Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Giáo trình dạy nghề cho lao động nông thôn môđun trồng và chăm sóc ổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.47 MB, 101 trang )











































  













1



Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dẫn dùng cho các mục đích về đào tạo và tham

khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
Mã tài liệu: MĐ 03

























2


 

Ở Việt Nam, có rất nhiều giống cây ăn quả ngon, tiềm năng của cây ăn quả

rất lớn. Điều kiện thời tiết thuận lợi, người nông dân có nhiều kinh nghiệm trong

sản xuất, vì vậy quy hoạch sản xuất những vùng trái cây đặc sản như cây ổi


việc làm cần thiết cho kế hoạch phát triển nền nông nghiệp bền vững, nhằm

đáp ứng cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu, vì thế đẩy mạnh phát triển nghề

trồng cây ăn trái là một hướng đi đúng góp phần tạo ra sản phẩm nông nghiệp

hàng hóa cạnh tranh với các nước trong khu vực là rất quan trọng.
Chương trình đào tạo nghề “
Trồng xoài, ổi, chôm chôm
” cùng với bộ giáo trình
được

biên soạn đã tích hợp những kiến thức, kỹ năng cần có của nghề, đã cập
nhật

những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và thực tế sản xuất xoài, ổi, chôm
chôm tại các địa

phương trong cả nước, do đó có thể coi là cẩm nang cho
người đã, đang và sẽ


trồng xoài, ổi, chôm chôm.
Bộ giáo trình gồm 6 quyển:
1)

Giáo trình mô đun Chuẩn bị trước khi trồng
2)

Giáo trình mô đun Trồng và chăm sóc xoài
3)

Giáo trình mô đun Trồng và chăm sóc ổi
4)

Giáo trình mô đun Trồng và chăm sóc chôm chôm
5)

Giáo trình mô đun Thu hoạch và bảo quản
6)

Giáo trình mô đun Tiêu thụ sản phẩm
Để hoàn thiện bộ giáo trình này chúng tôi đã nhận được sự chỉ đạo, hướng

dẫn của Vụ Tổ chức Cán bộ – Bộ Nông nghiệp và PTNT; Tổng cục dạy nghề -

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Ban Giám Hiệu, Ban chủ nhiệm xây

dựng chương trình nghề, các Thầy, Cô khoa Trồng trọt – BVTV trường Cao

đẳng Nông nghiệp Nam Bộ, Phòng Nông nghiệp huyện Cái Bè. Đồng thời


chúng tôi cũng nhận được các ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, cán bộ kỹ

thuật của các Trung Tâm, Viện cây Ăn Quả Miền Nam, các cơ sở sản xuất, các
nhà khoa học,

các cán bộ kỹ thuật, các chuyên gia đã tham gia đóng góp nhiều ý
kiến quý báu,

tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành bộ giáo trình này.
Bộ giáo trình là cơ sở cho các giáo viên soạn bài giảng để giảng dạy, là tài

liệu nghiên cứu và học tập của học viên học nghề “Trồng Xoài, ổi, chôm
chôm”. Các

thông tin trong bộ giáo trình có giá trị hướng dẫn giáo viên thiết kế
và tổ chức và giảng dạy các mô đun một cách hợp lý. Giáo viên có thể vận dụng
cho phù hợp với điều kiện và bối cảnh thực tế trong quá trình dạy học.
Giáo trình “Trồng Xoài, ổi, chôm chôm” giới thiệu khái quát về đặc điểm đất
trồng; cách thiết kế, xây dựng vườn ươm, vườn trồng ổi , công tác chọn và nhân
giống, kỹ thuật trồng chăm sóc, kỹ thuật xử lý ra

hoa và biện pháp quản lý dịch hại
trên cây xoài, ổi, chôm chôm kết hợp việc thu hoạch và bảo

quản, để có được sản
3

phẩm đạt chất lượng tốt đáp ứng cho tiêu thụ


nội địa và xuất khẩu hiện nay.
Trong quá trình biên soạn chắc chắn không tránh

khỏi những sai sót, chúng tôi
mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các

nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật,
các đồng nghiệp để giáo trình hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Tham gia biên soạn:
1. Nguyễn Tiến Huyền (chủ biên);
2. Nguyễn Thị Quyên;
3. Nguyễn Văn Dũng;
4. Trần Phạm Thanh Giang;
5. Nguyễn Hữu Luyến.


















4


 TRANG
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN 1
LỜI GIỚI THIỆU 2
BÀI 1: TRỒNG MỚI ỔI 7
1. Đặc điểm của cây ổi 7
1.1 Nguồn gốc và phân bố 7
1.2 Yêu cầu về sinh thái đối với cây ổi 8
1.3 Giá trị dinh dưỡng và kinh tế của cây ổi 9
1.4 Tình hình sản xuất ổi 12
1.5 Giới thiệu một số giống ổi trồng phổ biến 12
1.6 Đặc tính thực vật của cây ổi 15
2. Thực hiện trồng ổi 17
2.1 Đặt cây vào hố 17
2.2 Lấp đất 19
2.3 Cắm cọc giữ cho cây đứng vững 20
2.4 Tưới nước giữ ẩm cho cây sau trồng 21
2.5 Che nắng cho cây sau trồng 21
2.6 Phủ (tủ) gốc cho cây mới trồng 22
BÀI 2: TƯỚI VÀ TIÊU NƯỚC CHO ỔI 26
1. Xác định nhu cầu nước của cây 26
2. Tưới nước cho ổi 27
3. Tiêu nước cho cây ổi 33
BÀI 3: LÀM CỎ, BÓN PHÂN CHO ỔI 38
1. Làm cỏ cho ổi 38

