Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần điều khiển tự động DKT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.16 MB, 84 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o








KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG DKT



SINH VIÊN THỰC HIỆN : VŨ THỊ BÍCH PHƢƠNG
MÃ SINH VIÊN : A20262
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH







HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o








KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG DKT



Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Nguyễn Thị Tuyết
Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Bích Phƣơng
Mã sinh viên : A20262

Chuyên nghành : Tài chính





HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trường
Đại Học Thăng Long, cùng các bác, cô chú và anh chị trong Công ty Cổ phần điều
khiển tự động DKT đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này. Em
cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy trong truờng đã truyền đạt cho em rất
nhiều kiến thức bổ ích để thực hiện khoá luận và cũng như có được hành trang vững
chắc cho sự nghiệp trong tương lai.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và
hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khoá luận của em
được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2015
Sinh viên
Vũ Thị Bích Phương
























LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ
từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác.
Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích
dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Vũ Thị Bích Phương



























Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1
1.1. Tài sản lƣu động trong doanh nghiệp 1
1.1.1. Khái niệm tài sản lưu động 1

1.1.2. Đặc điểm của tài sản lưu động 1
1.1.3. Vai trò của tài sản lưu động 2
1.1.4. Phân loại tài sản lưu động trong doanh nghiệp 3
1.1.5. Chính sách quản lý tài sản lưu động của doanh nghiệp 4
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động của doanh nghiệp 11
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động 11
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động 12
1.2.3. Các chỉ tiêu tổng hợp tình hình kinh doanh chung 13
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động 17
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản lưu động 22
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU
ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG DKT 26
2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần điều khiển tự động DKT 26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần điều khiển tự động
DKT 26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhân sự của công ty cổ phần điều khiển tự động DKT
27
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh 29
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty 29
2.2.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần điều khiển tự
động DKT 29
2.2.2. Tình hình Tài sản-Nguồn vốn của công ty cổ phần điều khiển tự động DKT
33
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp tình hình kinh doanh chung 38
2.3. Thực trạng quản lý và sử dụng tài sản lƣu động tại công ty cổ phần điều
khiển tự động DKT giai đoạn 2011-2013 43
2.3.1. Thực trạng quản lý tài sản lưu động tại công ty cổ phần điều khiển tự động
DKT 43



2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần
điều khiển tự động DKT 48
2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động tại công ty cổ phần điều khiển
tự động DKT giai đoạn 2011 – 2013. 57
2.4.1. Kết quả đạt được 57
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân 57
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
LƢU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG DKT 62
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty cổ phần điều khiển tự động DKT 62
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động tại công ty cổ phần
điều khiển tự động DKT 63
3.2.1. Hoàn thiện chính sách quản lý tiền mặt 64
3.2.2. Hoàn thiện chính sách quản lý các khoản phải thu 64
3.2.3. Hoàn thiện chính sách quản lý hàng tồn kho 67
3.2.4. Một số giải pháp khác 69
3.2.5. Kiến nghị 70



Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
DN
Doanh nghiệp
GVHB
Giá vốn hàng bán
NVL

Nguyên vật liệu
TSLĐ
TSCĐ
Tài sản lưu động
Tài sản cố định





















DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2011-2013 30
Bảng 2.2. Tình hình tài sản - nguồn vốn giai đoạn 2011- 2013 34
Bảng 2.3. Chỉ tiêu khả năng thanh toán 38

Bảng 2.4. Chỉ tiêu khả năng quản lý nguồn vốn 41
Bảng 2.5. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời 41
Bảng 2.6. Cơ cấu tài sản lƣu động 44
Bảng 2.7. Chỉ tiêu đánh giá chung hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động 48
Bảng 2.8. Tỷ suất sinh lời của tài sản lƣu động 49
Bảng 2.9. Ảnh hƣởng của ROS và số vòng quay TSLĐ lên ROLA 51
Bảng 2.10. Mức tiết kiệm (lãng phí) tài sản lƣu động tại Công ty cổ phần điều
khiển tự động DKT 52
Bảng 2.11. Chỉ tiêu về hàng tồn kho 53
Bảng 2.12. Chỉ tiêu về các khoản phải thu 54
Bảng 2.13. Tình hình trả nợ tại công ty 55
Bảng 3.1. Danh sách các nhóm rủi ro 65
Bảng 3.2. Mô hình tính điểm tín dụng 66
Bảng 3.3. Bảng phân loại tồn kho trong công ty 68
Biểu đồ 2.1. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 40
Biểu đồ 2.2.Cơ cấu TSLĐ của công ty giai đoạn 2011-2013 45
Biểu đồ 2.3. Tình hình trả nợ tại công ty 55
Biểu đồ 2.4. Thời gian quay vòng tiền trung bình 56
Biểu đồ 3.1. Mô hình ABC 68
Sơ đồ 1.1. Quản lý ngân quỹ theo mô hình Miller-orr 6
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần điều khiển tự động DKT 27






