Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Báo cáo thực tập tài chính ngân hàng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP đông á PGD võ văn tần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.88 KB, 57 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Từ Thị Hoàng Lan
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là một loại hình doanh nghiệp không những
thích hợp đối với nền kinh tế của những nước công nghiệp phát triển mà còn đặc biệt
thích hợp với nền kinh tế của những nước đang phát triển. Ở nước ta trước đây, việc
phát triển các DNVVN cũng đã được quan tâm, song chỉ từ khi có đường lối đổi mới
kinh tế do Đảng cộng sản Việt Nam khởi xướng thì các doanh nghiệp này mới thực sự
phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng.
Theo thống kê mới nhất, cả nước hiện có trên 500.000 DNVVN chiếm tới 98%
số lượng doanh nghiệp với số vốn đăng ký lên gần 2.313.857 tỷ đồng (tương đương
121 tỷ USD). Để hỗ trợ DNVVN phát triển, Chính phủ đã thực hiện những chính sách
ưu đãi nhằm tạo điều kiện cho các doang nghiệp phát triển. Các DNVVN hoạt động
trong tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh tế đồng thời có những đóng góp quan trọng
vào tình hình kinh tế chính trị xã hội của đất nước. Việc tăng mạnh về số lượng doanh
nghiệp cũng kéo theo sự nảy sinh của hàng loạt các vấn đề khác như nhân công,
nguyên vật liệu, thị trường và đặc biệt là nhu cầu về vốn kinh doanh mà trong đó tín
dụng ngân hàng là một kênh rất quan trọng có ảnh hưởng tiên quyết tới sự tồn tại và
phát triển của các doanh nghiệp.
Đây cũng là phân khúc thị trường tín dụng đem lại nguồn thu nhập quan trọng
và tạo điều kiện cho các NHTM phát triển ổn định, nên cũng rất được các ngân hàng
đẩy mạnh cạnh tranh, mở rộng. Hiện nay nhu cầu về vốn đối với DNVVN trên thị
trường là rất lơn. Do đó, đẩy mạnh cho vay DNVVN để "kích" tăng trưởng tín dụng
được đánh giá là một trong những giải pháp mở rộng tín dụng hiệu quả, mang lại nhiều
lợi nhuận cho ngân hàng.
Trong thời gian thực tập tại phòng tín dụng doanh nghiệp Ngân hàng TMCP
Đông Á – PGD Võ Văn Tần, em nhận thấy cho vay DNVVN chiếm vai trò quan trọng
trong hoạt động của ngân hàng đồng thời thấy được tầm quan trọng của DNVVN nên
em quyết định chọn đề tài “ Cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP
Đông Á-PGD Võ Văn Tần” để làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
SVTH: Lê Thị Minh Thi _10004765 1


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Từ Thị Hoàng Lan
2. Mục đích nghiên cứu đề tài.
Từ cơ sở lý luận, các số liệu được thu thập và xử lý, em xin trình bày về thực
trạng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại Ngân hàng TMCP Đông Á-PGD Võ Văn
Tần, từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động cho vay
DNVVN tại PGD trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài tập trung trình bày những nội dung chủ yếu về hoạt động cho vay
DNVVN của Ngân hàng TMCP Đông Á-PGD Võ Văn Tần từ năm 2011 đến năm
2013.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay đối với DNVVN của
Ngân hàng TMCP Đông Á-PGD Võ Văn Tần, phường 5, quận 3, TP. Hồ Chí
Minh.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, để phân tích và xử lý
các vấn đề nghiên cứu.
6. Kết cấu đề tài.
Đề tài gồm bốn chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận cho vay DNVVN
Chương 2: Giới thiệu về ngân hàng TMCP Đông Á-PGD Võ Văn Tần
Chương 3: Thực trạng cho vay DNVVN tại Ngân hàng TMCP Đông Á-PGD Võ
Văn Tần
Chương 4: Một số giải pháp nhằm phát triển cho vay DNVVN tại Ngân hàng
TMCP Đông Á-PGD Võ Văn Tần.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VAY DNVVN
SVTH: Lê Thị Minh Thi _10004765 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Từ Thị Hoàng Lan
1.1 TỔNG QUAN VỀ DNVVN
1.1.1. Khái niệm

Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường rất đa dạng và phong
phú. Dựa vào quy mô kinh doanh người ta chia doanh nghiệp thành các loại doanh
nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ gọi tắt là DNVVN.
Việc quy định thế nào là doanh nghiệp lớn, DNVVN là tuỳ thuộc vào điều kiện
kinh tế xã hội cụ thể của từng nước và nó cũng thay đổi theo từng thời kỳ, từng giai
đoạn phát triển kinh tế.
Mặc dù có những khác biệt nhất định giữa các nước về quy định các tiêu thức
phân loại DNVVN song khái niệm chung nhất về DNNVV được hiểu là: “DNVVN là
những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân, kinh doanh vì mục đích lợi
nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong những giới hạn nhất định tính theo các tiêu thức
vốn, lao động, doanh thu, giá trị gia tăng thu được trong từng thời kỳ theo quy định
của mỗi quốc gia”.
1.1.2. Các tiêu thức phân loại DNVVN
Ở Việt Nam, căn cứ Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày
30/6/2009 của Chính phủ về Định nghĩa DNVVN:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy
định pháp luật, được chia thành 3 cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn
(tổng nguốn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu
tiên), cụ thể như sau:
SVTH: Lê Thị Minh Thi _10004765 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Từ Thị Hoàng Lan
BẢNG 1.1 - Phân loại DNVVN
Quy mô


Khu vực
Doanh
nghiệ
p siêu

nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao
động
Tổng
nguồn
vốn
Số lao
động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
I. Nông,
lâm nghiệp
và thủy sản
10
người
trở
xuống
20 tỷ
đồng
trở
xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200

người đến
300 người
II. Công
nghiệp và
xây dựng
10
người
trở
xuống
20 tỷ
đồng
trở
xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
III.Thương
mại và
dịch vụ
10
người
trở
xuống
10 tỷ

đồng
trở
xuống
từ trên 10
người đến
50 người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
từ trên 50
người đến
100 người
(Nguồn: khoản 1 điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009)
1.1.3. Đặc điểm của DNVVN
− Nguồn tài chính hạn chế: mặc dù thiếu vốn nhưng các DNVVN lại rất khó tiếp cận
được các nguồn vốn vay của các ngân hàng. Nguyên nhân là do các DNVVN là không
có đủ tài sản thế chấp nên không vay được vốn, không mở rộng được SXKD, không
tạo ra nhiều lợi nhuận và tài sản vì thế cũng chẳng có nhiều tài sản để thế chấp… Mặt
khác, vốn tự có của các DNVVN thường ít; báo cáo của các doanh nghiệp không được
kiểm toán hàng năm do đó không đủ tin cậy cho ngân hàng… khiến cho ngân hàng và
doanh nghiệp khó có thể có sự đồng thuận và đảm bảo cho việc vay vốn của doanh
nghiệp
− DNVVN hoạt động ở hầu hết các lĩnh vực, các thành phần kinh tế: các DNVVN
hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế: thương mại, dịch vụ, công nghiệp,
xây dựng, nông lâm, ngư nghiệp và hoạt động dưới mọi hình thức như: DNNN,
DNTN, công ty CP, công ty TNHH, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. và các cơ
sở kinh tế cá thể
− DNVVN có tính năng động cao: Trước những thay đổi của thị trường, các DNVVN
có khả năng chuyển hướng kinh doanh và thay đổi mặt hàng nhanh. Mặt khác, do
DNVVN tồn tại ở mọi thành phần kinh tế. Sản phẩm của các DNVVN đa dạng , phong