1.1 Tác hại của cỏ dại 38
1.2 Giới thiệu một số loại cỏ dại chính trong vườn ổi 39
1.3 Phòng cỏ dại trong vườn ổi 40
1.4 Trừ cỏ dại trong vườn ổi 40
2. Bón phân cho ổi 43
2.1 Xác định nhu cầu dinh dưỡng của cây ổi 43
2.2 Xác định loại phân bón 47
2.3 Chuẩn bị trước khi bón 50
2.4 Bón phân cho ổi 53
BÀI 4: TỈA CÀNH, TẠO TÁN CHO ỔI 56
1. Mục đích tỉa cành, tạo tán 56
2. Định hình tán cây 57
3. Tỉa cành 57
3.1 Xác định cành cần tỉa 57
3.2 Chuẩn bị dụng cụ cắt cành 58
3.3 Chọn phương pháp cắt cành 59
5

3.4 Tiến hành cắt cành 61
3.5 Chăm sóc, kiểm tra sau khi cắt tỉa 64
4. Tạo tán cho ổi 65
BÀI 5: PHÒNG TRỪ DỊCH HẠI 68
1. Phòng trừ sâu hại ổi 68
1.1 Ruồi đục quả ( Bactrocera dorsalis) 68
1.3 Rầy phấn trắng (Aleurodicus sp) 73
1.4 Rầy mềm (Aphis gossypii) 74
1.5 Sâu đục trái (Conogethes punctiferalis): 75
1.6 Sâu đục cành (Zeuzera coffeae) 76
1.8 Sâu ăn lá ổi (Archips micaceana) 78
1.9 Bọ trĩ (Selenothrips rubrocinctus) 79

2. Phòng trừ bệnh hại ổi 80
2.1 Bệnh thán thư ( Do Nấm Glomerella psidii) 80
2.2 Bệnh đốm mắt ếch (Do nấm Cercospora psidii) 81
2.3. Bệnh rỉ sắt ( Do nấm Puccinia psidii) 82
2.4 Bệnh ghẻ ( Do nấm Venturia inaequalis) 83
2.5 Bệnh sương mai ( Do nấm Phytophthora parasitica) 84
2.6 Bệnh muội đen (bồ hóng) (Do nấm Capnodium sp) 85
2.7 Bệnh đốm rong (Do tảo Cephaleuros virescens) 85
2.8 Bệnh héo khô ( Do nấm Fusarium oxysporum) 86
2.9 Bệnh thối đen trái ( Do nấm Phyllosticta psidijcola) 87
2.10. Bệnh nám trái 87
3. Tuyến trùng sần rễ (Melodogyne spp) 88
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 91
I. Vị trí, tính chất của mô đun 91
II. Mục tiêu mô đun 91
III. Nội dung mô đun 91
IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 92
V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 96
VI. Tài liệu tham khảo 98









6


 


Mô đun trồng và chăm sóc ổi là mô đun chuyên môn nghề, mang tính
tích hợp giữa kiến thức và kỹ năng thực hành trồng ổi; nội dung mô đun trình
bày các đặc điểm thực vật học của cây ổỉ, tình hình sản xuất, yêu cầu ngoại
cảnh cách trồng mới và chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh trên cây ổi. Đồng thời
mô đun cũng trình bày hệ thống các bài tập, bài thực hành cho từng bài dạy
và bài thực hành khi kết thúc mô đun. Học xong mô đun này, học viên có
được những kiến thức cơ bản về các bước công việc trồng ổi và có kỹ năng
thực hiện việc trồng ổi theo đúng trình tự, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, an toàn;
phát hiện và xử lý được các hiện tượng sâu bệnh hại của ổi đảm bảo chất
lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
























7

BÀI 1: 
Mục tiêu:
- Xác định được các đặc tính cơ bản của cây ổi và tình hình sản xuất,
tiêu thụ ổi tại thời điểm trồng.
- Thực hiện được các thao tác kỹ thuật trồng ổi như: đặt cây, lấp đất,
giữ cho cây đứng vững sau trồng, tưới nước, che nắng và phủ gốc cho cây ổi
mới trồng.

1. 
1.1 Nguồn gốc và phân bố
- Nguồn gốc: Cây ổi có tên khoa học là Psidium guajava L. Ổi có nguồn
gốc ở vùng nhiệt đới châu Mỹ, hiện được trồng ở nhiều nơi. Đây là một loại
quả bình dân, giàu Vitamin C. Ổi chủ yếu dùng để ăn tươi và gần đây là làm
mứt, sấy khô, đóng hộp, chế biến trà ổi.
- Sự phân bố của cây ổi
Họ Sim (Myrtaceae) có khoảng 3.000 loài, phân bổ trong 130-150 chi.
Chúng phân bổ rộng khắp ở vùng nhiệt đới và ôn đới ấm áp trên thế giới.
Chi Ổi (Psidium) có nguồn gốc ở Trung và Nam Mỹ với khoảng 100 loài
cây bụi. Trong đó có nhiều loài cây có quả ăn được và có giá trị kinh tế lớn.
Cây ổi (Psidium guajava) còn gọi là cây Ổi thường (Common guava) hay
cây Ổi táo (Apple guava) là loài cây có chất lượng quả ngon nhất trong Chi
Ổi, có nguồn gốc ở Trung Mỹ và vùng phụ cận (Mexico, vùng vịnh Caribbean,

