Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty xuất nhập khẩu bán hàng Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.41 MB, 90 trang )



BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP
KHẨU BÁN HÀNG VIỆT




GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. NGUYỄN THANH HUYỀN
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN BẢO NGỌC
MÃ SINH VIÊN : A20267
CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN


HÀ NỘI – 2015


LỜI CẢM ƠN
Trải qua nhiều năm hình thành và phát triển, Công ty xuất nhập khẩu bán hàng


Việt đã khẳng định được vị thế và chỗ đứng của mình trong ngành thương mại tại Việt
Nam. Trong nền kinh tế thị trường đang suy thoái và cạnh tranh khốc liệt như hiện
nay, Công ty đã và đang cố gắng nỗ lực không ngừng để từng bước khắc phục khó
khăn và phát triển ngày một lớn mạnh.
Qua quá trình học tập tại trường và thời gian thực tập tại Công ty xuất nhập khẩu
bán hàng Việt, em nhận thấy rõ được khoảng cách nhất định giữa lý thuyết và thực tế.
Bản thân em đã cố gắng tiếp thu những kiến thức cơ bản, kinh nghiệm thực tế cũng
như tìm hiểu tình hình hoạt động của Công ty và đặc biệt là được sự giúp đỡ của các
cô chú, anh chị trong Phòng Tài chính – Kế toán của Công ty đã giúp em hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Tuy nhiên với kiến thức trình độ của bản thân còn hạn chế cũng như thời gian
thực tập không dài nên bài khoán luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy
em rất mong nhận được sự góp ý chân thành của các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế-
Quản lý trường Đại học Thăng Long.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Ths Nguyễn
Thanh Huyền cùng các cô chú, anh chị trong Công ty đã giúp em hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp này.
















Thang Long University Library


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
(Chữ ký)

Nguyễn Bảo Ngọc



















MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1
1.1 Khái niệm cơ bản về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 1
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản 1
1.1.2 Vai trò nhiệm vụ của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm 3
1.2 Các phương thức tiêu thụ 4
1.3 Phương pháp tính giá vốn thành phẩm xuất kho 5
1.4 Kế toán tiêu thụ thành phẩm 7
1.4.1 Chứng từ sử dụng 7
1.4.2 Tài khoản kế toán sử dụng 8
1.4.3 Phương thức hạch toán: 10
1.5 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm 14
1.5.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng 14
1.5.2 Phương pháp hạch toán 15
1.6 Các hình thức ghi sổ kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu
thụ thành phẩm 17
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU BÁN HÀNG
THƯƠNG HIỆU VIỆT 19
2.1 Khái quát chung về công ty xuất nhập khẩu thương hiệu Việt: 19
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty XNK bán hàng Việt 19
2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty XNK bán hàng Việt 20
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Công ty xuất nhập khẩu bán hàng Việt 22

2.1.4 Đặc điểm tổ chức kế toán 24
2.2 Thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
thành phẩm tại Công ty xuất nhập khẩu bán hàng Việt 25
2.2.1 Tổ chức chứng từ kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty xuất nhập khẩu
bán hàng Việt 25
Thang Long University Library


2.2.2 Tổ chức số kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm 46
2.2.3 Tổ chức kế toán chi tiết chi phí bán hàng, chi phí quản lý kinh doanh 49
2.2.3.1 Kế toán chi phí bán hàng 49
2.2.3.2 Kế toán chi phí quán lý doanh nghiệp 56
2.2.4 Kế toán tổng hợp tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm 63
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM Ở CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU BÁN HÀNG VIỆT 73
3.1. Nhận xét về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
thành phẩm ở công ty xuất nhập khẩu bán hàng Việt 73
3.1.1 Ưu điểm 73
3.1.2 Hạn chế 75
3.2. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty XNK bán hàng Việt . 75
KẾT LUẬN
DANH MỤC THAM KHẢO


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Cụm từ Tiếng Việt
DT

GTDT
GVHB
TP
XNK
TNHH
GTGT
CCDC
QLDN
KKĐK
KKTX
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
Doanh thu
Giảm trừ doanh thu
Giá vốn hàng bán
Thành phẩm
Xuất nhập khẩu
Trách nhiệm hữu hạn
Giá trị gia tăng
Công cụ dụng cụ
Quản lý doanh nghiệp
Kiểm kê định kỳ
Kê khai thường xuyên
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Thang Long University Library