Thang Long University Library



LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, Nhà nước ta chủ trương phát triển nền kinh tế với xu
hướng mở cửa, hội nhập, các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh nói riêng phải đương đầu với nhiều thách thức lớn. Một số doanh nghiệp
đã gặp không ít những khó khăn bởi trình độ quản lý chưa theo kịp với đà của cơ chế
thị trường kèm theo là sự phản ứng kém linh hoạt với phương thức và cách thức điều
hành doanh nghiệp điển hình trong lĩnh vực tài chính. Xu thế ấy buộc các doanh
nghiệp phải phát huy mọi lợi thế của mình, hợp lý hóa toàn bộ quá trình sản xuất -
kinh doanh để không ngừng phát triển đi lên. Trong đó, tài sản lưu động giữ vai trò
đặc biệt quan trọng vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là vấn đề cần
thiết nhất. Đó luôn luôn là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp quản lý, sử dụng tốt tài sản lưu động sẽ tiết kiệm được chi phí,
nâng cao doanh thu, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại có thể gây tốn kém, lãng
phí khi dự trữ quá nhiều tài sản lưu động hoặc làm gián đoạn quá trình thi công nếu dự
trữ thiếu tài sản lưu động. Do đó, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động cao hay thấp sẽ
quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại Công
ty điều khiển tự động DKT, em đã quyết định chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần điều khiển tự động DKT”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài cần làm rõ được ba nội dung chính sau:
Thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản
lưu động của doanh nghiệp.
Thứ 2 là phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại
Công ty cổ phần điều khiển tự động DKT.
Cuối cùng là đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu
động tại công ty cổ phần điều khiển tự động DKT.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp

Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công
ty cổ phần điều khiển tự động DKT giai đoạn 2011-2013. Từ đó đưa ra một số giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần điều khiển tự
động DKT.


4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp
dupont, khái quát dựa trên những số liệu mà công ty cung cấp.
5. Kết cấu của khóa luận
Khóa luận gồm ba phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Công ty cổ phần điều
khiển tự động DKT.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Công ty cổ
phần điều khiển tự động DKT.

Thang Long University Library
1

  S LÝ LUN V HIU QU S DNG TÀI S 
NG TRONG DOANH NGHIP
1.1. Tài sng trong doanh nghip
1.1.1.

Khái niệm tài sản lƣu động
Các yếu tố chính để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh mà một doanh
nghiệp cần phải có đó là: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá
trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu

kì sản xuất kinh doanh và luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm
được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản
lưu động.
“Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong
quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản lưu động
được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và
dự trữ tồn kho. Giá trị các loại TSLĐ của doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất thường
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của chúng. Quản lý sử dụng hợp lý các
loại TSLĐ có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của
doanh nghiệp”. (Nguồn: Giáo trình tài chính doanh nghiệp – PGS.TS. Lưu Thị Hương,
nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, năm 2013, trang 214-215).
TSLĐ của doanh nghiệp thường được chia thành hai loại là TSLĐ sản xuất và
TSLĐ lưu thông. TSLĐ sản xuất bao gồm vật tư dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản
xuất diễn ra liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…, sản phẩm
đang trong quá trình sản xuất: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…TSLĐ lưu thông
gồm các loại tài sản trong quá trình lưu thông: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ,
TSLĐ bằng tiền, TSLĐ trong thanh toán. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSLĐ
sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn thay thế cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm
bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành thuận lợi và liên tục.
1.1.2.

Đặc điểm của tài sản lƣu động
TSLĐ góp phần duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục, không bi
gián đoạn do đó nó là một thành phần không thế thiếu trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Chính vì vậy tài sản lưu động có những đặc điểm sau:
 TSLĐ có tính thanh khoản cao nên đáp ứng được khả năng thanh toán của
DN.
2


 Khi tham gia vào sản xuất kinh doanh, TSLĐ luôn vận hành, thay thế và
chuyển hóa nhau qua các công đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh.
 TSLĐ chỉ tham gia vào một chu kì kinh doanh vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp
phải duy trì một lượng vốn ngắn hạn nhất định để đầu tư, mua sắm TSLĐ, đảm bảo
cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
 TSLĐ dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền tệ dễ dàng mà không
chịu chi phí lớn. Tuy nhiên điều này lại gây khó khăn cho quản lý, chống thất thoát.
 Không như đầu tư vào tài sản cố định, các khoản đầu tư cho TSLĐ thường có
thể hủy bỏ bất cứ thời điểm nào mà không phải chịu chi phí tốn kém. Điều đó có được
là do, TSLĐ phải đáp ứng nhanh chóng sự biến động của doanh số và sản xuất. Đổi
lại, TSLĐ thường chịu sự lệ thuộc khá nhiều vào những dao động mang tính mùa vụ
và chu kỳ trong kinh doanh.
1.1.3.

Vai trò của tài sản lƣu động
Tài sản lưu động của DN trong nền kinh tế thị trường được ví như dòng máu tuần
hoàn trong cơ thể con người. Tài sản lưu động được ví như vậy có lẽ bởi sự tương
đồng về tính tuần hoàn và sự cần thiết của TSLĐ đối với doanh nghiệp. Trong nền
kinh tế thị trường, một DN muốn hoạt động thì không thể không có TSLĐ bởi TSLĐ
có mặt trong mọi khâu hoạt động của doanh từ: dự trữ, sản xuất đến lưu thông.
Tài sản lưu động giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN được vận hành
một cách liên tục, không bị gián đoạn. Trong sản xuất, TSLĐ giúp cho doanh nghiệp
sản xuất thông suốt, đảm bảo qui trình công nghệ, công đoạn sản xuất. Trong lưu
thông, TSLĐ đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng đơn đặt hàng của khách và nhu cầu
tiêu thụ nhịp nhàng.
TSLĐ giúp cho doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán, khi duy trì ở
một mức độ hợp lý nó đem lại cho doanh nghiệp những lợi thế nhất định như được
hưởng chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán Từ đó giúp doanh nghiệp tiết
kiệm được chi phí, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
TSLĐ còn có khả năng quyết định đến qui mô hoạt động của DN. Trong nền

kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng TSLĐ nên khi
muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng TSLĐ nhất định để
đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. TSLĐ còn giúp cho doanh nghiệp chớp
được thời cơ kinh doanh và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Thời gian luân chuyển tài sản lưu động lớn khiến cho công việc quản lý và sử
dụng tài sản lưu động luôn diến ra thường xuyên, liên tục. Với vai trò to lớn như vậy,
Thang Long University Library
3

việc tăng tốc độ luân chuyển TSLĐ, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong
DN là nhu cầu tất yếu.
1.1.4.

Phân loại tài sản lƣu động trong doanh nghiệp
Để sử dụng và quản lý TSLĐ một cách khoa học và hiệu quả đòi hỏi nhà quản lý
phải nắm được thành phần và kết cấu của TSLĐ, từ đó có các biện pháp điều chỉnh và
nâng cao hiệu suất sử dụng TSLĐ. Tài sản lưu động trong doanh nghiệp rất đa dạng và
phong phú. Mỗi loại có tính chất là công dụng khác nhau, vì thế nó được phân loại
khác nhau tùy theo mục đích và tiêu chí áp dụng. Ta có thể phân loại TSLĐ theo lĩnh
vực tham gia luân chuyển hoặc theo tính thanh khoản của tài sản ngắn hạn
 Phân loại theo lĩnh vực tham gia luân chuyển
Theo tiêu chí này, TSLĐ được phân thành: TSLĐ sản xuất, TSLĐ lưu thông,
TSLĐ tài chính, TSLĐ dự trữ
 TSLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm các tài sản dự trữ cho quá trình
sản xuất như nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu…và tài sản trong sản xuất như sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm…
 TSLĐ lưu thông: là toàn bộ các tài sản dự trữ cho quá trình lưu thông của
doanh nghiệp bao gồm: thành phẩm, hàng gửi bán và các tài sản trong quá trình lưu
thông như khoản phải thu, vốn bằng tiền,
 TSLĐ tài chính: là những khoản đầu tư tài chính ngắn hạn với mục đích sinh

lời, bao gồm đầu tư chứng khoán ngắn hạn, đầu tư liên doanh
 TSLĐ dự trữ: là những tài sản tồn tại trong quá trình dự trữ còn lại.
 Phân loại theo tính thanh khoản
Đây là cách phân loại dưa trên khả năng huy động cho việc thanh toán
 Tiền: bao gồm tiền măt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các
khoản tương đương tiền như vàng, bạc, đá quý…Đây là tài sản có tính thanh khoản
cao nhất, đứng đầu tiên bên tài sản trên bảng cân đối kế toàn. Loại tài sản này có thể
dễ dàng chuyển đổi thành các tài sản khác hoặc thanh toán các nghĩa vụ tài chính cho
doanh nghiệp, bởi vậy nó cho phép doanh nghiệp duy trì khả năng chi trả và phòng
tránh rủi ro thanh toán. Chính vì vậy doanh nghiệp cần duy trì một cách hợp lý, không
quá nhỏ để đảm bảo khả năng thanh toàn nhưng cũng không quá lớn dẫn đến lãng phí,
ứ đọng vốn của doanh nghiệp.
 Các khoản phải thu (tín dụng thương mại): bao gồm các khoản phải thu
khách hàng…là một loại tài sản rất quan trọng đối với doanh nghiệp, đặc biệt là doanh
nghiệp thương mại. Muốn mở rộng mạng lưới tiêu thụ và tạo dựng mối liên hệ lâu dài,
doanh nghiệp bán chịu cho khách hàng, chính vì vậy đã phát sinh ra các khoản tín
4

dụng thương mại. Tín dụng thương mại có thể giúp doanh nghiệp nâng cao doanh số,
từ đó tăng doanh thu, nhưng cũng có thể đẩy doanh nghiệp vào tình trạng khó khăn khi
doanh nghiệp không thể hoặc khó thu hồi nợ từ khách hàng.
 Các khoản ứng trước: bao gồm các khoản tiền mà công ty đã trả trước cho
người bán, nhà cung cấp hoặc các đối tượng khác. Một số khoản trả trước có thể có
mức độ rủi ro cao vì phụ thuộc vào một số yếu tố khó dự đoán trước.
 Hàng tồn kho: trong khái niệm này không có nghĩa là hàng hoá bị ứ đọng,
không bán được, mà thực chất bao hàm toàn bộ các hàng hoá vật liệu, nguyên liệu
đang tồn tại ở các kho, quầy hàng hoặc trong xưởng. Nó gồm nhiều chủng loại khác
nhau như: nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, vật liệu bổ trợ, nhiên liệu và các
loại dầu mở, thành phẩm.
1.1.5.