Trung và Nam Mỹ).
Cây ổi được trồng ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới khắp thế giới kể từ
khi Châu Âu chiếm đóng Châu Mỹ.
Hiện nay cây ổi được trồng nhiều ở các nước thuộc Châu Phi , Nam
Á , Đông Nam Á , vùng Caribbean, cận nhiệt đới của Bắc Mỹ, và Úc.
Qua quá trình trồng trọt và chọn lọc giống, hiện nay các giống ổi cũng rất
phong phú, đa dạng. Ngoài giống ổi thường (Psidium guajava) phổ biến khắp
thế giới, còn có những giống ổi đặc biệt của địa phương như: ổi trâu, ổi bo,
ổi xá lị có quả to nhưng kém thơm ngọt; ổi mỡ, ổi găng, ổi đào, ổi nghệ tuy
quả nhỏ nhưng ngọt và rất thơm.
Ở Việt Nam cây ổi thường (Psidium guajava) được nhập vào trồng từ lúc
nào không rõ và nó được phát triển trên khắp cả nước từ đồng bằng ven biển
cho đến vùng núi có độ cao khoảng 1500 m trở xuống.
8

Ngày nay ngoài giống ổi ta bình thường, ở Việt Nam còn trồng các giống
ổi mới như ổ Xá lị nhập từ Trung Quốc và ổi không hạt được phổ biến gần đây
nhờ công nghệ chọn giống hiện đại.
1.2 Yêu cầu về sinh thái đối với cây ổi
- 
Cây ổi có thể phát triển trong giới hạn nhiệt độ từ 15,5°C đến 32°C. Chính
vì vậy, mặc dù ổi có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới, nhưng nó vẫn có thể phát
triển trong khu vực cận nhiệt đới ở độ cao lên đến 1700 m. Khả năng thích ứng
này đã dẫn đến nó được tìm thấy ở nhiều nơi trên thế giới và ở một số nơi ổi
được xem như là một loài cỏ dại xâm lấn.
Ổi không chịu được rét, nhiệt độ thấp kéo dài dưới -2
o
C cả cây lớn cũng
chết. Ở những nơi có nhiệt độ ban đêm mùa đông là 5-7°C trong vài giờ/đêm
thì sự tăng trưởng ngừng và lá chuyển sang màu tím. Nhiệt độ thấp dưới 18 -

20
o
C quả bé, phát triển chậm chất lượng kém.
Nhiệt độ tối ưu để tăng tỷ lệ đậu trái là 23-28°C, ngoài giới hạn nhiệt này
thì sự đậu trái giảm đáng kể.
- Ánh sáng
Ổi là cây ưa sáng. Tuy nhiên cường độ ánh sáng quá cao sẽ làm nám trái,
cây sinh trưởng kém dẫn đến tuổi thọ ngắn.
- 
Ổi thích khí hậu ẩm, nếu lượng mưa hàng năm 1.500 – 4.000 mm phân bố
tương đối đều thì không phải tưới. Bộ rễ của ổi thích nghi tốt với sự thay đổi
đột ngột độ ẩm trong đất.
Nếu trời hạn, mực nước ngầm thấp, ổi có khả năng phát triển nhanh một
số rễ thẳng đứng ăn sâu xuống đất tận 3 – 4 m và hơn. Nếu mưa nhiều, mực
nước dâng cao ổi đâm nhiều rễ ăn trở lại mặt đất do đó không bị ngạt. Thậm
chí bị ngập hẳn vài ngày ổi cũng không chết.
- 
Ổi trồng được ở nhiều loại đất, pH thích hợp từ 4,5 đến 8,2. Tuy nhiên
muốn đạt sản lượng cao chất lượng tốt phải chọn đất tốt, sâu và phải bón phân
đủ và hợp lý.
Ổi mọc tốt nhất trên đất phì nhiêu, có cơ cấu nhẹ như đất phù sa, đất cát
pha có tầng canh tác sâu (tối thiểu 0,5 m).
Đất tốt, tầng canh tác dày thì cây sẽ cho nhiều quả, chất lượng tốt nhưng
cây ổi lại thường được trồng trên vùng đất đồi dốc, đất lẫn sỏi đá… Vì vậy,
nguyên tắc cơ bản của việc chọn đất là tầng đất canh tác phải đủ dày để bảo
đảm bộ rễ cây phát triển tốt, độ dốc không quá 20
o
, gần nguồn nước tưới…
9