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU SỐ
Sơ đồ 1.1. Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức trực tiếp 11
Sơ đồ 1.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm qua hình thức giao đại lý 12
Sơ đồ 1.3. Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức trả góp 12
Sơ đồ 1.4. Kế toán tổng hợp theo tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ 13
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng 15
Sơ đồ 1.6. Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 16
Sơ đồ 1.7. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm 17
Sơ đồ 1.8. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung 18
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty XNK bán hàng Việt 20
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty xuất nhập khẩu bán hàng Việt 22
Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung 24
Biểu số 2.1. Phiếu đặt hàng 26
Biểu số 2.2. Phiếu xuất kho 27
Biểu số 2.3. Sổ chi tiết thành phẩm 30
Biểu số 2.4. Hóa đơn giá trị gia tăng đầu ra 31
Biểu số 2.5. Giấy báo Có của Ngân hàng 32
Biểu số 2.6. Hợp đồng đại lý gửi bán thành phẩm 34
Biểu số 2.7. Phiếu xuất kho 35
Biểu số 2.8. Thông báo bán hàng đại lý 36
Biểu số 2.9. Hóa đơn GTGT bán đại lý 37
Biểu số 2.10. Phiếu thu 38
Biểu số 2.11. Hóa đơn GTGT 39
Biểu số 2.12. Phiếu chi 40
Biểu số 2.13. Biên bản xác nhận hàng bán trả lại 42
Biểu số 2.14. Phiếu nhập kho 43
Biểu số 2.15. Hóa đơn giá trị gia tăng hàng bị trả lại từ Công ty Anh Minh 44
Biểu số 2.16. Phiếu chi 45

Biểu số 2.17. Sổ chi tiết doanh thu 46
Biểu số 2.18. Sổ chi tiết giá vốn 47
Biểu số 2.19. Bảng tổng hợp doanh thu 48


Biểu số 2.20. Bảng chấm công 51
Biểu số 2.21. Bảng thanh toán tiền lương 52
Biểu số 2.22. Phiếu xuất kho công cụ dụng cụ phục vụ bán thành phẩm 56
Biểu số 2.23. Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định 55
Biểu số 2.24.Bảng chấm công 56
Biểu số 2.25.Bảng thanh toán tiền lương 57
Biểu số 2.26. Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 55
Biểu số 2.27. Hóa đơn dịch vụ mua ngoài 59
Biểu số 2.28. Phiếu chi 60
Biểu số 2.29. Sổ chi tiết chi phí bán hàng 61
Biểu số 2.30. Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp 62
Biểu số 2.31. Sổ nhật ký chung 64
Biểu số 2.32. Sổ cái một số tài khoản 72
Biểu số 2.33. Sổ cái tài khoản chi phí bán hàng 70
Biểu số 2.34. Sổ cái tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp 70
Biểu số 2.35. Sổ cái tài khoản xác định kết quả kinh doanh 71
Biểu số 3.1 Hóa đơn giá trị gia tăng chiết khấu thương mại từ công ty Anh Minh 77
















Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, với quy luật cung cầu thì sản phẩm của doanh
nghiệp sản xuất ra là để đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng, mục tiêu sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường và giành
lợi nhuận cao nhất. Các doanh nghiệp cần giải quyết tốt mối quan hệ giữa đầu ra và
đầu vào, giữa sản xuất và tiêu thụ thành phẩm, cần hạch toán chính xác và đầy đủ kịp
thời các chi phí sản xuất đã tạo ra thành phẩm có chất lượng tốt, đủ sức cạnh tranh trên
thị trường.
Thành phẩm là kết quả của quá trình sản xuất. Tiêu thụ là giai đoạn thực hiện
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trong hoạt động sản xuất. Nhờ quá trình tiêu thụ thành
phẩm, doanh nghiệp mới có thể bù đắp các chi phí đã chi ra trong quá trình sản xuất.
Em rất mong muốn được tìm hiểu thêm về quá trình tiêu thụ từ đó đề xuất ra các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Trong thời gian
thực tập ở công ty em xin được chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán và tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm của công ty XNK bán hàng Việt”
Bài viết của em gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu
thụ thành phẩm tại công ty xuất nhập khẩu bán hàng Việt

Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty xuất nhập khẩu bán hàng Việt
Do thời gian và trình độ có hạn nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót,
rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của các thầy cô giáo cùng các anh chị cán bộ kế
toán tại Công ty để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Nguyễn Thanh Huyền, các thầy cô trong
khoa kinh tế - quản lý và các cô chú, anh chị tại Công ty xuât nhập khẩu bán hàng Việt
đã giúp em hoàn thiện khóa luận này.
Hà Nội, ngày tháng năm
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Bảo Ngọc
1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái niệm cơ bản về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu
thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Tiêu thụ thành phẩm:
Là khâu cuối cùng của sản xuất kinh doanh, là việc chuyển quyền sở hữu thành
phẩm gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng
thanh toán và chấp nhận thanh toán.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát
sinh doanh thu như: bán thành phẩm, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các
khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Các điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả các điều kiện :

 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu thành phẩm cho người mua
 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý thành phẩm như người sở hữu
thành phẩm hoặc quyền kiểm soát thành phẩm
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
 Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
 Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Các khoản giảm trừ doanh thu
 Chiết khấu thương mại:
Là khoản giảm giá bán niêm yết cho khách hàng mua với số lượng lớn theo
thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết
mua, bán hàng….hay có thể nói là khoản chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết
doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua thành phẩm theo thỏa thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế.
 Hàng bán bị trả lại:
Là giá trị khối lượng thành phẩm đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và
từ chối thanh toán do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như
thành phẩm kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại…
Thang Long University Library
2

 Giảm giá hàng bán:
Là khoản giảm trừ cho người mua thành phẩm do những nguyên nhân như
thành phẩm kém chất lượng, sai quy cách, sai thời hạn, địa điểm ghi trên hợp đồng
Các loại thuế tính giảm trừ doanh thu:
 Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp: là thuế tính trên giá trị tăng
thêm của thành phẩm, dịch vụ được phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu
thông đến thị trường.
 Thuế tiêu thụ đặc biêt: là loại thuế gián thu đánh vào một số thành phẩm, dịch
vụ đặc biệt nhằm điều tiết hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng của Nhà nước trong

từng kỳ.
 Thuế xuất khẩu: là loại thuế gián thu đánh vào vào các loại thành phẩm được
cho phép xuất khẩu qua biên giới Việt Nam.
Doanh thu thuần:
Là chỉ tiêu phản ánh số doanh thu bán thành phẩm và cung cấp dịch vụ đã trừ các
khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) trong kỳ báo cáo, làm căn cứ tính kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần
=
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ

Các khoản giảm trừ
doanh thu
Giá vốn hàng bán:
Là trị giá vốn tính theo giá gốc của thành phẩm được bán hoặc dịch vụ cung
cấp cho khách hàng của doanh nghiệp gồm trị giá của thành phẩm, dịch vụ đã cung
cấp theo từng hóa đơn; chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ phải tính vào giá
vốn hàng bán; số chênh lệch lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho ở cuối kỳ
kế toán được lập thêm.
Lợi nhuận gộp:
Là lợi nhuận thu được sau khi lấy doanh thu thuần trừ đi giá vốn hàng bán,
được xác định bằng công thức:
Lợi nhuận gộp
=
Doanh thu thuần

Giá vốn hàng bán
Chi phí bán hàng:

Là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu
thụ thành phẩm, sản phẩm lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng,
chi phí dụng cụ bán hàng, quảng cáo
3

Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động
của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi
phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý hành chính và chi
phí chung khác.
Kết quả tiêu thụ:
Là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần của hoạt động bán hàng với các chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đồng thời phản ánh kết quả cuối cùng của việc
thực hiện tiêu thụ thành phẩm, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ và
được thể hiện thông qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ.
Công thức:
Kết quả
tiêu thụ
=
Lợi nhuận gộp
_
Chi phí
bán hàng
_
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
1.1.2 Vai trò nhiệm vụ của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
Hiện nay, nền kinh tế đang khủng hoảng, quá trình hội nhập làm cho tính cạnh
tranh trong kinh doanh càng gay gắt hơn, đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại phải
có sự điều hành quản lý hoạt động kinh doanh của mình một cách hiệu quả. Muốn