SVTH: Lê Thị Minh Thi _10004765 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Từ Thị Hoàng Lan
phú nhưng số lượng không lớn nên dễ dàng trong việc chuyển hướng sang loại hình
khác cho phù hợp với thị trường.
− Năng lực kinh doanh còn hạn chế. Do quy mô vốn nhỏ nên các DNVVN không có
điều kiện đầu tư quá nhiều vào nâng cấp, đổi mới máy móc, mua sắm thiết bị, tải sản
công nghệ tiên tiến, hiện đại. Việc sử dụng các công nghệ lạc hậu dẫn đến chất lượng
sản phẩm không cao, tính cạnh tranh trên thị trường kém. DNVVN cũng gặp nhiều
khó khăn trong việc tìm kiếm, thâm nhập thị trường và phân phối sản phẩm do thiếu
thông tin về thị trường, công tác marketing còn kém hiệu quả. Điều đó làm cho các
mặt hàng của DNVVN khó tiêu thụ trên thị trường.
− Công nghệ kỹ thuật còn lạc hậu: Công nghệ, máy móc thiết bị mà các DNVVN sử
dụng thường lạc hậu nên sản phẩm làm ra thường không đáp ứng được mẫu mã cũng
như chất lượng mà thị trường yêu cầu. Theo thống kê, trong những năm qua chỉ có
khoảng 8% các doanh nghiệp có được công nghệ sản xuất tiên tiến, 50% doanh nghiệp
đang sử dụng công nghệ trung bình và 42% doanh nghiệp sử dụng công nghệ lạc hậu.
− Trình độ quản lý còn thấp: trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như khả năng quản
lý của các DNVVN còn thấp. Số lượng DNVVN có chủ doanh nghiệp, giám đốc giỏi,
trình độ chuyên môn cao và năng lực quản lý tốt chưa nhiều. Phần lớn các cán bộ,
công nhân kỹ thuật trong các DNVVN chưa qua các lớp đào tạo cơ bản, việc quản lý
tài chính trong các doanh nghiệp này còn thiếu minh bạch, các số liệu báo cáo chưa
phản ánh đúng tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các
DNVVN chưa quan tâm nhiều đến việc đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ và ít có
khả năng thu hút được những nhà quản lý và lao động có trình độ, tay nghề cao vì trả
lương thấp và không có các chính sách đãi ngộ hấp dẫn.
Từ những đặc điểm trên dẫn đến một đặc điểm chung của các DNVVN, đó là khả
năng cạnh tranh chưa cao. Hầu hết các DNVVN vẫn chưa có khả năng chịu được áp
lực cạnh tranh từ quá trình tự do hóa, toàn cầu hóa nhẹ hiện nay. Các DNVVN vẫn còn
bị vướng mắc về các chính sách và các điều luật được áp dụng nên gặp nhiều trở ngại
khi tham gia vào thị trường quốc tế. Bên cạnh đó, DNVVN còn có những hạn chế như

thiếu thông tin về thị trường, khả năng Marketing còn kém nên sản phẩm không được
quảng bá rộng rãi dẫn đến giảm khả năng cạnh tranh.
1.1.4. Vai trò của DNVVN
Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể giữ
những vai trò với mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số vai trò tương đồng
như sau:
− Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các DNVVN thường chiếm tỷ trọng lớn,
thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp (Ở Việt Nam chỉ xét các doanh nghiệp có
đăng ký thì tỷ lệ này là trên 95%). Vì thế, đóng góp của họ vào tổng sản lượng và tạo
việc làm là rất đáng kể.
− Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các doanh nghiệp nhỏ và
vừa là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu
phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế, doanh nghiệp
nhỏ và vừa được ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế.
− Làm cho nền kinh tế năng động: vì doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô nhỏ, nên dễ
điều chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động.
SVTH: Lê Thị Minh Thi _10004765 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Từ Thị Hoàng Lan
− Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: doanh nghiệp nhỏ và vừa
thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành một
sản phẩm hoàn chỉnh.
− Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở ở những
trung tâm kinh tế của đất nước, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa lại có mặt ở khắp các địa
phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo công
ăn việc làm ở địa phương.
− Đóng góp không nhỏ giá trị GDP cho quốc gia.
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY DNVVN CỦA NHTM
1.2.1 Khái niệm cho vay đối với DNVVN
Cho vay đối với DNVVN của NHTM là một hình thức cấp tín dụng theo đó
NHTM giao cho DNVVN một khoản tiền để sử dụng vào một đích nhất định theo thỏa

thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
1.2.2 Vai trò của cho vay đối với DNVVN
 Giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả
Để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay, các ngân hàng bên cạnh việc phân
tích, thẩm định trước khi cho vay còn có nhiều biện pháp để thường xuyên kiểm tra,
giám sát hoạt động kinh doanh của DN, mục đích và tình hình sử dụng vốn vay. Sự
kiểm soát chặt chẽ từ phía các ngân hàng phần nào sẽ buộc cácdoanh nghiệpphải sử
dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả hơn.
 Góp phần hình thành cơ cấu vốn hợp lý cho DNVVN
Mục tiêu của mỗidoanh nghiệplà tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu tại mức
cơ cấu vốn tối ưu. Nguồn vốn vay chính là công cụ đòn bẩy để doanh nghiệp tối ưu
hoá hiệu quả sử dụng vốn đặc biệt là đối với các DNVVN hạn chế về vốn.
 Góp phần đảm bảo cho hoạt động của các DNVVN được liên tục.
Vốn tín dụng của ngân hàng đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư xây
dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị cải tiến phương thức kinh doanh. Từ đó góp
phần thúc đẩy tạo điều kiện cho quá trình phát triển sản xuất kinh doanh đựơc liên tục.
 Tạo điều kiện cho DNVVN mở rộng sản xuất hoặc đầu tư chiều sâu, tăng sức cạnh
tranh.
Muốn mở rộng sản xuất, các DNVVN bên cạnh việc sử dụng nguồn lợi nhuận
tích lũy thì cần phải huy động từ các nguồn tài trợ bên ngoài như: phát hành trái phiếu,
vay vốn từ ngân hàng và các TCTD khác, trong đó nguồn vốn vay từ ngân hàng có thể
coi là nguồn có chi phí thấp, dễ tiếp cận nếudoanh nghiệpchứng minh được năng
phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có tài sản thế chấp hoặc bảo lãnh vay vốn
thông qua uy tín của người thứ ba.
1.2.3 Các phương thức cho vay đối với DNVVN
SVTH: Lê Thị Minh Thi _10004765 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Từ Thị Hoàng Lan
Có nhiều tiêu thức phân loại cho vay. Tuy nhiên người ta thường phân loại cho
vay theo các tiêu thức sau:
− Căn cứ vào phương thức tài trợ:

a. Thấu chi: Ngân hàng cho phép người vay được chi trội trên số dư tiền gửi
thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định,
giới hạn này gọi là hạn mức thấu chi.
b. Cho vay trực tiếp từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng
thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và kí kết hợp đồng tín dụng sau khi ngân hàng đã
phân tích khách hàng , xác định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ,
lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần . Mỗi món vay được tách biệt thành các hồ sơ
khác nhau ( khế ước nhận nợ khác nhau)
c. Cho vay theo hạn mức: Ngân hàng sẽ thoả thuận cấp cho khách hàng hạn
mức tín dụng đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Nó được cấp trên cơ sở kế hoạch sản
xuất kinh doanh, nhu cầu sử dụng vốn, nhu cầu vay vốn của khách hàng. Mỗi lần vay
khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng
minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra tính chất hợp
pháp, hợp lệ của chứng từ ngân hàng sẽ giải ngân cho khách hàng.
d. Cho vay luân chuyển: Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng
có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Ngân hàng và
khách hàng sẽ thoả thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn
cung cấp hàng hoá, khả năng tiêu thụ.
e. Chiết khấu thương phiếu : Là nghiệp vụ mà theo đó ngân hàng mua lại các
giấy tờ có giá như lệnh phiếu hoặc các hối phiếu còn thời hạn, và thanh toán cho
khách hàng sau khi đã trừ đi số tiền chiết khấu .
g. Cho vay hợp vốn : Là việc một nhóm tổ chức tín dụng thưc hiện cùng cho vay
với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng.
h. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng : Tổ chức tín
dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng vốn vay trong phạm vi hạn HMTD để
thanh toán tiền mua hàng hóa, vật tư thiết bị, và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động
hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng.
Các hình thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với điều kiện hoạt
động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay.
− Căn cứ vào phương thức hoàn trả:

Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng mà ngân hàng cho phép khách hàng trả
gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận.
− Căn cứ vào mức độ tín nhiệm:
a. Cho vay không có bảo đảm: Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong
kinh doanh, có khả năng tài chính lành mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể
cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ
bổ sung.
b. Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo
lãnh của người thứ ba.
SVTH: Lê Thị Minh Thi _10004765 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Từ Thị Hoàng Lan
− Căn cứ vào thời hạn cho vay:
a. Cho vay ngắn hạn: là loại hình cho vay có thời hạn dưới 12 tháng mục đích bổ
sung vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp.
b. Cho vay trung hạn: là loại hình cho vay có thời hạn 12 tháng đến dưới 60
tháng. Chủ yếu để đáp ứng nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới
thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án quy mô nhỏ và
thu hồi vốn nhanh.
c. Cho vay dài hạn: là loại hình cho vay có thời hạn hơn 60 tháng và thời hạn tối
đa có thể lên đến 20 – 30 năm, tùy theo nhu cầu của khách hàng, dùng để đáp ứng các
nhu cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp như xây dựng nhà ở, văn phòng , các thiết bị,
phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
1.2.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHO VAY DNVVN
Việc đánh giá chất lượng cho vay đối với một ngân hàng là hết sức cần thiết và
quan trọng vì chất lượng cho vay biểu hiện khả năng hoạt động của ngân hàng, là cơ
sở để ngân hàng tự đánh giá vị trí của mình từ đó giúp ngân hàng có những thay đổi
kịp thời trong hoạt động và đưa ra những quyết định hợp lí, nâng cao khả năng cạnh
tranh đáp ứng mục tiêu an toàn và sinh lợi.
Có nhiều chỉ tiêu để đánh giá chất lượng cho vay DNVVN của NHTM:

1.1.1.1. Các chỉ tiêu định tính
 Số lượng DNVVN đến vay tại ngân hàng:
Chất lượng cho vay của ngân hàng có tốt thì mới có nhiều doanh nghiệp đến với
ngân hàng, khả năng đáp ứng nhu cầu vay nhanh và đầy đủ.
 Uy tín của ngân hàng:
Uy tín của ngân hàng là chỉ tiêu quan trọng, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay DNVVN nói riêng. Ngân hàng tồn tại
được chính là nhờ vào sự tin cậy của khách hàng với ngân hàng.
 Thủ tục cho vay:
Thủ tục tuân theo đúng quy định, quy chế cho vay đối với doanh nghiệp của
ngân hàng được cán bộ tín dụng làm nhanh chóng, chính xác, an toàn cũng góp phần
làm tăng chất lượng hoạt động cho vay DNVVN của ngân hàng.
1.1.1.2. Các chỉ tiêu định lượng:
a. Vòng quay của vốn:
Vòng quay của vốn phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Hệ số này
càng cao càng chứng tỏ vòng quay nguồn vay của ngân hàng luân chuyển càng nhanh,
tham gia càng nhiều vào chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa, cho thấy tình hình
quản lí vốn tín dụng tốt, chất lượng cho vay cao. Bên cạnh đó còn thể hiện khả năng
thu hồi nợ tốt, hiệu quả cho vay của ngân hàng.
SVTH: Lê Thị Minh Thi _10004765 8
Vòng quay vốn = doanh số trả nợ trong kì / dư nợ bình quân
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Từ Thị Hoàng Lan
b. Chỉ tiêu nợ quá hạn
c. Chỉ tiêu nợ khó đòi
Cả hai chỉ tiêu về nợ quá hạn và nợ khó đòi này đều giúp ngân hàng quản lý rủi ro
các khoản cho vay và đều càng nhỏ càng tốt.
d. Các doanh nghiệp có nợ quá hạn
Nếu số doanh nghiệp nợ quá hạn thấp hơn tỷ lệ nợ quá hạn hay tỷ lệ rủi ro theo
thời gian thì dường như các khoản cho vay lớn có vấn đề hơn so với các khoản cho
vay nhỏ.

e. Hệ số thu nợ
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản cho vay mà ngân hàng đã
phát ra cho vay trong một thời gian nào đó, không kể món vay đó đã thu hồi về hay
chưa. Doanh số cho vay DNVVN càng cao thì quy mô cho vay càng lớn.
f. Tỷ lệ thu lãi từ hoạt động cho vay DNVVN
Chỉ tiêu này phản ánh mức thu nhập mà cho vay DNVVN đem lại cho ngân hàng
so với các khoản cho vay khác, đánh giá mức hấp dẫn của cho vay DNVVN so với các
loại cho vay khác. Ngoài ra còn giúp ngân hàng xây dựng định hướng phát triển cho
hoạt động cho vay DNVVN tại ngân hàng.
g. Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích
SVTH: Lê Thị Minh Thi _10004765 9
Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn/Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ khó đòi = Nợ khó đòi/Nợ quá hạn
Tỷ lệ doanh
nghiệp có nợ quá
hạn
=
Số doanh nghiệp nợ quá hạn
Tổng số khách hàng có dư
Hệ số thu nợ =
Doanh số thu nợ cho
vay DNVVN
Doanh số cho vay
DNVVN
Tỷ lệ thu lãi cho vay DNVVN = Thu lãi cho vay DNVVN /tổng thu lãi
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Từ Thị Hoàng Lan
Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ khoản cho vay DNVVN mà ngân hàng đã cung cấp
cho khách hàng bị sử dụng sai mục đích, qua đó cho thấy được khả năng quản lý của
ngân hàng đối với các khoản vay.
1.2.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN HOẠT

ĐỘNG CHO VAY CÁC DNVVN
1.3.1. Các nhân tố từ phía ngân hàng
a. Chiến lược kinh doanh của một ngân hàng:
Chiến lược kinh doanh của ngân hàng luôn là sự thể hiện các mục tiêu dài hạn cơ
bản của một ngân hàng, là sự lựa chọn đường lối hoạt động và phân bổ các nguồn lực
cần thiết để đạt được mục tiêu này. Vì thế nên việc lập chiến lược kinh doanh được các
ngân hàng hết sức coi trọng và nó có ảnh hưởng lớn tới hoạt động tín dụng của ngân
hàng.
b. Chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng gồm có chính sách về khách hàng, quy mô và giới hạn tín
dụng, lãi suất và phí tín dụng, thời hạn tín dụng và kì hạn nợ, các khoản đảm bảo và
chính sách với các tài sản có vấn đề. Xây dựng và thực hiện được một chính sách tín
dụng chặt chẽ, phù hợp với tình hình thực tế trong từng giai đoạn của ngân hàng, của
đất nước cũng như xu thế chung là điều kiện để đạt được một chất lượng tín dụng tốt
với khách hàng.
c. Tình hình huy động vốn
Các ngân hàng muốn có đủ vốn cung cấp cho doanh nghiệp thì đòi hỏi phải huy
động được nguồn vốn tiềm tàng trong nền kinh tế vì thế khả năng huy động vốn của
ngân hàng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay đối với DNVVN.
d. Chất lượng thông tin
Thông tin đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong việc đảm bảo kết quả đánh giá
là khách quan, chính xác. Từ đó đảm bảo chất lượng công tác thẩm định cũng như chất
lượng của khoản vay. Chất lượng thông tin tốt thể hiện: đầy đủ, kịp thời, chính xác.
Thông tin được cung cấp từ các nguồn thông tin thu thập từ khách hàng, thông tin lưu
trữ tại ngân hàng khác, từ phỏng vấn, điều tra khách hàng, bạn hàng, đối thủ cạnh
tranh, từ trung tâm thông tin tín dụng, internet, kênh truyền thông, cơ quan ban ngành
có liên quan.
e. Năng lực thẩm định dự án
Một trong các khâu quan trọng để đảm bảo chất lượng tín dụng là công tác thẩm
định trước khi cấp tín dụng. NHTM sẽ tiến hành thẩm định khách hàng cùng dự án, tập

SVTH: Lê Thị Minh Thi _10004765 10
Tỷ lệ sử dụng vốn
sai mục đích
=
Vốn sử dụng sai mục đích
Dư nợ cho vay DNVVN
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Từ Thị Hoàng Lan
trung vào đánh giá tư cách pháp lý của doanh nghiệp, khả năng tài chính, trình độ quản
lý, mức độ uy tín trên thương trường, phân tích lại hiệu quả của dự án, dự đoán diễn
biến tình hình kinh tế chính trị trong thời gian của dự án Thẩm định tín dụng yêu cầu
vừa đơn giản, nhanh chóng, chính xác song vẫn phải chặt chẽ để bảo đảm rủi ro tín
dụng ở mức thấp nhất.
f. Trình độ chuyên môn và tư cách đạo đức của đội ngũ cán bộ nhân viên
Trong hoạt động của NHTM, các cán bộ nhân viên ngân hàng đóng vai trò nòng
cốt, quyết định nhất để có thể đem lại hiệu quả trong kinh doanh, đem lại chất lượng
tín dụng cao.
g. Trang bị công nghệ thông tin
Ngày nay trang thiết bị công nghệ ngày càng hiện đại cộng với phần mềm
chuyên dụng giúp cho cán bộ tín dụng xử lý khối lượng thông tin, dự báo nhanh, chính
xác, rút ngắn thời gian cho vay từ đó chất lượng khoản vay cũng được nâng lên.
h. Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng
Công tác kiểm soát nội bộ sẽ giúp cho cán bộ điều hành công việc theo đúng quy
định của pháp luật, phát hiện kịp thời các sai sót, lệch lạc trong hoạt động tín dụng, từ
đó đề ra các biện pháp khắc phục kịp thời. Bên cạnh đó, giúp đảm bảo cho hoạt động
ngân hàng thông suốt và có hiệu quả.
1.3.2. Các nhân tố từ phía doanh nghiệp
a. Năng lực của doanh nghiệp trong việc thoả mãn các điều kiện tín dụng
Để được ngân hàng phê duyệt và cấp một khoản tín dụng, doanh nghiệp phải
đáp ứng tất cả các yêu cầu từ phía ngân hàng. Các yêu cầu này của ngân hàng đối với
doanh nghiệp về tư cách pháp lí, năng lực tài chính, khả năng kinh doanh, trình độ