1.3 Giá trị dinh dưỡng và kinh tế của cây ổi
a. Giá trị dinh dưỡng
Khi nói về thành phần dinh dưỡng của quả ổi, người ta xem nó như một
loại thực phẩm chức năng do trong thịt quả có chứa một hàm lượng vitamin C
gấp 3 lần so với cam và một lượng chất xơ rất cao, do đó năng lượng do chúng
cung cấp thấp so với trọng lượng (55KJ/100g thịt quả). Ngoài ra, thịt quả còn
chứa một số chất có hoạt tính sinh học quan trọng tự nhiên rất cần thiết cho sự
phát triển của cơ thể như vitamin niacin, axit pantothenic, thiamin, riboflavin
và vitamin A cùng với các khoáng chất như phốtpho, canxi, sắt, và protein.
Ổi là loại quả có hàm lượng nước chiếm tỷ lệ tương đối cao (82 - 85%).
Hàm lượng gluxit trong ổi ở mức thấp (7,1 - 7,9%), trong đó hàm lượng đường
ở mức trung bình đối với một số loại quả thông thường (6 - 9%), phần còn lại
là glucosa và fructoza với tỷ lệ tương đương nhau.
Lượng axit hữu cơ trong ổi không đáng kể (0,2 - 0,3%), trong đó chủ yếu
là axit citric. Ngoài ra còn có các axit malic, fumaric, glycollic tạo cho ổi có vị
hơi chua dịu.
Các nghiên cứu cho thấy có khoảng 154 hợp chất bay hơi đã được tìm
thấy trong quả ổi tạo ra hương thơm hấp dẫn mà chủ yếu là các hợp chất của
carbonyl, este của rượu thơm, cồn, hydrocarbon và hỗn hợp các chất bay hơi
khác. Một trong số chúng là methyl benzoat, pphenylethyl axetat, cinnamyl
axetat, hexanon và β-ionon, đặc biệt cinnamyl axetat là một trong những hợp
chất bay hơi chính tạo nên hương thơm đặc trưng cho ổi. Ngoài các thành phần
có giá trị dinh dưỡng, trong quả ổi có chứa một lượng pectin đáng kể (chiếm
khoảng 1,0 - 1,5%).
Theo Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, trong 100 g phần ăn được của quả ổi
thường chứa các chất như sau:
Bảng 3.1.1 Thành phần dinh dưỡng trong quả ổi
 Apple Guava
Năng lượng
36-50 cal

Hàm lượng nước
77-86 g
Xơ tiêu hóa
2,8-5,5 g
Protein
0,9-1,0 g
Chất béo
0,1-0,5 g
Tro
0,43-0,7 g
10

Carbohydrat
9,5-10 g
Calcium
9,1–17 mg
Phospho
17,8–30 mg
Sắt
0,30-0,70 mg
Carotene (Vitamin A)
200-400 I.U
Axit ascorbic (Vitamin C)
200–400 mg
Thiamin (Vitamin B
1
)
0,046 mg
Riboflavin (Vitamin B
2

)
0,03-0.04 mg
Niacin (Vitamin B
3
)
0,6-1,068 mg
Nguồn: healthaliciousness.com
b. Giá trị kinh tế
*Lá non và quả ổi được dùng làm rau
Do lá non và quả non của cây ổi có nhiều tanin nên có vị chát, ít được dùng
làm rau. Tuy nhiên trong một số trường hợp ở một số địa phương cũng dùng lá và
quả ổi non làm rau trong những món ăn đặc biệt.
*Quả ổi chua và ổi chín dùng để ăn tươi
- Quả ổi có thể được ăn tươi hoặc chế biến thành mứt đông hay đồ hộp nước
ổi. Tuỳ theo từng giống ổi mà quả ổi chín có thể có vị ngọt hay chua.
- Ở nhiều nước, quả ổi chua (ổi già) và ổi chín dùng để ăn sống như một loại
quả ăn chơi. Ổi chua được chấm với muối ớt, muối tiêu hoặc hổn hợp gia vị
masala. Quả ổi được xem là loại trái cây quốc gia mùa đông của Pakistan.
- Ở Đài Loan ổi là một món ăn chơi phổ biến tại Đài Loan, được bán trên
nhiều góc phố và chợ đêm trong thời tiết nóng.
- Ở Đông Nam Á, ổi thường được ăn kèm với hỗn hợp bột khô mận chua
ngọt.
- Ở Việt Nam quả ổi muối chua cũng là món ăn được nhiều người ưa thích.
11

* Quả ổi được chế biến thành thực phẩm, trà và nước giải khát
-Ở Mexico, thức uống trái cây (agua Fresca) rất phổ biến và nổi tiếng, các
loại thức uống từ quả ổi được xuất khẩu sang Mỹ, Canada và Tây Âu. Ngoài thức
uống vô chai hoặc đóng hộp, Mexico còn sản xuất nước sốt dùng nóng hoặc lạnh,
kẹo thủ công, đồ ăn nhẹ khô, thức uống có cồn từ quả ổi được dùng rất phổ biến

trong các quán bar trái cây ở khắp cả nước.
- Món uống trà lá cây với dịch quả ổi chín được gọi là món “Trà ổi” và món
thạch rau câu với nước ép ổi thịnh hành ở các nước Brazil, Colombia và
Venezuela. Món thạch ổi được dùng làm nhân bánh mì lát để ăn điểm tâm và ăn
dặm kết hợp với uống nước “trà ổi” là cách ăn rất phổ biến ở Nam Mỹ như là
thức ăn-bài thuốc của thời đại ô nhiễm.
c. Giá trị dược liệu
Các bộ phận của cây ổi như búp non, lá non, quả, vỏ rễ và vỏ thân đều
được dùng để làm thuốc.
Các bài thuốc dân gian từ cây ổi được sử dụng ở Việt Nam, Trung
Quốc, Hawaii, Trung Mỹ, Nam Mỹ, Caribe, Tây Phi
Nghiên cứu dược lý cho thấy dịch chiết các bộ phận của cây ổi đều có
khả năng kháng khuẩn, làm săn se niêm mạc và cầm tiêu chảy.
Theo Đông y: lá ổi có vị đắng, tính ấm, có tác dụng tiêu thũng giải độc,
thu sáp chỉ huyết; quả ổi vị ngọt hơi chua sáp, tính ấm, có công dụng thu
liễm, kiện vị cố tràng; các bộ phận của cây ổi thường được dùng để chữa các
chứng bệnh như tả (đi lỏng), cửu lỵ (lỵ mạn tính), viêm dạ dày ruột cấp tính
và mạn tính, thấp độc, thấp chẩn, sang thương xuất huyết, tiêu khát (tiểu
đường), băng huyết
- Búp ổi, lá ổi là một vị thuốc đáp ứng rất tốt cho yêu cầu se da, giảm
xuất tiết và cả giảm kích thích để làm dịu các triệu chứng cấp. Uống
thêm nước cháo gạo lức rang có thêm vài lát gừng nướng và một chút
a)
b)
c)
Hình 3.1.1 Các sản phẩm từ ổi
a. ổi ăn tươi, b. Mứt ổi, c. Nưới ổi
12

