Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

SKKN hóa THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.68 KB, 15 trang )

Trường THCS Xuân Mỹ
Sáng kiến kinh nghiệm:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
TRONG QUÁ TRÌNH DẠY VÀ HỌC MÔN HOÁ HỌC BẬC THCS
PHẦN 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việc kiểm tra đánh giá quá trình học tập của học sinh đang trở thành một
vấn đề hết sức quan trọng trong quá trình dạy học và cần phải có những thay đổi
sao cho phù hợp với sự phát triển của sự nghiệp giáo dục như hiện nay. Ngoài
những định hướng đổi mới chung cho tất cả các thành tố của quá trình dạy học như
quá trình thay sách, đổi mới phương pháp dạy và học, đầu tư trang thiết bị, cơ sở
vật chất thì hoạt động đánh giá cũng cần phải có những định hướng và giải pháp
riêng. Bởi lẽ, từ kết quả kiểm tra đánh giá thực chất, người học sẽ nhìn thấy rõ kết
quả học tập của mình, người dạy sẽ chủ động điều chỉnh phương pháp sao cho phù
hợp với bài dạy, với đối tượng học sinh, góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học.
Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là một yêu cầu cấp
thiết đã và đang tiến hành. Vì vậy, tôi mạnh dạn chọn đề tài "Một số giải pháp
đánh giá kết quả học tập của học sinh trong quá trình dạy và học bộ môn Hoá
học THCS" với mong muốn góp một ý tưởng nhỏ bé nhằm nâng cao hiệu quả dạy
và học tập bộ môn.
PHẦN 2. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN GIẢI PHÁP CỦA
ĐỀ TÀI
I. Thuận lợi:
Đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông ở nước ta đang trở thành vấn đề được
xã hội và toàn ngành Giáo dục quan tâm. Đánh giá tốt sẽ giúp cho việc ra các
quyết định đúng đắn, phù hợp với yêu cầu phát triển, với thực tiễn giáo dục đất
nước. Giúp điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện từ các chủ trương lớn đến các hoạt
động giáo dục nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả giáo dục
II. Khó khăn:
Quá trình đổi mới phương pháp dạy và học vẫn đang tiếp tục thực hiện, song
cách thức kiểm tra đánh giá còn chậm thay đổi, việc đánh giá kết quả học tập và
thi cử vẫn nặng về khả năng ghi nhớ thuộc lòng theo SGK, chưa kích thích cách


học tập sáng tạo nên nhiều khi có những tiết học đổi mới phương pháp lại có kết
quả học tập hạn chế.
III. Số liệu thống kê trước khi thực hiện đề tài
Lớp Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém
9a1 2 4 15 7 4
9a2 1 5 13 8 4
9a3 3 8 14 6 3
GV: Võ Thị Mộng Lan
1
Trường THCS Xuân Mỹ
PHẦN 3. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN :
Đánh giá là công cụ quan trọng, chủ yếu xác định năng lực nhận thức người học,
điều chỉnh quá trình dạy và học , là động lực để đổi mới phương pháp dạy học ,
góp phần cải thiện , nâng cao chất lượng đào tạo con người theo mục tiêu giáo dục.
Đánh giá trong giáo dục là quá trình thu thập, xử lý kịp thời có hệ thống thông tin
về hiện trạng, nguyên nhân của chất lượng, hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu
dạy học làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hoạt động giáo dục tiếp
theo. Đánh giá là một khâu quan trọng không thể thiếu được trong quá trình giáo
dục.
Đánh giá kết quả học tập của học sinh là quá trình thu thập và xử lý thông tin về
trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập, về tác động và nguyên nhân của tình
hình đó nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên và nhà trường
cho bản thân học sinh để học sinh học tập ngày một tiến bộ hơn. Kiểm tra là công
cụ, phương tiện và hình thức chủ yếu, quan trọng của đánh giá.
Kiểm tra và đánh giá phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, công bằng, minh
bạch , không chạy theo thành tích. Cần phối hợp hợp lý và hiệu quả các hình thức
kiểm tra :vấn đáp , tự luận , trắc nghiệm để đạt được các yêu cầu, tiêu chí kiểm tra,
đánh giá, khắc phục tình trạng kiểm tra đánh giá tạo cho học sinh thói quen học đối
phó, học tủ, học lệch, học không “ tư duy”. Các câu hỏi, bài tập phải đo được mức

độ thực hiện các mục tiêu đã được xác định.
II. YÊU CẦU CỤ THỂ VỀ ĐỔI MỚI ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH:
1. ĐỔI MỚI VỀ MỤC ĐÍCH ĐÁNH GIÁ:
- Tập trung vào việc hình thành năng lực, do đó mục đích đánh giá không chỉ nhằm
vào đánh giá kiến thức mà cần chú ý hơn vào đánh giá kỹ năng, tư duy, sáng tạo.
2. ĐỔI MỚI NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ:
- Chú ý hơn nội dung thực hành của học sinh, nhất là kỹ năng vận dụng kiến thức,
kỹ năng thực hành, thí nghiệm của học sinh.
- Việc đánh giá nội dung thực hành cần phải tiến hành đồng bộ với phần lý thuyết,
chú ý kiểm tra học sinh tự làm thực hành, thí nghiệm.
- Chú ý đánh giá khả năng tìm tòi, khai thác thông tin, xử lý và áp dụng thông tin,
năng lực tư duy sáng tạo.
3. ĐỔI MỚI HÌNH THỨC ĐÁNH GIÁ:
- Kiểm tra viết, nói, sử dụng phiếu hỏi, bài tập theo chủ đề.
- Kết hợp kiểm tra đánh giá của giáo viên và đánh giá của học sinh, đánh giá đầu
giờ để kiểm tra bài cũ và đánh giá hoạt động của học sinh trong giờ học để xây
GV: Võ Thị Mộng Lan
2
Trường THCS Xuân Mỹ
dựng kiến thức mới. Không nhất thiết phải kiểm tra đầu giờ mà có thể kiểm tra
đánh giá trong khi xây dựng kiến thức mới.
- Đảm bảo kết hợp sử dụng kênh chữ, kênh hình trong đánh giá theo một tỷ lệ thích
hợp.
4. ĐỔI MỚI CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ:
Bộ công cụ đánh giá cần được xây dựng đa dạng gồm kiểm tra miệng ,bài trắc
nghiệm khách quan, bài tập tự luận, kết hợp trắc nghiệm khách quan và tự luận, bài
tập nghiên cứu nhỏ để có thể vừa đánh giá được mức độ lĩnh hội tri thức, vừa
đánh giá được kỹ năng vận dụng, kỹ năng thực hành, năng lực giải quyết vấn đề
của học sinh.