Chính sách quản lý tài sản lƣu động của doanh nghiệp
1.1.5.1. Chính sách quản lý tiền mặt
Quản lý tiền mặt đề cập đến vấn đề quản lý tiền mặt trong két và các khoản tiền
gửi ngân hàng và các loại tài sản có tính thanh lỏng cao. Các loại chứng khoán gần
như tiền mặt giữ vai trò quan trọng vì nếu số dư tiền mặt nhiều, doanh nghiệp có thể
đầu tư vào chứng khoán có tính thanh khoản cao vì các loại chứng khoán này cho hiệu
suất sinh lời cao và lúc cần cũng dễ dàng chuyển sang tiền mặt. Vì thế, doanh nghiệp
cần phải quản lý tiền và chứng khoản để có thể thực hiện giao dịch, đối phó với các
biến cố bất thường xảy đến với doanh nghiệp hoặc đầu tư sinh lời. Tuy nhiên dự trữ
loại tài sản này vừa có lợi ích song cũng tiềm ẩn những rủi ro không mong muốn. Về
mặt lợi ích, doanh nghiệp luôn đảm bảo được khả năng thanh toán từ đó cải thiện được
uy tín và vị thế của doanh nghiệp, nếu mang tiền đi đầu tư còn có thể có lãi. Ngược lại,
rủi ro khi dự trữ tiền mặt cũng dễ xảy ra, nếu dự trữ quá ít sẽ giảm khả năng thanh
toán; nếu dự trữ quá nhiều sẽ giảm khả năng sinh lời của số tiền đó, đồng thời doanh
nghiệp phải phát sinh tăng chi phí quản lý cho số tài sản này. Quản lý tiền và chứng
khoán có tính thanh khoản cao cần tập trung vào các quyết định sau: Quản lý hoạt
động thu - chi của tiền mặt; xác định nhu cầu dự trữ tiền mặt tối ưu, quản lý danh mục
đầu tư chứng khoán và quản lý ngân quỹ.
a) Quản lý hoạt động thu – chi
Trong quản lý thu chi tiền mặt, một nguyên tắc tất yếu đó chính là “tăng thu –
giảm chi”, tức là nhà quản lý cần tăng tốc độ thu hồi những khoản tiền nhận được và
chậm chi những khoản cần phải chi trả. Tăng thu là doanh nghiệp tích cực thu hồi
được các khoản nợ từ khách hàng để sớm có vốn quay vòng đầu tư vào các hoạt động
của doanh nghiệp, đảm bảo thông suốt quá trình giao dịch kinh doanh. Giảm chi là tận
dụng thời gian chênh lệch của các khoản thu, chi, chậm trả lương để có càng nhiều tiền
Thang Long University Library
5

nhàn rỗi để đầu tư sinh lời. Để chọn được một phương thức hiệu quả, nhà quản lý cần

so sánh giữa lợi ích và chi phí tăng thêm của các phương thức thu – chi sao cho lợi ích
đem lại là lớn nhất đối với doanh nghiệp. Ta có thể dựa trên cơ sở dưới đây để thực
hiện so sánh, đánh giá:
 T)
(C2  C1) * (1  T)
Trong đó:
ΔB = Lợi ích tăng thêm khi áp dụng phương thức đề xuất
ΔC = Phần chi phí tăng thêm khi áp dụng phương thức đề xuất
T = Số ngày thay đổi khi áp dụng phương thức đề xuất
+ Đối với phương thức thu tiền: là số ngày được rút ngắn
+ Đối với phương thức chi tiền: là số ngày tăng thêm
TS = Quy mô chuyển tiền
I = Lãi suất đầu tư
T = Thuế suất thuế TNDN
C1 = Chi phí của phương thức đang sử dụng
C2 = Chi phí của phương thức đề xuất
Dựa vào kết quả tính toán theo mô hình trên, nhà quản lý có thể đưa ra quyết
định như sau:
 ΔB > ΔC: chuyển sang phương thức đề xuất vì lợi ích thu được cao hơn chi
phí tăng thêm.
 ΔB = ΔC: bàng quan với cả hai phương thức do áp dụng phương thức đề xuất
không đem lại lợi ích tăng thêm cho doanh nghiệp.
 ΔB < ΔC: giữ nguyên phương thức cũ do phương thức mới không đem lại lợi
ích lớn hơn mà doanh nghiệp còn phải bỏ ra chi phí để bù đắp cho hình thức
này.
b) Xác định mức dự trữ tiền tối ưu
Xác định mức tồn trữ tiền mặt hợp lý có ý nghĩa quan trọng giúp doanh nghiệp
đảm bảo khả năng thanh toán bằng tiền mặt cần thiết trong kỳ, tránh được rủi ro không
có khả năng thanh toán. Giữ được uy tín với các nhà cung cấp và tạo điều kiện cho
doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh tốt, tạo khả năng thu được lợi nhuận cao.