muối vừa bảo đảm yêu cầu bổ sung nước, vừa giữ ấm trung tiêu và kích thích

tiêu hoá là những biện pháp đơn giản, ở trong tầm tay, nhưng có thể giải
quyết được hầu hết các trường hợp.
Ở Việt Nam kinh nghiệm dân gian nhiều nơi đã dùng lá ổi giã nát hoặc
nước sắc lá ổi để làm thuốc sát trùng, chống nấm, chữa các trường hợp lở loét
lâu lành, làm giảm sốt, chữa đau răng, chữa ho, viêm họng.
Nghiên cứu của Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh cho biết:
Lá ổi chứa tinh dầu (0,31%) trong đó có dl-limonen, β-sitosterol, acid
maslinic, acid guajavalic. Trong lá ổi non và búp non còn có 7-10% tanin
pyrogalic, khoảng 3% nhựa. Cây, quả ổi có pectin, vitamin C. Hạt có tinh dầu
hàm lượng cao hơn trong lá. Vỏ thân có chứa acid ellagic. Thường được dùng
trị viêm ruột cấp và mạn, kiết lỵ, trẻ em khó tiêu hóa. Lá tươi còn được dùng
khi bị chấn thương bầm dập, vết thương chảy máu và vết loét. Lá ổi chữa tiêu
chảy và đau bụng đi ngoài. Lá, búp ổi non còn được dùng chữa bệnh zona.
1.4. Tình hình sản xuất ổi
- Hiện nay, trên thế giới các nước có diện tích trồng ổi lớn nhất là: Ấn Độ,
Trung Quốc, Hawaii, Malaysia…
Ở Việt Nam, hiện nay ổi đang được trồng và phát triển thành một cây mang
tính chất thương mại. Tại Miền Bắc, ổi được trồng tập trung tại các vùng Gia Lộc,
Tứ Kỳ, Thanh Hà của tỉnh Hải Dương, Chương Mỹ, Quốc Oai, Hoài Đức của Hà
Tây và Đông Dư, Gia Lâm, Hà Nội.
Các tỉnh phía Nam phát triển giống ổi quả to, nhiều thịt, thơm nhẹ và
được trồng tập trung thành vườn lớn ở Miền Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông
Cửu Long.
1.5 Giới thiệu một số giống ổi trồng phổ biến
Ở nước ta hiện nay trồng chủ yếu một số giống ổi sau: ổi Bo, ổi xá lị nghệ,
ổi sẻ, ổi mỡ, ổi đào, ổi nghệ; ruột hồng (da láng, da sần) gần đây có một số giống
mới không hạt như: ổi không hạt Đài Loan, ổi không hạt Thái Lan, ổi không hạt
Mã Lai. Sau đây xin giới thiệu đặc điểm của một số giống ổi phổ biến ở nước ta:
Bảng 3.1.2: Một vài đặc tính của các giống ổi được trồng phổ biến
Stt

Tên giống
Mức phổ
biến
Đặc tính
ưu điểm
Đặc tính
khuyết điểm
1
Ổi xá lỵ
nghệ
Phổ biến
Cây sinh trưởng mạnh, tỉ lệ
đậu quả và năng suất cao,
quả hình quả lê ổn định, thịt
quả màu trắng dòn, hương
Vỏ quả hơi sần
và lõi quả có hạt
cứng (tỉ lệ thịt
quả < 77%).
13

thơm và vị ngon.
2
Ổi ruột hồng
da láng
Phổ biến
Cây sinh trưởng mạnh, tỉ lệ
đậu quả khá cao và năng
suất cao, quả hình quả lê ổn
định, vỏ quả láng, thịt quả

màu hồng đỏ, khá dòn,
hương thơm và vị khá
ngon.
Lõi quả có hạt
cứng (tỉ lệ thịt
quả < 69%), vị
quả đôi khi có vị
chát.
3
Ổi Đài Loan
Khá phổ
biến
Cây sinh trưởng khá mạnh,
tỉ lệ đậu quả khá cao và
năng suất cao, quả hình cầu
ổn định, vỏ quả láng, thịt
quả màu trắng, giòn, hương
thơm và vị rất ngon.
Lõi quả có hạt
cứng và số
hạt/quả trung
bình (tỉ lệ thịt
quả < 74%).
4
Ổi sẻ
Ít phổ
biến
Cây sinh trưởng khá mạnh, tỉ
lệ đậu quả khá cao và năng
suất cao, quả hình cầu-quả lê