*Tóm lại: Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh phải đảm bảo các
yêu cầu:
- Đảm bảo mối liên hệ ngược trong quá trình giảng dạy bộ môn, giúp giáo viên,
học sinh kịp thời điều chỉnh và hướng vào mục tiêu đào tạo.
- Có tác dụng củng cố đào sâu, hệ thống hoá kiến thức cho học sinh.
- Nội dung kiểm tra đánh giá kết quả học tập phải dựa trên mục tiêu cụ thể của bộ
môn, đảm bảo kiểm tra toàn diện về các mặt kiến thức, kỹ năng, thái độ, chú ý đến
tính phổ thông đại trà và tính phân loại.
III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
1. TIẾN HÀNH HÌNH THỨC KIỂM TRA:
1.1 Kiểm tra miệng :
Phương pháp kiểm tra miệng được áp dụng rộng rãi trong việc đánh giá thường
xuyên và được tiến hành hầu như ở mỗi giờ học hoá học. Hoạt động của giáo viên
khi hỏi bài cũ rất là phức tạp nên để việc hỏi bài cũ hiệu quả thì người giáo viên
phải chuẩn bị cho việc hỏi miệng thật chu đáo, cẩn thận như việc chuẩn bị bài mới.
a. Chuẩn bị cho việc kiểm tra miệng.
Công việc chuẩn bị trước hết là phải xác định thật chính xác cần kiểm tra những gì.
Giáo viên cần xác định được mức độ tối thiểu kiến thức và kĩ năng mà học sinh đã
thu nhận được trong quá trình học tập để có thể ra những câu hỏi để vừa đạt được
mục đích kiểm tra kiến thức mà vẫn giải quyết các yêu cầu học tập khác như chính
xác hoá, cũng cố kiến thức đã thu nhận được, rèn luyện kĩ năng trình bày mạch lạc
và chuẩn bị để tiếp thu các kiến thức mới.
Câu hỏi đặt ra cho học sinh phải chính xác, rõ và xác định để học sinh không thể
hiểu thành hai nghĩa khác nhau dẫn đến việc trả lời lạc đề. Ở mỗi cấp học sinh có
độ tuổi hiểu biết và nhận thức khác nhau nên phải chuẩn bị câu hỏi và câu trả lời
cho phù hợp.
Bên cạnh những câu hỏi cơ bản thì phải chuẩn bị cho học sinh một bài tập hay bài
toán hóa học, hay bài thí nghiệm mà học sinh có thể giải trong thời gian ngắn.
Giáo viên có thể ghi các câu hỏi các bài tập vào bài soạn. Ngoài những câu hỏi cơ
bản thì giáo viên có thể sử dụng các câu hỏi phụ trong quá trình kiểm tra bài

miệng, để trả lời được những câu hỏi đó học sinh phải huy động kiến thức và phải
GV: Võ Thị Mộng Lan
3
Trường THCS Xuân Mỹ
đầu tư suy nghĩ. Nhờ những câu hỏi bổ sung đó mà giáo viên có thể hình dung
được chất lượng kiến thức của học sinh.
b. Những yêu cầu sư phạm về cách tổ chức kiểm tra miệng.
Qua điều tra cơ bản cho thấy hiệu quả của việc kiểm tra miệng ở nhiều trường
trung học cơ sở còn thấp.
* Nhiệm vụ cơ bản của việc kiểm tra miệng:
- Tạo điều kiện thuận lợi để học sinh có thể bộc lộ một cách tự nhiên đầy đủ nhất
những hiểu biết của họ.
- Dựa vào những câu trả lời miệng và hoạt động thực hành của học sinh mà phát
hiện được tình trạng thật của kiến thức và kĩ năng của họ.
* Yêu cầu:
- Sau khi đặt câu hỏi chung cho cả lớp cần cho học sinh một thời gian nào đó để
chuẩn bị câu trả lời rồi mới gọi học sinh lên bảng.
- Giáo viên cần biết lắng nghe câu trả lời, biết theo dõi hoạt động của học sinh và
trên cơ sở đó rút ra kết luận về tình trạng kiến thức của học sinh
- Nên phối hợp các cách kiểm tra. Như trong lúc gọi một số học sinh lên bảng thì
giáo viên ra cho các học sinh khác ở dưới câu hỏi khác sau đó sẽ thu vở nháp của
một số bạn.
- Thái độ và cách đối xử của giáo viên với học sinh có ý nghĩa to lớn trong khi
kiểm tra miệng.Sự hiểu biết của giáo viên về cá tính học sinh, sự tế nhị và nhạy
cảm sư phạm trong nhiều trường hợp là những yếu tố cơ bản giúp thấy rõ thực chất
trình độ kiến thức và kĩ năng của học sinh được kiểm tra.
- Trong qúa trình học sinh đang trả lời câu hỏi có thiếu sót hoặc sai, nếu không có
lí do gì cần thiết giáo viên cũng không nên ngắt lời của học sinh. Cùng là một sai
sót nhưng giáo viên phải biết sai sót nào nên sửa ngay và sai sót nào thì nên đợi
học sinh trả lời xong.