quản lý tốt và kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp phải biết sử dụng kế toán như là
một công cụ quản lý quan trọng và không thể thiếu được.
Kế toán phản ánh tình hình thực tế kế toán tiêu thụ, đánh giá đúng năng lực của
doanh nghiệp thông qua kết quả hoạt động kinh doanh. Đông thời những thông tin do
kế toán cung cấp là căn cứ để đánh giá tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh, phân tích và đưa ra biện pháp quản lý, các chiến lược kinh doanh phù hợp cho
doanh nghiệp nhằm nâng cao lợi nhuận hơn nữa.
Để thực hiện tốt vai trò nói trên, kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ thành phẩm có những nhiệm vụ sau:
 Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán sao
cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và theo yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp.
 Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ chính xác khối lượng thành phẩm
bán ra và giá vốn chính xác nhằm xác định đúng kết quả kinh doanh và phân bổ
các đối tượng có liên quan.
 Cung cấp thông tin về tình hình tiêu thụ thành phẩm giúp lãnh đạo doanh
nghiệp quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất và hoạt động kinh doanh.
Thang Long University Library
4

 Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp, phản ánh tình hình phân phối lợi nhuận.
 Lập gửi báo cáo tiêu thụ, doanh thu, kết quả kinh doanh theo yêu cầu của ban
lãnh đạo. Định kỳ phân tích kinh tế đối với hoạt động tiêu thụ thành phẩm, tư
vấn cho ban lãnh đạo lựa chọn phương án kinh doanh hiệu quả.
1.2. Các phương thức tiêu thụ
 Bán buôn
Là việc bán thành phẩm của doanh nghiệp cho các doanh nghiệp khác, cửa hàng,
đại lý…với số lượng lớn để các đơn vị tiếp tục bán cho các tổ chức khác hay phục vụ
trong nội bộ công ty nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế. Đặc điểm của thành phẩm bán

buôn là vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá
trị và giá trị sử dụng của thành phẩm chưa được thực hiện. Giá bán biến động tuỳ
thuộc vào số lượng thành phẩm và phương thức thanh toán.
 Bán buôn theo hình thức giao hàng trực tiếp:
Là hình thức thành phẩm được xuất từ kho giao trực tiếp cho bên mua, bên mua
thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, khi đó thành phẩm được xác nhận là tiêu thụ.
 Bán buôn theo hình thức chuyển hàng:
Là hình thức mà doanh nghiệp xuất kho thành phẩm chuyển đến giao cho bên mua
ở một địa điểm được thỏa thuận trước theo hợp đồng. Thành phẩm vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp cho đến khi người mua nhận được thành phẩm và chấp nhận
thanh toán thì số thành phẩm được xác nhận là đã tiêu thụ và doanh nghiệp hạch toán
vào doanh thu.
Bán lẻ
Là phương thức bán thành phẩm trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức
kinh tế, các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán thành
phẩm theo phương thức này có đặc điểm là thành phẩm đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông
và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của thành phẩm đã được thực
hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.
Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức:
 Bán lẻ thu tiền tập trung:
Theo hình thức này nhiệm vụ thu tiền và giao thành phẩm cho khách tách rời nhau.
Nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền người mua, còn nhân viên bán hàng làm
nhiệm vụ giao hàng cho khách và kiểm kê hàng tồn kho.


5

 Bán lẻ thu tiền trực tiếp:
Theo hình thức này, nhân viên bán thành phẩm trực tiếp thu tiền và giao thành
phẩm cho khách hàng, đồng thời sẽ kiểm kê thành phẩm tồn kho.