ổn định, thịt quả màu đỏ, mùi
rất thơm và vị ngọt.
Quả nhỏ
(<100g/quả); hạt
to, nhiều và
cứng; tỉ lệ thịt
quả thấp.
5
Ổi không
hạt Thái Lan
Khá phổ
biến
Cây sinh trưởng mạnh, quả
thuôn dài khá ổn định, vỏ
quả khá láng, thịt quả màu
trắng kem, chắc, giòn,
hương thơm trung bình, vị
chua ngọt và không hạt (tỉ
lệ thịt quả cao >90%).
Tỉ lệ đậu quả
biến động. Nếu
chăm sóc tốt,
năng suất có thể
đạt khá cao
(Năm 1: 10-
12kg, năm 2: 20-
25kg và năm 3:
35-
40kg/cây/năm).
6

Ổi không
hạt Mã Lai
Ít phổ
biến
Cây sinh trưởng mạnh, thịt
quả màu trắng, giòn, vị ngọt
hơi chua và không hạt (tỉ lệ
thịt quả cao >90%).
Tỉ lệ đậu quả
không cao và
năng suất trung
bình, quả hình
cầu hợi dẹp và
lệch tâm, vỏ quả
sần, quả thơm
khá.
Trong đó, giống ổi xá lỵ nghệ được trồng nhiều nhất do có những đặc điểm
nổi bật như quả to, ít hạt, thịt dày, giòn, vị chua ngọt. Năng suất có thể đạt cây 2-
14

4 năm tuổi có thể đạt năng suất 20-60 tấn/ha/năm và cây từ 5 năm tuổi trở đi có
thể đạt năng suất 70-80 tấn/ha/năm.
Ổi không hạt Thái Lan cũng đang được phát triển do được thị trường ưa
chuộng. Nếu chăm sóc tốt, năng suất có thể đạt 10 kg/cây/năm (Năm 1), 20-30
kg/cây/năm.



Hình 3.1.2 Ổi xá lỵ
nghệ

Hình 3.1.3 Ổi Bo
Hình 3.1.4 Ổi không hạt
(Thái Lan)



Hình 3.1.5 Ổi ruột
hồng da láng
Hình 3.1.6 Ổi Đài Loan
Hình 3.1.7 Ổi không hạt
Mã Lai



Hình 3.1.8 Ổi đào
Hình 3.1.9 Ổi mỡ
Hình 3.1.10 Ổi sẻ

15

1.6 Đặc tính thực vật của cây ổi
1.6.1 Rễ cây ổi
Rễ ổi là rễ cọc. Các giống ổi khi trồng bằng hạt thường có bộ rễ chính ăn
sâu xuống đất. Bộ rễ của ổi thích nghi tốt với sự thay đổi đột ngột độ ẩm trong
đất.
Nếu trời hạn, mực nước ngầm
thấp, ổi có khả năng phát triển
nhanh một số rễ thẳng đứng ăn sâu
xuống đất tận 3 – 4 m và hơn. Nếu
mưa nhiều, mực nước dâng cao ổi

đâm nhiều rễ ăn trở lại mặt đất do
đó không bị ngạt.

Hình 3.1.11 Bộ rễ cây ổi
1.6.2 Thân cây ổi
Thân: Thân phân cành nhiều,
cao 4-6 m, cao nhất 10 m, đường
kính thân tối đa 30 cm. Những
giống mới còn nhỏ và lùn hơn
nữa. Thân cây chắc, khỏe, ngắn vì
phân cành sớm. Thân nhẵn nhụi
rất ít bị sâu đục, vỏ già có thể tróc
ra từng mảng phía dưới lại có một
lượt vỏ mới cũng nhẵn, màu xám,
hơi xanh. Cành non 4 cạnh, khi
già mới tròn dần.

Hình 3.1.12 Thân cây ổi
16

1.6.3 Lá cây ổi
Lá đơn, mọc đối, không có lá
kèm. Phiến lá hình bầu dục, gốc
thuôn tròn, đầu có lông gai hoặc
lõm, dài 11-16 cm, rộng 5-7 m, mặt
trên màu xanh đậm hơn mặt dưới.
Bìa phiến nguyên, ở lá non có
đường viền màu hồng tía kéo dài
đến tận cuống lá. Gân lá hình lông
chim, gân giữa nổi rõ ở mặt dưới.

Cuống lá màu xanh, hình trụ dài 1-
1,3 cm, có rãnh cạn ở mặt trên

Hình 3.1.13 Lá ổi
1.6.4 Hoa và quả ổi
- Hoa: Hoa to, lưỡng tính, mọc
từng chùm 2, 3 chiếc, ít khi ở đầu
cành mà thường ở nách lá.
Cánh hoa màu trắng mỏng, dễ
rụng khi hoa nở. Hoa thụ phấn chéo
dễ dàng nhưng cũng có thể tự thụ
phấn.


Hình 3.1.14 Hoa ổi
- Quả hình tròn, hình trứng
hay hình quả lê, dài 3-10 cm tùy theo
giống. Vỏ quả còn non màu xanh,
khi chín chuyển sang màu vàng, thịt
vỏ quả màu trắng, vàng hay ửng đỏ.
Ruột trắng, vàng hay đỏ. Quả chín có
vị chua ngọt hay ngọt và có mùi
thơm đặc trưng, có thể ăn tươi, làm
mứt hay làm nước giải khát.