c. Sử dụng thí nghiệm và các phương tiện trực quan trong kiểm tra miệng.
Có thể sử dụng 3 cách sau đây:
+ Cách thứ nhất: Học sinh sẽ làm thí nghiệm hoá học hay sử dụng phương tiện
trực quan theo trình tự trả lời trên cơ sở câu hỏi của giáo viên đề ra.
- Khi dùng cách thứ nhất thì có thể dựa vào các mẫu chất, các bảng tranh vẽ và làm
thí nghiệm để nhớ những điều đã học mà nếu không có chúng thì họ không nhớ
được; hơn nữa các em có thể biết thêm được một số kiến thức mà trước khi các em
sử dụng phương tiện trực quan thì các em chưa biết.
+ Cách thứ hai: Sau khi trả lời xong học sinh sẽ làm thí nghiệm hoá học hay sử
dụng phương tiện trực quan.Có thể coi như học sinh trả lời hai lần câu hỏi đã cho:
lần đầu tiên không dùng các phương tiện trực quan, sau đó sử dụng chúng để làm
sáng tỏ những điều vừa trình bày.
- Khi ta sử dụng cách thứ hai thì ta có thể tránh được hầu hết các thiếu sót ở trong
cách thứ nhất. Bằng cách so sánh câu trả lời của học sinh trước khi sử dụng thí
nghiệm và các phương tiện trực quan với câu trả lời của chính học sinh đó sau khi
làm thí nghiệm hoặc sử dụng phương tiện trực quan để minh hoạ, giáo viên có thể
nhận rõ được trình độ kiến thức của học sinh,tránh được việc đánh giá quá cao hay
quá thấp.
GV: Võ Thị Mộng Lan
4
Trường THCS Xuân Mỹ
+ Cách thứ ba: Học sinh trả lời câu hỏi của giáo viên đưa ra, nhưng không được sử
dụng các phương tiện trực quan để kiểm tra lại câu trả lời mà phải kiểm tra xem là
phương tiện trực quan đưa ra đã đúng hay chưa.Và sau đó giáo viên sẽ đưa ra câu
trả lời chính xác. Để thấy rõ được năng lực thực sự của học sinh thì cần cho các em
làm các ví dụ, bài tập để vận dụng kiến thức.
d. Sử dụng kiểm tra miệng để hoàn thiện kiến thức học sinh.
Khi tổ chức kiểm tra thì giáo viên phải giải quyết các khó khăn lớn sau đây: khi
một hay vài học sinh được chỉ định lên bảng thì các học sinh khác trong lớp cần
phải làm gì và làm như thế nào.Trong khi hỏi một học sinh trên bảng mà không

dùng cách kiểm tra phối hợp thì tất cả các học sinh đều phải tập trung chú ý để
nghe các câu trả lời của bạn đang được kiểm tra. Trong khi kiểm tra bài của học
sinh thì giáo viên phải có cách để thu hút được các học sinh khác cùng tham gia để
giải quyết vấn đề, tránh tình trạng giáo viên hỏi đáp với một người. Giáo viên đặt
hệ thống câu hỏi để cho cả lớp cùng suy nghĩ và huy động kiến thức, như thế thì có
khả năng kiểm tra trình độ hiểu biết của các học sinh trong lớp. Để làm được việc
đó thì sau khi học sinh trả lời xong thì giáo viên có thể hỏi cả lớp như sau: “trả lời
như vậy có đúng không?”, “tất cả các em có đồng ý với câu trả lời đó của bạn
không?” , “ có điểm nào sai hoặc thiếu không?” cần chú ý sao cho việc lôi kéo cả
lớp nhận xét câu trả lời của em được kiểm tra không gây khó khăn cho em đang trả
lời.Sau đó giáo viên có thể đặt câu hỏi phụ cho em học sinh đó và lại yêu cầu các
em khác cho nhận xét,có thể gọi cả những học sinh không dơ tay và cần thiết thì tỏ
rõ thái độ đồng tình hoặc là không đồng tình với những câu trả lời đúng hoặc sai.
1.2 Kiểm tra viết (Trắc nghiệm khách quan và tự luận).
1.2.1 Dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan:
a) Ưu và nhược điểm:
- Ưu điểm: + Độ phủ nội dung kiến thức cần kiểm tra rộng.
+ Đảm bảo tính khách quan khi chấm bài.
- Nhược điểm:
+ Không đánh giá được một số kỹ năng của học sinh.
+ Không đánh giá được khả năng sáng tạo của học sinh ở mức độ cao.
b) Tiêu chí xây dựng để kiểm tra trắc nghiệm khách quan:
(1). Phải đánh giá được nội dung trọng tâm của mục tiêu chương trình giảng dạy.
(2). Câu hỏi phải phù hợp tiêu chí đề kiểm tra.
(3). Diễn đạt cấu trúc câu hỏi đơn giản, dễ hiểu.
(4). Câu đáp án sai không quá nhận thấy dễ dàng.
(5). Các đáp án lựa chọn phải đồng nhất và phù hợp yêu cầu câu hỏi.
(6). Hạn chế sử dụng đáp án "Tất cả đều đúng" hay "Tất cả đều sai".
(7). Câu gây nhiễu phải có cơ sở từ lựa chọn sai lầm do kiến thức không chắc
chắn.