 Bán hàng trả góp:
Là hình thức mà doanh nghiệp khi giao thành phẩm cho người mua thì lượng
thành phẩm chuyển giao được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp mất quyền sở hữu thành
phẩm đó. Người mua sẽ trả tiền thành nhiều lần và giá bán cao hơn so với giá bán theo
phương thức thông thường.
Người mua sẽ thanh toán lần đầu một phần ngay tại thời điểm mua thành phẩm.
Số tiền còn lại người mua sẽ trả dần và chịu một tỷ lệ lãi xuất nhất định. Thông thường
số tiền trả các kỳ là bằng nhau, gồm một phần nợ gốc và một phần lãi xuất trả chậm.
 Bán hàng qua đại lý, ký gửi
 Bên giao đại lý:
Thành phẩm gửi đại lý bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và chưa
được coi là tiêu thụ. Doanh nghiệp chỉ được hạch toán vào doanh thu khi bên nhận đại
lý thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Khi bán được thành phẩm, doanh nghiệp
phải trả cho bên nhận đại lý một khoản tiền gọi là hoa hồng và được tính vào chi phí
bán hàng.
 Phương thức tiêu thụ theo hình thức đổi hàng
Là phương thức DN dùng thành phẩm của mình để đổi lấy hàng hóa, vật tư của
doanh nghiệp khác hay còn gọi là phương thức thanh toán bù trừ lẫn nhau. Khi đó
doanh nghiệp phát sinh nghiệp vụ bán thành phẩm và mua hàng.
 Phương thức tiêu thụ nội bộ
Là phương thức bán thành phẩm cho các đơn vị trực thuộc trong một công ty,
tổng công ty hoặc xuất thành phẩm trả lương cho công nhân, biếu tặng, quảng cáo, sử
dụng cho sản xuất kinh doanh…
1.3. Phương pháp tính giá vốn thành phẩm xuất kho
Doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp sau để xác định giá trị
thành phẩm xuất bán:
 Phương pháp thực tế đích danh:
Thành phẩm được quản lý theo lô và khi xuất kho lô nào thì lấy giá thực tế nhập
kho đích danh lô đó làm giá xuất.
Thang Long University Library

6

Ưu điểm : Công tác tính giá thành phẩm xuất kho thực hiện kịp thời. Phương pháp này
phù hợp với với những thành phẩm có giá trị cao, chủng loại mặt hàng ít, dễ phân biệt
giữa các mặt hàng.
Nhược điểm: Công tác tính giá thành phẩm tốn nhiều công sức do phải quản lý riêng từng
lô thành phẩm. Phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo
quản riêng từng lô hàng có giá trị cao và chủng loại mặt hàng ít
 Phương pháp nhập trước- xuất trước (FIFO)
Là phương pháp được áp dụng dựa trên giả định thành phẩm nào sản xuất trước
thì được xuất trước, giá thị thành phẩm tồn kho sẽ là giá nhập kho ở thời điểm cuối kỳ
hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Ưu điểm: Có thể tính được ngay trị giá vốn thành phẩm xuất kho từng lần xuất hàng, do
vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như
cho quản lý. Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho sẽ tương đối sát với giá thành sản xuất
hiện tại . Vì vậy chỉ tiêu thành phẩm tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
Nhược điểm: Theo phương pháp này, làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với
những khoản chi phí hiện tại. Doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị thành phẩm đã có
được từ rất lâu.
 Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO)
Là phương pháp được áp dụng dựa trên giả định thành phẩm nào sản xuất sau thì
được xuất trước, giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần
nhập đầu tiên và giá trị thành phẩm xuất kho được tính theo giá của thành phẩm nhập sau
hoặc gần sau cùng.
Ưu điểm: Đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí vì chi phí của lần sản
xuất gần nhất sẽ tương đối sát với giá vốn của hàng bán.
Nhược điểm: Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá thành
sản xuất hiện tại.
 Phương pháp bình quân gia quyền:
Trị giá thực tế thành

phẩm xuất kho
=
Số lượng thành
phẩm xuất kho
x
Đơn giá thực tế
bình quân
Theo phương pháp này, giá trị của từng loại thành phẩm tồn kho được tính theo
giá trị trung bình của từng loại thành phẩm tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại thành
phẩm tồn kho được sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể được tính theo
thời kỳ hoặc sau mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
7

 Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Căn cứ vào giá thực tế thành phẩm tồn đầu kì và nhập trong kỳ, kế toán xác định
được đơn giá bình quân cho mỗi đơn vị thành phẩm.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm
Nhược điểm: Tính giá thành phẩm xuất kho tập trung vào cuối kì che dấu sự biến động
của giá, chỉ phù hợp với các doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kì.
Độ chính xác không cao, công việc tính toán bị dồn vào cuối kỳ, tốn nhiều công sức.
Trong đó:
Đơn giá bình
quân cả kỳ dự
trữ
=
Trị giá vốn thành phẩm
tồn đầu kỳ
+
Trị giá vốn thành phẩm
nhập trong kỳ