Để xác định được mức tồn trữ tiền mặt hợp lý có nhiều cách như có thể dựa vào kinh
nghiệm thực tế, có thể sử dụng mô hình quản lý dự trữ EOQ.
6

 Mô hình EOQ: được xây dựng trên các giả định:
 Tình hình thu chi tiền mặt ổn định và đều đặn
 Không tính đến tiền thu trong kỳ hoạch định
 Không có dự trữ cho mục đích an toàn
Theo mô hình này lượng tiền dự trữ tối ưu được xác định như sau:




   
Trong đó
S: là tổng lượng tiền cần thiết trong kỳ
i: là lãi suất tiền gửi
F: Chi phí cố định cho một lần vay
c) Quản lý ngân quỹ
Ngân quỹ có thể được hiểu là toàn bộ khoản tiền thu chi của một tổ chức hay
đoàn thể. Quản lý ngân quỹ là sự tác động của các chủ thể quản lý trong doanh nghiệp
lên các khoản thực thu và thực chi bằng tiền nhằm thay đổi mức tồn quỹ thục tế của
doanh nghiệp sao cho ngân quỹ doanh nghiệp đạt mức tối ưu nhằm tối đa hoá giá trị
tài sản của chủ sở hữu và đảm bảo khả năng chi trả của doanh nghiệp trong từng thời
kỳ trong điều kiện biến động của môi trường. Do vậy mà việc quản trị dòng tiền luôn
được coi trọng, doanh nghiệp nên duy trì mức tồn quỹ hợp lý là bao nhiêu để phù hợp
với hoạt động kinh doanh, tận dụng tối đa khả năng sinh lời của dòng tiền, không để
tiền chết một chỗ quá lâu.
Dưới đây là mô hình Miller Orr, một mô hình quản lý tiên tiến và khoa học và
được áp dụng cho doanh nghiệp có nhu cầu về tiền là không ổn định hay doanh nghiệp

không dự đoán được chính xác các khoản thực thu và thực chi ngân quỹ.
 1.1. Qun lý ngân qu theo mô hình Miller-orr

(Nguồn: Giáo trình Quản trị TCDN- GS.TS Phạm Quang Trung)
Thang Long University Library
7

Qua sơ đồ trên, mức tồn quỹ dao động lên xuống và không thể dự toán được cho
đến khi đạt được giới hạn trên. Doanh nghiệp sẽ can thiệp bằng cách sử dụng số tiền
vượt quá mức cho với mức tồn quỹ thiết kể để đầu tư vào các chứng khoán hay đầu tư
ngắn hạn và lúc đó, cân đối tiền trở về mức thiết kế.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cân đối tiền lại
tiếp tực dao động cho đến khi tụt xuống dưới giới hạn dưới là lúc doanh nghiệp phải
có sự bổ sung tiền để đáp ứng cho những hoạt động cần thiết, chẳng hạn việc bán một
lượng chứng khoán để đáp ứng nhu cầu tiền của mình Như vậy, mô hình này cho
phép quản lý ngân quỹ ở mức độ hoàn toàn tự do.
Khoảng dao động của mức cân đối tiền phụ thuộc vào ba yếu tố được chỉ ra trong
công thức sau:
Khoảng cách của giới hạn trên và giới hạn dưới của mức cân đối tiền
 




  


 



Nhìn vào sơ đồ trên, ra thấy mức ngân quỹ theo thiết kế không nằm chính giữa
giới hạn trên và giới hạn dưới.
Các doanh nghiệp thường xác đinh mức tồn quỹ theo thiết kế ở điểm một phần ba
khoảng cách kể từ giới hạn dưới lến giới hạn trên:
Mc tin theo = Mc tin mt + Khong tin mt
thit k gii hi 3
1.1.5.2. Chính sách quản lý khoản phải thu
Khoản phải thu là sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp bán cho khách hàng và
đang trong quá trình chờ khách hàng thanh toán. Quản lý khoản phải thu khách hàng
rất quan trọng bởi nếu không thu được tiền đúng hạn doanh nghiệp sẽ thiếu một khoản
thu, tốc độ quay vòng vốn chậm lại, doanh nghiệp lại phải phát sinh thêm chi phí quản
lý, chi phí thu hồi nợ, Nói cách khác, đây cũng chính là một rủi ro trong thanh toán
mà doanh nghiệp phải đối mặt. Chính vì vậy, để đảm bảo giảm thiểu rủi ro thấp nhất
có thể, doanh nghiệp cần quản lý các khoản phải thu một cách hợp lý và linh hoạt.
Các chính sách tín dụng và thu tiền của doanh nghiệp
 Áp dụng mô hình cơ bản: mô hình này so sánh giá trị hiện tại của lợi ích (giá
trị dòng tiền vào hay dòng tiền sau thuế của các năm) và chi phí của việc cấp tín dụng
với một mức rủi ro cho trước.
=



 


8



    








 

  

    

  
Trong đó:
CFt: Dòng tiền thu được sau thuế trong mỗi thời kỳ
CFo: Dòng tiền đầu tư vào khoản phải thu khách hàng
k: Tỷ lệ thu nhập theo yêu cầu
VC: Luồng tiền ra biến đổi, được tính theo tỷ lệ % dòng tiền vao
S: Doanh thu dự kiến trong từng thời kỳ
ACP: Thời gian thu tiền trung bình (ngày)
BD: Tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu
CD: Luồng tiền gia tăng của bộ phận tín dụng
T: Thuế suất thuế TNDN
Từ kết quả thu được, nhà quản lý đưa ra quyết định dựa trên nguyên tắc giá trị
hiện tại ròng:
 NPV > 0: Cấp tín dụng
 NPV = 0: Bàng quan
 NPV < 0: Không cấp tín dụng
 Lựa chọn phương pháp thu tiền trực tiếp và bán trả chậm

Ch tiêu
Không cp tín dng
Cp tín dng
Số lượng bán(Q)










Giá bán(P)










Chi phí sản xuất bình quân(AC)