c) Các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan:
*Dạng 1: Câu hỏi có nhiều lựa chọn:
- Cấu trúc gồm: - Câu dẫn (câu đặt ra yêu cầu cho học sinh thực hiện)
GV: Võ Thị Mộng Lan
5
Trường THCS Xuân Mỹ
- Câu nhiễu
- Đáp án đúng.
Lưu ý: Cần nêu ngắn gọn các yêu cầu cần đặt ra.
Ví dụ 1: Hoà tan 2,3g Natri vào nước tạo thành 200ml dung dịch, ta có:
a) Nồng độ M của dung dịch thu được là:
A. 0,05M B. 0,5M C. 0,005M D. 0,1M
b) Thể tích khí H
2
thu được ở (đktc) là:
A. 2,24 lít B. 1,12 lít C.22,4 lít D. 11,2 lít
Ví dụ 2: Chọn thuốc thử nào sau đây để nhận biết các dung dịch NaHCO
3
, K
2
S,
AgNO
3
, KOH.
A. BaCl
2
B. CaCO
3
C. HCl D. Na
2

CO
3
*Ví dụ:
- Đề kiểm tra kém chất lượng (câu dẫn không đặt ra vấn đề cần giải quyết).
Câu dẫn: H
2
SO
4
đặc
Đáp án đúng: A- Làm khô khí CO
2
Câu nhiễu: B- Làm khô khí H
2
S
C- Làm khô khí NH
3
- Đề kiểm tra có chất lượng:
Câu dẫn: Khí nào sau đây có thể làm khô bằng H
2
SO
4
đặc:
A- CO
2
B- H
2
S C- NH
3
*Dạng 2: Câu hỏi đúng, sai (có hoặc không)
- Cấu trúc: Gồm 2 phần:

Phần yêu cầu: Chọn nội dung đúng (Đ) hoặc sai (S)
Phần thông tin: Gồm 4- 5 câu, mỗi câu có nội dung Đ hoặc S.
- Lưu ý: Số lượng câu đúng, sai nên lệch nhau để tránh trường hợp học sinh
không suy nghĩ mà vẫn chọn đúng do loại trừ.
Ví dụ 1: Cho biết câu nào đúng (Đ), câu nào sai (S) trong các câu sau:
? Phản ứng của khí Oxi với một đơn chất khác tạo thành Oxit đều thuộc loại
phản ứng hoá hợp vì:
A- Có sự tạo thành chất mới
B- Tạo thành một hợp chất
C- Từ 2 chất ban đầu tạo thành chỉ một chất mới
D- Các chất mới được tạo thành từ 2 chất ban đầu
Ví d 2:ụ Xét các tr ng h p sau ây: Tr ng h p n o có P HH ho cườ ợ đ ườ ợ à Ư ặ
không P HH r i i n có ho c không v o ô thích h p:Ư ồ đ ề ặ à ợ
BaCl
2
Na
2
CO
3
NaNO
3
Ba(OH)
2
HCl
H
2
SO
4
Ca(NO
3

)
2
MgCl
2
*Dạng 3: Ghép đôi:
- Cấu trúc: Thường gồm 2 cột (nhóm) tương ứng. Mỗi cột biểu thị một nội
dung chưa đầy đủ có liên quan với nhau. Nội dung ở cột 1 cần ghép với nội dung
phù hợp ở cột 2 thì tạo nên nội dung đầy đủ.
GV: Võ Thị Mộng Lan
6
Trường THCS Xuân Mỹ
- Lưu ý: Số lượng ở 2 cột nên lệch nhau để học sinh không dùng phép loại
trừ.
Ví dụ 1: Ghép các ý ở cột 1 và 2 sao cho phù hợp:
Cột 1 Cột 2
1. Oxit A- HCl, H
2
SO
4
, HBr
2. Axit B- NaCl, CaCO
3
, NaHCO
3
3. Bazơ C- ZnO, SO
3
, P
2
O
5

4. Muối D- Ca(OH)
2
, Cu(OH)
2
, KOH
E- CaCO
3
, MgO, NaNO
3
Ví dụ 2: Chọn các đáp án A hoặc B, C, D để khi ghép cụm từ ở cột 1 với cột 2 sao
cho phù hợp về nội dung:
Cột 1 Cột 2
1. Rượu có khả năng phản ứng với:
A- b B- c
C- e D- b và c
a) Dung dịch axit và trong dung
dịch kiềm.
b) Natri với axit axetic có H
2
SO
4
đặc làm xúc tác.
c) Oxit bazơ, bazơ, kim loại mạnh,
muối cacbonat, rượu etilic.
d) Thuỷ phân brometan trong
dung dịch kiềm.
e) Bạc oxit trong amoniac, đun
nóng nhẹ.
2. Axit axetic có khả năng phản ứng với:
A- e B- b

C- c D- c và e
3. Chất béo có khả năng thuỷ phân trong:
A- a B- e
C- b D- d
Ví dụ 3: Hãy ghép tên thí nghiệm với các hiện tượng cho phù hợp:
Thí nghiệm Hiện tượng Trả lời
1. S phản ứng với Oxi.
A- Tạo thành dung dịch làm quỳ tím
hoá xanh.
1-
2. Fe phản ứng với Oxi.
B- Cháy mạnh sáng chói tạo hạt nhỏ
nóng chảy màu nâu.
2-
3. H
2
khử CuO. C- Có bọt khí thoát ra. 3-
4. Điều chế khí H
2
từ Zn và
dung dịch HCl.
D- Chất rắn màu đen chuyển thành
chất rắn màu đỏ.
4-
5. CaO phản ứng với nước. E- Cháy có ngọn lửa màu xanh nhạt.
G- Có khí màu nâu thoát ra.
- Xác định số lượng câu hỏi ở mỗi hình thức.
- Xác định số lượng câu hỏi ở mỗi mức độ nhận thức.
*Dạng 4: Điền khuyết:
- Cấu trúc:

+ Phần yêu cầu: Viết dưới dạng một lệnh thức: Hãy điền từ, cụm từ, công
thức hoá học thích hợp vào chỗ trống.
+ Phần nội dung: Thường là định nghĩa, mô tả tính chất hay phản ứng hoá
học trong đó có một số chỗ trống.
+ Phần cung cấp thông tin: Số lượng thông tin cho trước nhiều hơn chỗ
trống song đôi khi không có phần cung cấp thông tin mà học sinh tự lựa chọn nội
dung đã học.
GV: Võ Thị Mộng Lan
7
Trường THCS Xuân Mỹ
Ví dụ 1: Hãy chọn từ, cụm từ thích hợp (đơn chất, hợp chất, phi kim, kim
loại, hoá hợp, phân huỷ, phản ứng) điền vào chỗ trống trong các câu sau:
- Sắt là nguyên tố (1) còn Lưu huỳnh là nguyên tố
(2) Khi nung nóng Sắt đã (3) với Lưu huỳnh tạo thành
(4) Sắt sunfua. Phản ứng giữa Sắt với Lưu huỳnh được gọi là phản ứng
(5)
Ví dụ 2: Chọn các chất thích hợp điền vào chỗ trống rồi hoàn thành phương
trình hoá học:
a) C
2
H
5
OH + → + H
2
b) CH
3
COOH + → + H
2
O + CO
2

c) CH
3
COOH +
 →
o
t dÆc,
42
SOH
CH
3
COOC
2
H
5
+
d) CH
3
COOH + → (CH
3
COO)
2
Zn +
e) CH
3
COOC
2
H
5
+
→

o
t
CH
3
COONa +
1.2.2 Dạng câu hỏi tự luận:
a) Cấu trúc:Dạng luận ngắn
Dạng luận dài.
b) Ưu, nhược điểm:
*Ưu điểm:
- Việc ra câu hỏi dễ thực hiện, tốn ít thời gian.
- Câu hỏi tự luận đánh giá được kỹ năng diễn đạt, khả năng suy luận logic.
- Có thể đánh giá được khả năng sáng tạo của học sinh ở mức độ cao.
*Nhược điểm:
- Kích thích thói quen học tủ của học sinh.
- Kết quả chấm dễ bị ảnh hưởng bởi thái độ và quan niệm của người chấm.
- Độ phủ kiến thức hẹp nên chỉ có thể kiểm tra được một phạm vi kiến thức
nhất định.
c) Tiêu chí ra đề dạng câu hỏi tự luận:
- Phải đánh giá được nội dung quan trọng của chương trình giảng dạy.
- Nội dung câu hỏi phải phù hợp với kiến thức chương trình học, trình độ
của học sinh, đối tượng học sinh.
- Phải đảm bảo tính phân loại đối tượng học sinh.
- Chú ý có hệ thống câu hỏi vận dụng, liên hệ thực tế.
2. CÁCH THỨC XÂY DỰNG ĐỀ BÀI KIỂM TRA 1 TIẾT:
1.3 Yêu cầu:
- Đề bài phải bám sát mục tiêu phân phối chương trình.
- Thống nhất tới 3 mức độ nhận thức: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng.
+ Nhận biết: Học sinh nhớ các khái niệm cơ bản của môn học, có thể
nêu lên hoặc nhận ra khi chúng được yêu cầu.

+ Thông hiểu: Học sinh hiểu các khái niệm của môn học, có thể vận
dụng khi thực hiện theo cách tương tự đã hướng dẫn.
GV: Võ Thị Mộng Lan
8
Trường THCS Xuân Mỹ
+ Vận dụng: Học sinh hiểu khái niệm ở một cấp cao hơn, tạo ra sự
liên kết logic giữa các khái niệm đã học, có thể vận dụng giải các bài tập liên
quan hoặc ở mức độ nâng cao.
- Thiết kế ma trận của đề đảm bảo các tỷ lệ thích hợp.
- Xác định thời gian làm bài ở hình thức tự luận và trắc nghiệm khách quan.
- Thiết kế câu hỏi, xây dựng đáp án, biểu điểm.
1.4 Xây dựng đề kiểm tra 1 tiết- Hoá 9- (Kiểm tra học kì 1).
*Bước 1: Thiết lập ma trận đề kiểm tra:
Nội dung
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng
Tổng
TN TL TN TL TN TL
- Các hợp chất vô cơ quan
trọng
1 ý 2 1 ý 2 2 đ
- Phân bón hoá học 1 1 ý 1 1.5 đ
Kim loại + Dãy hoạt động
của kim loại
3 1 ý 2 2 1 4.25 đ
- Phi kim : Phần chung +
Cl
2
+ C
2 1 ý 1 1 2.25 đ
Tổng cộng 6 1 1 2 6 1