Số lượng thành phẩm
tồn đầu kỳ
+
Số lượng thành phẩm
nhập trong kỳ
 Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập:
Sau mỗi lần nhập thành phẩm, kế toán sẽ phải xác định lại giá trị thực của thành
phẩm tồn kho và giá đơn vị bình quân.
Ưu điểm: Tính giá xuất thành phẩm kịp thời, chính xác
Nhược điểm: Khối lượng công việc tính toán nhiều, phức tạp, tốn nhiều công sức.
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Tổng giá thực tế thành phẩm tồn kho sau lần nhập
Số lượng thực tế thành phẩm tồn kho sau lần nhập
1.4. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
1.4.1 Chứng từ sử dụng:
 Phiếu nhập kho, xuất kho, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
 Phiếu thu, phiếu chi
 Biên bản kiểm kê vật tư, thành phẩm
 Bảng tổng hợp xuất, nhập tồn, thẻ kho
 Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT
 Các chứng từ liên quan khác của doanh nghiệp như các chứng từ thanh toán (ủy
nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng,…)


Thang Long University Library
8

1.4.2 Tài khoản kế toán sử dụng

TK 155- Thành phẩm:
TK155
 Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho
 Trị giá thành phẩm thừa khi kiểm kê
 Kết chuyển trị giá thực tế thành phẩm tồn kho
(pp KKĐK)

SD: Trị giá thực tế TP tồn kho cuối kỳ
 Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho
 Trị giá thành phẩm thiếu hụt khi kiểm

 Kết chuyển trị giá thực tế thành phẩm
tồn kho đầu kỳ (pp KKĐK)
TK 157 – Hàng gửi đi bán: dùng để phản ánh trị giá thành phẩm gửi đi xuất khẩu,
chuyển bán, gửi bán đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành chưa xác định là tiêu thụ.
TK 157
 Tập hợp trị giá thực tế của thành phẩm đã
chuyển bán hoặc giao cho bên nhận đại
lý, ký gửi.
 Kết chuyển trị giá thành phẩm gửi bán
chưa xác định là tiêu thụ cuối kỳ (phương
pháp KKĐK)
 Trị giá thực tế thành phẩm chuyển
bán, gửi đại lý, ký gửi và giá thành
dịch vụ xác định là tiêu thụ.
 Trị giá thực tế của thành phẩm không
bán được đã thu hồi
 K/c trị giá thành phẩm gửi bán chưa
xác định là tiêu thụ đầu kỳ (phương
pháp KKĐK).

TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: dùng để phản ánh doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kì kế toán






Số dư: Trị giá thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ
đã cung cấp chưa được xác định là tiêu thụ

9

TK 511

TK 511 gồm 6 tài khoản cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
TK 5118: Doanh thu khác

TK 521 – Chiết khấu thương mại:
TK 532 – Giảm giá hàng bán
TK 531 – Hàng bán bị trả lại
Phản ánh các khoản phát sinh làm giảm doanh thu thành phẩm của doanh
nghiệp trong kỳ.

TK 521,531,532– Các khoản giảm trừ doanh thu


 Số CKTM đã chấp nhận thanh toán cho
khách hàng.
 Tập hợp doanh thu của số thành phẩm
đã tiêu thụ bị trả lại.
 Tập hợp các khoản giảm giá thành phẩm
chấp nhận cho người mua trong kỳ.
 Kết chuyển toàn bộ số CKTM,
hàng bán bị trả lại, giảm giá
hàng bán, doanh thu của thành
phẩm đã tiêu thụ bị trả lại sang
TK 511.



 Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu
phải nộp, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng
bán và chiết khấu thương mại tính trên doanh
thu bán thành phẩm thực tế và cung cấp dịch
vụ trong kỳ.
 Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
 Kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911
 Doanh thu bán thành phẩm, bất
động sản đầu tư và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp được thực
hiện trong kỳ kế toán


Thang Long University Library

10

TK 631–Giá thành sản xuất
TK 631
 Phản ánh giá thành thành phẩm dở dang
đầu kỳ
 Các chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ
thực tế phát sinh trong kỳ liên quan tới
chế tạo thành phẩm
 Giá thành thành phẩm nhập kho, dịch
vụ hoàn thành kết chuyển vào tài
khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
 Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ
dở dang cuối kỳ kết chuyển vào Tài
khoản 154 “Chi phí sản xuất”.