quản lý lý và am hiểu lĩnh vực đầu tư, tính khả thi của dự án, các biện pháp đảm
bảo không chỉ nhằm bảo đảm tính sinh lời và an toàn cho chính mình mà còn đảm
bảo cho doanh nghiệp đầu tư hiệu quả và đúng luật.
b. Nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp
Để nâng cao được chất lượng tín dụng, mở rộng quy mô cho vay đối với
DNVVN thì trước tiên nó phụ thuộc vào nhu cầu vốn của chính DN. Nói chung, các
doanh nghiệp ở nước ta hiện nay luôn có nhu cầu vốn lớn nhưng do những diễn biến
bất thường như suy thoái, cạnh tranh quá gay gắt thì doanh nghiệp lại có xu hướng
hạn chế đầu tư mở rộng sản xuất, giảm bớt tổn thất, nhu cầu vốn khi ấy sẽ giảm.
c. Năng lực sử dụng vốn vay
Để dự án đạt được hiệu quả đề ra thì về cơ bản vẫn là phụ thuộc vào bản thân
doanh nghiệp. Khoản tín dụng có được sử dụng đúng mục đích không, quá trình dùng
vốn để sản xuất kinh doanh có mang lại lợi nhuận không còn phụ thuộc vào trình độ
của đội ngũ cán bộ nhân viên, trình độ quản lý và đạo đức chủ doanh nghiệp, uy tín và
kinh nghiệm thị trường, sự nhạy bén năng động của doanh nghiệp, trình độ kỹ thuật
1.3.3.Các nhân tố khác từ môi trường kinh tế vĩ mô
SVTH: Lê Thị Minh Thi _10004765 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Từ Thị Hoàng Lan
a. Môi trường kinh tế
DNVVN rất nhạy cảm với những biến động của nền kinh tế. Nếu nền kinh tế
trong thời kỳ tăng trưởng lúc đó nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cũng như nhu cầu vay vốn tại ngân hàng tăng và ngược lại.
b. Môi trường chính trị
Môi trường chính trị ổn định, chính sách của nhà nước đối với các doanh nghiệp
thông thoáng là yếu tố quan trọng tạo lòng tin của các doanh nghiệp trong nước cũng
như nước ngoài, thu hút vốn đầu tư đặc biệt là vốn đầu tư nước ngoài. Khi nhà nước
thay đổi chính sách kinh tế theo hướng có lợi cho DNVVN như ưu tiên ngành nghề,
giảm thuế, hỗ trợ sản xuất và xuất nhập khẩu sẽ thuận lợi cho các doanh nghiệp trong
chiến lược mở rộng sản xuất kinh doanh và ngược lại.
SVTH: Lê Thị Minh Thi _10004765 12

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Từ Thị Hoàng Lan
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á -
PGD VÕ VĂN TẦN
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á
2.1.1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đông Á
• Tên tổ chức : NHTM CỔ PHẦN ĐÔNG Á
• Tên giao dịch quốc tế : DONG A COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
• Tên viết tắt : DONG A BANK
• Trụ sở chính : 130 Phan Đăng Lưu, P.3, Q.Phú Nhuận, TP.HCM
• Điện thoại : (08)39951483 Fax: (08)39952090
• Email :
• Website : www.dongabank.com.vn
• Logo :
• Vốn điều lệ : 6.000 tỷ đồng (tính đến năm 2013)
• Giấy phép thành lập : số 135/GP-UB ngày 06/04/1992 của UBND
TP.HCM
• Giấy pháp hoạt động : số 009/NH-GP ngày 27/03/1992 của Ngân hàng
Nhà
nước Việt Nam
• Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0301442379 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
TP.HCM cấp, đăng kí lần đầu số 059011 ngày 08/04/1992, đăng kí thay đổi lần
thứ 32 ngày 17/06/2011.
• Tài khoản : 453100838 tại NHNN Chi nhánh TP.HCM
Tính đến năm 2013, ngân hàng có 1 sở giao dịch, 235 chi nhánh, các PGD tại 57
tỉnh thành với cơ sở vật chất khang trang. Ngân hàng Đông Á còn là một trong những
ngân hàng tiên phong triển khai ATM tại thị trường Việt Nam, đến nay mạng lưới
ATM của Ngân hàng TMCP Đông Á đã phát triển hơn 1500 máy và có độ phủ rộng
khắp cả nước.
 Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi:

• Tầm nhìn: “Tập đoàn Tài chính Ngân hàng hàng đầu Việt Nam – Vươn ra quốc
tế, được khách hàng mến yêu, tín nhiệm và giới thiệu.
• Sứ mệnh: “Bằng trách nhiệm, niềm đam mê và trí tuệ, chúng ta cùng nhau kiến
tạo nên những điều kiện hợp tác hấp dẫn khách hàng, đối tác, cổ đông, cộng sự
và cộng đồng”
• Giá trị cốt lõi: “Niềm tin – Trách nhiệm – Đoàn kết – Nhân văn – Tuân thủ -
Nghiêm chính – Đồng hành – Sáng tạo”.
2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
 Năm 1992
SVTH: Lê Thị Minh Thi _10004765 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Từ Thị Hoàng Lan
Ngân hàng TMCP Đông Á được thành lập và chính thức đi vào hoạt động vào
ngày 1/7/1992, với số vốn điều lệ 20 tỷ đồng, 56 cán bộ nhân viên và 3 phòng ban
nghiệp vụ.
 Từ 1993 – 1998
Đây là giai đoạn hình thành Ngân hàng TMCP Đông Á. Ngân hàng tập trung
nguồn lực hướng đến khách hàng cá nhân và DNVVN. Những năm này, Ngân hàng
TMCP Đông Á đi vào sản phẩm dịch vụ mang tính mới mẻ trên thị trường như dịch vụ
thanh toán quốc tế, chuyển tiền nhanh và chi lương hộ. Ngân hàng cũng là đối tác duy
nhất nhận vốn ủy thác từ tổ chức Hợp tác Quốc tế của Thụy Điển (SIDA) tài trợ cho
các DNVVN Việt Nam. Ngân hàng TMCP Đông Á cũng là một trong hai ngân hàng cổ
phần tại Việt Nam nhận vốn tài trợ từ Quỹ Phát triển Nông thôn (RDF) của Ngân hàng
Thế giới.
 Từ 1999 – 2002
Ngân hàng TMCP Đông Á trở thành thành viên chính thức của Mạng Thanh toán
toàn cầu (SWIFT) và thành lập Công ty Kiều hối Đông Á. Xây dựng và áp dụng thành
công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 vào hoạt động ngân
hàng. Là một trong hai ngân hàng cổ phần nhận vốn ủy thác từ Ngân hàng Hợp tác
Quốc tế Nhật Bản (JBIC), Ngân hàng TMCP Đông Á ngày càng đẩy mạnh tín dụng
vào các DNVVN. Song song đó, ngân hàng thành lập Trung tâm Thẻ Ngân hàng TMCP

Đông Á và phát hành thẻ Đông Á. Đây cũng là năm đánh dấu việc tham gia vào hoạt
động thể thao với việc nhận chuyển giao đội bóng Công an TP.HCM, lập Công ty cổ
phần Thể thao Đông Á
 Từ 2003 – 2007
Ngân hàng TMCP Đông Á đạt con số 2 triệu khách hàng sử dụng Thẻ Đa năng chỉ
sau 4 năm phát hành thẻ, trở thành NHTM cổ phần dẫn đầu về tốc độ phát triển dịch
vụ thẻ và ATM tại Việt Nam. Trong những năm này, Ngân hàng TMCP Đông Á đã
đầu tư và hoàn thành một chuỗi các dịch vụ nhằm mang tiện ích tốt nhất đến cho
khách hàng, đặc biệt là khách hàng cá nhân. Theo đó, Ngân hàng TMCP Đông Á đã
triển khai hệ thống ATM và dịch vụ thanh toán tiền điện tự động qua ATM; thành lập
hệ thống Vietnam Bankcard (VNBC) kết nối hệ thống thẻ giữa các ngân hàng; kết nối
thành công với tập đoàn China Union Pay (Trung Quốc).
Ngân hàng TMCP Đông Á cũng là một trong những ngân hàng đầu tiên phát triển
và triển khai thêm 2 kênh giao dịch: Ngân hàng Đông Á Tự động và Ngân Hàng Đông
Á Điện Tử, đồng thời triển khai thành công dự án chuyển đổi sang core - banking, giao
dịch online toàn hệ thống. Đây là bước ngoặt hoạt động để cả hệ thống có thể kết nối,
ngân hàng có thể kiểm soát được hoạt động tốt hơn, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.
Nhân kỷ niệm 15 năm thành lập, Ngân hàng TMCP Đông Á chính thức thay đổi
logo cùng hệ thống nhận diện thương hiệu mới, khánh thành và đưa vào sử dụng nhiều
trụ sở hiện đại theo mô hình chuẩn của tòa nhà Hội sở. Doanh số thanh toán quốc tế
vượt 2 tỷ USD và đạt con số 2 triệu khách hàng. Ngân hàng TMCP Đông Á đứng
trong Top 200 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam do Chương trình phát triển Liên hiệp
quốc (UNDP) bình chọn.
 Năm 2008
Là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam sở hữu máy ATM nhận tiền mặt trực tiếp hiện
SVTH: Lê Thị Minh Thi _10004765 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Từ Thị Hoàng Lan
đại nhất với tính năng nhận 100 tờ với nhiều mệnh giá khác nhau trong một lần gửi.
Đồng thời, phát hành thẻ tín dụng, chính thức kết nối hệ thống thẻ Đông Á với hệ
thông thẻ thế giới thông qua VISA.