Xác suất thanh toán
100%
h (h ≤ 100%)
Thời hạn nợ
0
t
Tỷ suất chiết khấu
0




 Số lượng sản phẩm bán (Q): Nếu coi số lượng sản phẩm bán trước khi cung
cấp tín dụng là Q0 và số lượng sản phẩm khi cho khách hàng nợ là Q1 thì Q1 > Q0 do
việc cung cấp tín dụng sẽ tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp trong tiêu thụ và làm
tăng doanh số bán.
Thang Long University Library
9

 Giá bán trên một sản phẩm (P): Giá bán sau khi cung cấp tín dụng thường cao
hơn giá bán trước khi cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp sẽ đánh đổi rủi ro thất thoát
vốn khi cho khách hàng nợ với lợi nhuận kiếm được từ hoạt động bán hàng.
 Chi phí bình quân (AC): Chi phí của doanh nghiệp sẽ đội lên (AC1 > AC0)
khi doanh nghiệp quyết định cấp tín dụng do có nhiều khả năng sẽ gặp phải những

khoản nợ xấu và phải xóa nợ hay nới lỏng chính sách tín dụng, khoản này được coi là
chi phí nợ xấu và làm tăng chí phí hợp lý của doanh nghiệp.
 Xác suất thanh toán: khi doanh nghiệp không cung cấp tín dụng mà thu tiền
ngay thì xác suất thanh toán lúc này là 100%, do tất cả các lần bán của doanh nghiệp
đều thu ngay bằng tiền. Nếu gọi h1 là xác suất thanh toán của doanh nghiệp cấp tín
dụng cho khách hàng thì xác suất này sẽ nhỏ hơn 100% do khả năng xảy ra việc khách
hàng không thanh toán là rất cao.
 Thời gian nợ: Khi doanh nghiệp không cấp tín dụng mà thu tiền ngay thì thời
gian cho khách hàng nợ là bằng 0. Ngược lại, khi doanh nghiệp cấp tín dụng thì sẽ có
một khoảng thời gian t kể từ khi khách hàng xác nhận nợ cho đến khi khách hàng
thanh toán khoản nợ đó.
 Tỷ lệ chiết khấu: Đại diện cho chi phí cơ hội của việc đầu tư vào tài khoản
phải thu khách hàng, là lãi suất được hưởng khi đầu tư vào tài sản sinh lời khác thay vì
bị ứ đọng vốn trong khoản phải thu khách hàng. Để đưa ra quyết định có nên cấp tín
dụng hay không, nhà quản lý tài chính phải so sánh giá trị hiện tại ròng của từng
phương án:






 












  

 




Trong đó:


= Giá trị hiện tại ròng khi chưa cấp tín dụng


= Giá trị hiện tại ròng khi cấp tín dụng






: Giá bán, số lượng bán và chi phí sản xuất bình quân khi không cấp tín
dụng.







: Giá bán, số lượng bán và chi phí sản xuất bình quân khi cấp tín dụng.
h: Xác suất thanh toán


: Tỷ suất chiết khấu thanh toán
Cơ sở để ra quyết định:
 NPV1 > NPV0: cấp tín dụng
10

 NPV1 = NPV0: bàng quan
 NPV1 < NPV0: không cấp tín dụng
 Lựa chọn cấp tín dụng và thông tin rủi ro: nhà quản lý có thể đầu tư thêm một
phần chi phí để có thêm thông tin về rủi ro tín dụng sau đó mới đưa ra quyết đinh cuối
cùng








  

 




 
Trong đó:
NPV2: giá trị hiện tại ròng khi cấp tín dụng và có sử dụng đến thông tin rủi ro
C: chi phí sử dụng thông tin rủi ro tín dụng
Cơ sở để ra quyết định:
 



: cấp tín dụng
 



: bàng quan
 +



: không cấp tín dụng
1.1.5.3.Chính sách quản lý hàng tồn kho
Đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì dự trữ là yếu tố quan
trong quyết định việc doanh nghiệp có sản xuất được ổn đinh hay không.
Để tối thiểu hóa chi phí tồn kho dự trữ NVL, nhiên liệu thì doanh nghiệp phải
xác định được số lượng vật tư, hàng hóa tối ưu mỗi lần đặt mua sao cho vẫn đáp ứng
được nhu cầu sản xuất. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần phải có những biện pháp
quản lý hữu hiệu để đảm bảo NVL trong kho không bị hư hỏng, biến chất, mất mát. Có
nhiều cách tiếp cận khác nhau để xác định mức dự trữ tối ưu công thức chung để tính
quy mô dự trữ tối ưu cho doanh nghiệp là:










 


Trong đó :
Q*: mức dự trữ tối ưu
D: toàn bộ lượng hàng hóa cần sử dụng


: Chi phí mỗi lần đặt hàng (Chi phí quản lý giao dịch và vận chuyển hàng hóa


: Chi phí lưu kho đơn vị hàng hóa (chi phí bốc xếp, bảo quản, bảo hiểm hàng hóa )
Về mặt lý thuyết, người ta giả định khi nào lượng hàng hóa kỳ trược hết mới
nhập kho hàng hóa mới, nhưng thực tế hầu như không bao giờ như vậy. Sẽ có rủi ro
nếu hàng hóa không về kịp kho, doanh nghiệp sẽ dự trữ thêm để hạn chế rủi ro tức là
Thang Long University Library
11