TK 632 – Giá vốn hàng bán: phản ánh vốn của thành phẩm tiêu thụ thực tế trong kỳ.
TK 632
 Trị giá vốn của thành phẩm, dịch vụ
đã bán trong kỳ
 Giá trị vật tư thành phẩm hao hụt sau
khi doanh nghiệp bồi thường
 Trích lập dự phòng giảm giá thành
phẩm tồn kho
 Hoàn nhập dự phòng giảm giá thành
phẩm tồn kho cuối năm tài chính
 Trị giá thành phẩm bán bị trả lại nhập
kho.
 Kết chuyển giá vốn của thành phẩm,
dịch vụ bán trong kỳ sang TK 911


1.4.3 Phương thức hạch toán:
1.4.3.1 Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên (KKTX)
Phương pháp kê khai thường xuyên là theo dõi một cách thường xuyên tình
hình hiện có, tất cả các nghiệp vụ mua bán, nhập, xuất thành phẩm tồn kho đều được
ghi chép trực tiếp lên các tài khoản thành phẩm tồn kho ngay khi nghiệp vụ phát sinh.
Việc sử dụng phương pháp này giúp quản lí hàng tồn kho thường xuyên, liên
tục, góp phần điều chỉnh kịp thời, nhanh chóng tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, đồng thời giảm tránh tình trạng sai sót trong việc ghi chép, quản lý. Về
nguyên tắc số liệu tồn kho thực tế luôn luôn phù hợp với số liệu trên sổ kế toán. Nếu
có chênh lệch phải xác định nguyên nhân và xử lý theo quyết định của cấp có thẩm
quyền.
11

Tại doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ
Sơ đồ 1.1. Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức trực tiếp
TK 155 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131

Giá vốn TP Kết chuyển K/c doanh thu Doanh thu bán
Xuất bán GVHB thuần thành phẩm

TK 157 TK 3331
thuế GTGT
Trị giá Giá vốn đầu ra
TP gửi bán
gửi bán đã tiêu thụ

Thành phẩm bán bị trả lại
nhập kho

TK 111,112,131 TK 521,531,532
CKTM, giảm giá, doanh thu K/c khoản
hàng bán bị trả lại giảm trừ DT

TK3331
Thuế GTGT của CKTM, giảm
giá, thành phẩm bị trả lại














Thang Long University Library
12

Sơ đồ 1.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm qua hình thức giao đại lý
TK155 TK157 TK632 TK911 TK511 TK 111,112 TK 641

Hoa hồng
Xuất kho Ghi nhận K/c K/c DT Doanh thu phải trả
GVHB GVHB


TK3331 TK133
Thuế GTGT Thuế GTGT


K/c các khoản chi phí bán hàng

Sơ đồ 1.3. Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức trả góp
TK155,157 TK632 TK911 TK511 TK111,112

GVHB K/c GVHB K/c Doanh thu theo
DT thuần giá trả ngay
Số tiền trả
TK3331 lầnđầu
Thuế GTGT

TK 131
TK 515 TK 3387
Số tiền
K/c DT Phân bổ lãi Doanh thu còn phải thu
Trả góp chưa thực hiện
từng kỳ
Tại các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Trường hợp tình thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, quy trình hạch toán các
nghiệp vụ, hình thức bán thành phẩm tương tự như đối với trường hợp tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh thu bao
13

gồm cả thuế (tổng giá thanh toán). Thuế GTGT phải nộp cho thành phẩm đã tiêu thụ
được hạch toán như khoản giảm trừ doanh thu một lần vào cuối kỳ.

Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp
1.4.3.2 Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
Phương pháp KKĐK là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên tình
hình nhập xuất tồn các loại vật liệu trên các tài khoản phản ánh từng loại thành phẩm
tồn kho. Khác với phương pháp kê khai thường xuyên, phương pháp kiểm kê định kỳ
không theo dõi, phản ánh liên tục, thường xuyên và chỉ phản ánh tồn đầu kỳ và cuối
kỳ, không phản ánh nhập xuất trong kỳ.
Đối với kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm,
việc hạch toán doanh thu bán thành phẩm ở doanh nghiệp áp dụng phương pháp
KKĐK giống với doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX tuy nhiên quá trình hạch
toán trị giá vốn hàng xuất kho lại có sự khác biệt. Để phản ánh tổng hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm được phản ánh trên TK 631.
Phương pháp này căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn
kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra trị giá hàng hoá đã xuất.
Trị giá thành
phẩm xuất kho
=
Trị giá thành
phẩm tồn đầu kỳ
+
Tổng giá thành
phẩm nhập vào
trong kỳ