Năm 2008 cũng đánh dấu sự có mặt của Ngân hàng TMCP Đông Á tại 50 tỉnh,
thành trên cả nước với 182 điểm giao dịch và hơn 800 máy ATM.
 Năm 2009
Ngân hàng TMCP Đông Á tăng vốn điều lệ lên 3.400 tỉ đồng và số lượng khách
hàng cán mốc 4 triệu. Ngân hàng cũng chính thức kết nối 3 hệ thống liên minh thẻ
VNBC, Smartlink và Banknetvn, đồng thời được trao kỷ lục Guiness Việt Nam cho
sản phẩm ATM lưu động.
Ngân hàng TMCP Đông Á cũng triển khai hàng loạt nhiều sản phẩm dịch vụ nổi
bật đáp ứng nhanh chóng như cầu của người dân và doanh nghiệp như: Vay 24 phút,
Phủ sóng 1km, chi lương điện tử, đẩy mạnh dịch vụ thanh toán hóa đơn…
 Năm 2010
Ngân hàng TMCP Đông Á tăng lên điều lệ lên 4.500 tỉ đồng và khai thác thêm 1
triệu khách hàng mới, nâng tổng số lượng khách hàng lên 5 triệu người.
Ngân hàng chính thức triển khai phương thức giao dịch mới Phone Banking - hệ
thống trả lời tự động 24/24, giúp khách hàng giao dịch tài chính hết sức dễ dàng bằng
điện thoại cố định. Trong năm, Ngân hàng TMCP Đông Á cũng là ngân hàng tiên
phong giới thiệu giải pháp bảo vệ ATM trước tình hình tội phạm ATM gia tăng ở
nhiều địa phương trên khắp cả nước. Kiều hối Đông Á cũng tự hào trở thành đơn vị
chuyển tiền sáng tạo nhất năm 2010 do Hiệp hội Chuyển tiền Quốc tế trao tặng.
Là ngân hàng đầu tiên tại sở hữu Gold ATM – Máy bán vàng đầu tiên tại Việt
Nam, đạt Chứng nhận Kỷ lục Guiness.
 Năm 2011
Hệ thống của Ngân hàng TMCP Đông Á tiếp tục được mở rộng, với thêm7 chi
nhánh mới khang trang được đưa vào hoạt động, nâng tổng số chi nhánh/PGD của
ngân hàng lên 240 đơn vị.
Cũng trong năm 2011, nhân kỷ niệm sinh nhật lần thứ 19, Ngân hàng TMCP Đông
Á chính thức giới thiệu định vị thương hiệu mới “Ngân hàng trách nhiệm, ngân hàng
của những trái tim”. Ngân hàng cũng tiến hành công bố thông điệp mới cho Các giá trị
cốt lõi, Tầm nhìn và Sứ mệnh được sử dụng cho chặng đường 20 năm kế tiếp.
Hình ảnh của ngân hàng trên thế giới số cũng đã thay đổi toàn diện với việc ra mắt

giao diện mới của website www.dongabank.com.vn, có tính tương tác cao nhờ cấu trúc
chặt chẽ và dễ sử dụng, dễ truy cập vào các mục khách hàng quan tâm, và các giao
dịch tài chính qua kênh Ngân hàng điện tử được tích hợp trực tiếp trên website này
( bao gồm 2 phiên bản tiếng anh và tiếng việt)
Trong lĩnh vực kiều hối, thương hiệu Đông Á cũng phát triển lên một tầm cao mới
với việc khai trương 2 quầy giao dịch kiều hối Đông Á - MoneyGram đầu tiên tại Việt
Nam vào tháng 3/2011, giúp thắt chặt thêm mối quan hệ hợp tác giữa Ngân hàng
TMCP Đông Á và Công ty chuyển tiền quốc tế MoneyGram. Đây là hai quầy giao
dịch kiều hối đầu tiên tại Việt Nam được đầu tư theo tiêu chuẩn quốc tế với thiết kế,
trang trí hiện đại, đồng nhất trên toàn thế giới của MoneyGram, thông qua đó cung cấp
cho người nhận tiền kiều hối dịch vụ tốt nhất và hoàn hảo nhất…
SVTH: Lê Thị Minh Thi _10004765 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Từ Thị Hoàng Lan
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh và các sản phẩm dịch vụ
Theo Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh sô 0301442379 do Sở kế hoạch và
Đầu tư TP.HCM cấp lần đầu số 059011 ngày 08/04/1992 và đăng ký thay đổi lần thứ
32 ngày 17/06/2011, Ngân hàng TMCP Đông Á được phép kinh doanh các lĩnh vực
sau:
 Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn dưới hình thức tiền gửi có kì hạn, không kì
hạn, chứng chỉ tiền gửi; tiếp nhận vốn Đầu tư và phát triển của các tổ chức, vay vốn
của các TCTD khác, cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, chiết khấu thương
phiếu, trái phiếu và giấy tờ co giá trị, hùn vốn và liên doanh theo pháp luật quy
định, làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng, kinh doanh ngoại tệ, vàng, bạc
và thanh toán quốc tế, huy động vốn từ nước ngoài và các dịch vụ khác khi được
NHNN cho phép.
 Thực hiện nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ nội địa với nhãn hiệu thương mại là
Dong A Card. Phát hành và thanh toán thẻ quốc tế.
 Nhận tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ theo quy định của Thống đốc NHNN Việt Nam.
 Mua bán các loại ngoại tệ với đồng Việt Nam. Huy động và chi trả kiều hối. Đặt các
bàn thu đổi ngoại tệ trên địa bàn hoạt động của ngân hàng.

 Vay vốn bằng ngoại tệ và tiếp nhận vốn ủy thác bằng ngoại tệ từ các tổ chức và các cá
nhân nước ngoài.
 Cho vay ngắn hạn, trung hạn bằng ngoại tệ cho các tổ chức kinh tế Việt Nam. Thanh
toán bằng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của Nhà nước về quản lí
ngoại hối. Các loại hình giao dịch hối đoái: kỳ hạn (FORWARD) và hoán đổi
(SWAP);
 Kinh doanh trái phiếu (bao gồm: mua, bán trái phiếu, tham gia đấu thầu trái phiếu
Chính phủ; bảo lãnh, đại lí phát hành trái phiếu Chính phủ) theo quy định của pháp
luật. Nghiệp vụ thị trường mở theo quy định của pháp luật;
 Hoạt động của đại lý và môi giới bảo hiểm;
 Kinh doanh Bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi
thuê;
 Đại lý phát hành trái phiếu doanh nghiệp; đại lí thanh toán trái phiếu doanh nghiệp và
đấu thầu phát hành trái phiếu doanh nghiệp;
 Dịch vụ giao nhận hàng hóa.
2.1.3. Các giải thưởng đạt được
 Các giải thưởng đạt được
 Năm 2012
• Giải thưởng Thương hiệu mạnh Việt Nam 2012 do Thời báo Kinh tế Việt Nam
phối hợp Bộ Công thương trao tặng.
• Giải thưởng Ngân hàng nội địa kinh doanh ngoại hối tốt nhất Việt Nam năm
2012 do tạp chí Asian Banking&Finance trao tặng.
• Giải thưởng Bảng xếp hạng VNR500-Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam
2012 do Báo điện tử Vietnamnet trao tặng.
• Giải thưởng Lãnh đạo An ninh thông tin tiêu biểu Đông Nam Á năm 2012-CSO
ASEAN Award 2012 do Tập đoàn dữ liệu quốc tế IDG tại Việt Nam phối hợp
với Trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam (VNCERT) và sở thông
tin & truyền thông TP.HCM trao tặng.
• Giải thưởng dịch vụ được hài lòng nhất do hội doanh nghiệp hàng Việt Nam
chất lượng cao trao tặng.