Tổng số điểm 1.5đ 1.5 đ 1đ 2.5đ 1.5đ 2đ 10đ
Tỷ lệ (%) 30% 35% 35%
Trong mỗi ô của ma trận là số lượng câu hỏi và số điểm cho các câu hỏi đó. Quyết
định số điểm cho từng mục tiêu tuỳ thuộc vào mức độ quan trọng của mục tiêu đó,
thời gian làm bài kiểm tra.
+ Xác định số điểm cho mạch kiến thức: Căn cứ vào số tiết quy định trong phân
phối chương trình, mức độ quan trọng của mạch kiến thức đó trong chương trình
và mức độ nhận thức của học sinh.
+ Xác định số điểm cho từng loại hình câu hỏi (trắc nghiệm khách quan và tự
luận), tỷ lệ thích hợp: 30- 40% trắc nghiệm khách quan, 60- 70% là tự luận.
+ Xác định số điểm cho từng mức độ nhận thức: Mức độ nhận thức trung bình sẽ
có tỷ lệ điểm lớn hơn hoặc bằng mức độ nhận thức cao để đảm bảo kết quả gần với
"phân phối chuẩn" (Nghĩa là: Số học sinh có điểm ở mức trung bình luôn lớn hơn
hoặc bằng so với các mức điểm cao).
+ Xác định số lượng câu hỏi cho từng ô trong ma trận: Căn cứ vào số điểm đã xác
định mà quyết định số câu hỏi tương ứng.
*Bước 2: Thiết kế câu hỏi theo ma trận:
- Căn cứ vào mục tiêu và ma trận đã lập đưa nội dung kiến thức và mức độ nhận
thức cần đánh giá ở học sinh để đưa ra nội dung câu hỏi và toàn bộ đề kiểm tra.
GV: Võ Thị Mộng Lan
9
Trường THCS Xuân Mỹ
Ví dụ : THIẾT KẾ ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT - HOÁ HỌC 9
A- Trắc nghiệm (4đ): khoanh tròn vào đáp án đúng nhất:
1. Khử hoàn toàn 0,01 mol Fe
2
O
3
bằng CO dư, cho sản phẩm khí thu được sục vào
bình đựng dung dịch Ca(OH)

2
dư thì được a gam kết tủa. giá trị của a là ( cho Ca
= 40 , C = 12, O =16)
a. 1,0g
b. 2,0g
c. 2,5g
d. 3,0g
2. Hàm lượng Nitơ (độ dinh dưỡng) trong phân Urê ( NH
2
)
2
CO là ( cho N =14,
C=12, O =16)
a. 23,33%
b. 46,67%
c. 31,81%
d. 63,63%
3. Loại phân bón có khả năng kích thích sự phát triển bộ rễ thực vật giúp cho cành
lá khoẻ , hạt chắc là
a. Phân đạm
b. Phân Kali
c. Phân lân
d. Phân vi lượng
4. Kết quả so sánh độ hoạt động của hai kim loại nào sau đây đúng ?
a. Mg > Na
b. Fe > Al
c. Al > Mg
d. Cu > Ag
5. Trong các axit sau , axit mạnh nhất là:
a. H

2
SiO
3
b. H
2
CO
3
c. H
3
PO
4
d. H
2
SO
4
6. Để loại đồng ra khỏi hỗn hợp gồm Cu và Ag người ta ngâm hỗn hợp này trong
dung dịch nào trong các dung dịch sau ? (trong điều kiện không tiếp xúc với
không khí)
a. AgNO
3
b. Cu(NO
3
)
2
c. HCl
d. H
2
SO
4
loãng

7. Trong nhóm các oxit CO
2
, Mn
2
O
7
, CaO, FeO, Fe
2
O
3
, SO
2

a. 3 oxit axit, 3 oxit bazơ
b. 2 oxit axit, 4oxit bazơ
c. 4 oxit axit, 2oxit bazơ
d. 1 oxit axit, 5 xit bazơ
8. Cho hợp kim gồm Al, Fe, Mg, Cu hoà tan trong dung dịch NaOH dư, sau khi kết
thúc phản ứng, chất rắn còn lại gồm có:
a. 1 kim loại
b. 2 kim loại
c. 3 kim loại
d. 4 kim loại
9. Trộn 200ml dung dịch NaOH 1M với 200ml dung dịch H
2
SO
4
1M thu được
dung dịch X có
a. pH < 7

b. pH = 7
c. pH > 7
d. pH = 14
10. Chọn câu phát biểu sai về mối quan hệ giữa tính chất và ứng dụng của kim
loại
a. Bạc, vàng thường được dùng làm đồ trang sức vì có ánh kim rất đẹp.
b. Nhôm được dùng làm vật liệu chế tạo vỏ máy bay do nhôm nhẹ và
bền.
GV: Võ Thị Mộng Lan
10
Trường THCS Xuân Mỹ
c. Vonfram được dùng làm dây tóc bóng đèn vì Vonfram là kim loại dẫn
điện tốt nhất
d. Nhôm được dùng làm dụng cụ nấu bếp do nhôm dẫn nhiệt tốt và bền
trong không khí
11. Hoá chất có thể dùng để làm khô khí CO
2

a. H
2
SO
4
đậm đặc
b. Dung dịch nước vôi
c. CaO
d. KOH rắn
12. X là một hợp kim của sắt và Cacbon chứa 1,5% khối lượng cacbon và Y là
một hợp kim của sắt, silic và cacbon chứa 4% khối lượng cacbon. Vậy
a. X, Y đều là gang
b. X là gang, Y là thép

c. X, Y đều là thép
d. X là thép, Y là gang
13. Trộn lẫn các dung dịch sau, trường hợp không xảy ra phản ứng là
a. MgCl
2
+ NaOH
b. Mg(NO
3
)
2
+ K
2
SO
4
c. H
2
SO
4
+ Ba(NO
3
)
2
d. Ca(HCO
3
)
2
+ HCl
14. Tìm câu phát biểu sai
a. sự phá huỷ kim loại và hợp kim do tác dụng hoá học của môi trường
gọi là sự ăn mòn kim loại.