Hình 3.1.15 Quả ổi
17

- Hạt nhiều, màu vàng nâu

hình đa giác, có vỏ cứng và nằm
trong khối thịt quả màu trắng,
hồng, đỏ vàng.
Từ khi thụ phấn đến khi quả
chín khoảng 100 ngày.

Hình 3.1.16 Hạt ổi

Hiện nay các nhà chọn tạo
giống đã sản xuất ra giống ổi không
hạt bằng phương pháp nuôi cấy mô.

Hình 3.1.17 Giống ổi không hạt

2. 
2.1 
2.1.1 Xử lý hố trồng
Các loại thuốc bảo vệ thực vật để phòng trừ sâu bệnh. (Vibasu 10H
hoặc Basudin 10H + Dithane M – 45 80WP hoặc Mancozeb hoặc Ridomil
Gold… liều lượng theo chỉ dẫn trên bao thuốc).
Chú ý xử lý hố trước khi trồng khoảng 15 - 30 ngày.
2.1.2 Đảo phân trong hố trước khi trồng
18

Bón lót mỗi hố bón từ 10-15 kg phân chuồng hoai mục +0,5-1,0 kg lân
super +0,1 kg đạm ure, 0,1 kg kali hoặc 5-10 kg phân vi sinh.
Phân được đảo đều với đất
bột (khoảng 2/3 độ sâu mô, hố),
sau đó cho đất bột lên trên dày
từ 10-15 cm. Việc lấp đất tiến

hành trước khi đặt cây 7-10
ngày.

Hình 3.1.18 Đảo phân trước khi trồng

2.1.3 Kiểm tra cây giống trước khi đặt
Trước khi trồng tỉa hết các mầm dại ở gốc (nếu có), cắt bỏ các rễ cọc
mọc ra khỏi bầu, nếu rễ cọc mọc xoắn trong bầu thì cũng tiến hành căt bỏ tới
ngang phần xoắn.
Tiến hành kiểm tra độ ẩm mô (hố) trước khi trồng (thọc tay xuống đáy
hố đã lấp, nắm đất chặt, buông tay ra, đất vẫn giữ nguyên hình tay nắm là hố
đủ ẩm để trồng cây).
2.1.4 Đặt cây vào hố
- Dùng dao hoặc kéo sắc (bén)
cắt rời phần đáy bầu (hình 3.1.19).


Hình 3.1.19 Cắt đáy bầu
19

- Dùng dao rạch một
đường theo chiều dọc của bầu để
kéo bao nilon lên.



Hình 3.1.20 Rạch bầu nilon

- Đặt bầu cây vào giữa hố
sao cho bầu cây thấp hơn mặt

đất 1-2cm giữa mô (hố) đã lấp.
Lấy bao nilong ra.



Hình 3.1.21 Đặt cây vào hố
Khi đặt cây phải xoay mắt ghép hướng về hướng gió chính để tránh cây
bị tách chồi ghép. Sau trồng cần cắm cọc giữ chặt cây con.
Chú ý: không lấp đất đến vị trí mắt ghép. Đối với cây chiết nên đặt cây
nằm nghiêng một góc khoảng 45
0
để cây dễ phát triển cành và tán về sau.
2.2 
Khi trồng cây con cần tiến hành lấp đất ngay, độ sâu lấp không quá cao cũng
không nên quá thấp sẽ ảnh hưởng đến cây con. Cần lấp đất ngang bằng với mặt
bầu để giữ cho cây đứng vững và bộ rễ phát triển tốt.
Lớp đất mặt khi đào hố lấp trước, đất để lấp phải là đất tơi xốp, kết cấu
khống quá to. Tiến hành loại bỏ đá và vật cứng tránh làm ảnh hưởng đến sự
phát triển của rễ sau này.
20

Lấp đất từ từ, vừa lấp vừa
dùng tay nén chặt không được làm
vỡ bầu, hoặc làm xây xát cây con.

Hình 3.1.22 Lấp đất quanh bầu cây
2.3 Cắm cọc giữ cho cây đứng vững
Để giữ cho cây đứng vững không bị lay gốc khi có gió mạnh thì sau khi
trồng cần tiến hành cắm cọc cho cây.
- Chuẩn bị cọc: Thông thường ta nên dùng các vật liệu tre, nứa, gỗ để

làm cọc có đường kính 1,5 – 2,0 cm, dài 1,0 – 1,2m. Ngâm cọ trong nước một
thời gian rồi mới sử dụng.
Tuỳ theo kích thước của cây giống, điều kiện thời tiết khí hậu của vùng
mà có thể chuẩn bị số lượng và kích thước cọc cho thích hợp. Số cọc chuẩn bị
ít nhất là bằng số lượng cây trồng và nhiều nhất là gấp 3 lần số lượng cây cần
trồng. Ở vùng hay có gió mạnh, về vụ mưa, cây giống to cao thì nên sử dụng
3 cọc cho 1 cây.
- Dây buộc: Dùng các loại dây mềm như nylon, lạt tre…
- Đóng cọc và cố định cây: Cọc được vót nhọn, đóng chắc chắn theo thế
chân kiềng, tạo góc 45 – 50
0
so với thân cây.