SVTH: Lê Thị Minh Thi _10004765 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Từ Thị Hoàng Lan
 Năm 2011
• Giải thưởng đơn vị hợp tác triển khai Marketing tốt nhất năm 2011 (Best Agent
for Co-op Marketing Initiatives)
• Giải thưởng Đơn vị ứng dụng Công nghệ thông tin - Truyền thông tiêu biểu
• Giải thưởng Dịch vụ ngân hàng tiết kiệm, cho vay, thẻ ATM tốt nhất
• Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt
• Giải thưởng Tỷ lệ công điện đạt chuẩn STP (Straight - Through - Processing)
• Giải thưởng Thương hiệu mạnh Việt Nam
 Năm 2010
• Tỷ lệ công điện đạt chuẩn STP (Straight – Through – Processing) 2010 do Ngân
hàng New York trao tặng
• Doanh Nghiệp Việt Nam Vàng 2010
• Sao Vàng Đất Việt 2003, 2005, 2007, 2008, 2010
• Thương Hiệu Nổi Tiếng Quốc Gia 2010
• Thương Hiệu Việt Yêu Thích Nhất 2010
• Kỷ lục Việt Nam – Máy Bán Vàng Đầu Tiên tại Việt Nam
• Thương Hiệu Mạnh Việt Nam 2008, 2009, 2010
• Top 500 Thương Hiệu Việt 2010
• Website và Dịch vụ Thương Mại Điện Tử được người tiêu dùng ưa thích nhất
• Giải thưởng “Doanh nghiệp ứng dụng Công nghệ Thông tin – Truyền thông”
tiêu biểu 2008, 2010
• Đơn vị chuyển tiền tiên phong nhất năm 2010 – Kiều Hối Đông Á
 Năm 2006 – 2009
• Doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin tiêu biểu – 2009
• Cúp Vàng Thương hiệu Việt lần 6 – 2009
• Giải thưởng Thương hiệu Vàng, Logo và slogan ấn tượng – 2009
• Thương hiệu chứng khoán chưa niêm yết – 2009
• Chứng nhận chất lượng Thanh toán quốc tế xuất sắc – 2008

• Danh hiệu “Dịch vụ ngân hàng bán lẻ được hài lòng nhất” - năm 2008
• Top 10 Ngân hàng được hài lòng nhất năm – 2008
• Doanh nghiệp ứng dụng Công nghệ thông tin tiêu biểu – 2008
• Chứng nhận Ngân hàng có hệ thống máy ATM lưu động đầu tiên tại Việt Nam
– 2008
• Chứng nhận “Kỷ lục Việt Nam” - Máy ATM TK21 – nhận và đổi tiền trực tiếp
qua máy ATM – 2007
• Chứng nhận chất lượng “Thanh toán quốc tế xuất sắc – 2006, 2007
• Giải thưởng "Thương hiệu Việt nam nổi tiếng nhất ngành Ngân hàng - Tài
chính - Bảo hiểm” - 2006.
• Top 200: Chiến lược công nghiệp của các doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam theo
bình chọn của Chương trình Phát triển Liên hiệp quốc (UNDP).
• Chứng nhận xuất sắc về Chất lượng vượt trội của hoạt động Thanh toán quốc tế
do Standard Chartered Bank, Citibank, American Express Bank, Wachovia
Bank và Bank of New York trao tặng.
• Giải thưởng SMART50 dành cho 50 doanh nghiệp hàng đầu của châu Á ứng
dụng thành công IT vào công việc kinh doanh do Tạp chí công nghệ thông tin
hàng đầu Châu Á Zdnet trao tặng.
• Cúp vàng Thương hiệu Nhãn hiệu do Hiệp hội Nghiên cứu Đông Nam Á trao.
SVTH: Lê Thị Minh Thi _10004765 17
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG NGÂN QUỸ
PHÒNG TÍN DỤNG
GIÁM ĐỐC
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Từ Thị Hoàng Lan
 Các loại bằng khen:
• Bằng khen thành tích xuất sắc góp phần hoàn thành nhiệm vụ ngân hàng năm
2010-2011;
• Bằng khen thành tích xuất xắc trong các hoạt động từ thiện, xã hội do Ủy ban
Mặt trận tổ quốc Việt Nam trao tặng;

• Bằng khen Thành tích đóng góp "Quỹ hỗ trợ công nhân các khu chế xuất và các
khu công nghiệp"
• Bằng khen Vì sự nghiệp khuyến học do Hội khuyến học Việt Nam trao tặng.
• Bằng khen Tấm lòng vàng do BCH Hội khuyến học trao tặng.
• Bằng khen thành tích xuất xắc trong phát triển sản phẩm và thương hiệu tham
gia hợp tác kinh tế quốc tế do Ủy ban Quốc gia về Hợp Tác Kinh Tế Quốc Tế
trao tặng.
• Bằng khen về việc đóng góp cho sự phát triển giáo dục do Bộ Giáo Dục và Đào
Tạo trao tặng
• Bằng khen thành tích trong công tác tuyên truyền, vận động và ủng hộ quỹ “Vì
người nghèo” do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tp.HCM trao tặng.
2.2. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á - PGD VÕ VĂN
TẦN
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đông Á –
PGD Võ Văn Tần
Năm 1993, Ngân hàng TMCP Đông Á – PGD Võ Văn Tần, trước đây còn gọi
là chi nhánh Hậu Giang được thành lập (số 8 Hậu Giang, Phường 2, Quận 6, Thành
phố Hồ Chí Minh). Ngày 02/04/2004, Ngân hàng TMCP Đông Á – chi nhánh chuyển
trụ sở từ số 8 Hậu Giang, quận 6 đến số 442 Võ Văn Tần, phường 5, quận 3, Thành
phố Hồ Chí Minh. Nhưng do ở Võ Văn Tần không có bãi giữ xe nên chuyển đổi là
Ngân hàng Đông Á – PGD Võ Văn Tần theo quyết định: 500/NHNN-HCM 02 và
được sửa đổi vào ngày 06/09/2004 theo số 355/QĐ – EAB.
2.2.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCP Đông Á - PGD Võ Văn
Tần
2.2.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của PGD Võ Văn Tần
2.2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
 Phòng tín dụng:
 Hướng dẫn khách hàng làm đơn vay vốn;
SVTH: Lê Thị Minh Thi _10004765 18

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Từ Thị Hoàng Lan
 thẩm định, xét duyệt, kiểm tra cho vay phục vụ việc bổ sung vốn kinh doanh
hỗ trợ sản xuất và nhu cầu tiêu dùng;
 Thu hồi lãi cho vay kể cả xử lí những khoản nợ khó đòi;
 Phối hợp các phòng chức năng để phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng; …
 Phòng kế toán: Hạch toán kế toán, lưu trữ, bảo quản và quản lí tài sản Nhà nước
theo pháp lệnh kế toán và chế độ tài chính kế toán hiện hành của Bộ tài chính
và phải chi.
 Phòng ngân quỹ:
 Kiểm tra thực thu, thực chi theo chứng từ kế toán;
 Cân đối thanh khoản, điều chỉnh vốn;
 Thu đổi ngoại tệ, chịu trách nhiệm bảo quản tiền, vàng, ấn chỉ quan trọng và
toàn bộ hồ sơ thế chấp, cầm cố của khách hàng vay;
 Đào tạo huấn luyện các giao dịch viên trong nghiệp vụ ngân quỹ và phục vụ
khách hàng…
2.2.3. Định hướng phát triển trong những năm tới
2.2.3.1. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng TMCP Đông Á trong
những năm tới
Tiếp bước những nền tảng đã xây dựng được trong những năm vừa qua, Ngân
hàng TMCP Đông Á sẽ tiếp tục triển khai các giải pháp ban lãnh đạo ngân hàng đưa
ra, tuân thủ đầy đủ các quy định của NHNN và tiến đến tuân thủ các nguyên tắc của
Basel về công tác quản lí rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Sau đây là một số định
hướng của ngân hàng trong những năm tiếp theo:
• Tiến hành công cuộc đổi mới, thực thi đúng với tầm nhìn đã được xác định với phương
châm: khai phóng nội năng, tăng năng lực, làm giàu tài nguyên;
• Không chạy theo chỉ tiêu tăng trưởng, chủ trương chiến lược phát tiển thận trọng, chủ
động đi “chậm mà chắc”, sự ổn định bễn vững được xem là mục tiêu số 1;
• Tiếp tục nâng vốn điều lệ để tăng năng lực tài chính;
• Mục tiêu giai đoạn 2013-2018 là đưa Đông Á vào top những ngân hàng bán lẻ hàng
đầu Việt Nam;

