&TT. Giáo viên cần linh hoạt
sử dụng phương tiện CNTT&TT hay phương tiện truyền thống khác trong tiết dạy-
học khi nào xét thấy cần thiết và hiệu quả./.

×