Hình 3.1.23 Cắm cọc cho ổi sau trồng
21

Dùng dây cột chặt vừa phải cọc
với thân cây không gây tổn thương lớp
vỏ thân chỗ tiếp xúc.
Lưu ý: Điểm tiếp xúc của thân
cây với cọc ở trạng thái tự nhiên để
khi cố định cây vào cọc không làm
ảnh hưởng xấu đến tư thế cây và bộ
rễ.



Hình 3.1.24 Buộc thân cây vào cọc
2.4 Tưới nước giữ ẩm cho cây sau trồng

Sau khi trồng xong tiến hành tỉa bớt lá cho cây không bị héo, tưới thật đẫm
nước để cho rễ tiếp xúc với đất được tốt. Lượng nước tưới vừa đủ ẩm, có thể
dùng thùng để tưới xung quanh gốc hoặc đào rãnh để tưới, không nên tưới nước
bằng ống nước có dòng nước xối mạnh làm rửa trôi, tróc gốc, đất bị váng, cây
khó ra rễ.


Hình 3.1.25 Tưới nước bằng thùng
Hình 3.1.26 Tưới nước bằng cách
đào rãnh
2.5 Che nắng cho cây sau trồng
Nếu trồng trong thời thiết nắng to thì sau khi trồng phải che nắng cho cây. Cây
không được che bóng sẽ dễ bị cháy lá, cháy thân cục bộ, chùn ngọn, chậm lớn, dễ bị
sâu bệnh tấn công, cây phân cành sớm, lá rụng sớm.
- Các cách che nắng: Tùy vào đặc điểm thời tiết của từng vùng có thể tiến
hành che tất cả các hướng hay che một phần.
22



Hình 3.1.27 Các kiểu che nắng cho cây
-Vật liệu che nắng: Vật liệu che nắng cho cây có thể là tàu lá dừa, lưới che
nắng hoặc là bao tải



Hình 3.1.28 Các vật liệu dùng để che nắng
2.6 Phủ (tủ) gốc cho cây mới trồng
Để đảm bảo độ ẩm cho cây phát triển tốt trong mùa khô thì phải thường xuyên
phủ (tủ) gốc cho cây.

- Che nắng cho cây : Tiến hành
cắm cọc che nắng cho cây, che vào
hướng nắng chiều gắt nhất. Che
nắng thực hiện trong thời gian đầu
sau khi mới trồng. Vật liệu che nắng
tạo thành mái che, sao cho che
khoảng 50% ánh sáng mặt trời trực
tiếp.


Hình3.1.29 Che nắng cho ổi
23

Vật liệu phủ gốc: có thể sử dụng cỏ rác, rơm rạ, lá khô… tủ xung quanh gốc
hoặc có thể trồng đậu phộng dại để che phủ gốc. Mùa mưa thu gom vật liệu che phủ
gốc để gốc không bị ẩm ướt, hạn chế bệnh hại cho cây.
- Rơm rạ: là vật liệu khá phổ biến ở các địa phương, dễ kiếm. Dùng rơm rạ
tủ gốc sẽ tận dụng nguồn chất hữu cơ tương đối lớn mà lâu nay theo thói quen
người dân thường đốt sau mỗi vụ gặt.


Hình 3.1.30 Vật liệu che tủ gốc bằng rơm
Áp dụng thuận lợi ở những vùng có nhiều diện tích cấy lúa. Tuy nhiên đây là
vật liệu nhanh hoai mục nên phải thường xuyên bổ sung lượng che phủ, như vậy
tốn vật liệu và công hơn các loại khác.
- Cỏ dại tổng hợp: Khả năng giữ ẩm khá tốt, thời gian phân hủy lâu hơn. Ưu
điểm của việc sử dụng cỏ dại tổng hợp là rất dễ kiếm, rẻ tiền, có thể lấy ngay tại
địa điểm xung quanh vườn.



Hình 3.1.31 Vật liệu che tủ gốc bằng cỏ dại
- Cỏ đậu phộng: là vật liệu che phủ vùa hạn chế được cỏ dại, chống xói
mòn, đảm bảo độ ẩm cho cây hạn chế tưới nước. Một số nghiên cứu.cho thấy khi
24

trồng cỏ đậu phộng dại trong vườn cây ăn trái cũng làm tăng các loài vi sinh vật
(VSV) có lợi tăng rất cao dưới thảm lạc dại.
Trồng lạc dại giúp hệ sinh thái
côn trùng đất như giun, dế phát triển,
ngày đêm “cày xới, chế biến lá mục”
làm cho đất thêm tơi xốp.


Hình 3.1.32 Vật liệu che tủ gốc bằng
cỏ đậu phộng
Ngoài ra đậu phộng dại cũng có
thể cắt làm vật liệu che phủ vào mùa
khô hạn chế được chi phí

Hình 3.1.33 Cắt cỏ đậu phộng để che
tủ gốc
- Chuẩn bị vật liệu che phủ : Các vật liệu che phủ cần phải được phơi khô
trước khi tủ gốc để hạn chế việc phân hủy hợp chất hữu cơ gây ngộ độc cho rễ.
Các vật liệu được vận chuyển đến khu vực trồng.
- Phủ đều vật liệu quanh gốc
cây: Tiến hành phủ vật liệu đều
quanh gốc cây, khi phủ nên phủ
cách gốc 20cm. Khi bắt đầu chuyển
sang mùa mưa thì dỡ bỏ các vật liệu
ra khỏi gốc.




Hình 3.1.34 Che phủ vật liệu quanh gốc
ổi

×