• Thực hiện tái cấu trúc ngân hàng theo hướng chuyên nghiệp và hiệu quả;
• Điều chỉnh hướng kinh doanh theo hướng giảm thiểu rủi ro, kiểm soát nợ xấu, nâng
cao các nguồn thu phí, rà soát và chọn lọc khách hàng, tập trung vào phát triển lượng
khách hàng trung thành, làm giàu tổng tài sản;
• Xây dựng chiến lược quản lý rủi ro song hành cùng chiến lược kinh doanh;
• Đưa vào ứng dụng các công cụ đo lường rủi ro đã xây dựng, song song đó cải tiến cho
phù hợp với thực tế hoạt động tại ngân hàng;
• Thiết kế lại quy trình tín dụng theo hướng phê duyệt tập trung nhằm phân định rõ chức
năng bán hàng, thẩm định, phê duyệt kiểm soát rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng;
giúp các đơn vị chuyên môn hóa trong từng công đoạn, nâng cao khả năng cạnh tranh
trên thị trường và tiết giảm chi phí;
• Ngân hàng tiếp tục hoàn thiện, đưa ra các sản phẩm phục vụ phù hợp với từng phân
khúc khách hàng, các sản phẩm đảm bảo khách hàng trải nghiệm nhiều hơn, phát triển
tính gắn bó của khách hàng với ngân hàng;
• Tiếp tục hưởng ứng các chủ trương của nhà nước, giảm lãi suất, đồng hành gỡ khó
cùng doanh nghiệp;
• Nâng cao chất lượng nhân sự, tính chuyên nghiệp trong quản trị, cùng các phương
pháp làm việc mới;…
SVTH: Lê Thị Minh Thi _10004765 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Từ Thị Hoàng Lan
2.2.3.2. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Đông Á – PGD Võ Văn
Tần trong những năm tới
Với ý thức nhìn thẳng, đánh giá đúng các vấn đề đang tồn tại để đề ra các giải
pháp thích hợp, PGD Võ Văn Tần đã chủ động điều tiết tốc độ phát triển để tập trung
chiến lược kinh doanh theo hướng tăng trưởng bền vững. sau đây là định hướng phát
triển của PGD Võ Văn Tần trong những năm tới:
• Bám sát sự chỉ đạo, nắm vững kế hoạch, phối hợp chặt chẽ với các phòng, ban tại
Ngân hàng TMCP Đông Á
• Phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ tài chính và đầu tư tài chính, tăng cơ cấu thu
nhập từ dịch vụ và đầu tư trong tổng thu nhập của ngân hàng.

• Tăng cường tiếp thị, quảng bá các sản phẩm về thẻ tới cá nhân và các tổ chức trong
khu vực, nhằm mở rộng các đối tượng và hình thức sử dụng dịch vụ thẻ.
• Tiếp tục mở nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, mở rộng tín dụng;
• Duy trì sự phối hợp chắc chẽ trong tác nghiệp giữa các phòng, bộ phận trong PGD
• Phòng Kế toán và Dịch vụ ngân hàng phối hợp chặc chẽ với phòng Quan hệ khách
hàng nhằm nâng dần tỷ lệ tiền gửi của các doanh nghiệp tại ngân hàng. Phát triển các
dịch vụ ngân hàng hiện đại tới các cá nhân theo hướng bán lẻ.
• Giao kế hoạch, phân công trách nhiệm cụ thể cho từng phòng nghiệp vụ tại PGD, hàng
tháng họp đánh giá, tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ được giao;…
2.2.4. Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Đông Á - PGD Võ Văn
Tần trong những năm gần đây
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đông Á - PGD
Võ Văn Tần từ năm 2011-2013
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
2012 so với 2011
2013 so với
2012
(-)(+) % (-)(+) %
Số dư huy động vốn
cuối kì
285.000 320.000 392.000 35.000 12,3% 72.000 22,5%
Dư nợ cho vay cuối kì 15.000 10.000 25.000 -5.000 -33,3% 15.000 150%
Thu nhập 35.000 37.000 39.000 2.000 5,7% 2.000 5,4%

Chi phí 30.000 31.500 33.000 1.500 5,0% 1.500 4,8%
Lợi nhuận trước thuế 5.000 5.500 6.000 500 10,0% 500 9,1%
(Nguồn: báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Đông Á-PGD Võ Văn Tần)
Từ bảng số liệu trên ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đông Á-PGD Võ
Văn Tần 2011-2013.
*Hoạt động huy động vốn
Nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh của PGD Võ Văn Tần có số dư về huy
động vốn tăng nhanh và mạnh qua các năm. Cụ thể là năm 2012 tăng 12,3% so với
SVTH: Lê Thị Minh Thi _10004765 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Từ Thị Hoàng Lan
năm 2011 (tương ứng với mức tăng 35.000 triệu đồng), năm 2013 tăng 22,5% so với
năm 2012 (tương ứng với mức tăng 72.000 triệu đồng). Nguyên nhân của sự tăng
trưởng này là do ngân hàng đã thực hiện hiệu quả nhiều chính sách ưu đãi, lôi kéo
khách hàng gửi tiền, như chương trình dành cho khách hàng tiềm năng,ưu đãi lãi suất
tiết kiệm cùng với nhiều chương trình bốc thăm trúng thưởng, quay số trúng quà,…
*Hoạt động cho vay
Tình hình dư nợ cho vay của PGD Võ Văn Tần có sự biến động mạnh qua các
năm, giảm vào năm 2012 và tăng mạnh trong năm 2013, cụ thể năm 2012 giảm hơn
33% so với năm 2011 (tương ứng với mức giảm 5.000 triệu đồng), năm 2013 tăng vọt
lên đến 150% so với năm 2012 (tương ứng với mức tăng 15.000 triệu đồng). Nguyên
nhân của sự sụt giảm mạnh trong năm 2012 là do hoạt động tín dụng của ngân hàng bị
ảnh hưởng mạnh bởi những khó khăn chung của nền kinh tế, dẫn đến tăng trưởng âm.
Để cải thiện tình hình, Ngân hàng TMCP Đông Á đã liên tục giảm lãi suất cho vay
theo định hướng của NHNN. Trong năm 2013, số dư nợ cho vay của PGD tăng vọt là
nhờ ngân hàng đã có các biện thích hợp khắc phục khó khăn và đưa ra các chính sách
cho vay phù hợp.
*Thu nhập và chi phí
Thu nhập của PGD Võ Văn Tần có mức tăng tương đối ổn định trong giai đoạn
2011-2013, tăng 2.000 triệu đồng vào mỗi năm, đạt mức tăng trên 5% mỗi năm. Sự

tăng trưởng này cho thấy PGD Võ Văn Tần hoạt động rất ổn định và ngày càng nâng
cao, phát huy tốt các tiềm lực của ngân hàng.
Đi kèm với việc tăng trưởng một cách ổn định của thu nhập là sự tăng đều của
chi phí, tăng 1.500 triệu đồng mỗi năm, tăng gần 5% so với năm trước, tuy nhiên vẫn
luôn thấp hơn so với thu nhập. Điều này cho thấy ngân hàng không ngừng đưa ra các
giải pháp để nâng cao lợi nhuận, tìm kiếm thêm khách hàng. Tuy nhiên cũng cần có
biện pháp để hạn chế tối đa các khoản chi phí không cần thiết để nâng cao lợi nhuận
cho ngân hàng trong những năm tiếp theo.
Việc thu nhập và chi phí tăng đều và ổn định đã làm cho lợi nhuận trước thuế
tăng đều, tăng 500 triệu đồng mỗi năm, đạt mức tăng gần 10% một năm. Đây là một
thành tích đáng khích lệ của ngân hàng bởi trước tình hình kinh tế khó khăn như hiện
nay, ngân hàng vẫn giữ vững mức tăng trưởng hằng năm. Tuy nhiên, PGD Võ Văn
Tần vẫn cần có những bước đột phá để ngày càng phát huy năng lực và nâng cao lợi
nhuận.
*Lợi nhuận trước thuế:
Lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng TMCP Đông Á – PGD Võ Văn Tần tăng đều
trong 3 năm gần đây. Cụ thể, năm 2011 lợi nhuận trước thuế của PGD đạt mức tương
đối cao, đạt 5 tỷ đồng và các năm sau tăng so với năm trước 0,5 tỷ đồng. Sự tăng
trưởng khá đều của chỉ tiêu này qua các năm đã cho thấy hiện nay PGD Võ Văn Tần
đang kinh doanh rất hiệu quả và ổn định, và còn nhiều tiềm năng để phát triển hơn
nữa.
 Nhận xét chung:
Nhìn chung tình hình kinh doanh của PGD Võ Văn Tần đang tiến triển tốt. Cả hoạt
động huy động vốn và cho vay đều có xu hướng tăng trong những năm gần đây. Tuy
nhiên, ta có thể dễ dàng nhận thấy so với số dư huy động vốn cuối kỳ thì dư nợ cho
vay lại rất nhỏ, vì vậy trong thời gian tới PGD đẩy mạnh việc mở rộng hoạt động cho
SVTH: Lê Thị Minh Thi _10004765 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Từ Thị Hoàng Lan
vay để việc sử dụng vốn trở nên có hiệu quả hơn là một điều cần thiết. Mặc khác, thời
điểm hiện nay cũng là một thời điểm thích hợp để các ngân hàng mở rộng cho vay bởi