b. kim loại bị ăn mòn là do kim loại tiếp xúc với các chất như nước, ôxi
( không khí) ….trong môi trường
c. sự ăn mòn kim loại xảy ra nhanh hay chậm không phụ thuộc vào nhiệt
độ của môi trường
d. để chống ăn mòn kim loại có thể tạo lớp bảo vệ kim loại hoặc chế tạo
các hợp kim ít bị ăn mòn.
15. Thể tích dung dịch HCl 1M cần hoà tan vừa đủ 1,12 g Fe là ( cho Fe= 56)
a. 20ml b. 40ml c. 60ml d. 80ml
16. Khối lượng vôi sống thu được khi nung 100kg CaCO
3
với hiệu suất 80% là
(cho Ca =40, C = 12, O =16)
a. 44
,8 kg
b. 56
kg
c. 70
kg
d. 80
kg
B - TỰ LUẬN(6Đ)
1. (1,5đ)
Viết phương trình hoá học thực hiện dãy chuyển hoá sau, ghi rõ điều kiện phản
ứng
CO
2
 Na
2
CO
3

 NaOH  Fe(OH)
3
 Fe
2
O
3
 Fe  FeCl
3
2. (1,5đ)
Trình bày phương pháp hoá học phân biệt các mẫu phân Kali sau: K
2
SO
4
,
K
2
CO
3
, KCl. Viết phương trình hoá học để minh hoạ.
3. (3đ)
Cho 8,4 g bột sắt vào 100 ml dung dịch CuSO
4
1M (D =1,08g/ml) đến khi phản
ứng kết thúc thu được chất rắn X và dung dịch Y. Hoà tan X vào trong dung
dịch HCl dư thấy còn lại a g chất rắn không tan. Viết phương trình hoá học minh
hoạ, tính a và nồng độ % các chất trong dung dịch Y.
( cho Cu = 64, Fe =56, H = 1, S = 32, O = 16)
GV: Võ Thị Mộng Lan
11
Trường THCS Xuân Mỹ

ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT HOÁ 9:
+ Điểm toàn bài: 10 điểm
A- Trắc nghiệm: 4 điểm (mỗi câu đúng được 0,25đ)
Câu
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
Đáp
án
d b c d d a a c a c a d b c b a
B- Tự luận: (6đ)
Câu 1 (1,5 điểm): Mỗi phương trình hoàn thành, cân bằng đúng được 0,25 điểm
(Nếu không cân bằng trừ 0,125 điểm).
(1). CO
2
+ 2NaOH  Na
2
CO
3
+ H
2
O
(2). Na
2
CO
3
+ Ca(OH)
2
 CaCO
3
+ 2NaOH
(3). 3NaOH + FeCl

3
 Fe(OH)
3
+ 3NaCl
(4). 2Fe(OH)
3
 Fe
2
O
3
+ 3H
2
O
(5). Fe
2
O
3
+ 3CO  2Fe + 3CO
2
(6). 2Fe + 3Cl
2
 2FeCl
3
Câu 2 (1,5đ):
- Trích 3 mẩu thử, cho 3 mẩu thử tác dụng với dung dịch HCl, mẩu thử nào
tác dụng sinh ra khí thì đó là K
2
CO
3
.

- 2 mẩu thử còn lại cho tác dụng với dung dịch BaCl
2
, mẩu thử nào tác dụng
sinh ra kết tủa trằng thì đó là K
2
SO
4
, mẫu còn lại không có phản ứng là KCl
PT: K
2
CO
3
+ 2HCl  2KCl + H
2
O + CO
2
K
2
SO
4
+ BaCl
2
 BaSO
4
+ 2KCl
Câu 3 (3đ):
- PT
Fe + CuSO
4
 FeSO

4
+ Cu (1)
n
Fe
=
56
4,8
=0,15(mol), n
CuSO4
=
1000
1100×
= 0,1 (mol)
n
Fe
> n
CuSO4
 Fe dư, CuSO
4
tác dụng hết.
Chất rắn X gồm Fe, Cu
Từ (1)  n
Cu
= n Fe(1) = n
CuSO4
= 0,1 (mol) < 0,15 ( mol)
Vậy CuSO
4
tác dụng hết, Fe dư  Chất rắn X có Cu, Fe dư, khi hoà tan
trong dung dịch HCl dư chỉ có Fe hoà tan, chất rắn còn lại là Cu sinh ra do

(1).
(2) Fe + 2HCl  FeCl
2
+ H
2
Vậy a =0,1 x 64 = 6,4 (gam)
Dung dịch Y là dung dịch FeSO
4
Từ (1)  n
FeSO4
= n
CuSO4
= 0,1 (mol)
m
dd
= 56 x 0,1 + 100 x 1,08 – 64 x 0,1 = 107,2(gam)
C%
FeSO4
=
2,107
%1001521,0 xx
= 14,18%
+ Quy trình xây dựng để kiểm tra nêu trên có thể giúp giáo viên sử dụng để
tiến hành ra các đề kiểm tra viết đảm bảo nguyên tắc và yêu cầu khi đánh giá. Nếu
GV: Võ Thị Mộng Lan
12
Trường THCS Xuân Mỹ
tuân theo quy trình đầy đủ và nghiêm túc thì sẽ đảm bảo độ tin cậy của hoạt động
đánh giá, góp phần lớn trong sự thành công về đổi mới phương pháp dạy và học bộ
môn Hoá học ở trường phổ thông, nâng cao chất lượng giáo dục THCS.