đặt hàng trong khi vẫn còn hàng. Nhưng nếu doanh nghiệp đặt hàng quá sớm, sẽ làm
tăng lượng NVL tồn kho, phát sinh chi phí. Do đó, doanh nghiệp cần xác định điểm
đặt hàng hợp lý.
Lượng dự trữ an toàn, nguyên vật liệu sử dụng mỗi ngày không phải là số cố định

mà chúng biến động không ngừng. Do đó để đảm bảo cho sự ổn định của sản xuất,
doanh nghiệp cần duy trì một lượng hàng tồn kho dự trữ an toàn. Lượng dự trữ an toàn
tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp. Lượng dự trữ an toàn là lượng hàng
hóa dự trữ thêm vào lượng dự trữ tại thời điểm đặt hàng.
Tóm lại, nếu thực hiện tốt công tác quản trị vốn tồn kho dự trữ, doanh nghiệp có
thể tăng khả năng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế mà công cần tăng thêm thu cầu
về tài sản lưu động cho sản xuất kinh doanh. Do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản lưu động thì doanh nghiệp cần phải đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác quản trị vốn tồn kho dự trữ.
1.2. Hiu qu s dng tài sng ca doanh nghip
1.2.1.

Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề
sống còn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã bỏ ra, làm nghĩa vụ
với ngân sách Nhà nước và quan trọng hơn là duy trì và phát triển quy mô hoạt động
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng hợp của một
loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các yếu tố bộ phận. Trong đó hiệu quả sử dụng
TSLĐ gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là một trong những căn cứ đánh giá năng lực
sản xuất, chính sách dự trữ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và nó cũng có ảnh
hưởng lớn đến kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Có thể nói rằng mục
tiêu lâu dài của mỗi doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Việc quản lý sử dụng tốt tài
sản lưu động sẽ góp phần giúp doanh nghiệp thực hiện được mục tiêu đã đề ra. Bởi vì
quản lý tài sản lưu động không những đảm bảo sử dụng tài sản lưu động hợp lý, tiết
kiệm mà còn có ý nghĩa đối với việc hạ thấp chi phí sản xuất, thúc đẩy việc tiêu thụ
sản phẩm và thu tiền bán hàng, từ đó sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh
nghiệp.

Tóm lại, “hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản lưu động của doanh
nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và mục
tiêu tăng trưởng với chi phí tối thiếu trong một khoản thời gian nhất định”.
12

1.2.2.

Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp, người ta sử dụng thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai góc độ là hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội. Vì thế, việc nâng cao hiệu quả sử dựng tài sản lưu động là yêu cầu mang
tính bắt buộc và thường xuyên đối với doanh nghiệp.
 Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu xuyên
suốt là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Để đảm bảo mục tiêu này, doanh nghiệp thường
xuyên phải đưa ra và giải quyết tập hợp các quyết định tài chính dài hạn và ngắn hạn.
Quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản lưu động là một nội dung trọng tâm trong các
quyết định tài chính ngắn hạn và là nội dung có ảnh hưởng lớn đến mục tiêu tối đa hóa
giá trị doanh nghiệp.
Với bản chất và định hướng mục tiêu như trên, doanh nghiệp luôn luôn tìm mọi
biện pháp để tồn tại và phát triển. Xuất phát từ vai trò to lớn đó khiến cho yêu cầu
doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và tài sản lưu động nói
riêng là một yêu cầu khách quan, gắn liền với bản chất của doanh nghiệp.
 Xuất phát từ vai trò quan trọng của tài sản lưu động.
Đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Một doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường, muốn hoạt động kinh doanh thì cần phải có vốn. Tài sản lưu động là
một thành phần quan trọng trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong khâu dự trữ và sản xuất, tài sản lưu động đảm bảo cho sản xuất của doanh

nghiệp được tiến hành liên tục, đảm bảo quy trình công nghệ, công đoạn sản xuất.
Trong lưu thông, tài sản lưu động đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu
thụ được liên tục, nhịp nhàng và đáp ứng nhu cầu tiêu thụ được liên tục, nhịp nhàng và
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Thời gian luân chuyển tài sản lưu động lớn
khiến cho công việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động luôn luôn diễn ra thường
xuyên, hàng ngày với vai trò to lớn như vậy, việc tăng tốc độ luân chuyển tài sản lưu
động, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp là một yêu cầu
tất yếu.
 Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tức là có thể tăng tốc độ luân chuyển
tài sản lưu động, rút ngắn thời gian tài sản lưu động nằm trong lĩnh vực dự trữ, sản
xuất và lưu thông, từ đó giảm bớt số lượng tài sản lưu động chiếm dụng, tiết kiệm tài
sản lưu động trong luân chuyển.
Thang Long University Library
13