sau những khó khăn do tình trạng khủng hoảng vừa qua, nền kinh tế đang dần phục hồi
và phát triển, các ngân hàng sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong việc cho vay, đặc biệt là
cho vay DNVVN. Cho vay DNVVN sẽ thu hút được nhiều khách hàng trong thời gian
tới vì sau một khoản thời gian tương đối dài, các hoạt động mở rộng đầu tư bị trì trệ,
các doanh nghiệp sẽ đẩy mạnh sản xuất, tăng cường các hoạt động đầu tư thiết mà
trong thời gian qua đã phải hoãn lại.
Để đưa ra được những giải pháp thích hợp giúp PGD Võ Văn Tần mở rộng hoạt
động cho vay DNVVN, ta cần phải phân tích thực trạng cho vay DNVVN của PGD
hiện nay để thấy được những thành tựu cần phát huy và những mặt hạn chế để có thể
khắc phục một cách nhanh chóng và hiệu quả.
SVTH: Lê Thị Minh Thi _10004765 22
Thẩm định, đánh giá khoản vay
Phê chuẩn, ra quyết định cho vay
Giải ngân
Giám sát khoản vay, thu nợ, xử lý phát sinh
Tiếp cận, Am hiểu nhu cầu khách hàng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Từ Thị Hoàng Lan
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CHO VAY DNVVN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐÔNG Á-PGD VÕ VĂN TẦN
3.1. QUY TRÌNH CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á-PGD
VÕ VĂN TẦN
3.1.1. Những quy định chung về cho vay DNVVN tại Ngân hàng TMCP Đông Á –
PGD Võ Văn Tần
Theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, hiện tại chưa có một quy
định chính thức của Nhà nước, NHNN riêng về việc cho vay đối với các DNNVV.
Sự quan tâm nếu có trong việc cho vay đối với DNNVV chỉ nằm trong các chủ
trương, chính sách tổng thể của Nhà nước đối với các đối tượng này. Trong thời gian
qua, tiêu biểu cho chính sách tổng thể nêu trên là việc ban hành Nghị quyết 22/NQ-CP
ngày 05/05/2010 về việc triển khai thực hiện Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày
30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển DNVVN .

Ngân hàng TMCP Đông Á – PGD Võ Văn Tần là một thành viên của Ngân hàng
Đông Á, do đó chính sách cho vay, điều kiện và nguyên tắc cho vay tuân thủ quy định
chung của toàn hệ thống và các quy định của NHNN.
3.1.1.1. Điều kiện cho vay
Về điều kiện cho vay, trước tiên DNVVN bắt buộc tuân thủ quy định về điều
kiện vay vốn tại Quy chế cho vay đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của NHNN.
3.1.1.2. Trình tự, thủ tục vay vốn
 Trình tự vay vốn và trả nợ vay
Quy trình cho vay là tập hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc
cấp tín dụng.Tại Ngân hàng TMCP Đông Á –PGD Võ Văn Tần quy trình cho vay
DNVVN được thực hiện theo các bước cơ bản sau:

SVTH: Lê Thị Minh Thi _10004765 23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Từ Thị Hoàng Lan
SƠ ĐỒ 1.1 – Quy trình cho vay DNVVN
Bước 1: Tiếp cận tìm hiểu nhu cầu khách hàng.
Đây là một giai đoạn bắt đầu một khoản vay, ở giai đoạn này hoặc khách hàng
đến ngân hàng yêu cầu vay vốn hoặc ngân hàng chủ động tìm đến khách hàng tiềm
năng để mời vay vốn. Khách hàng cung cấp cho ngân hàng các thông tin cơ bản ban
đầu về mục đích vay vốn, tình hình kinh doanh, năng lực quản lý và thông tin tài chính
để ngân hàng đánh giá.
Bước 2: Thẩm định, đánh giá khoản vay
Trên cơ sở thông tin khách hàng cung cấp và thông tin tự tìm kiếm, thu thập,
ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định tín dụng những yếu tố sau:
− Thẩm đinh khách hàng vay vốn
− Phân tích, thẩm định dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh.
− Các biện pháp bảo đảm tiền vay
− Các điều kiện môi trường
Bước 3: Phê chuẩn, quyết định cho vay

Sau khi thẩm định, đánh giá khoản vay, cán bộ tín dụng sẽ lập báo cáo thẩm định
và tờ trình cho vay đến trưởng phòng tín dụng.Trưởng phòng tín dụng sau khi xem xét
sẽ ra quyết định cho vay hay không. Khi ngân hàng quyết định cho vay, cán bộ tín
dụng sẽ thông báo với khách hàng. Cán bộ tín dụng cùng khách hàng lập hợp đồng tín
dụng và các hợp đồng khác liên quan.
Bước 4: Giải ngân
Căn cứ vào thoả thuận hai bên đã ký kết trong hợp đồng, thoả thuận tín dụng, bảo
đảm tiền vay ngân hàng tiến hành giải ngân.
Bước 5: Giám sát khoản vay, thu nợ, xử lý phát sinh.
Ngân hàng thu nợ theo thời hạn đã thoả thuận, tất toán khoản vay.Có trường hợp
ngân hàng xem xét cơ cấu lại nợ hoặc phải thu nợ trước thời hạn hoặc phải tiến hành
các thủ tục pháp lý và xử lý tài sản đảm bảo theo quy định để thu nợ.
3.1.1.3. Phương thức cho vay
Trong các phương thức cho vay thì đối với DNVVN áp dụng hai phương thức
phổ biến nhất là cho vay theo hạn mức tín dụng (Tổ Chức Tín Dụng và khách hàng
xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất
định) và cho vay đầu tư dự án (Tổ Chức Tín Dụng cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đàu tư phục vụ đời sống).
3.1.1.4. Hợp đồng tín dụng và giải quyết tranh chấp phát sinh từ Hợp đồng tín
dụng
Giống như giao dịch thương mại khác, hình thức pháp lý của quan hệ cho vay
của NH đối với các DNVVN được thể hiện thông qua Hợp đồng tín dụng. Do vậy,
việc nghiên cứu các quy định của pháp luật về hoạt động cho vay của NH đối với
DNVVN sẽ được thể hiện chủ yếu trong các nội dung cơ bản của Hợp đồng tín dụng.
Hợp đồng tín dụng về bản chất là những hợp đồng cho vay tài sản theo quy định
của Bộ luật Dân sự 2005. Tuy nhiên, chỉ gọi là hợp đồng tín dụng trong trường hợp
bên cho vay là các TCTD, trong đó chủ yếu là các Ngân hàng. Theo đó ngân hàng là
bên cho vay giao cho bên vay một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong
một thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Hình
thức pháp lí của những hoạt động cấp tín dụng khác như bảo lãnh, cho thuê tài chính,

SVTH: Lê Thị Minh Thi _10004765 24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Từ Thị Hoàng Lan
chiết khấu giấy tờ có giá cũng được gọi chung là Hợp đồng tín dụng và được thể hiện
bằng các tên gọi hợp đồng khác nhau là Hợp đồng cấp bảo lãnh, Hợp đồng chiết khấu,
Hợp đồng cho thuê tài chính Nội dung của một Hợp đồng cho vay bao gồm:
− Chủ thể vay vốn
− Chủ thể cho vay vốn
− Về lãi suất
− Về bảo đảm tiền vay
− Vấn đề vô hiệu của Hợp đồng tín dụng
− Giải quyết tranh chấp phát sinh
3.2. CÁC SẢN PHẨM CHO VAY DNVVN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐÔNG Á – PGD VÕ VĂN TẦN
Hiện nay, hoạt động cho vay DNVVN của Ngân hàng TMCP Đông Á – PGD
Võ Văn Tần được thực hiện dưới nhiều hình thức rất đa dạng thể hiện bằng các sản
phẩm cho vay nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu vay vốn của các DNVVN. Sau đây là một
số sản phẩm chủ yếu của PGD:
3.2.1. Cho vay bổ sung vốn lưu động
Cho vay bổ sung vốn lưu động là sản phẩm vay ngắn hạn đáp ứng nhu cầu bổ
sung vốn lưu động để thanh toán các chi phí trong nước.
 Tiện ích:
• Đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn lưu động, giúp ổn định nguồn vốn, tăng tính chủ
động cho doanh nghiệp trong kế hoạch sản xuất kinh doanh
• Phương thức vay linh hoạt tùy thuộc vào nhu cầu khách hàng, có thể vay từng
lần hoặc theo hạn mức
• Vay và trả nợ nhiều lần trong thời gian được cấp tín dụng
• Thời gian vay linh hoạt
• Lãi suất hợp lý
• Thủ tục vay vốn đơn giản, thời gian giải quyết hồ sơ nhanh chóng
 Đối tượng

Quý khách là doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam
 Đặc điểm:
• Loại tiền vay: VND, vàng
• Thời gian vay: Tối đa 12 tháng
• Phương thức vay: Theo hạn mức tín dụng hoặc theo món từng lần
• Lãi suất vay: Theo quy định của Dongabank trong từng thời kỳ
• Tài sản bảo đảm: bất động sản, máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển, hàng
hóa, tài sản hình thành từ vốn vay…
 Điều kiện
• Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
SVTH: Lê Thị Minh Thi _10004765 25

×