Trị giá thành
phẩm tồn cuối
kỳ

Sơ đồ 1.4. Kế toán tổng hợp theo tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ
K/c trị giá TP tồn kho cuối kỳ
TK 155,157 TK 632 TK 911

K/c TP tồn kho đầu kỳ

K/c GVHB
TK 631

K/c trị giá TP

Thang Long University Library
14

1.5. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
1.5.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng
 Chứng từ sử dụng
 Bảng phân bổ CCDC, bảng phân bổ KH TSCĐ, Bảng phân bổ tiền lương
 Các hóa đơn dịch vụ mua ngoài, phiếu chi, phiếu thu, giấy báo nợ,…
 Tài khoản sử dụng
TK 641 – Chi phí bán hàng: Dùng để tập hợp kết chuyển các chi phí thực tế
phát sinh trong hoạt động bán thành phẩm, cung cấp dịch vụ.
TK 641

TK 641 có 7 tài khoản cấp 2:
TK 6411 – Chi phí nhân viên
TK 6412 – Chi phí vật liệu, bao bì
TK 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414 – Chi phí khấu hao tài sản cố định


TK 6415 – Chi phí bảo hành
TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác
TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp: sử dụng để tập hợp và kết chuyển chi phí
quản lý doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
TK 642
 Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế
phát sinh trong kỳ.
 Trích lập và trích lập thêm khoản dự
phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải
trả.
 Các khoản giảm chi phí quản lý doanh
nghiệp.
 Cuối kỳ, kết chuyển chi phí quản lý
doanh nghiệp để xác định kết quả kinh
doanh.

TK 642 có 8 tài khoản cấp 2:
TK 6421 Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422 Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423 Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424 Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6425 Thuế, phí và lệ phí
TK 6426 Chi phí dự phòng
TK 6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428 Chi phí bằng tiền khác
 Tập hợp chi phí phát sinh liên quan đến
quá trình tiêu thụ thành phẩm, cung cấp
lao vụ dịch vụ.


 Các khoản giảm chi phí bán hàng.
 Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK
911 xác định kết quả kinh doanh, để
tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
15

TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh: phản ánh việc xác định kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
TK 911
 Trị giá vốn của thành phẩm và dịch
vụ đã tiêu thụ trong kỳ
 Chi phí bán hàng, quản lý DN
 Chi phí hoạt động tài chính
 Chi phí khác, Chi phí thuế TNDN
 Kết chuyển lãi
 Doanh thu thuần của thành phẩm và dịch vụ
đã tiêu thụ trong kỳ
 Doanh thu hoạt động tài chính
 Thu nhập khác
 Các khoản làm giảm chi phí thuế TNDN
 Kết chuyển lỗ
1.5.2 Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng
TK 334,338 TK 641 TK 111,112,138
Chi phí tiền lương và các Các khoản thu giảm
khoản trích theo lương của chi phí bán hàng
nhân viên bán hàng
TK152,153
Chi phí vật liệu, CCDC TK 352
phục vụ bán hàng Hoàn nhập dự phòng phải

trả, trợ cấp thất nghiệp
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
khâu bán hàng
TK 142,242,335
Phân bổ chi phí trả trước
Trích trước vào chi phí bán hàng
TK 352 TK 911

Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp Kết chuyển chi phí bán hàng
thất nghiệp, dự phòng phải trả
TK 111,112,141,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí bằng tiền khác
TK 133
Thuế GTGT
Thang Long University Library
16

Sơ đồ 1.6. Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334,338 TK 642 TK 111,112,138
Chi phí tiền lương và các Các khoản thu giảm chi
khoản trích theo lương của phí quản lý doanh nghiệp
nhân viên quản lý doanh nghiệp
TK 152,153 TK 139
Chi phí vật liệu, CCDC phục vụ Hoàn nhập dự phòng
bộ phận quản lý doanh nghiệp phải thu khó đòi, dự phòng
trợ cấp thất nghiệp
TK 214
TK 911

Chi phí khấu hao TSCĐ bộ phận Kết chuyển chi phí quản
quản lý doanh nghiệp lý doanh nghiệp
TK 142,242,335

Phân bổ chi phí trả trước
Trích trước vào chi phí QLDN

TK 139,351
Trích lập các khoản dự phòng
phải thu khó đòi, dự phòng
trợ cấp thất nghiệp
TK 111,112,141,331

chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí bằng tiền khác

TK 133
thuế GTGT

×