PHẦN 4 - KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
Qua những năm thực hiện thay sách, cùng với quá trình đổi mới về phương
pháp dạy và học. Bản thân tôi đã kết hợp đổi mới khâu kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của học sinh có tác dụng thông tin hai chiều, giúp người dạy kịp thời điều
chỉnh phương pháp dạy sao cho phù hợp với miền, vùng và đối tượng học sinh,
làm cho người học có hứng thú hơn trong học tập, tin tưởng vào quá trình đánh giá
của giáo viên. Qua thực tế áp dụng, tôi nhận thấy kết quả học tập của học sinh
được nâng lên đáng kể. Cụ thể trong năm học vừa qua :
Lớp Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém
9a1 5 7 16 4 0
9a2 5 8 12 5 1
9a3 8 10 12 4 0
PHẦN 5 – BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Qua thời gian áp dụng sự đổi mới trong công tác đánh giá kết quả học tập
của học sinh tại cơ sở nơi công tác tôi nhận thấy rằng nếu thực tốt việc kiểm tra
đánh giá học sinh sẽ giúp giáo viên phát hiện được mặt đã đạt được và chưa đạt
được so với mục tiêu, phát hiện ra được những lệch lạc, tìm hiểu được những khó
khăn , vướng mắc của học sinh từ đó điều chỉnh phương pháp dạy cho phù hợp .
Trong đó kiểm tra thường xuyên là hình thức giúp giáo viên có thông tin kịp thời
về nhận thức của học sinh để điều chỉnh ngay cách dạy, học sinh điều chỉnh cách
học , tạo điều kiện tối ưu để quá trình dạy học chuyển tiếp sang những bước tiếp
theo. Cần lưu ý kiểm tra miệng không nhất thiết phải được thực hiện trước khi học
bài mới , giáo viên có thể sử dụng trước, trong và sau khi học bài mới .Như thế sẽ
thu hút sự chú ý của học sinh , có tác dụng thúc đẩy , kích thích học sinh tích cực
học tập một cách thường xuyên, có hệ thống , đồng thời giúp giáo viên thu được
những thông tin phản hồi nhanh về bài giảng của mình . Tóm lại việc đánh giá thực
chất sẽ tạo được động lực nâng cao chất lượng dạy và học .
PHẦN 6 - KẾT LUẬN:
Xã hội hết sức quan tâm tới chất lượng giáo dục phổ thông. Đó là thuận lợi
lớn cho sự nghiệp phát triển giáo dục nước nhà. Hiện nay, ngành giáo dục đã có

những cải tiến về nội dung và cách thức đánh giá như chủ trương về thi cử, quy
chế đánh giá phân loại học sinh về học lực, đạo đức song vẫn còn chịu sự chi phối
của các biểu hiện tiêu cực. Để chất lượng đánh giá có sức thuyết phục, mỗi người
giáo viên đứng lớp phải có nhận thức đúng đắn về hoạt động đánh giá, quá trình
đánh giá phải được tiến hành một cách khách quan, công bằng, nghiêm túc.
Để dạy tốt bộ môn Hoá học ở trường THCS đòi hỏi người giáo viên không
những có trình độ chuyên môn vững vàng, linh hoạt trong tổ chức giờ dạy trên lớp
mà còn cần phải có thái độ nghiêm túc trong đánh giá kết quả học tập của học sinh,
biết phối kết hợp các phương pháp đánh giá khác nhau như: Quan sát, đối thoại,
GV: Võ Thị Mộng Lan
13
Trường THCS Xuân Mỹ
trắc nghiệm. Huy động phối hợp lực lượng đánh giá như: Học sinh tự đánh giá
hoặc đánh giá lẫn nhau, giáo viên đánh giá Làm tốt khâu xây dựng bộ công cụ
đánh giá: Đề kiểm tra, phiếu hỏi, mẫu biểu quan sát Nắm chắc kỹ thuật thiết kế
câu hỏi, kỹ thuật xác định thang phân loại để đảm bảo yêu cầu đánh giá kết quả
học tập của học sinh.
Với kinh nghiệm còn ít ỏi, tôi cũng xin mạnh dạn đề xuất một số việc làm và
suy nghĩ của bản thân nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Hoá học ở
trường THCS. Trong quá trình thực hiện sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các đồng chí chỉ đạo chuyên môn và
các đồng chí đồng nghiệp.
PHẦN 7 – TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Hoá Học Lớp 8 – NXB Giáo Dục.
2. Sách giáo khoa Hoá Học Lớp 9 – NXB Giáo Dục.
3. Kiểm tra đánh giá thường xuyên và định kỳ môn hoá học lớp 9 – Vũ
Anh Tuấn – NXB Giáo Dục.
Xuân Mỹ, ngày tháng năm
Người thực hiện
Võ Thị Mộng Lan

GV: Võ Thị Mộng Lan
14
Trường THCS Xuân Mỹ
MỤC LỤC
Phần 1 : Lý do chọn đề tài 1
Phần 2 : Thực trạng trước khi thực hiện các giải pháp của đề tài 1
I. Thuận lợi 1
II. Khó khăn 1
III. Số liệu thống kê trước khi thực hiện đề tài 1
Phần 3 : Nội dung đề tài 2
I. Cơ sở lý luận 2
II.Yêu cầu cụ thể về đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh 2
1. Đổi mới về mục đích đánh giá 2
2. Đổi mới về nội dung đánh giá 2
3. Đổi mới về hình thức đánh giá 2
4. Đổi mới về công cụ đánh giá 3
III. Biện pháp thực hiện 3
1. Tiến hành hình thức kiểm tra
1.1. Kiểm tra miệng 3
1.2. Kiểm tra viết 5
2. Cách thức xây dựng đề kiểm tra 1 tiết 8
2.1. Yêu cầu 8
2.2. Xây dựng đề kiểm tra 1 tiết 9
Phần 4 : Kết quả 13
Phần 5 : Bài học kinh nghiệm 13
Phần 6 : Kết luận 13
Phần 7 : Tài liệu tham khảo 14
GV: Võ Thị Mộng Lan
15

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×