Tăng tốc độ luân chuyển tài sản lưu động cũng có ảnh hưởng tích cực đối với
việc hạ thấp giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có đủ vốn thỏa mãn
nhu cầu sản xuất và hoàn thành nghĩa vụ nộp các khoản thuế cho ngân sách Nhà nước,
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong cả nước.
 Xuất phát từ thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại các doanh
nghiệp.
Trên thực tế, có rất nhiều nguyên nhân khiến một doanh nghiệp làm ăn thiếu hiệu
quả thậm chí thất bại trên thương trường. Có thể có các nguyên nhân chủ quan, nguyên
nhân khách quan, tuy nhiên một nguyên nhân phổ biến vẫn là việc sử dụng vốn không
hiệu quả. Trong việc mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Điều này dẫn
đến việc sử dụng lãng phí tài sản lưu động, tốc độ luân chuyển tài sản lưu động thấp,
mức sinh lợi kém và thậm chí có doanh nghiệp còn gây thất thoát không kiểm soát
được tài sản lưu động dẫn đến mất khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh, khả năng
thanh toán. Trong hệ thống các doanh nghiệp Việt Nam, các doanh nghiệp Nhà nước

do đặc thù chịu ảnh hưởng nặng nề của cơ chế bao cấp trước đây, có kết quả sản xuất
kinh doanh yếu kém mà một nguyên nhân chủ yếu là do sự yếu kém trong quản lý tài
chính nói chung và quản lý tài sản lưu động nói riêng gây lãng phí, thất thoát vốn.
Ở nước ta, để hoàn thành đường lối xây dựng một nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa với thành phần kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo,
yêu cầu phải nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và của các
doanh nghiệp Nhà nước nói riêng. Xét từ góc độ quản lý tài chính, yêu cầu cần phải
nâng cao năng lực quản lý tài chính, trong đó chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản lưu động là một nội dung quan trọng không chỉ đảm bảo lợi ích riêng doanh
nghiệp mà còn có ý nghĩa chung đối với nền kinh tế quốc dân.
1.2.3.

Các chỉ tiêu tổng hợp tình hình kinh doanh chung
1.2.3.1. Khả năng thanh toán




Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn bằng tiền hay
các khoản tương đương tiền khi nợ ngắn hạn đã đến khi thanh toán. Cho biết doanh
nghiệp có bao nhiêu đồng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn để đảm bảo cho một đồng nợ
ngắn hạn. Nếu trị số của chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1, doanh nghiệp có đủ khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan.
Ngược lại, nếu hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn <1, doanh nghiệp không đảm
báo đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1, khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp.
14

 Hệ số khả năng thanh toán nhanh





Đây là tỉ số giữa tài sản lưu động quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản lưu
động quay vòng nhanh là những tài sản nhanh chóng chuyển đổi thành tiền được:
chứng khoán ngắn hạn và các khoản phải thu. Dự trữ hàng hóa, thành phẩm, hàng gửi
bán, vật tư chưa thể bán nhanh, hoặc khấu trừ, đối lưu ngay được thì khó chuyển thành
tiền hơn. Do đó tỷ số này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn mà không
phụ thuộc vào việc bán các tài sản dự trữ (tồn kho).
Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cao hay thấp, tình hình tài chính
được đánh giá tốt hay xấu tùy thuộc vào lượng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn lớn hay bé, nợ ngắn hạn nhỏ hay lớn.
 Hệ số khả năng thanh toán tức thời




Hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp có
đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn không.
Chỉ tiêu này cao (>1) chứng tỏ khả năng thanh toán tức thời tốt, tuy nhiên chỉ số này
quá cao có thể dẫn tới vốn bằng tiền của doanh nghiệp nhàn rỗi, ứ đọng và dẫn đến
hiệu quả sử dụng tài sản thấp. Chỉ tiêu này thấp quá và kéo dài ảnh hưởng trực tiếp đến
uy tín của doanh nghiệp và có thể dẫn tới doanh nghiệp bị phá sản.
1.2.3.2. Khả năng quản lý tài sản
 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp mong muốn tài sản vận
động không ngừng để đẩy mạnh tăng doanh thu, từ đó là nhân tố góp phần tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản có thể xác định bằng công
thức như sau:





Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu
vòng hay 1 đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu và là điều kiện để
nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ các tài sản vận
động chậm, có thể hàng tồn kho, dở dang nhiều, có thể tài sản cố định chưa hoạt động
hết công suất làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng khi
Thang Long University Library
15

phân tích chỉ tiêu này cần xem xét đặc điểm ngành nghề kinh doanh và đặc điểm tài
sản mà doanh nghiệp hoạt động, để có kết luận chính xác và đưa ra biện pháp hợp lý
để tăng tốc độ quay vòng của tài sản.
1.2.3.3. Khả năng quản lý nguồn vốn
 Hệ số nợ




Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay.
Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà quá nhỏ,
chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ
tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy
tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số
này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để
có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.
 Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu





Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu. Tỷ
số này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp càng ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn
bằng vay nợ, doanh nghiệp có ít rủi ro tài chính hơn. Tuy nhiên, nó cũng có thể chứng
tỏ doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả
tiết kiệm thuế.
1.2.3.4. Khả năng sinh lời
 T sut sinh li trên doanh thu (ROS)
Phản ánh khoản thu nhập ròng (thu nhập sau thuế) của một công ty so với doanh
thu của nó. Hệ số lợi nhuận ròng là hệ số từ mọi giai đoạn kinh doanh. Nói cách khác
đây, là tỷ số so sánh lợi nhuận ròng với doanh doanh thu.




Tỷ suất này phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ
tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế. Trên thực tế, tỷ suất sinh lời trên doanh thu giữa các ngành là khác nhau, còn
trong bản thân một ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào tốt
hơn thì sẽ có hệ số này cao hơn. Xét từ góc độ nhà đầu tư, một công ty có điều kiện
phát triển thuận lợi sẽ có mức lợi nhuận ròng cao hơn lợi nhuận ròng trung bình của

×